Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

TIỂU LUẬN CAO cấp CHÍNH TRỊ PHÁT HUY NHÂN tố CON NGƯỜI TRONG sự NGHIỆP đổi mới ở VIỆT NAM – vận DỤNG tại CÔNG TY cổ PHẦN CAO SU SÔNG bé HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.16 KB, 18 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC

BÀI THU HOẠCH

LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HỆ TẬP TRUNG
A152.K72 (BÌNH PHƯỚC)
TÊN MƠN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
TÊN BÀI THU HOẠCH: PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG
SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM – VẬN DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CAO SU SÔNG BÉ HIỆN NAY

ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG
Bằng số
Bằng chữ

- NĂM 2021


MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU
PHẦN II. NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.
1.2.
1.3.

Chương 2.

2.1.


2.2.
2.3.

Quan điểm triết học của của nghĩa Mác – Lê nin về con
người và bản chất con người
Vấn đề con người trong tư tưởng triết học Hồ Chí Minh
Sự vận dụng của Đảng cộng sản Việt Nam về phát huy nhân
tố con người trong sự nghiệp đổi mới hiện nay
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN

1
1
2
2
5
6

NHẰM PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SỐNG BÉ HIỆN NAY
Khái quát về thực trạng phát huy nhân tố con người ở công

9

ty Cổ phần Cao su Sông Bé.
Giải pháp phát huy nhân tố con người ở Công ty cao su

9

Sông Bé hiện nay
Trách nhiệm của người lãnh đạo, quản lý trong phát huy


11

nhân tố con người tại cơ quan, đơn vị hiện nay

14
15
16

PHẦN III. KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

Phần I: MỞ ĐẦU
Vấn đề con người và giải phóng con người là một trong những nội dung
cơ bản mà các trào lưu triết học đều tập trung giải quyết. Tuy nhiên, ở mỗi thời
đại lịch sử, mỗi luận điểm triết học vấn đề đó được đặt ra và giải quyết trong
những bối cảnh và nội dung khác nhau tuỳ thuộc vào thế giới quan và nhân sinh
quan của các nhà triết học. Với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh vấn đề con người và giải phóng con người khỏi áp bức, bóc lột, bất cơng
được đặt trên một nền tảng hiện thực - đó là việc thay thế chế độ chiếm hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất bằng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Tức chủ nghĩa
Mác – Lênin và Hồ Chí Minh khơng xem xét con người chung chung, trừu
tượng, mà xem xét con người một cách thực tế. Con người là sản phẩm của tự
nhiên đồng thời là một thực thể, điều kiện sinh hoạt xã hội, vốn có những phẩm
chất, năng lực như: đạo đức, lối sống và khả năng cải tạo, xây dựng xã hội theo
những xu hướng tiến bộ nhằm phục vụ lợi ích của con người.
Trong quan điểm lãnh đạo của mình, Đảng Cộng sản Việt Nam ln

chú trọng vai trị của nhân tố con người trong sự phát triển kinh tế xã hội. Phát
triển kinh tế là do con người và vì con người. Phát huy nhân tố con người
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện
nay là luôn đặt con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển
xã hội nói chung. Đây là quan điểm cốt lõi, xuyên suốt trong đường lối lãnh
đạo chính trị của Đảng cộng sản Việt Nam. Phát huy nhân tố con người là vấn
đề có ý nghĩa quyết định nhất trong các nhân tố phát triển đất nước.
Chính vì những lý do trên, vấn đề “Phát huy nhân tố con người trong
sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam – Vận dụng tại công ty cổ phần cao su Sông
Bé hiện nay ” là nội dung có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
Phần II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN


2

1.1. Quan điểm triết học của của nghĩa Mác – Lê nin về con người và
bản chất con người.
Vấn đề con người luôn là vấn đề phức tạp trong lịch sử tư tưởng nhân
loại. Nhận thức và giải quyết vấn đề con người là nội dung cơ bản trong mọi
học thuyết chính trị xã hội, trong đó có triết học. Tuy nhiên chỉ đến khi triết
học Mác ra đời vấn đề con người mới được giải thích một cách khoa học, lần
đầu tiên trong lịch sử tư tưởng về giải phóng con người thực sự mang tính
khoa học, cách mạng. Khác với tất cả các quan điểm ngồi mác xít, Mác đã
tiếp cận con người hiện thực, đang sống và hoạt động với bàn tay, khối óc của
chính họ, gắn với những điều kiện kinh tế xã hội nhất định.
Quan điểm triết học Mác – Lê nin khẳng định, con người trước hết là
một thực thể sinh học - xã hội. Con người hiện thực tồn tại và phát triển trong
sự thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội. Đây là một chỉnh thể phức tạp,
năng động, luôn luôn vận động, phát triển. Về mặt sinh vật, là mặt tự nhiên,

