Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Đặc điểm định danh của tiêu đề phim truyện Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 77 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
======

NGUYỄN THỊ HƢỜNG

ĐẶC ĐIỂM ĐỊNH DANH
CỦA TIÊU ĐỀ PHIM TRUYỆN VIỆT NAM

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chun ngành: Ngơn ngữ học

Hà Nội, 2022


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
======

NGUYỄN THỊ HƢỜNG

ĐẶC ĐIỂM ĐỊNH DANH
CỦA TIÊU ĐỀ PHIM TRUYỆN VIỆT NAM
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chun ngành: Ngơn ngữ học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

TS. ĐỖ THỊ HIÊN


Hà Nội, 2022


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Đặc điểm định danh của
tiêu đề phim truyện Việt Nam”, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Thị
Hiên - Giảng viên khoa Ngữ văn - trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 - người trực tiếp
chỉ bảo và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn
thành khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Ngữ văn và các
thầy cô trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã ln nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến
thức và kinh nghiệm để em có thể hồn thành khóa luận này. Tôi cũng xin cảm ơn các
thầy giáo, cô giáo trong thư viện nhà trường đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho em trong quá trình tìm kiếm tài liệu và nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã luôn
ủng hộ, quan tâm và động viên em hồn thành tốt khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2022
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Hường


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Đặc điểm định danh của
tiêu đề phim truyện Việt Nam” là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự hướng
dẫn của TS. Đỗ Thị Hiên. Những tài liệu tham khảo dùng trong khóa luận đều được
trích dẫn rõ ràng, các số liệu và kết quả trình bày trong khóa luận là trung thực. Nếu sai
tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2022

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Hường



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................................... 5
6. Kết quả dự kiến .......................................................................................................... 6
7. Đề cƣơng khóa luận ................................................................................................... 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN..................................................................................... 7
1.1. Khái quát đặc điểm cấu tạo của từ, ngữ và câu ................................................... 7
1.1.1. Đặc điểm cấu tạo của từ .................................................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm cấu tạo của ngữ ................................................................................. 9
1.1.3. Đặc điểm cấu tạo của câu................................................................................ 14
1.2. Khái quát về định danh ........................................................................................ 16
1.2.1. Khái niệm định danh ....................................................................................... 16
1.2.2. Đặc điểm định danh ......................................................................................... 16
1.3. Khái quát về phim truyện và tiêu đề phim truyện Việt Nam ........................... 17
1.3.1. Phim truyện Việt Nam ..................................................................................... 17
1.3.2. Tiêu đề phim truyện Việt Nam ........................................................................ 19
Tiểu kết chƣơng 1 ..................................................................................................... 20
CHƢƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỊNH DANH TIÊU
ĐỀ PHIM TRUYỆN VIỆT NAM ............................................................................... 21
2.1. Cấu trúc định danh của tiêu đề phim truyện Việt Nam .................................... 21

2.1.1. Tiêu đề phim truyện Việt Nam có cấu trúc là một từ ..................................... 21
2.1.2. Tiêu đề phim truyện Việt Nam có cấu trúc là một cụm từ ............................. 26
2.1.3. Tiêu đề phim truyện Việt Nam có cấu trúc là một câu chủ - vị ..................... 33
2.2. Ý nghĩa của việc định danh tiêu đề phim truyện Việt Nam .............................. 38


2.2.1. Thu hút và tạo hứng thú cho khán giả ........................................................... 38
2.2.2. Thể hiện sự tương quan giữa tiêu đề và nội dung phim................................ 41
2.2.3. Định hướng nội dung phim cho khán giả ...................................................... 46
Tiểu kết chƣơng 2 ..................................................................................................... 52
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 55
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 57


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Cấu tạo của cụm từ tiếng Việt ..................................................................... 10
Bảng 1.2. Cấu tạo cụm danh từ .................................................................................... 12
Bảng 1.3. Cấu tạo cụm động từ .................................................................................... 13
Bảng 1.4. Cấu tạo cụm tính từ...................................................................................... 14
Bảng 2.1. Tiêu đề phim truyện Việt Nam là từ ............................................................ 21
Bảng 2.2. Tiêu đề phim truyện Việt Nam là cụm từ .................................................... 26
Bảng 2.3. So sánh cấu trúc tiêu đề phim truyện Việt Nam .......................................... 37


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Tỉ lệ của các loại từ................................................................................... 22
Biểu đồ 2.2. Tỉ lệ của các loại cụm từ ........................................................................... 27
Biểu đồ 2.3. So sánh tỉ lệ cấu trúc tiêu đề phim truyện Việt Nam ............................... 37



