Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.79 KB, 16 trang )

HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ
TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG VIỆT NAM
TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ HỘI
NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY

Họ và tên sinh viên: Trần Thị Thanh Thảo
Mã số sinh viên: KTQT48C1-0310
Lớp: Triết (13) KTQT48C1
Ngành: Kinh tế quốc tế
Khóa học: 2021-2022


HÀ NỘI - 2022

M甃฀c l甃฀c
I. PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.....................................................................................1
1. Cơ sở hạ tầng................................................................................................1
2. Kiến trúc thượng tầng.................................................................................2
II. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG...................................................................3
1. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng.......3
2. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng......3
Tiểu kết..............................................................................................................4
III. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN............................................................4
IV. VAI TRÒ CỦA KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG QUÁ TRÌNH PHÁT


TRIỂN KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ VIỆT NAM............................5
1. Tình hình kinh tế- hội nhập quốc tế Việt Nam hiện nay...........................5
2. Vai trò của Nhà nước Việt Nam phát triển kinh tế- hội nhập quốc tế.....6
2.1. Vai trò của nhà nước VN trong phát triển kinh tế.................................6
2.2. Vai trò của nhà nước VN trong hội nhập quốc tế.................................8
3. Thành tựu đạt được.....................................................................................9
4. Những bất cập còn tồn tại.........................................................................10
5. Phương hướng phát triển và giải quyết khó khăn..................................10
6. Quan điểm cá nhân....................................................................................11
KẾT LUẬN........................................................................................................12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................12

2


3


I. PHẦN MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế ngày nay, Việt Nam đã và
đang không ngừng nỗ lực tiến hành công cuộc đổi mới một cách toàn diện và
ngày càng sâu sắc về cơ sở hạ tầng cũng như kiến trúc thượng tầng xã hội.
Như chúng ta đã biết, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng được xem là một
trong những nội dung cơ bản nằm trong học thuyết hình thái kinh tế xã hội của
chủ nghĩa duy vật lịch sử, là cơ sở của thế giới quan và phương pháp luận khoa
học trong nhận thức cũng như cải tạo xã hội. Cơ sở hạ tầng là kết cấu kinh tế đa
thành phần trong đó có thành phần kinh tế quốc doanh, tập thể và nhiều thành
kinh tế khác nhau. Đây là một kết cấu kinh tế năng động, phong phú được phản
chiếu trên nền kiến trúc thượng tầng và đặt ra đòi hỏi khách quan là nền kiến
trúc thượng tầng cũng phải đổi mới để đáp ứng đòi hỏi của cơ sở kinh tế. Vì vậy,

trong quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội ở
nước ta, cần vận dụng và quán triệt quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng
Qua đó cho thấy, việc nghiên cứu đề tài “Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng và liên hệ với vai trò của kiến trúc thượng tầng
Việt Nam trong quá trình phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế hiện nay” thực
sự có ý nghĩa và rất cần thiết.

II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của
một xã hội nhất định
Kết cấu cơ sở hạ tầng của một xã hội gồm: quan hệ sản xuất thống trị (chính
thống ); quan hệ sản xuất tàn dư (của phương thức sản xuất cũ); quan hệ sản
xuất mới (tồn tại dưới hình thái mầm mống). Trong đó quan hệ sản xuất thống
trị chiếm vị trí chủ đạo, chi phối các quan hệ sản xuất khác, định hướng sự phát
triển của đời sống kinh tế - xã hội và giữ vai trò là đặc trưng cho chế độ kinh tế
của một xã hội nhất định. Sự tồn tại của ba loại hình quan hệ sản xuất cấu thành
1


cơ sở hạ tầng của một xã hội phản ánh tính chất vận động, phát triển liên tục của
lực lượng sản xuất với các tính chất kế thừa, phát huy và phát triển. C.Mác đã
viết: “ Toàn bộ những quan hệ sản xuất ấy hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội,
tức là cái cơ sở hiện thực trên đó dựng lên một kiến trúc thượng tầng pháp lý và
chính trị và những hình thái ý thức xã hội nhất định tương ứng với cơ sở hiện
thực đó ”
Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì cơ sở hạ tầng cũng mang tính đối kháng
giai cấp, giai cấp thống trị nắm giữ những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội,
giai cấp bị trị khơng có tư liệu sản xuất , lợi ích cơ bản đối lập nhau ... nên tất