vật chất, nhục thể, sinh vật, tộc loại…con người tồn tại ở cấp độ cơ thể, biểu
hiện trong các hiện tượng sinh lý, di truyền, thần kinh, điện - hố và các q
trình khác của cơ thể. Về mặt này, con người phục tùng các quy luật của tự
nhiên, sinh học. Về mặt xã hội, con người tồn tại ở cấp độ nhân cách, biểu
hiện trong những quá trình ý thức, tính cách, tính khí; là tinh thần, ngôn ngữ,
tư duy, lao động, giao tiếp, đạo đức, là chủ thể quan hệ xã hội, lao động, giao
tiếp, tinh thần…Về mặt này, con người phục tùng các quy luật xã hội.
Hai mặt sinh vật và xã hội trong con người thống nhất chặt chẽ với
nhau. Sự hình thành, phát triển con người thơng qua một q trình thống nhất
giữa cơ chế di truyền và hoạt động xã hội. Trong con người, khơng có cái sinh
vật thuần túy, mà đã được xã hội hóa, đồng thời cái xã hội khơng tách rời cái
sinh vật. C.Mác cho rằng, “trong con người, ý thức thay thế bản năng, hoặc
bản năng con người là bản năng đã được ý thức”.


3

Cùng với đó, con người vừa là sản phẩm của lịch sử, vừa là chủ thể của
lịch sử. Thực tiễn khoa học đã chứng minh, con người là sản phẩm q trình
tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên và lịch sử xã hội. Trong q trình đó, lao
động sản xuất là điều kiện chủ yếu quyết định sự hình thành, phát triển của
con người.
Con người vượt lên thế giới loài vật trên cả ba phương diện khác nhau:
quan hệ với tự nhiên, quan hệ với xã hội và quan hệ với chính bản thân con
người. Cả ba mối quan hệ đó, suy đến cùng, đều mang tính xã hội, trong đó
quan hệ xã hội giữa người với người là quan hệ bản chất, bao trùm tất cả các
mối quan hệ khác và mọi hoạt động trong chừng mực liên quan đến con
người.
Nhấn mạnh bản chất xã hội của con người, C.Mác đã nêu lên luận đề
nổi tiếng trong tác phẩm Luận cương về Phoiơbắc: C. Mác nói: “Bản chất con

người khơng phải là một cái gì trừu tượng cố hữu của các nhân riêng biệt.
Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hồ những quan hệ xã
hội” [5; tr.11].
Như vậy, quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin về vấn đề con người
luôn khẳng định: Khơng có con người trừu tượng, thốt ly mọi điều kiện,
hồn cảnh lịch sử xã hội. Con người ln luôn cụ thể, xác định, sống trong
một điều kiện lịch sử cụ thể nhất định, một thời đại nhất định.
Bản chất con người được bộc lộ ra trong cuộc sống, trong các quan hệ
xã hội hiện thực và trong toàn bộ các hoạt động cụ thể của con người: khai
thác thiên nhiên, sinh hoạt xã hội, phát triển y thức, thống nhất cái sinh học cái xã hội, cái tôi với cái không tôi, cái phố biến và cái đặc thù, đơn nhất. Hệ
thống các quan hệ tham gia quy định bản chất con người: Quan hệ kinh tế,
chính trị, pháp luật đạo đức, thẩm mỹ tôn giáo khoa học; Quan hệ cá nhân,
nhóm, giai cấp, cộng đồng ; Quan hệ gia đình, giao tiếp, sinh hoạt, dân tộc;