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Ngôn ngữ được biết đến là một phương tiện quen thuộc không thể thiếu
trong đời sống con người. Tuy nhiên, đây vẫn là một yếu tố kì diệu mà chúng ta khó
nắm bắt hết. Nên nghiên cứu về ngôn ngữ cũng luôn là một ngành quan trọng, thu hút
mọi người trong giới nghiên cứu. Ngôn ngữ đã tiếp cận và đi vào đời sống ở nhiều
phương diện. Chính vì vậy, ngơn ngữ học đã trở thành một ngành khoa học có tính ứng
dụng phổ biến về các lĩnh vực trong cuộc sống, trong đó có lĩnh vực giải trí. Một trong
những vấn đề lí thú và đáng được quan tâm là vấn đề định danh của ngôn ngữ trong các
mối quan hệ với các lĩnh vực khác. Mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại trong đời sống đều
phải có tên gọi riêng giúp con người có thể phân biệt được giữa sự vật, hiện tượng này
với sự vật, hiện tượng khác.
1.2. Trong tiến trình phát triển của xã hội nói chung và đời sống tinh thần của
người Việt Nam nói riêng, điện ảnh Việt Nam đã trở thành một món ăn tinh thần không
thể thiếu, đặc biệt là thể loại phim truyện. Không chỉ hấp dẫn về nội dung phim, tiêu đề
phim truyện cũng đóng một vai trị thiết yếu trong việc tạo nên sức hút của phim đối
với khán giả vì nó là những từ ngữ đầu tiên gây nên những ấn tượng đầu tiên về bộ
phim. Mỗi bộ phim truyện lại có một tiêu đề khơng trùng lặp để chúng ta phân biệt
từng bộ phim khác nhau và cho thấy sự thông minh trong cách đặt tiêu đề của các nhà
làm phim khác nhau. Cách đặt tiêu đề phim cũng cho thấy tính ứng dụng của hệ thống
ngơn ngữ. Tên phim hay tiêu đề phim là một đề tài rất lôi cuốn cho các nhà nghiên cứu
khai thác ở nhiều khía cạnh. Tiêu đề của một bộ phim truyện tuy chỉ có một số lượng
từ ngữ cơ đọng nhưng lại phản ảnh nhiều phương diện cho bộ phim đó. Mỗi tiêu đề
phim sẽ chứa đựng ý nghĩa và đặc điểm riêng. Do đó, với mỗi bộ phim truyện, tiêu đề
phim lại có cấu tạo và cách đặt khác nhau, tạo nên sự phong phú và đa dạng của ngơn
ngữ. Vì vậy, việc định danh tiêu đề phim truyện Việt Nam là quan trọng trong đời
sống, đặc biệt là đời sống tinh thần của con người.
Từ những cơ sở trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu về “Đặc điểm

định danh của tiêu đề phim truyện Việt Nam” để nhằm xem xét, phân tích cái độc
đáo, đa dạng trong việc đặt tiêu đề cho phim truyện Việt Nam. Qua đó, chúng ta có thể
thấy được sự biến đổi kì diệu của ngôn ngữ.

1


2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Điện ảnh Việt Nam những năm gần đây không những phát triển mạnh mà còn
trở thành đối tượng rất đáng được quan tâm. Đặc biệt, phim truyện Việt Nam đã tạo
nên sức hút với nhiều bộ phim chất lượng, thu hút đông đảo và nhận được sự quan tâm
của nhiều khán giả. Có rất nhiều những bài viết luôn cập nhật và đưa tin về sự phát
triển và thành công của phim truyện Việt Nam. Từ đó, điện ảnh cũng đến gần hơn với
lĩnh vực nghiên cứu, trở thành đối tượng nghiên cứu của ngôn ngữ học. Đặc biệt, vấn
đề định danh tiêu đề phim Việt Nam đã được nhiều nhà nghiên cứu hướng đến, khai
thác và đi vào nghiên cứu.
Bài báo “Cấu trúc và ngữ nghĩa của tiêu đề phim lãng mạn trong tiếng Việt và
tiếng Anh” của Ngô Thị Khai Nguyên [17], đã đi sưu tầm và thu thập 120 tựa đề phim
lãng mạn bao gồm cả tiếng Anh và tiếng Việt, từ đó đi vào tìm hiểu và nghiên cứu về
hình thức cấu tạo tiêu đề phim. Bài báo cho thấy được tiêu đề phim tiếng Anh và tiếng
Việt bao gồm nhiều hình thức cấu tạo có tính chất hấp dẫn đối với khán giả như từ,
cụm từ và câu. Bên cạnh đó, bài báo cũng đi khảo sát cách đặt tiêu đề phim lãng mạn
có tựa đề tiếng Việt và tiếng Anh xét về mặt ngữ nghĩa, sau đó đối chiếu và so sánh sự
giống nhau, khác nhau về hình thức cấu tạo tựa đề phim trong tiếng Anh và tiếng Việt
và cả về mặt ngữ nghĩa. Đề tài chứng minh được sự phong phú trong cách đặt tên
phim. Tuy nhiên, bài báo này mới chỉ tập trung xem xét tiêu đề phim thuộc thể loại
phim lãng mạn mà chưa đề cập đến được các thể loại khác.
Nghiên cứu vấn đề cấu tạo và định danh của ngôn ngữ cũng không phải là một
hướng nghiên cứu mới về ngôn ngữ nhưng nó vẫn ln nhận được nhiều sự quan tâm.
Trong những năm qua, việc nghiên cứu về đặc điểm cấu tạo của từ ngữ, của câu hay

nghiên cứu về vấn đề định danh đã xuất hiện với những cơng trình khoa học như: sách
nghiên cứu, luận án, luận văn, bài báo,…
Trong cuốn “Đại cương ngôn ngữ học (tập 1)” [3], GS. TS Đỗ Hữu Châu và
GS. TS Bùi Minh Toán đã làm rõ các cấp độ ngơn ngữ. Đó là bốn cấp độ ngơn ngữ:
hình vị, từ, cụm từ và câu. Hai tác giả chỉ ra các đơn vị cấu tạo từ, phân tích các
phương thức cấu tạo từ để phân loại các kiểu loại từ; đưa ra các quan niệm về cụm từ;
chỉ ra đặc điểm của câu và phân tích các bình diện của câu. Những đặc điểm cơ bản về
từ, cụm từ và câu cũng được thể hiện khá rõ ràng.

