Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Ứng dụng probiotic trong chăn nuôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.48 KB, 10 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
1. Tổng quan về Probiotic trong chăn ni
1.1. Khái niệm
1.2. Lợi ích của probiotic trong chăn ni
1.3. Tiêu chí lựa chọn vi sinh vật để sản xuất Probiotic
2. Ứng dụng của các sản phẩm Probiotic trong chăn nuôi
2.1. Ứng dụng của Probiotic trên gia cầm
2.2. Ứng dụng của Probiotic trên động vật nhai lại
2.3. Ứng dụng của Probiotic trên lợn
2.4. Ứng dụng của Probiotic trên thỏ
2.5. Ứng dụng của Probiotic trên nuôi trồng thủy sản
KẾT LUẬN

1
Vũ Thu Hằng


MỞ ĐẦU
Sử dụng Probiotic và Prebiotic là hai phương pháp đã được nghiên cứu và có tiềm
năng giảm bớt nguồn dịch bệnh đối với chăn nuôi và đồng thời nâng cao năng suất của chúng.
Các chất này mới được đề nghị dùng để hỗ trợ bảo vệ nhiễm bệnh của thịt và cải tiến phản
ứng miễn dịch cho vật nuôi.
Ứng dụng của probiotic trong chăn nuôi ngày càng nhiều, từ phịng chống, điều trị
bệnh tật cho vật ni tới tăng trọng, hỗ trợ tiêu hóa. Probiotic cịn được sử dụng để cải tạo
môi trường sống, mỗi trường chuồng trại, môi trường thủy sinh. Ứng dụng probiotic trong
chăn nuôi rất rộng và rất hữu ích, các chế phẩm sinh học này cịn được đánh giá là an tồn với
người và với vật nuôi.
Nhiều nhà máy, thương hiệu sản xuất thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam đã bước đầu đưa
probiotic vào thành phần thức ăn công nghiệp cho vật nuôi với mục đích hỗ trợ tiêu hóa, tăng


trọng hiệu quả và tránh bệnh đường ruột do nguyên nhân từ thức ăn.

2
Vũ Thu Hằng


NỘI DUNG
1. Tổng quan về Probiotic trong chăn nuôi
1.1. Khái niệm
Probiotic là vi sinh vật sống trong đó khi được quản lý phù hợp về mật độ đem lại lợi
ích cho sức khỏe trên vật chủ (FAO/WHO 2001). Cụ thể hơn, Probiotic là chế phẩm chứa các
vi sinh vật sống đã chọn lọc mà khi đưa vào cơ thể theo đường tiêu hóa có tác dụng tái lập sự
cân bằng vi sinh vật đường ruột, giúp tăng cường sức khỏe, tăng cường khả năng hấp thụ thức
ăn và tăng khả năng miễn dịch.
Cách thức hoạt động của probiotics là loại trừ cạnh tranh ('competitive exclusion'),
nghĩa là cạnh tranh bám váo màng nhầy thành ruột, qua đó tạo nên một hàng rào vật lý bảo vệ
sự tấn công của các khuẩn gây bệnh. Chúng cũng sản xuất ra hoạt chất chống khuẩn và men
kích thích hệ thống miễn dịch.
1.2. Lợi ích của probiotic trong chăn nuôi
- Cạnh tranh thức ăn làm giảm lượng vi khuẩn có hại, phịng bệnh.
- Kích thích hệ miễn dịch trong động vật để kháng bệnh, giảm sốc khi môi trường thay đổi đột
ngột.
- Giúp động vật hấp thu thức ăn tốt, giảm hệ số tiêu tốn thức ăn.
- Hạn chế được sử dụng thuốc kháng sinh và hóa chất.
- Giảm độc tố trong ao ở mức thấp nhất, giảm mùi hôi thối.
- Cải thiện chất lượng nước: màu nước, ổn định pH, cân bằng hệ sinh thái trong ao.
1.3. Tiêu chí lựa chọn vi sinh vật để sản xuất Probiotic
- Không sinh chất độc, không gây bệnh cho vật chủ.
- Sinh các enzyme hoặc sản phẩm cuối cùng mà vật chủ có thể sử dụng được.
- Dễ ni cấy, có khả năng tồn tại độc lập trong một thời gian dài.