4

Quan hệ đơn nhất (cá nhân, từng người), quan hệ đặc thù (hệ thống xã hộih,
giai cấp); Quan hệ giữa hiện tại và quá khứ, theo chiều dọc và chiều ngang
của lịch sử… Trong hệ thống các quan hệ trên, quan hệ nào cũng tham gia
vào bản chất người, triết học Mác – Lê nin làm nổi bật quan hệ về mặt kinh
tế, có vai trị quyết định.
Bản chất con người được quy định bằng tổng hoà các quan hệ xã hội,
bản chất ấy chỉ hình thành và thể hiện trong các quan hệ xã hội, những quan
hệ ấy chi phối quyết định hành vi của con người trong đời sống hiện thực;
quyết định phẩm chất và cuộc sống của từng cá nhân riêng lẻ và làm cho
phương thức thoả mãn các nhu cầu con người là phương thức xã hội (cả nhu
cầu sinh học và nhu cầu xã hội). Nếu tách khỏi đời sống xã hội, khỏi môi
trường văn hố xã hội con người khơng thể hình thành và phát triển bản chất
của mình được. Con người chỉ tồn tại thực sự, với tư cách người nếu đặt trong

các mối quan hệ xã hội
Bản chất con người không phái cái có sẵn, bất biến mà biến đổi theo sự
biến đơỉ các quan hệ xã hội. Bởi vì các quan hệ xã hội hiện thực tạo nên bản
chất con người khơng phải hình thành một lần là xong, khơng có sẵn, bất biến
mà có q trình hình thành biến đổi, phụ thuộc quá trình hình thành, biến đổi
các quan hệ kinh tế ở mỗi quốc gia, dân tộc, trong mỗi giai đoạn lịch sử. Do
đó, muốn thay đổi bản chất con người, cải tạo con người phải thay đổi, cải
tạo, nâng cao tính người trong những mối quan hệ xã hội.
Tóm lại, quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin về con người, thể hiện
một cách nhìn mới, cách nhìn biện chứng duy vật, tạo nên bước ngoặt cách
mạng trong quan niệm về con người. Quan niệm này đã xố tan lớp mù sương
mờ ảo, thần bí vây quanh con người, đồng thời đã đặt cơ sở cho xác định sức
mạnh đích thực đầy sức thuyết phục về con người. Nó đặt cơ sở khoa học cho
các ngành khoa học về con người phát triển. Sự nghiệp giải phóng con người


5

là phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.
Sứ mệnh lịch sử đó thuộc về giai cấp cơng nhân để đưa con người phát triển
toàn diện.
1.2. Vấn đề con người trong tư tưởng triết học Hồ Chí Minh
Có thể nói, tư tưởng triết học Hồ Chí Minh về con người là sự kết tinh
của những quan điểm về con người trong lịch sử tư tưởng của nhân loại, cả
phương Đông, phương Tây, mà trực tiếp là chủ nghĩa Mác – Lênin được thể
hiện một cách cụ thể, sinh động ở Việt Nam. Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng
viết: “Hồ Chí Minh hết sức coi trọng chiến lược con người. Đối với Hồ Chí
Minh, con người là mục tiêu đồng thời là nhân tố quyết định thành cơng của
cách mạng. Vì thế Hồ Chí Minh nhấn mạnh sự cần thiết vũ trang cho giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và dân tộc ta những giá trị đạo đức mới để làm

nên cuộc đổi đời lịch sử…”[6; tr. 179].
Con người được Hồ Chí Minh sử dụng rất linh hoạt và sáng tạo, tuỳ
điều kiện, hoàn cảnh, lịch sử cụ thể Người sử dụng cho phù hợp. Chẳng hạng,
có lần Hồ Chí Minh đưa ra quan niệm về chữ Người: “Chữ người, nghĩa hẹp
là gia đình, anh em, họ hàng, bầu bạn. Nghĩa rộng là đồng bào cả nước. Rộng
nữa là cả loài người”[4; tr. 644]. Với ý nghĩa này, khái niệm con người đã
mạng trong nó bản chất xã hội, phản ánh các quan hệ xã hội, quan hệ gần là
gia đình, anh em, họ hàng, bầu bạn; quan hệ xa là làng xóm, quê hương, đồng
bào cả nước, và xa hơn nữa là nhân loại.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh khơng có con người chung chung, trừu
tượng mà chỉ có con người cụ thể, con người với ý nghĩa đầy đủ nhất, đó
là con người có cuộc sống riêng của họ, có những mối quan hệ riêng của
họ gắn với gia đình, người thân, q hương, làng xóm, đồng bào, nhân
loại. Đó là người bản xứ, người cùng khổ, người nơ lệ, người da vàng,
người da trắng hay là tên thực dân, bọn ăn bám v.v.. Tức con người trong