2


Trong cuốn “Dẫn luận ngôn ngữ học” của Nguyễn Thiện Giáp (chủ biên),
Đoàn Thiện Thuật, Nguyễn Minh Khiết [11], các tác giả đã dành hai chương để đề cập
đến các vấn đề về từ vựng và ngữ pháp. Các tác giả chỉ ra và phân tích một số đặc điểm
về hình vị, từ, cụm từ và câu. Từ được coi là đơn vị cơ bản của từ vựng với những đặc
điểm riêng như tính tách biệt và tính hồn chỉnh. Dựa vào đặc điểm này các tác giả
cũng chỉ ra một số kiểu từ. Khái niệm về câu, thành phần câu và cách phân loại câu
được đề cập một cách chi tiết. Tuy nhiên, các tác giả không đi sâu vào những đặc điểm
của hình vị và cụm từ mà chỉ tập trung vào từ và câu.
Trong cuốn “Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng” và “Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt”
[2,4], Đỗ Hữu Châu đã nói về chức năng định danh của tín hiệu ngơn ngữ. Ơng nhấn
mạnh vai trò của định danh trong đời sống, trong giao tiếp và tư duy của con người.
Bên cạnh đó, ơng cũng thể hiện cụ thể quá trình định danh trong tiếng Việt. Tuy nhiên,
trong cuốn sách này, ông chỉ đưa ra định danh ở cấp độ từ và cho rằng cụm từ chỉ có
chức năng biểu vật.
Bên cạnh đó, các cuốn sách như “Ngữ pháp tiếng Việt” của Đinh Văn Đức [6];
“Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt” của Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng
Trọng Phiến [5]; “Cơ sở ngơn ngữ học”, “Từ vựng học tiếng Việt”, “Giáo trình ngơn
ngữ học” [8,9,10] của Nguyễn Thiện Giáp; Giáo trình “Ngữ pháp Tiếng Việt” của Bùi

Minh Toán (chủ biên) và Nguyễn Thị Lương [19],… cũng đề cập ít nhiều đến những
vấn đề lý thuyết về các đơn vị ngữ pháp từ, cụm từ, câu.
Luận án “Thuật ngữ khoa học kỹ thuật xây dựng trong tiếng Việt” của Vũ Thị
Thu Huyền [14], đi sâu tìm hiểu đặc điểm về cấu tạo, định danh của thuật ngữ xây
dựng tiếng Việt, từ đó chỉ ra hiện trạng cụ thể của chúng và có định hướng chuẩn hóa
hệ thuật ngữ này. Trên cơ sở khảo sát, phân tích hệ thuật ngữ xây dựng tiếng Việt, luận
án rút ra những đặc điểm cơ bản của các thuật ngữ về mặt cấu tạo và định danh, từ đó
đề xuất định hướng chuẩn hóa thuật ngữ xây dựng tiếng Việt.
Luận án tiến sĩ ngôn ngữ học “Đặc điểm thuật ngữ Đông y tiếng Việt” của
Nguyễn Chi Lê [16], đã đi nghiên cứu về đặc điểm, phương thức cấu tạo và đặc điểm
định danh của hệ thống thuật ngữ Đơng Y tiếng Việt. Bên cạnh đó, luận án mang đến
những tổng quan về tình hình nghiên cứu thuật ngữ cũng như thuật ngữ Đông Y.

3


Luận án “Thuật ngữ quân sự trong tiếng Việt trên bình diện cấu tạo và định
danh” của Trần Thị Hà [12], tác giả đi vào xem xét, miêu tả những đặc điểm cơ bản
của các thuật ngữ quân sự trong tiếng Việt về mặt cấu tạo từ và đặc điểm định danh,
việc sử dụng các thuật ngữ này trong thực tế ngôn ngữ nhất là trong lĩnh vực quân sự.
Từ đó luận án đưa ra cách sử dụng thuật ngữ qn sự nhằm góp phần hồn thiện và sử
dụng nó phù hợp.
Luận văn “Nghiên cứu đặc điểm cấu tạo và phương thức định danh của hệ
thống từ ngữ nghề chè trong tiếng Việt” của Lê Thị Hương Giang [7], đã đi nghiên
cứu, cung cấp một hệ thống cơ sở lí luận về từ vựng ngữ nghĩa, định danh ngôn ngữ.
Từ đó, luận văn thống kê và phân loại từ ngữ, chỉ ra đặc điểm cấu tạo và đặc điểm định
danh từ ngữ nghề chè, đem đến cách nhìn nhận về hệ thống từ ngữ chè trong tiếng Việt
từ đặc điểm cấu tạo nên nó và phương thức định danh.
Bài báo “Đôi nét về đặc điểm định danh của thuật ngữ chun ngành cơng an
trong tiếng Hán” của Hồng Ngọc Nguyễn Hồng [13], mang đến lý thuyết về vấn đề

định danh, đi vào lựa chọn ngẫu nhiên 500 thuật ngữ chuyên ngành công an trong tiếng
Hán hiện đại làm ngữ liệu, thơng qua khảo sát và phân tích kết quả khảo sát, đề tài làm
nổi rõ cơ chế định danh của thuật ngữ chuyên ngành đặc thù này.
Như vậy, những công trình trên của các nhà nghiên cứu đã phần nào làm sáng tỏ
đặc điểm cấu tạo và đặc điểm định danh của hệ thống từ ngữ ở các lĩnh vực khác nhau
như nghề nghiệp, quân sự, xây dựng, Đông y,… Tuy nhiên vấn đề này chưa được
nghiên cứu nhiều, chưa đi sâu vào lĩnh vực giải trí. Do đó, đề tài “Đặc điểm định danh
của tiêu đề phim truyện Việt Nam” là một đề tài khá mới mẻ và hấp dẫn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Khóa luận nhằm làm rõ đặc điểm định danh của tiêu đề phim truyện Việt Nam
trên phương diện cấu trúc định danh và ý nghĩa định danh. Từ đó, khóa luận cho thấy
cái hay, sự đa dạng trong cách đặt tiêu đề cho phim truyện Việt Nam nói riêng và sự
phong phú, thú vị của ngơn ngữ nói chung.
- Khóa luận cũng đóng góp một tư liệu hữu ích trong việc nghiên cứu đặc điểm
cấu trúc của ngôn ngữ.