yếu mâu thuẫn với nhau.
2. Kiến trúc thượng tầng
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết
học, đạo đức, tơn giáo, nghệ thuật,... cùng với những thiết chế xã hội tương ứng
như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội,... được hình thành trên
cơ sở hạ tầng nhất định.
Kiến trúc thượng tầng của xã hội có đối kháng giai cấp bao gồm: hệ tư tưởng và
thể chế giai cấp thống trị, tàn dư của các quan điểm của xã hội trước để lại; quan
điểm và tổ chức của các giai cấp trung gian. Tính chất hệ tư tưởng của giai cấp
thống trị quyết định tính chất cơ bản của kiến trúc thượng tầng trong một hình
thái xã hội nhất định. Trong đó bộ phận mạnh nhất của kiến trúc thượng tầng là
nhà nước- công cụ của giai cấp thống trị tiêu biểu cho chế độ xã hội về mặt
chính trị, pháp lý. Chính nhờ có nhà nước mà tư tưởng của giai cấp thống trị
mới thống trị được toàn bộ đời sống xã hội.
Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, có quy luật vận động
phát triển riêng, nhưng chúng liên hệ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và đều
hình thành trên cơ sở hạ tầng. Song, mỗi yếu tố khác nhau có quan hệ khác nhau
đối với cơ sở hạ tầng. Có những yếu tố như chính trị, pháp luật có quan hệ trực
tiếp với cơ sở hạ tầng; còn những yếu tố như triết học, tôn giáo, nghệ thuật chỉ
quan hệ gián tiếp với nó.

2


II. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG
1. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng: Cơ sở hạ tầng như thế nào thì
cơ cấu, tính chất của kiến trúc thượng tầng là như thế ấy. Trong các quan hệ xã
hội, quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần. Mâu thuẫn trong đời sống vật
chất, kinh tế, xét cho đến cùng, quy định mâu thuẫn trong đời sống tinh thần, tư

tưởng của xã hội
- Những biến đổi căn bản của cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến
đổi căn bản trong kiến trúc thượng tầng. Nguyên nhân của sự biến đổi đó là do
sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sự phát triển của lực lượng sản xuất làm
biến đổi quan hệ sản xuất, kéo theo sự biến đổi của cơ sở hạ tầng và thông qua
sự biến đổi này, làm biến đổi kiến trúc thượng tầng
- Sự phụ thuộc của kiến trúc thượng tầng vào cơ sở hạ tầng phong phú và phức
tạp. Bên trong kiến trúc thượng tầng cũng có những mối liên hệ tác động lẫn
nhau, đôi khi dẫn đến những biến đổi trong kiến trúc thượng tầng mà không do
cơ sở hạ tầng gây nên. Nhưng suy cho đến cùng, mọi sự biến đổi của kiến trúc
thượng tầng đều có cơ sở từ những sự biến đổi trong cơ sở hạ tầng
2. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
- Kiến trúc thượng tầng là một bộ phận cấu thành hình thành kinh tế xã hội,
được sinh ra và phát triển trên một cơ sở hạ tầng nhất định, cho nên sự tác động
tích cực của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng được thể hiện ở chức
năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là ln ln bảo vệ duy trì, củng cố và
hồn thiện cơ sở hạ tầng sinh ra nó, đấu tranh xoá bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng đã lỗi thời lạc hậu. Kiến trúc thượng tầng tìm mọi biện pháp để xố
bỏ những tàn dư của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ, ngăn chặn những
mầm mống tự phát của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng mới nảy sinh
trong xã hội ấy.
- Thực chất trong xã hội có giai cấp đối kháng, kiến trúc thượng tầng bảo đảm
sự thống trị chính trị và tư tưởng của giai cấp giữ địa vị thống trị trong kinh tế.
Nếu giai cấp thống trị khơng xác lập được sự thống trị về chính trị và tưởng, cơ
sở kinh tế của nó khơng thể đứng vững được. Vì vậy, kiến trúc thượng tầng thực
sự trở thành cơng cụ, phương tiện để duy trì, bảo vệ địa vị thống trị về kinh tế
của giai cấp thống trị của xã hội.
3



- Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng, nhà nước giữ vai trị đặc biệt
quan trọng, có tác dụng to lớn đối với cơ sở hạ tầng. Nhà nước khơng chỉ dựa
vào hệ tư tưởng mà cịn dựa vào chức năng kiểm soát xã hội để tăng cường sức
mạnh kinh tế của giai cấp thống trị. Ăngghen viết: “bạo lực (nghĩa là quyền lực
nhà nước) cũng là một lực lượng kinh tế”. Các bộ phận khác của kiến trúc
thượng tầng như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật… cũng tác động đến cơ
sở hạ tầng, nhưng thường thường phải thông qua nhà nước, pháp luật.
- Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng theo chiều tích cực
hoặc tiêu cực:
Tích cực: Nếu kiến trúc thượng tầng tác động cùng chiều với những quy luật
vận động của cơ sở hạ tầng thì nó thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển. Từ đó nó
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Tiêu cực: Nếu kiến trúc thượng tầng tác động ngược chiều với các quy luật vận
động của cơ sở hạ tầng thì nó cản trở, kìm hãm sự phát triển của cơ sở hạ tầng.
Từ đó nó kìm hãm phát triển kinh tế.
Tiểu kết
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt cơ bản của xã hội gắn bó hữu
cơ, tác động biện chứng với nhau, trong đó cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc
thượng tầng, còn kiến trúc thượng tầng tác động trở lại to lớn đối với cơ sở hạ
tầng. Thực chất là sự hình thành, vận động, phát triển của các quan điểm tư
tưởng cùng những thể chế chính trị-xã hội tương ứng xét đến cùng, phụ thuộc
vào quá trình sản xuất và tái sản xuất các quan hệ kinh tế. Do đó, khi xem xét và
cải tạo xã hội phải thấy rõ vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng và tác động trở
lại của kiến trúc thượng tầng, khơng được tuyệt đối hố hoặc hạ thấp yếu tố
nào.

III. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh
tế và chính trị. Kinh tế và chính trị tác động biện chứng, đó kinh tế quyết định

chính trị, chính trị tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế. Thực chất
của vai trò kiến trúc thượng tầng là vai trò hoạt động tự giác, tích cực của các
giai cấp, đảng phái vì lợi ích kinh tế sống cịn của mình. Sự tác động của kiến
4


trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng trước hết và chủ yếu thơng qua đường lối,
chính sách của Đảng, nhà nước.
Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào
giữa kinh tế và chính trị đều là sai lầm. Tuyệt đối hóa kinh tế, hạ thấp hoặc phủ
nhận yếu tố chính trị là rơi vào quan điểm duy vật tầm thường, duy vật kinh tế
sẽ dẫn đến vơ chính phủ, bất chấp kỷ cương, pháp luật và không tránh khỏi thất
bại, đổ vỡ. Nếu tuyệt đối hóa về chính trị, hạ thấp hoặc phủ định vai trò của kinh
tế sẽ dẫn đến duy tâm, duy ý chí, nơn nóng, chủ quan, đốt cháy giai đoạn và
cũng không tránh khỏi thất bại.

IV. VAI TRỊ CỦA KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG Q TRÌNH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ VIỆT NAM
1. Tình hình kinh tế- hội nhập quốc tế Việt Nam hiện nay
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) là minh chứng rõ nhất cho sự tác
động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng. Trước đổi mới năm
1986, đất nước ta thổi phồng và q đề cao chính trị, hay nói cách khác là đề cao
kiến trúc thượng tầng mà coi nhẹ cơ sở hạ tầng. Bên cạnh đó, lúc bấy giờ đất
nước ta tập trung phát triển nền kinh tế xã hội chủ nghĩa thuần nhất, dẫn tới
đường lối chủ trương đó khơng phù hợp với kinh tế khách quan và tình hình cụ
thể của Việt Nam và làm cho kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ dẫn tới khủng
hoảng trầm trọng về kinh tế xã hội. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI được coi
là cột mốc quan trọng đánh dấu sự thay đổi trong quá trình phát triển kinh tế đất
nước, phù hợp với sự phát triển của nước ta và xu thế hội nhập quốc tế, thúc đẩy
và tạo điều kiện cho kinh tế Việt Nam phát triển bứt phá.