6

tư tưởng Hồ Chí Minh bao giờ cũng gắn với xã hội, có vị trí trong xã hội.
Cịn nếu xét trong quan hệ với dân tộc, Tổ quốc thì gọi là nhân dân, quần
chúng, đồng bào. Sự nghiệp các mạng suy cho cùng cũng là vì con người
và do con người. Hồ Chí Minh giải thích rõ thêm: độc lập của Tổ quốc và tự
do của nhân dân mặc dù là hai thành tố khác nhau, nhưng luôn gắn kết chặt
chẽ với nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau. Người luôn trăn trở với khát
vọng cháy bọc làm sao cho đất nước được độc lập, nhân dân được tự do,
ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành. Người khẳng định:
“Nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập cũng chẳng
có ý nghĩa gì” [3; tr. 56].
Từ sự phân tích trên cho thấy, Hồ Chí Minh quan niệm con người

dưới gốc độ triết học vừa là một con người cá thể, cụ thể, vừa là một
cộng đồng gia đình, giai cấp, xã hội ,nhân loại. Đó là con người gắn liền
với hoạt động thực tiễn đấu tranh cách mạng, cải tạo xã hội. Con người
thống nhất giữa yếu tố sinh vật và yếu tố xã hội, giữa cá nhân và cộng
đồng, giữa quá khứ, hiện tại và tương lai. Con người vừa là sản phẩm, vừa
là chủ thể tích cực của hoàn cảnh. Con người vừa là động lực, vừa là mục
tiêu của sự phát triển lịch sử, chủ thể sáng tạo và hưởng thụ các giá trị vật
chất, văn hoá, tinh thần trong xã hội.
1.3. Sự vận dụng của Đảng cộng sản Việt Nam về phát huy nhân tố
con người trong sự nghiệp đổi mới hiện nay
Nhân tố con người là tổng hoà các năng lực và phẩm chất của con
người được biểu hiện trong hoạt động tích cực cải tạo tự nhiên, xã hội nhằm
thúc đẩy sự tiến bộ xã hội. Do đó, phát huy nhân tố con người dưới chủ nghĩa
xã hội, xét về mặt sách lược, là phát hiện, làm bộc lộ, khơi dậy và sử dụng hết
mội tiềm năng của con người thực hiện các mục tiêu cách mạng trước mắt;
xét về mặt chiến lược, là tạo ra những điều kiện thuận lợi nhất để con người


7

có khả năng vươn lên khơng ngừng, tự hồn thiện mình về mọi mặt, phát triển
tồn diện, đủ sức vươn tới làm chủ xã hội, tự nhiên và bản thân.
Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lấy chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim
chỉ nam cho hành động. Tư tưởng về con người của Đảng Cộng sản Việt Nam
nhất quán với tư tưởng về con người của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng
Hồ Chí Minh. Sự nhất quán ấy được thể hiện qua đường lối lãnh đạo cách
mạng và qua các chủ trương chính sách của Đảng trong suốt q trình Đảng
lãnh đạo cơng cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở nước ta.

Ở Việt Nam, trong suốt quá trình 91 năm lãnh đạo, Đảng Cộng sản Việt
Nam quán triệt chủ nghĩa Mác – Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, ln ln
quan tâm đến phát huy nhân tố con người trong mọi giai đoạn cách mạng.
Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, tiếp tục thực hiện đường lối đổi
mới, trên cơ sở bài học kinh nghiệm cách mạng đã được tổng kết, Đảng ta cho
rằng: “Mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người, do con
người”.
Ngay từ khi những bước đầu tiên trong quá trình lãnh đạo cách mạng
cũng như khi bắt tay vào sự nghiệp đổi mới, Đại hội toàn quốc lần thứ VI của
Đảng đã chú trọng đến quyền làm chủ của nhân dân lao động “thực chất là tôn
trọng con người, phát huy sức sáng tạo của mọi tầng lớp nhân dân, hướng sự
sáng tạo đó vào sự nghiệp xây dựng xã hội mới”[1; tr.9]. Với quan điểm này,
mọi chủ trương, chính sách của Đảng đều chú trọng đến việc chăm lo bồi
dưỡng phát huy nhân tố con người. đang là động lực của công cuộc xây dựng
xã hội mới với mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”


8

Qua các kỳ Đại hội, Đảng ta luôn khẳng định những quan điểm cơ bản
về con người và phát huy vai trò nhân tố con người trong sự nghiệp xây dựng
và bảo về Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay. Con người vừa là
động lực, vừa là mục tiêu của phát triển kinh tế – xã hội. Đại hội XIII,đảng ta
tiếp tục kiên định mục tiêu phát triển đất nước theo con đường chủ nghĩa xã
hội mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta lựa chọn với mục tiêu: “Khơi dậy tinh
thần và ý chí, quyết tâm phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; dân tộc
cường thịnh, trường tồn; phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt
Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tập trung khơi dậy mạnh
mẽ tinh thần yêu nước, niềm tự hào, ý chí tự cường, lịng nhân ái, tinh thần