4


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được được những mục đích trên, khóa luận đi vào giải quyết các nhiệm
vụ nghiên cứu sau:
- Sưu tầm, tập hợp các lý thuyết có liên quan đến đề tài, tổng quan về tình hình
phát triển của điện ảnh Việt Nam, đặc biệt là phim truyện Việt Nam.
- Khảo sát, thống kê và phân loại tiêu đề phim truyện Việt Nam.
- Nghiên cứu và phân tích các đặc điểm từ loại, đặc điểm cấu trúc và ý nghĩa
định danh của tiêu đề phim truyện Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tiêu đề phim truyện Việt Nam.

- Phạm vi nghiên cứu: Phim truyện Việt Nam từ trước tới nay, bao gồm cả phim
truyền hình và phim chiếu rạp.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Với đề tài này, khóa luận sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu,
đưa ra được các vấn đề lí thuyết về từ, ngữ và câu; vấn đề về định danh và đặc điểm
tiêu đề phim truyện Việt Nam để làm cơ sở lí luận.
- Phương pháp miêu tả: Đây là phương pháp để thể hiện phương thức và đặc
điểm cấu tạo của từ ngữ và câu.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Đây là phương pháp để phân tích cấu trúc
của tiêu đề phim truyện Việt Nam theo từng thành tố và tổng hợp lại số lượng tiêu đề
theo từng cấu trúc để chỉ ra cách định danh phổ biến.
- Thủ pháp thống kê, phân loại: Thủ pháp này được sử dụng để thu thập một số
lượng tiêu đề phim truyện Việt Nam nhất định và phân loại các tiêu đề này theo cấu
trúc: từ, cụm từ và câu.
- Thủ pháp so sánh, đối chiếu: Thủ pháp này được sử dụng để so sánh số lượng,
tỉ lệ tiêu đề phim truyện Việt Nam theo từng cấu trúc, từ đó đối chiếu với nhau để đưa
ra xu hướng định danh.

5


6. Kết quả dự kiến
Về mặt lý luận:
- Khóa luận góp phần tổng hợp, nhìn nhận về đặc điểm định danh của tiêu đề
phim truyện Việt Nam nói riêng và ngơn ngữ nói chung.
- Khóa luận góp phần làm phong phú các tài liệu chun ngành, góp phần thúc
đẩy tích cực sự phát triển của chuyên ngành ngôn ngữ học cụ thể ở phương diện cấu
trúc định danh. Đồng thời, đề tài góp phần thể hiện hướng tiếp cận khác đối với ngơn
ngữ.

Về mặt thực tiễn:
- Khóa luận sẽ là một tài liệu hữu ích, đáng tin cậy, cung cấp, bổ sung những
kiến thức hữu ích cho việc học tập, nghiên cứu đặc điểm định danh của tiêu đề phim
truyện Việt Nam.
- Khóa luận thúc đẩy tiến trình nghiên cứu về cấu trúc định danh ngôn ngữ,
phục vụ cho quá trình nghiên cứu của chun ngành ngơn ngữ học.
7. Đề cƣơng khóa luận
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, khóa luận gồm 2
chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lí luận
Chương 2. Đặc điểm cấu trúc và ý nghĩa của định danh tiêu đề phim truyện Việt Nam

6


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Khái quát đặc điểm cấu tạo của từ, ngữ và câu
1.1.1. Đặc điểm cấu tạo của từ
Người ta chia các yếu tố ngôn ngữ vào các cấp độ khác nhau hay nói cách khác,
các đơn vị ngôn ngữ tạo thành các cấp độ từ thấp đến cao. Cách chia được nhiều nhà
ngôn ngữ chấp nhận là: cấp độ ngữ âm - âm vị, cấp độ hình vị, cấp độ từ vựng, cấp độ
câu. Ở đây, chúng tôi quan tâm đến cấp độ từ vựng và cấp độ câu. Trước hết, cấp độ từ
vựng “là cấp độ gồm các đơn vị thường được gọi là từ. Đó là những đơn vị hai mặt, có
hình thức âm thanh, có ý nghĩa và có khả năng trực tiếp kết hợp với nhau để tạo thành
các câu cụ thể, gặp trong khi nói và viết” [3-tr.8].
Đỗ Hữu Châu khi nghiên cứu về từ tiếng Việt đã cho rằng: “Từ của tiếng Việt là
một hoặc một số âm tiết cố định, bất biến mang những đặc điểm ngữ pháp nhất định,
nằm trong những kiểu cấu tạo nhất định, tất cả ứng với một kiểu ý nghĩa nhất định, lớn
nhất trong tiếng Việt và nhỏ nhất để tạo câu” [4]. Có nhiều quan niệm về từ nhưng đây
là quan niệm ít gây tranh cãi và được nhiều người chấp nhận. Dựa vào quan niệm này,

chúng ta thấy rằng từ tiếng Việt có thể cố định, cũng có thể biến đổi để cấu tạo thành
các kiểu từ khác.
“Có thể cho rằng, trong tiếng Việt, các yếu tố cấu tạo từ là những hình thức
ngữ âm có nghĩa nhỏ nhất - tức là những yếu tố không thể phân chia thành những yếu
tố nhỏ hơn mà cũng có nghĩa - được dùng để cấu tạo ra các từ theo các phương thức
cấu tạo từ của tiếng Việt. Chúng ta gọi các yếu tố có đặc điểm và có chức năng như
trên (chức năng cấu tạo từ) bằng thuật ngữ có tính quốc tế: hình vị” [20-tr.27].
Hình vị mới chỉ được coi là nguyên liệu để cấu tạo nên từ. Ngôn ngữ tác động
vào các hình vị hay nói cách khác là qua quá trình cấu tạo từ để cho ta các từ. Có thể
hiểu như sau:

Hình vị

Cấu tạo từ

Từ

Về mặt cấu tạo, từ tiếng Việt có thể chia ra làm hai loại: từ đơn và từ phức.
Thông qua các phương thức cấu tạo, từ phức lại gồm hai loại từ: từ ghép và từ láy. Có
thể hình dung qua sơ đồ sau:
7


Từ

Từ đơn

Từ phức

Từ ghép


Từ láy

1.1.1.1. Từ đơn
Từ đơn là “các từ chỉ được cấu tạo bằng một hình vị. Ở đây việc biến một hình
vị thành một từ (từ đơn) là việc cung cấp cho nó những đặc điểm ngữ nghĩa - ngữ pháp
để nó có thể hoạt động được trong tư cách là từ” [3-tr.21]. Với kiểu ngôn ngữ đơn lập
như tiếng Việt, từ đơn có một số lượng lớn và tiêu biểu cho tính chất đơn hình vị của
từ: chỉ duy nhất một hình vị.
Ví dụ: Các hình vị: nhà, người, cây, ăn, đi, ngồi, đẹp, vui, buồn, ba, sẽ,… chỉ
được cấu tạo là một hình vị độc lập, chỉ chứa một tiếng, mang những đặc điểm ngữ
nghĩa và trở thành từ đơn là “nhà”, “người”, “cây”, “ăn”, “đi”, “ngồi”, “đẹp”,
“vui”, “buồn”, “ba”, “sẽ”,…
1.1.1.2. Từ ghép
Trong từ phức, thơng qua phương thức ghép, ta có được từ ghép. “Ghép hình vị
là phương tác động vào hai hoặc hơn hai hình vị có nghĩa, kết hợp chúng với nhau để
sản sinh ra một từ mới (mang đặc điểm ngữ pháp và ý nghĩa như một từ)” [20-tr.28].
Như vậy, từ ghép “được sản sinh do sự kết hợp hai hoặc một số hình vị (hay
đơn vị cấu tạo) tách biệt, riêng rẽ, độc lập đối với nhau” [20-tr.54]. Do đó có thể hiểu,
từ ghép là từ được tạo nên bởi các tiếng có nghĩa, ít nhất là hai tiếng.
Có thể hình dung mơ hình ghép hình vị như sau:
Hình vị A, B → từ A + B
Ví dụ: Hình vị “sách” và hình vị “vở” ghép lại cho ta từ ghép “sách vở”.
Tiếng Việt có thể ghép các hình vị ngữ pháp lại với nhau để tạo thành các hư từ
như: mặc dầu, bởi vì, cho nên,… Tuy nhiên, phương thức ghép phổ biến là ghép các
8


hình vị có ý nghĩa từ vựng lại để tạo các thực từ như: học hành, xe máy, đất nước, vui
tươi, làm việc,… “Các hình vị này ở ngồi các từ ghép thì có thể hoạt động như các từ

đơn với cùng hình thức âm thanh. Chúng liên kết với nhau thuần túy theo phương thức
ghép. Hơn nữa, ở tiếng Việt, quan hệ ngữ nghĩa - ngữ pháp giữa các hình vị trong từ
ghép có nhiều nét gần gũi với quan hệ cú pháp giữa các từ đơn. Vì thế nhiều nhà
nghiên cứu tiếng Việt đã dựa vào sự gần gũi quan hệ cú pháp này mà phân biệt từ
ghép tiếng Việt thành hai loại: từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ” [3-tr.25].
Trong tiếng Việt, phương thức ghép là một phương thức rất phổ biến. Nó được
sử dụng nhiều và sản sinh ra rất nhiều từ ghép, tạo thành những từ mới. Chính nhờ
phương thức này mà tiếng Việt có sự phong phú hơn về từ vựng, đáp ứng được nhu cầu
gọi tên sự vật, hiện tượng trong cuộc sống hàng ngày.
1.1.1.3. Từ láy
Thông qua phương thức láy, ta có được từ láy. “Từ láy là những từ được cấu
tạo theo phương thức láy, đó là phương thức lặp lại tồn bộ hay bộ phận hình thức âm
tiết (với thanh điệu giữ nguyên hay biến đổi theo quy tắc biến thanh tức là quy tắc
thanh điệu biến đổi theo hai nhóm gồm nhóm cao: thanh hỏi; thanh sắc; thanh ngang
và nhóm thấp: thanh huyền; thanh ngã; thanh nặng) của một hình vị hay đơn vị có
nghĩa” [20-tr.40].
“Các từ láy có thể phân thành từng kiểu khác nhau từ lớn đến nhỏ. Cần chú ý
đến tính đồng loạt cao của tiêu chí phân loại và thứ tự vận dụng của các tiêu chí đó”
[20].
Người ta chia từ láy thành từ láy hồn tồn và từ láy bộ phận.
Có thể hình dung mơ hình láy hình vị như sau:
Hình vị A → từ A A’
Ví dụ: Hình vị “chuồn” qua phương thức láy hình vị cho ta từ láy “chuồn
chuồn” hay hình vị “trắng” cho ta từ láy “trăng trắng”.
1.1.2. Đặc điểm cấu tạo của ngữ
Ngữ là cụm từ gồm có hai thành tố trở lên, có thể có sẵn hoặc được tạo thành
trong ngơn ngữ, có giá trị tương đương với từ, có nhiều đặc điểm giống với từ:

9



- Chúng có thể tái hiện trong lời nói như các từ.
- Về mặt ngữ pháp, chúng có thể đảm nhiệm vai trị làm các thành phần câu, cũng có
thể là cơ sở để cấu tạo các từ mới.
- Về mặt ngữ nghĩa, chúng biểu hiện những hiện tượng của thực tế khách quan, gắn
liền với những kiểu hoạt động khác nhau của con người.
Tác giả Diệp Quang Ban cho rằng: “Cụm từ là những kiến trúc gồm hai từ trở
lên kết hợp tự do với nhau theo những quan hệ ngữ pháp hiển hiện nhất định và không
chứa kết từ ở đầu (để chỉ chức vụ ngữ pháp của kiến trúc này)” [1].
Như vậy, có thể thấy, ngữ (cụm từ) là sự kết hợp giữa các tiếng với nhau để tạo
nên một đơn vị ngữ pháp cao hơn. Cụm từ có cấu tạo phức tạp nhưng lại mang ý nghĩa
cụ thể hơn so với từ. Trong lời nói, nó hoạt động như một từ. Dựa vào mức độ cố định
của cụm từ hay dựa vào quan hệ ngữ pháp chính giữa các thành tố trong mà cụm tiếng
Việt được chia thành các loại khác nhau, được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.1. Cấu tạo của cụm từ tiếng Việt
Cụm từ tiếng Việt
Cụm từ cố định
(thành ngữ,
quán ngữ)

Cụm từ tự do
Cụm từ
chủ vị

Cụm từ
đẳng lập

Cụm từ chính phụ
Cụm


Cụm

Cụm

danh từ

động từ

tính từ

Trong khóa luận này, chúng tơi tập trung vào tìm hiểu về cụm từ chính phụ. Đây
là loại cụm từ gồm một thành tố chính và một hoặc nhiều thành tố phụ ở trước và sau
thành tố chính. Về hình thức, thành tố chính của cụm từ chính phụ thường chỉ có một
từ (thực từ) và thành tố phụ có thể là một từ hoặc một cụm từ. Đảm nhiệm vai trị thành
tố chính trong cụm từ chính phụ là các thực từ (danh từ, động từ, tính từ), có thể có các
từ thuộc nhóm trung gian (đại từ, số từ) cịn đóng vai trị là thành tố phụ là thực từ hoặc
hư từ. Cụm từ chính phụ được gọi tên theo từ loại của thành tố chính trong cụm, do đó
trong tiếng Việt ta có thể gặp ba loại cụm từ chính phụ là: Cụm danh từ, cụm động từ
và cụm tính từ.

10


1.1.2.1. Cụm danh từ
Cụm danh từ là tổ hợp từ tự do có thành tố trung tâm là danh từ kết hợp với một
số thành tố phụ khác, giữa các thành tố có quan hệ chính phụ với nhau, thành tố phụ bổ
sung ý nghĩa cho danh từ trung tâm.
Do mối quan hệ giữa danh từ với các thành tố khác là quan hệ chính phụ, các
thành tố phụ bổ sung thêm thơng tin, ý nghĩa cho thành tố chính nên cụm danh từ mang
một số đặc điểm sau:

- Các thành tố phụ trong cụm danh từ có số lượng nhất định.
- Các thành tố trong cụm danh từ được sắp xếp theo một trật tự cố định.
- Chỉ thành tố chính có quan hệ với những yếu tố khác ở ngoài cấu trúc cụm danh từ.
Về chức vụ ngữ pháp, cụm danh từ có thể làm chủ ngữ, bổ ngữ, định ngữ.
Ở dạng đầy đủ, cụm danh từ có cấu tạo gồm ba phần: phần trung tâm, phần phụ
trước và phần phụ sau. Trong đó, phần phụ trước và phần phụ sau gồm có các thành tố
phụ khác:
- Phần phụ trước có thể gồm:
+ Thành tố phụ chỉ tổng lượng.
+ Thành tố phụ chỉ ý nghĩa số lượng.
+ Thành tố phụ chỉ xuất.
- Phần phụ sau có thể gồm:
+ Thành tố phụ hạn định hay miêu tả.
+ Thành tố phụ chỉ định.
Mỗi phần phụ trước hoặc phần phụ sau có thể có đầy đủ các loại thành tố phụ,
cũng có thể chỉ có một hoặc một vài thành tố phụ. Các thành tố phụ là những thành tố
quan trọng để bổ sung thêm thơng tin. Do đó, cụm danh từ có ý nghĩa chi tiết hơn, cụ
thể hơn danh từ. Trong cuộc sống, cụm danh từ được sử dụng một cách phổ biến và
thơng dụng.
Có thể hình dung cấu tạo của cụm danh từ như sau:

11


Bảng 1.2. Cấu tạo cụm danh từ
Phần phụ trước

Phần

Phần phụ sau


Tổng lượng

Số lượng

Chỉ xuất

trung tâm

Hạn định,
miêu tả

Chỉ định

Tất cả, tất

Những, các,

Cái

Danh từ

Từ, cụm từ

Ấy, kia, đó,

thảy, đại đa
số, hết
thảy,…


mọi, mỗi,
từng,...

chỉ hạn
định, miêu
tả

này,...

Ví dụ: Những cái bút mới này, Tất cả các bạn nữ đó,…
Trong thực tế, khơng phải lúc nào cụm danh từ cũng đầy đủ gồm ba phần. Cụm
danh từ có thể gồm phần trung tâm với phần phụ trước hoặc với phần phụ sau.
Ví dụ: Phần phụ trước + phần trung tâm: những cái cây, các chàng trai,…
Phần trung tâm + phần phụ sau: học sinh lớp 10, ngôi làng ấy,…
1.1.2.2. Cụm động từ
Cụm động từ là một loại cụm từ chính phụ, trong đó thành tố trung tâm là động
từ kết hợp với các thành tố phụ khác thuộc nhiều kiểu loại. Các thành tố phụ có chức
năng bổ sung các ý nghĩa về cách thức, mức độ, thời gian, địa điểm,… cho động từ
trung tâm.
Về chức vụ ngữ pháp trong câu, cụm động từ đảm nhiệm các chức vụ giống như
động từ: làm chủ ngữ, vị ngữ, định ngữ, bổ ngữ, đề ngữ. Tuy nhiên, cụm động từ có
cấu tạo phức tạp và mang ý nghĩa rõ ràng, cụ thể hơn động từ. Trong cuộc sống, cụm
động từ cũng được sử dụng khá nhiều.
Ở dạng đầy đủ, cụm động từ có cấu tạo gồm ba phần: phần phụ trước, phần
trung tâm, phần phụ sau. Theo nguyên tắc, phần trung tâm của cụm động từ là động từ
và tồn bộ cấu tạo của nó thể hiện khả năng kết hợp của động từ, nhưng thực tế lại
phức tạp hơn. Với trường hợp cụm động từ chỉ gồm một động từ thì động từ đó sẽ là
trung tâm.
Ví dụ: (Nó) đang học bài – động từ trung tâm là “học”.