Trong thời kỳ đổi mới đất nước, Đảng cộng sản Việt Nam chủ trương đổi mới
toàn diện cả kinh tế và chính trị, trong đó:
- Đổi mới kinh tế phải gắn liền với đổi mới chính trị: Kinh tế và chính trị là hai
mặt cốt lõi của mối quan hệ của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Trong
mối quan hệ này, kinh tế giữ vai trò quyết định chính trị.
- Đổi mới chính trị tạo điều kiện để đổi mới kinh tế: Khi đường lối về chính trị,
các thiết chế chính trị được đổi mới phù hợp với u cầu phát triển kinh tế thì
chính trị trở thành định hướng cho kinh tế phát triển. Điều này cũng tạo môi
trường phát triển về an ninh trật tự để phát triển kinh tế và chính trị đóng vai trò
can thiệp điều tiết, khắc phục các mặt trái do đổi mới kinh tế.
5


Cơ sở hạ tầng kinh tế của nước ta hiện nay là một kết cấu kinh tế nhiều thành
phần với nhiều hình thức sở hữu đan xen lẫn nhau, bao gồm các kiểu quan hệ
sản xuất gắn liền với các hình thức sở hữu khác nhau, tương ứng với các thành
phần kinh tế khác nhau, thậm chí đối lập nhau, nhưng cùng tồn tại trong một cơ
cấu kinh tế thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Thừa nhận sự tồn tại
của một kết cấu kinh tế với nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế
cùng tồn tại như vậy là một tất yếu khách quan. Bởi lẽ, trình độ lực lượng sản
xuất của chúng ta còn thấp và chưa đồng đều. Song, đây lại là một nền kinh tế
năng động, phong phú. Chính tính chất đan xen của kết cấu kinh tế ấy nó đặt ra
nhu cầu khách quan là kiến trúc thượng tầng cũng phải được đổi mới để đáp ứng
đòi hỏi của cơ sở kinh tế theo hướng: đổi mới tổ chức, đổi mới bộ máy hành
chính nhà nước, đổi mới con người, đổi mới phong cách lãnh đạo, đa dạng hoá
các tổ chức, đoàn thể, hiệp hội, mở rộng dân chủ (đặc biệt là dân chủ cơ sở),
tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc… nhằm tập trung sức mạnh của quần
chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận
hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của nền kinh tế thị trường, đồng thời bảo

đảm định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là nền kinh tế hiện đại và hội nhập quốc
tế, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Kinh tế nhà nước
giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là động lực quan trọng của nền kinh tế, các
thành phần kinh tế khác được khuyến khích phát triển hết mọi tiềm năng.
Việt Nam hướng tới xây dựng nền kinh tế tự chủ, mặc dù hội nhập sâu rộng
nhưng chúng ta không phụ thuộc vào bất cứ nước nào, coi trọng thị trường trong
nước.
Nước ta đã và đang tập trung đến việc mở rộng giao lưu quốc tế để thu hút vốn
đầu tư nước ngoài nhằm phát triển kinh tế đất nước, hàng chục hiệp định thương
mại, đầu tư song phương đã được kí kết giữa Việt Nam và các nước khác trên
thế giới.
2. Vai trò của Nhà nước Việt Nam phát triển kinh tế- hội nhập quốc tế
2.1. Vai trò của nhà nước VN trong phát triển kinh tế
- Ổn định kinh tế vĩ mô: Nền kinh tế của một quốc gia sẽ khơng thể "cất cánh"
trừ phi nó có được nền tảng là một cơ sở hạ tầng vững chắc. Vì thế, nhà nước
phải đầu tư cơ sở hạ tầng, ổn định nền kinh tế vĩ mô của đất nước. Nhà nước
6