đồn kết, đồng thuận xã hội và khát vọng phát triển đất nước của toàn dân tộc.
Xây dựng các cơ chế, chính sách phát huy tinh thần cống hiến vì đất nước của
mọi người dân Việt Nam” ”[2, tr. 34].
Đất nước ta đang bước những bước dài trong sự nghiệp đổi mới. Con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng được xác định rõ hơn. Những quan
điểm của Đảng về phát huy nhân tố con người trong suốt chặng đường phát
triển có tác động rất lớn đến sự thành công của cách mạng Việt Nam. Sau 35
năm tiến hành công cuộc đổi mới, đất nước ta chưa bao giờ có cơ đồ, tiềm
lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày hơm nay. Nhờ có những chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, trình độ dân trí ngày càng cao, đời sống
của người dân được cải biến rõ nét, con người được tạo điều kiện phát triển
toàn diện, cả về thể chất lẫn tinh thần; cả về thể lực, trí lực và tâm lực. Đảng
ta luôn luôn thể hiện sự quan tâm, coi con người là vốn quý nhất, chăm lo cho
hạnh phúc của con người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ xã hội chủ
nghĩa mà chúng ta đang xây dựng.


9

Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN
NHẰM PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CAO SU SỐNG BÉ HIỆN NAY
2.1. Khái quát về thực trạng phát huy nhân tố con người ở công ty Cổ
phần Cao su Sông Bé
Công ty được thành lập theo Quyết định số 697/QĐ-UB ngày
16/6/1983 của UBND tỉnh Sông Bé (cũ). Ngày 01/7/2010 UBND tỉnh Bình
Phước ra Quyết định số 1492/QĐ-UBND chuyển đổi Công ty Cao su Sông Bé
thành Công ty TNHH MTV Cao su Sông Bé. Ngày 26/12/2018, Công ty tổ
chức thành công Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất thành lập Công ty Cổ
phần Cao su Sơng Bé.

Tính đến thời điểm 31/12/2020, tổng số lao động của Cơng ty là 1.090
người. Nhìn chung lực lượng lao động tại công ty tương đối ổn định, đội ngũ
cán bộ làm cơng tác chun mơn, quản lý có trình độ chun mơn tốt, đội ngũ
cơng nhân có kinh nghiệm trong sản xuất và gắn bó với cơng ty. Lực lượng
lao động hiện tại đã và đang đáp ứng tốt tiến độ sản xuất và phương hướng
phát triển của công ty trong thời gian tới.
Trong những năm qua, Đảng ủy, Ban Giám đốc công ty luôn chú trọng
quan tâm đến xây dựng chất lượng và sử dụng hiệu nguồn nhân lực tại doanh
nghiệp. Hằng năm công ty đều mở các lớp đào tạo tay nghề cho cơng nhân có
tay nghề kém và các ứng cử viên đã nộp hồ sơ. Ngồi ra, Cơng ty ln tạo
điều kiện học tập tốt nhất để các nhân viên thích ứng một cách nhanh nhất với
mơi trường làm việc mới. Cơng ty khuyến khích người lao động học thêm
ngoài giờ để nâng cao năng lực làm việc tại Công ty, bằng cách: Tạo điều kiện
về thủ tục cần thiết để đi học được thuận lợi; Dành một khoảng thời gian nhất
định để người lao động tham gia học tập; Có thể trợ cấp một khoản nhất định


10

tiền học phí, đồng thời thực hiện tương đối tốt chính sách hậu phương, chăm
lo đến đời sống gia đình cán bộ, công nhân viên và người lao động...
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc phát huy nhân tố con người đáp
ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh tại cơng ty cổ phần cao su Sơng Bé vẫn cịn
tồn tại một số hạn chế đó là:
Trước hết, nhìn về mặt tổng thể, năng xuất lao động có thời điểm chưa
đạt so với yêu cầu đề ra, nguyên nhân là một số cơng nhân làm việc trực tiếp
đa số cịn trẻ mới tiếp cận với cơng việc nên chưa có nhiều kinh nghiệm.
Cùng với đó, việc bố trí cơng việc chưa phù hợp với chuyên môn đào tạo nên
chưa phát huy được năng lực sở trường của từng cá nhân. Đội ngũ cơng nhân
lao động trực tiếp phần lớn trình độ văn hóa thấp, chưa được đào tạo bồi