12


Cịn với trường hợp có hai, ba động từ đi cùng nhau thì việc xác định thành tố
trung tâm sẽ khó khăn và phức tạp hơn.
Ví dụ: (Nó) đang định đi chơi – “động từ trung tâm là “định”.
Phần trung tâm của cụm động từ là các tổ hợp có quan hệ chặt chẽ với nhau, thể
hiện ở hai trường hợp: Biểu hiện các hành động đồng thời hoặc kế tiếp (gồm hai động
từ) cho cả hai động từ làm trung tâm như “vừa làm đổ cốc nước” và biểu hiện ý nghĩa
khứ hồi (gồm ba động từ hoặc động từ kết hợp với danh từ địa điểm) cho cả tổ hợp đó
làm trung tâm như “vừa đi tham quan về”, “mới đi Hà Nội về”.
Ngoài ra, phần trung tâm là cụm từ đẳng lập có chung các thành tố phụ trước
hoặc sau thì cả tổ hợp đẳng lập đó đều là trung tâm. Phần trung tâm là cụm động từ cố
định (thành ngữ) với thành tố phụ trước hoặc sau thì cả cụm động từ cố định đó sẽ là
trung tâm. Phần phụ trước và phần phụ sau của cụm động từ gồm các phụ từ, thực từ.
Có thể hình dung cấu tạo cụm động từ như sau:
Bảng 1.3. Cấu tạo cụm động từ
Phần phụ trước
Phụ từ
Chưa, đang,
không, vẫn,…

Phần trung tâm

Thực từ
Từ, cụm từ

Phần phụ sau
Phụ từ


Động từ

- Chỉ ý mệnh lệnh:
đi, nào, thơi,…
- Chỉ ý hồn thành:

Thực từ
Từ, cụm từ

xong, rồi,…
- Chỉ kết quả: được,
mất, phải,…
Ví dụ: Vẫn cịn đang xem phim, Khơng hồn thành bài tập,…
Trong thực tế, không phải lúc nào cụm động từ cũng gồm đầy đủ ba phần. Cụm
động từ có thể là những trường hợp đặc biệt chỉ gồm hai phần là phần trung tâm với
phần phụ trước hoặc phần trung tâm với phần phụ sau.
Ví dụ: Phần phụ trước + phần trung tâm: chưa làm, đang đi,…
Phần trung tâm + phần phụ sau: đi tham quan, làm xong công việc,…

13


1.1.2.3. Cụm tính từ
Cụm tính từ là cụm từ tự do theo quan hệ chính phụ, trong đó tính từ làm trung
tâm kết hợp với các kiểu loại từ khác. Các phụ ngữ có chức năng bổ sung thêm ý nghĩa,
mức độ cho tính từ trung tâm.
Về chức vụ ngữ pháp trong câu, cụm tính từ đảm nhiệm nhiều chức vụ của các
thành phần câu như làm vị ngữ, chủ ngữ, bổ ngữ, định ngữ, trạng ngữ.
Trong tiếng Việt, tính từ có nhiều điểm giống với động từ, do đó cụm tính từ
cũng có nhiều điểm giống với cụm động từ. Ở dạng đầy đủ, cụm tính từ gồm ba phần:

phần phụ trước, phần trung tâm và phần phụ sau. Phần phụ trước có thể gồm các phụ
ngữ biểu thị quan hệ thời gian, mức độ của đặc điểm, tính chất, sự khẳng định hay phủ
định,… Phần phụ sau có thể gồm các phụ ngữ biểu thị vị trí, so sánh, phạm vi hay
ngun nhân của đặc điểm, tính chất,…
Có thể hình dung cấu tạo cụm tính từ như sau:
Bảng 1.4. Cấu tạo cụm tính từ
Phần phụ trước

Phần trung tâm

Khơng, cũng, rất,…

Tính từ

Phần phụ sau
Từ, cụm từ biểu thị vị trí, so sánh,
phạm vi hay nguyên nhân của đặc
điểm, tính chất,…

Ví dụ: Khơng hay lắm, rất giỏi về bóng chuyền,…
Thực tế cụm tính từ khơng phải lúc nào cũng gồm đầy đủ ba phần. Có những
trường hợp cụm tính từ chỉ gồm hai phần là phần trung tâm với phần phụ trước hoặc
phần trung tâm với phần phụ sau.
Ví dụ: Phần phụ trước + phần trung tâm: rất thông minh, cũng chăm chỉ,…
Phần trung tâm + phần phụ sau: hiền vô cùng, đẹp như bức tranh kia,…
1.1.3. Đặc điểm cấu tạo của câu
Câu là cấp độ lớn nhất trong bốn cấp độ ngôn ngữ. Câu là chuỗi kết hợp của một
hay nhiều từ.