Việt Nam sử dụng các cơng cụ, chính sách kinh tế vĩ mô để điều tiết nền kinh tế,
sử dụng ngân sách để tiến hành đầu tư công cho các cơng trình; xây dựng các dự
án cơ sở hạ tầng dựa trên căn cứ và tiêu chí kinh tế thích hợp nhằm giảm thiểu
những gánh nặng chi phí của ngân sách nhà nước và của nền kinh tế; tiến hành
việc kiểm sốt chi tiêu cơng và tiền vay của các tập đồn kinh tế nhà nước để
duy trì sự ổn định nền kinh tế.
- Điều tiết các yếu tố ngoại vi: Yếu tố ngoại vi là ảnh hưởng do các yếu tố bên
ngoài gây nên cho hoạt động của các doanh nghiệp hay cho xã hội. Nhà nước sử
dụng hệ thống thuế, luật pháp, điều lệ, mức hình phạt, thậm chí truy tố trước
pháp luật nhằm giảm thiểu ơ nhiễm hoặc tạo điều kiện để các tổ chức xã hội
thành lập các quỹ bảo vệ môi trường, môi sinh nhằm giám sát các hoạt động của

các doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường và khuyến nghị các biện pháp
sản xuất bảo đảm yếu tố bền vững. Ngoài ra, nhà nước sử dụng chính sách
quyền sở hữu cơng khai nguồn tài nguyên, bắt buộc các cá nhân, tổ chức sử
dụng nguồn tài ngun gây ơ nhiễm phải chịu chi phí theo giá thị trường. Có thể
nói, vai trị của nhà nước là tạo ra sự cân bằng giữa cá nhân và xã hội thông qua
việc điều chỉnh sản xuất thừa hoặc tiêu dùng thừa vào chi phí ngoại vi.
-Bảo đảm công bằng, trật tự xã hội: Để thực hiện chức năng phân phối, nền kinh
tế thị trường đòi hỏi một loạt thể chế phát triển cao, trong đó có hệ thống luật
pháp để chống gian lận. Nhà nước phải thiết lập và bảo vệ quyền sở hữu tư nhân
và quyền được hưởng các lợi ích kinh tế xuất phát từ việc sử dụng quyền sở hữu
đó. Nhà nước trong vai trị bảo đảm tính cơng bằng trong các hoạt động xã hội
thơng qua sự bảo hộ của mình đối với sở hữu tư nhân, đồng thời áp dụng đối với
cả các sở hữu liên quan tới trí tuệ để bảo vệ bản quyền tác giả và qua đó, khuyến
khích những hoạt động sáng tạo, khả năng trí tuệ của các nhà khoa học, nghệ sĩ.
- Bảo đảm cạnh tranh và chống độc quyền: Vai trò này của nhà nước thể hiện ở
những biện pháp kiểm sốt thơng qua điều tiết đối với những hãng có khả năng
chi phối, kiểm sốt các vụ việc sáp nhập công ty nhằm ngăn ngừa khả năng độc
quyền hố các ngành cơng nghiệp, kiểm sốt các hành vi chống cạnh tranh,
khuyến khích cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà cung ứng, đồng thời bảo vệ
người tiêu dùng chống lại tình trạng độc quyền. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay, thương mại quốc tế không chỉ tạo ra sức ép cạnh tranh mà còn
là thước đo năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nội địa. Để bảo đảm năng
lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp, nhà nước phải tạo lập "sân chơi" bình
đẳng cho tất cả các doanh nghiệp trong tồn bộ nền kinh tế, không thiên vị với
7


bất cứ một loại hình doanh nghiệp nào, tránh tình trạng bảo hộ cho các doanh
nghiệp nhà nước.
- Bảo đảm phúc lợi lợi xã hội: Ở nước ta, dù đạt mức thu nhập trung bình thấp