dưỡng về chun mơn và kỷ luận lao động nền cịn nhiều bỡ cùng với những
thói quen chưa tích cực trong tập quán sinh hoạt của người dân.
Hai là, Đối với nhân viên nghiệp vụ, gián tiếp quản lý thời gian làm
việc bình qn 280 ngày, thời gian cịn lại là nghỉ lễ, tết, phép, hội họp, học
tập… thời gian sử dụng lao động của bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ
thuật cịn lãng phí so với khối lượng và u cầu cơng việc. Q trình làm việc
giữa các bộ phận cịn bị gián đoạn nhiều, gây ách tắc công việc, chờ chuyển
tiếp qua bộ phận khác. Hơn nữa là không gian quản lý rộng, trực tiếp giải
quyết phải có khoảng thời gian nhất định.
Ba là, có thời điểm cơng ty chưa chú trọng đến công tác đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn kỹ thuật cho lực lượng lao động hiện có để nâng cao chất
lượng phát huy tối đa sức lao động của nguồn nhân lực phục vụ có hiệu quả
trong sản xuất kinh doanh của công ty. Hiện nay, nhân sự bố trí ở các bộ phận
cơng ty có chỗ chưa thật hợp lý, nguyen nhân là do còn mang nặng cơ chế
quản lý của một đơn vị kinh tế nhà nước. Do vậy, công ty đang chấp nhận


11

thực trạng bố trí một số cơng việc trái ngành, trái nghề và chưa phát huy tối
đa năng lực, sở trường của người lao động.
2.2. Giải pháp phát huy nhân tố con người ở Công ty cao su Sông
Bé hiện nay
2.2.1.Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý phù hợp
Thực chất của việc phát huy nhân tố con người là phát hiện, làm bọc lộ,
tạo điều kiện hình thành và sử dụng những tiềm năng sáng tạo của người lao
động phục vụ cho nhiệm vụ chính trị của doanh nghiệp. Về mặt triết học, đó
là việc giải quyết mối quan hệ giữa khách quan và chủ quan trong con người.
Xem xét việc phát huy nhân tố con người, khơng chỉ cần được nhìn nhận về
mặt tự nhiên mà cịn cần được nhìn nhận về mặt xã hội. Tạo môi trường xã

hội để con người được sống tự do và hạnh phúc, có điều kiện thuận lợi nhất
để hoạt động sáng tạo và phát huy mọi tiềm năng của mình. Vì vậy, tiếp tục
hồn thiện cơ chế quản lý đối với cán bộ, công nhân viên và người lao động là
hết sức quan trọng.
Đảng ta xác định: “Cơ chế quản lý tạo ra điều kiện phát huy tính chủ
động sáng tạo của các đơn vị, tập thể và người lao động”. Cơ chế quản lý này
đòi hỏi bộ máy quản lý phải có một đội ngũ cán bộ có đầy đủ năng lực, phẩm
chất. Cơ chế đó phải đảm bảo thực hiện các quy chế dân chủ ở cơ sở; bảo đảm
địa vị làm chủ của người lao động, tạo cho họ phấn khởi, tin tưởng, thấy hết
trách nhiệm và luôn luôn hành động theo pháp luật làm cho họ cảm nhận
mình thực sự là chủ thể cơng ty.
Xây dựng cơ chế quản lý gắn liền với việc xử lý đúng đắn các quan hệ
lợi ích, để có thể phát huy được sức lực và trí tuệ của tồn bộ người lao động
phải giải quyết hài hịa về mặt lợi ích. Tạo điều kiện cho người lao được được
hưởng đúng và đủ những thành quả lao động mà họ đã bỏ ra, đóng góp cho
doanh nghiệp. Có như vậy mới tạo điều kiện cho con người phát triển tài năng


12

trong hoạt động. Thực hiện có hiệu quả khẩu hiệu “dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra” trong các hoạt động của cơng ty. Có nghĩa là trong cơ chế này,
mọi hoạt động của Cơng ty đều là trí tuệ và quyết định của tập thể và mọi
chính sách đều nhằm hướng tới người lao động trong toàn đơn vị nói chung.
Qua đó tạo nên sự thống nhất trong ý chí và hành động, khiến người lao động
an tâm, phấn khởi và quyết tâm thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, đột phá
nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh, kiên quyết chống tham nhũng và
quan liêu trong đơn vị.
2.2.1. Đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực công ty