14



“Cấp độ câu là cấp độ của các đơn vị thường được gọi là câu. Đó là các đơn vị
cũng có hai mặt, do các từ kết hợp với nhau trong những hoàn cảnh giao tiếp nhất
định. Trong những hoàn cảnh đó, câu có chức năng làm cơ sở để ngôn ngữ thực hiện
chức năng thông báo” [3-tr.8].
Về mặt chức năng, câu thực hiện chức năng thông báo. Đây cũng chính là đặc
trưng nổi bật của câu với các đơn vị ngơn ngữ khác như từ - khơng có khả năng thơng
báo. Tuy nhiên, trong thực tế có một vài trường hợp câu chỉ gồm một từ (từ này có khi
chỉ là một hình vị), ví dụ: Mưa. Cháy! U! Nhưng nó cũng khơng cịn là một từ đơn
thuần trong từ điển mà được phát âm ra với ngữ điệu nhất định để nhằm thơng báo một
tin, bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói.
Tạo nên nội dung câu và thể hiện khả năng thông báo của câu là hai thành phần:
nghĩa miêu tả và nghĩa tình thái. Nghĩa miêu tả là thành phần nghĩa phản ánh hiện thực
khách quan, còn được gọi là nghĩa sự việc, nghĩa biểu hiện của câu. Nghĩa tình thái là
thành phần thể hiện quan hệ, thái độ của người nói đối với người nghe và sự đánh giá
chủ quan của người nói đối với hiện thực được nói tới trong câu, đồng thời thể hiện
hành vi ngơn ngữ của câu. Tính tình thái này được thể hiện bằng những phương tiện
ngôn ngữ như ngữ điệu, từ tình thái (như động từ tình thái: dám, định, muốn,…; phó từ
có ý nghĩa tình thái: lắm, quá, rất,… hay các trợ từ: à, ư, nhỉ, nhé,… và dạng thức nhân
xưng của động từ). Nhờ có những phương tiện ngôn ngữ này giúp cho chức năng thông
báo của câu rõ ràng hơn. Chúng ta có thể biết điều đang được nói trong câu là nghi vấn,
cảm thán hay giả định, nó đã xảy ra hay chưa, người nói thể hiện sự đồng tình hay
khơng đồng tình,…
Về mặt cấu tạo, câu có kết cấu là cụm C - V. Đây cũng chính là hai thành phần
chính của câu. Trong các lí giải về cấu trúc câu, phân tích câu theo thành phần là lí
thuyết phổ biến và lâu đời. “Theo lí thuyết này thì mỗi thực từ trong câu đều là một
thành phần câu; căn cứ để quy chúng vào những thành phần câu nhất định là hình thái
của chúng. Như vậy, xác định thành phần câu thực chất là phân loại các thực từ trong
câu dựa theo hình thái của chúng” [11].

Câu bao gồm thành phần chính và thành phần phụ. Thành phần chính là chủ ngữ
và vị ngữ. Người ta cho rằng, chủ ngữ là thành phần bắt buộc, biểu thị sự vật, hiện
tượng có đặc trưng được miêu tả ở vị ngữ, trả lời cho các câu hỏi “Ai?”, “Cái gì?”,

15


“Con gì?”. Vị ngữ là thành phần bắt buộc có mặt để đảm bảo sự độc lập về nội dung
và hồn chỉnh về hình thức của câu. Nó có thể kết hợp với các phó từ đã, sẽ, đang,…
đằng trước và trả lời cho câu hỏi “Làm gì?”, “Làm sao?”, “Như thế nào?”. Các thành
phần phụ gồm bổ ngữ, trạng ngữ, định ngữ.
Có thể dùng câu để bộc lộ những mục đích khác nhau như kể, hỏi, nêu yêu cầu
đề nghị, bộc lộ tình cảm, cảm xúc về một sự vật, sự việc hay hiện tượng nào đó. Tương
ứng với mỗi mục đích như vậy lại có một kiểu câu riêng với những đặc điểm cấu trúc
riêng. Dựa vào mục đích, người ta chia câu ra làm bốn loại: câu hỏi (câu nghi vấn) với
mục đích dùng để hỏi; câu kể (câu trần thuật) với mục đích dùng để kể, tả, tường thuật;
câu cảm (câu cảm thán) với mục đích dùng để bộc lộ tình cảm; cảm xúc và câu khiến
(câu cầu khiến) với mục đích dùng để nêu yêu cầu, nguyện vọng, đề nghị,..
1.2. Khái quát về định danh
1.2.1. Khái niệm định danh
Về khái niệm định danh, G.V.Consanski cho rằng: định danh là “sự cố định
(hay gắn) cho một kí hiệu ngơn ngữ một khái niệm - biểu niệm (significat) phản ánh cái
đặc trưng nhất định của một biểu vật (denotat) - các thuộc tính, phẩm chất và quan hệ
của đối tượng cũng như quá trình thuộc phạm vi vật chất và tinh thần, nhờ đó các đơn
vị ngơn ngữ tạo thành những yếu tố nội dung của giao tiếp ngơn từ” [15].
Các tác giả cơng trình “Từ điển giải thích thuật ngữ ngơn ngữ học” cho rằng:
“Định danh là sự cấu tạo các đơn vị ngơn ngữ có chức năng dùng để gọi tên, chia tách
các đoạn của hiện thực khách quan trên cơ sở đó hình thành những khái niệm tương
ứng về chúng dưới dạng các từ, cụm từ, ngữ cú và câu” [21].
Có thể hiểu, định danh là đặt tên cho sự vật, hiện tượng dựa trên đặc trưng nào

đó hoặc nhằm thể hiện một ý nghĩa, nội dung. Định danh như một yếu tố dùng để phân
biệt đối tượng, để hình dung ra đối tượng.
1.2.2. Đặc điểm định danh
Định danh hay nói cách khác chính là chức năng gọi tên của từ ngữ, là một chức
năng quan trọng. Định danh cần phải đảm bảo yêu cầu thể hiện được tính khái qt và
có khả năng gợi được những đặc điểm, ý nghĩa của đối tượng. Về mặt ngữ nghĩa, định
danh phải có tác dụng giúp phân biệt được đối tượng này với đối tượng khác.

16


×