(theo tiêu chuẩn quốc tế) nhưng một bộ phận lớn dân cư vẫn đang ở cận ngưỡng
nghèo. Những người này có thể rơi xuống dưới ngưỡng nghèo bất kỳ lúc nào khi
mà giá lương thực, thực phẩm tăng cao hoặc khi gia đình của họ có người ốm,
khi tiền học phí, tiền th nhà… đột nhiên tăng cao. Vì vậy, nhà nước cần nỗ lực
để bảo đảm rằng những dân cư nghèo cũng được chia sẻ những thành quả của sự
phát triển, bằng cách quan tâm tới ba lĩnh vực trọng yếu: giáo dục, y tế và an
sinh xã hội. Sự kết hợp giữa lưới an sinh xã hội tốt được tài trợ bằng thuế đánh
vào các nguồn tài sản mới và các chính sách giúp người dân bảo đảm được sự
ổn định và công bằng trong xã hội. Sự công bằng này trở thành điều kiện tiên
quyết để có thể duy trì tăng trưởng.
- Đối với chính sách tài chính và tiền tệ: Nhà nước trong nền kinh tế thị trường
đóng vai trị rất lớn trong việc ổn định nền kinh tế vĩ mô. Một trong những chính
sách quan trọng trong việc bình ổn giá cả, giảm lạm phát chính là chính sách tài
chính và chính sách tiền tệ. Các chính sách này đúng sẽ tạo ra một thị trường
tiền tệ ổn định, được chấp nhận rộng rãi, có khả năng loại bỏ hệ thống giao dịch
cồng kềnh, kém hiệu quả và hạn chế được lạm phát. Trong nền kinh tế thị
trường, tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt. Do vậy, mỗi động thái của chính
phủ đều tác động trực tiếp đến hệ thống tài chính của thị trường.
2.2. Vai trị của nhà nước VN trong hội nhập quốc tế
Nhà nước đã thực hiện tốt việc hoạch định và triển khai các chính sách đúng đắn
nhằm nâng cao hiệu quả của hội nhập quốc tế. Vai trị đó được thể hiện qua việc
thực hiện các chức năng đối nội, đối ngoại của Nhà nước, mà cụ thể là: Xây
dựng chiến lược và lộ trình hội nhập trên cơ sở nhận thức và dự báo chính xác
các cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế; Điều chỉnh, tạo ra những
điều kiện thuận lợi về thể chế, chính sách, pháp luật trong quá trình hội nhập;
Quản lý, điều tiết nền kinh tế, phát huy nội lực kết hợp với tranh thủ ngoại lực;
Đàm phán, ký kết và thực hiện các hiệp định, hợp đồng kinh tế - thương mại
quốc tế và khu vực; Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh
thái; Đấu tranh bảo vệ chủ quyền quốc gia, nâng cao vị thế đất nước trên trường
quốc tế...


8


Nhà nước ta đã triển khai, thực hiện nhất quán đường lối, chính sách đối ngoại
rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa của Đảng, với tinh thần chủ động, tích
cực đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế. Chúng ta đã xây dựng được nhiều chủ
trương, giải pháp nhằm hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN,
kích thích các doanh nghiệp quan tâm đầu tư phát triển nguồn nhân lực, ứng
dụng và sáng tạo công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý mới, thúc đẩy sự
chuyển dịch cơ cấu đầu tư, sản xuất, tạo ra một nền kinh tế có khả năng sáng tạo
cao với nhiều sản phẩm mới, bảo đảm hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh
tế. Đồng thời, nhằm thu hút vốn và tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các
nhà đầu tư nước ngoài, Nhà nước đã xây dựng, bổ sung những đạo luật đáp ứng
đòi hỏi của hội nhập kinh tế quốc tế, như: Luật Thương mại, Luật Doanh nghiệp,
Luật Đầu tư... từng bước xóa bỏ sự phân biệt đối xử giữa đầu tư trong nước với
đầu tư nước ngồi, xóa bỏ sự bất bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, đặc biệt
giữa khu vực kinh tế nhà nước với khu vực kinh tế tư nhân và khu vực có vốn
đầu tư nước ngồi.
3. Thành tựu đạt được
Đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Quy mơ, trình
độ phát triển kinh tế, xã hội của đất nước được nâng lên. Kinh tế vĩ mơ ổn định,
lạm phát được kiểm sốt ở mức thấp; tiềm lực, quy mô và sức cạnh tranh của
nền kinh tế được tăng cao. Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị
thế và uy tín quốc tế như ngày nay. Đây là động lực, nguồn lực quan trọng để đất
nước ta vượt qua khó khăn, thách thức, phát triển nhanh, bền vững trong những
năm tới.
Uy tín quốc gia của Việt Nam trong năm qua đã tăng lên phần lớn nhờ chủ
trương và phản ứng nhanh nhạy của Chính phủ, đặc biệt là sự chỉ đạo sát sao
trong công tác hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và quảng bá thương hiệu trong và

ngoài nước cũng như sự năng động, nỗ lực của doanh nghiệp Việt Nam.
Quy mô nền kinh tế Việt Nam trong top 40 nền kinh tế lớn nhất thế giới và đứng
thứ 4 trong ASEAN. Việt Nam nằm trong top 10 quốc gia tăng trưởng cao nhất
thế giới, là 1 trong 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất thế giới. Nhiều cơng
trình, nhà máy được đầu tư từ các nguồn lực khác nhau. Bên cạnh đó, chúng ta
khơng chỉ quan tâm phát triển đô thị, nơi tập trung người giàu, người khá giả,