- Có khả năng sống khi được đóng gói và đưa vào sử dụng.
- Tính dính bám trên bề mặt đường tiêu hóa hoặc các tế bào biểu mơ.
- Hoạt tính kháng khuẩn chống lại các vi khuẩn gây bệnh.
- Khả năng tồn tại trong môi trường acid dạ dày.
- Khả năng chịu muối mật.
Điều kiện để sản phẩm probiotic thực hiện các quy định hiện hành của EU về các
chất phụ gia thức ăn trong chăn nuôi:
- Thành phần của sản phẩm phải được xác định rõ ràng và đặc trưng cho mức độ loài
- Sản phẩm phải được dung nạp các loài động vật có mục tiêu và an tồn cho các nhà điều
hành
- Khơng phải đặt ra một nguy cơ an tồn của người tiêu dùng.
- Không phải chứa bất kỳ yếu tố quyết định nào kháng lại kháng khuẩn có thể được chuyển
giao cho các vi khuẩn khác (EFSA, năm 2005; QUÉT, 2001, 2003).
3
Vũ Thu Hằng


2. Ứng dụng của các sản phẩm Probiotic trong chăn ni
Probiotic có ứng dụng rộng rãi trong chăn ni: gia súc, gia cầm, thủy sản, …
Probiotic giúp cải thiện sức khỏe của động vật, giúp tăng trọng, giảm tỉ lệ chết non và ngăn
chặn tác nhân gây bệnh. Sự lạm dụng kháng sinh trong ngành chăn nuôi và khả năng đề kháng
kháng sinh đã làm tăng mối quan tâm đến probiotics, đặc biệt là khi Liên minh châu Âu cấm
kháng sinh tăng trưởng (AGP) cho chế độ ăn động vật.
Probiotics có vai trị quan trọng trong việc điều trị sự xáo trộn của hệ vi sinh vật
đường ruột và tăng tính thấm của ruột. Hệ vi sinh vật này có thể tồn tại trong dạ dày một cách
tạm thời sau đó xâm chiếm các biểu mơ ruột. Nó được dùng sử dụng làm thức ăn chăn nuôi
lợn, gà, bê và để cải thiện tốc độ tăng, giảm đáng kể bệnh tiêu chảy như ở lợn và bê khi cho
ăn với chế phẩm sinh học. Chế phẩm sinh học có thể cải thiện năng suất vật nuôi thông qua
việc cạnh tranh với các tác nhân gây bệnh trong các hệ thống tiêu hóa, và động vật thường
được hưởng lợi từ các vi sinh vật probiotic phân lập từ những vùng tiêu hóa của riêng mình.