Thông qua giáo dục và đào tạo nâng cao trình độ, năng lực hoạt động có
hiệu quả và làm cho con người có lối sống tích cực, có văn hố và trách
nhiệm…Hoạt động tự giác của con người đạt đến trình độ cao hay thấp hoàn
toàn phụ thuộc vào việc con người nhận thức về thế giới xung quanh mình.
Nghĩa là, việc con người hiểu biết và làm chủ các qui luật phát triển của tự
nhiên và xã hội, có kiến thức nghề nghiệp.
Đào tạo và phát triển các hoạt động để duy trì và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của công ty, là điều kiện quyết định để công ty đứng
vững và thắng lợi trong môi trường cạnh tranh và phát triển. Công tác đào
tạo để phát triển nguồn nhân lực chính là tồn bộ những hoạt động học tập
bởi công ty, do công ty cung cấp cho người lao động có thể vài giờ, vài
ngày…thậm chí tới vài năm tùy thuộc vào mục đích học tập, nhằm tạo ra
sự thay đổi hành vi nghề nghiệp cho người lao động theo hướng đi lên, tức
là nhằm nâng cao khả năng, trình độ nghề nghiệp của họ trên cơ sở bao
gồm:
Công tác đào tạo và đào tạo lại ở Công ty Cổ phần Cao su Sông Bé
hiện nay cần phải được quan tâm đầu tư đúng mức cho người lao động, tạo
điều kiện cho người lao động học tập và tự học tập tiếp cận khoa học công


13

nghệ mới, tránh bị tụt hậu về kiến thức khoa học kĩ thuật. Điều này sẽ khơng
có lợi cho Cơng ty vì trình độ lao động thấp khó cạnh tranh không tạo ra
cơ hội phát triển cho Doanh nghiệp. Do đó cơng tác đào tạo phải được xây
dựng kế hoạch một cách có tổ chức. Những đối tượng nào được đào tạo theo
dạng nào: ngắn hạn, dài hạn, thường xuyên tập huấn nâng cao… tùy thuộc
vào yêu cầu công việc, mục đích chương trình đào tạo mà Cơng ty lựa chọn
hoặc cá nhân người lao động hay tồn thể cơng nhân lao động từng bộ phận.
Do đó để phát huy hết khả năng, sở trường cũng như phù hợp với từng vị trí

cơng việ hiện nay cần phải xây dựng kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cho các
đối tượng, cụ thể:
Đối với cán bộ quản lý cấp cao: bồi dưỡng quản lý cao cấp về
Quản trị Marketing, quản trị chiến lược, quản trị nguồn nhân lực, phong cách
lãnh đạo…
Đối với cán bộ quản lý cấp phòng, đơn vị sản xuất : đào tạo và đào
tạo lại theo bảng mô tả công việc, tiêu chuẩn công việc đồng thời bồi dưỡng
kỹ năng hoạch định, giao tiếp, xây dựng kế hoạch tác nghiệp, kỹ năng làm
việc theo nhóm và khả năng sử dụng máy vi tính.
Đối với người lao động trực tiếp, tùy theo đặc điểm tính chất cơng
việc của cơng ty mà chọn loại hình đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp.
2.2.3. Thực hiện các biện pháp khuyến khích người lao động
- Khen thưởng vật chất kết hợp động viên tinh thần: Duy trì khen
thưởng các danh hiệu như hiện nay và điều chỉnh mức khen thưởng hàng
tháng cho các đơn vị hoàn thành tốt, xuất sắc nhiệm vụ và các nhiệm vụ
được giao. Lựa chọn các cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu. Tổ chức
cho đi tham quan, du lịch trong và ngoài nước. Đây là nhu cầu rất cần thiết
để tìm hiểu, học hỏi cho người lao động.
- Ưu tiên đào tạo nâng cao: Các cá nhân có q trình cơng tác tốt,
hồn thành nhiệm vụ, cho đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực
để tiếp tục công tác tốt hơn, tạo điều kiện thăng tiến. Chi phí doanh nghiệp