9


nhà đầu tư mà phát triển cả vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Chúng
ta không để ai đói cơm, lạt muối, màn trời chiếu đất do thiên tai.
Độ mở của nền kinh tế đạt khoảng 200% GDP và Việt Nam là một trong những
nước có độ mở kinh tế cao nhất thế giới. Như vậy Việt Nam đã có thứ hạng nhất
định trên thế giới. Việt Nam thiết lập quan hệ chính thức với 189/193 quốc gia,
có quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư với trên 224 nước, vùng lãnh thổ
4. Những bất cập còn tồn tại
Kiến trúc thượng tầng vẫn còn những lỗ hổng, các chính sách, đường lối đưa ra
chưa thực sự hiệu quả và chặt chẽ, thể hiện ở chỗ: Hoàn thiện thể chế, đổi mới
mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cịn
chậm, chưa tạo được chuyển biến căn bản về mơ hình tăng trưởng; năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao; Kinh tế - xã
hội phát triển vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của đất nước và cịn
nhiều khó khăn, thách thức; Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều
nước trong khu vực và trên thế giới vẫn còn tồn tại, khả năng rơi vào bẫy thu
nhập trung bình cịn lớn; việc phát triển đồng bộ các vùng, miền, địa phương
trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế của từng vùng vẫn còn nhiều hạn chế…
5. Phương hướng phát triển và giải quyết khó khăn
Kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa phản ánh cơ sở hạ tầng của xã hội chủ
nghĩa, vì vậy để có sự thống trị về chính trị và tinh thần Nhà nước phải thực hiện

biện pháp kinh tế có vai trị quan trọng nhằm từng bước xã hội hoá nền sản xuất
với hình thức và bước đi thích hợp theo hướng như: kinh tế quốc doanh được
củng cố và phát triển vươn lên giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể dưới hình thức
thu hút phần lớn những người sản xuất nhỏ trong các ngành nghề, các hình thức
xí nghiệp , công ty cổ phần phát triển mạnh, kinh tế tư nhân và gia đình phát huy
được mọi tiềm năng để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở kinh tế hợp
lý. Các thành phần đó vừa khác nhau về vai trị, chức năng, tính chất, vừa thống
nhất với nhau trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất mà còn cạnh tranh
nhau, liên kết và bổ sung cho nhau.
Để định hướng xã hội chủ nghĩa đối với các thành phần kinh tế này, nhà nước
phải sử dụng tổng thể các biện pháp kinh tế hành chính và giáo dục, trong đó thì
biện pháp kinh tế là quan trọng nhất nhằm từng bước xã hội hóa nền sản xuất
10


với hình thức và thích hợp theo hướng kinh tế quốc doanh được củng cố và phát
triển vươn lên giữ vai trị chủ đạo, kinh tế tập thể dưới hình thức thu hút phần
lớn những người sản xuất nhỏ trong các ngành nghề, các hình thức xí nghiệp,
cơng ty cổ phần phát triển mạnh, kinh tế tư nhân và gia đình phát huy được mọi
tiềm năng để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng kinh tế hợp lý.
Việt Nam cần cố gắng đổi mới tư duy chính sách, hồn thiện chuẩn mực quản lý
nhà nước, quản trị doanh nghiệp, định hình khung khổ pháp lý và các chuẩn
mực phát triển các thể chế kinh tế-thương mại, tạo cơ sở pháp lý vững chắc làm
cầu nối và xung lực tích cực để đất nước từng bước mở cửa, mở rộng quy mơ thị
trường hàng hóa và dịch vụ, cải thiên cơ cấu và nâng cao hiệu quả hoạt động
thương mại quốc tế theo các thỏa thuận đa phương và song phương đã cam kết
Nhà nước cần nâng cao các thể chế thị trường và năng lực của nhà nước nhằm
điều tiết có hiệu quả nền kinh tế thị trường. Phát huy những thị trường nhân tố
(đất đai, lao động và vốn) là những ưu tiên cấp thiết. Cần phải xây dựng và phát
huy hơn nữa các qui định có hiệu quả trong những lĩnh vực trọng tâm, bao gồm