14

hỗ trợ toàn bộ.
- Chăm lo phúc lợi, đời sống lao động và gia đình: Cơng ty tạo điều
kiện hơn nữa trong việc giúp đỡ, hỗ trợ cho người lao động và gia đình họ,
để người lao động yên tâm gắn bó tận tâm làm tốt cơng việc, đồng thời tạo
bầu khơng khí vui vẻ đồn kết. Tổ chức các phong trào văn hóa, văn nghệ

thể thao nâng cao sức khỏe, các phong trào vui chơi lành mạnh khác để nâng
cao đời sống tinh thần cho người lao động, từng bước tham gia xây dựng
văn hóa doanh nghiệp, xây dựng cơng ty. Trong phạm vi, quyền hạn của
mình, lãnh đạo công ty cũng cần quan tâm xem xét đề ra những giải pháp
thiết thực để giải quyết nhu cầu về đời sống của người lao động.
2.3. Trách nhiệm của người lãnh đạo, quản lý trong phát huy
nhân tố con người tại cơ quan, đơn vị hiện nay
Thấm nhuần những quan điểm triết học của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, về phát huy nhân tố con người trong mọi phương diện
của đời sống xã hội, Là người cán bộ quản lý, tôi nhận thức rằng, để làm được
điều này cần phải phải hiểu rõ nhu cầu, lợi ích, động cơ hoạt động của cán bộ
và người lao động thuộc quyền và tác động vào nhu cầu, lợi ích cấp thiết,
chính đáng và trực tiếp để họ hành động tích cực nhằm thoả mãn nhu cầu và
lợi ích của chính bản thân mình.
Thứ hai, bản thân tơi nhận thấy, người lãnh đạo phải hiểu được người
dưới quyền và quần chúng đang nghĩ gì và muốn gì, để từ đó mới có biện
pháp tác động và tạo điều kiện để họ biết giữ gìn và phát huy được những
phẩm chất tâm lý truyền thống tốt đẹp, tính tích cực và trung thực, tinh thần
trách nhiệm trong công việc và đời sống hàng ngày, sống cân bằng, thoả mãn
và hạnh phúc hơn.
Thứ ba, người lãnh đạo, quản lý phải sớm phát hiện và giải quyết
những vấn đề và yêu cầu đặt ra từ nguyên nhân tâm lý, phải biết kết hợp các


15

biện như hành chính, kinh tế, tổ chức, tâm lý…góp phần ổn định đời sống tinh
thần, giữ gìn sự cân bằng tâm lý trong mỗi người, mỗi gia đình và trong tồn
đơn vị mình phụ trách. Đồng thời cần nêu cao trách nhiệm trong học tập, vận
dụng nhiều kinh nghiệm trong cơng tác vận động quần chúng. Những kinh

nghiệm đó được tổng kết nâng lên thành lý luận để nhân rộng trong hoạt động
lãnh đạo, quản lý góp phần vào phát huy tối đa nguồn lực con người, hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ của đơn vị.
Phần III. KẾT LUẬN
Con người là lực lượng sản xuất của xã hội luôn luôn giữ một vị trí có ý
nghĩa quyết định trong tiến trình phát triển của xã hội. Học thuyết Mác Lênin về con người đã chứng minh cho chúng ta rõ sức mạnh và khả năng vô
tận của con người, đồng thời khẳng định chính con người là chủ nhân của các
giá trị sáng tạo về vật chất, tinh thần của lồi người từ xưa đến nay. Đảng ta
ln khẳng khẳng định phát huy vai trò nhân tố con người vừa là mục tiêu vừa
là động lực phát triển kinh tế - xã hội.
Ngày nay, nhân loại đang chứng kiến những thay đổi vượt bậc trong thời
đại công nghệ số của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 cũng như khẳng định vai
trò ngày càng to lớn của con người. Trong xu hướng chung đó, mỗi người lãnh
đạo quản lý cần biết tận dụng cơ hội và khắc phục những thách thức do cuộc
cách mạng này đem lại, để đào tạo, xây dựng nên những con người toàn diện về
mọi mặt. Xử lý con người tốt, biết chăm lo đến cuộc sống của con người chính là
điệu kiện để mọi việc diễn ra yên ổn, lãnh đạo, chỉ huy trên dưới đồng lòng,
quần chúng phấn khởi hết lòng, hết sức tin yêu, ủng hộ.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội.


16

2. Đảng Cộng sản Việt Nam. (2021)Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc lần
thứ XIII, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, H.2021.
3. Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb CTQG, H. 2011, tập 4.
4. Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb CTQG, H. 2011, tập 5.
5. C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, năm 1995, tập 3.

6. Phạm Văn Đồng (1998) Những nhận thức cơ bản về tư tưởng Hồ Chí
Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh(2018), Giáo trình Cao cấp lý
luận chính trị, mơn Triết học Mác - Lênin, Nxb Chính trị Quốc gia



×