cạnh tranh, thị trường tài chính và vốn, mạng lưới cơng nghiệp, các tiêu chuẩn
về y tế và giáo dục, an toàn thực phẩm và xây dựng năng lực nhằm cải thiện chất
lượng quy định nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu luật pháp quốc gia một
cách hiệu quả nhất. Các nhà hoạch định chính sách cần phải lưu ý đến những cơ
hội nhằm giảm thiểu gánh nặng về quy định đối với doanh nghiệp khi đánh giá
các chi phí và lợi ích của quy định. Cần quan tâm đến những thắc mắc định kỳ
của người dân trong những ngành có vấn đề nhằm xác định những rào cản đối
với cạnh tranh và tăng trưởng năng suất
6. Quan điểm cá nhân
Sinh viên thực hiện nhận thức được rằng nhà nước có vai trò nòng cốt trong nền
kinh tế thị trường cạnh tranh, với vai trò là một chủ thể với chức năng điều tiết
và tạo thuận lợi có hiệu quả, khắc phục sự thất bại của thị trường, tạo một sân
chơi bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp và cá nhân và tạo thuận lợi cho việc
cung cấp những dịch vụ và cơ sở hạ tầng công thiết yếu. Thành công trong
tương lai của Việt Nam trong việc chuyển đổi nhanh chóng thành quốc gia có
thu nhập cao sẽ phụ thuộc vào việc tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội tại
Việt Nam một cách có hiệu quả. Về phần cá nhân, bản thân sinh viên thực hiện
tiểu luận sẽ có trách nhiệm quan tâm và nghiên cứu chuyên sâu về đề tài này
11


KẾT LUẬN
Qua những phân tích, nhận xét và đánh giá, chúng ta có thể thấy rằng, những
thành tựu trong phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế của nước ta đã chứng
minh tính đúng đắn của mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng. Khơng thể nào có được một đất nước mà cơ sở hạ tầng phát triển
song kiến trúc thượng tầng, ngược lại khơng có sự phát triển thích ứng với cơ sở
hạ tầng và cũng như khơng có được một kiến trúc thượng tầng được coi là hoàn
hảo mà lại đứng trên một cơ sở hạ tầng lạc hậu thấp kém. Tuy nhiên, việc thể
hiện vai trò của kiến trúc thượng tầng Việt Nam trong việc xây dựng nền kinh tế

vẫn cịn nhiều thiếu sót chưa giải quyết hết được. Do đó, điều quan trọng mà
chúng ta cần làm là cần tiếp tục vận dụng và quán triệt quan hệ biện chứng giữa
cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng để từ đó, đáp ứng được những địi hỏi của
phát triển kinh tế nói riêng và phát triển cả đất nước nói chung.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và đào tạo. 2021. Giáo trình Triết học Mác- Lênin. Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia sự thật, tr.305-316
2. Ts Đinh Nguyễn An. 2018. Vai trò của Nhà nước trong hội nhập quốc tế của
Việt Nam. Lý luận chính trị, số 4-2017
; ngày truy cập
[25/1/2022]
3. Luật sư Nguyễn Văn Dương. 30/11/2021. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở
hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. luatduonggia.vn
; ngày truy cập [24/1/2022]
4. 04/10/2013. Vai trò của nhà nước trong phát triển kinh tế. Tạp chí tổ chức nhà
nước
12


/>teall.html ; ngày truy cập [24/1/2022]
5. Hà Chi. 29/3/2021. Chiến lược và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tếxã hội. Tạp chí tịa án nhân dân điện tử
; ngày truy cập
[25/1/2022]
6. Ts Nguyễn Mạnh Hùng. Đường lối, chính sách phát triển kinh tế trong Văn
kiện Đại hội XIII xuất phát từ yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn. Tuyên giáo
; ngày truy cập [25/1/2022]

13




×