Ngồi ra cịn có một bằng chứng cho thấy rằng các chế phẩm sinh học cạnh tranh với tác nhân
gây bệnh ở bề mặt đường ruột. Người ta tin rằng bổ sung probiotic cho động vật trưởng thành
sẽ đẩy nhanh sự trưởng thành của hệ thống miễn dịch đường ruột và bệnh tật thấp hơn.
Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học đến năng suất vật ni có thể bị ảnh hưởng bởi
biến đổi trong công tác nông nghiệp, loài, tuổi, phương pháp ứng dụng, chủng vi sinh vật, và
chế độ ăn uống.
2.1. Ứng dụng của Probiotic trên gia cầm
Do tác động của lệnh cấm sử dụng kháng sinh tăng trưởng ở châu Âu có hiệu lực từ 1
tháng 1 năm 2006 tạo nên tác động sâu sắc về việc chăn nuôi gia cầm. Và một trong những
thành công là sử dụng vi khuẩn probiotic trong chăn nuôi gia cầm là Bacillus subtilis. Ngoài
việc cải thiện những lợi ích tăng trưởng, B. subtilis cũng được biết là chất ức chế phát triển
mầm bệnh trong đường tiêu hóa của gà.
Những nghiên cứu trên gia cầm tại tại các trường đại học của Maryland và phía Bắc
bang Carolina, sử dụng một sản phẩm có tên là Primalac cho thấy là probiotic định cư ở ruột
với những vi khuẩn có lợi và loại trừ bệnh gây ra bởi các sinh vật như E.coli, Salmonella và
Clostridium ở những vị trí lơng nhung của ruột non, nơi mà vi khuẩn có hại sẽ phá hủy lông
nhung. Probiotic gia tăng sự kháng bệnh bằng cách tăng độ cao của lông nhung và tăng độ sâu
của các khe nằm giữa lơng nhung, theo cách đó sẽ gia tăng được diện tích bề mặt hấp thu chất
dinh dưỡng. Vì vậy sẽ gia tăng hiệu quả hấp thụ thức ăn. Nghiên cứu cũng cho thấy Primalac
giúp động vật chống lại sự lây nhiễm trùng cầu (Eimeria acervulina), chúng phá hủy những
đàn gà giống. Probiotic cũng có thể tiêu diệt mầm bệnh vi khuẩn sống ở ruột gia cầm, do đó
giúp loại bỏ mối đe dọa sự ngộ độc thực phẩm vi khuẩn từ chuỗi thức ăn.
Bảng 1. Một số sản phẩm Probiotic tác dụng trên gia cầm.
Probiotic
B.subtilis

Lactobacillus

Liều lượng
0,25*10^6;

0,5*10^6;1
*10^6 cfu/g
thức ăn
4,84*10^7c
fu/ thức ăn

Động vật
Gà tây

Ảnh hưởng tăng trưởng
Tăng trưởng đáng kể
sau 12 tuần và cải thiện
hiệu quả chăn nuôi sau
20 tuần

đẻ Tăng khả năng tiêu thụ
trứng
thức ăn của gà

Ảnh hưởng khác
Tăng sản lượng và chất
lượng nhưng khơng có
ảnh hưởng tới đường ruột
Tăng kích thước trứng
2,1%,cải
thiện
hàm
lượng nito và canxi

4

Vũ Thu Hằng


B.Subtilis
(FPBS)

20 mg
g/ngày

/ Gà mái

L.casei

2,4 *10^5 Gà thịt
cfu / g thức
ăn

Giảm hiệu suất tăng Giảm đáng kể mỡ ở bụng
trưởng
,gan

lượng
cholesteron trong huyết
thanh
Tăng đáng kể trọng Giảm urase hoạt động
lượng sau 3 tuần
trong ruột non trong 3
tuần đầu

2.2. Ứng dụng của Probiotic trên động vật nhai lại

Mục tiêu chính của việc sử dụng chế phẩm probiotics trong chăn ni là giảm tình
trạng bệnh tật và tỉ lệ chết do các bệnh về đường ruột và hô hấp. Một trong những loại bệnh
phổ biến ở đông vật nhai lại là bệnh dạ cỏ toan gây đầy hơi, nhu động dạ cỏ giảm, phản xạ ợ
hơi giảm, giảm sản lượng sữa, giảm tỷ lệ mỡ, ngồi ra vật ni có thể bị xơ gan hay suy gan.
Và ứng dụng sớm nhất của chế phẩm probiotics trong chăn ni là điều trị tình trạng bệnh này
bằng việc bổ sung nấm men trong dạ cỏ giúp cải thiện q trình tiêu hóa chất xơ trong dạ cỏ
bằng cách tạo đều kiện tốt hơn cho sự phát triển vi sinh vật phân hủy chất xơ, giúp cho q
trình chuyển hóa thức ăn trong dạ cỏ nhanh hơn, tăng tính thèm ăn, giảm q trình sản sinh
acid lactic trong dạ cỏ. Nấm men đã thay thế kháng sinh ionophores monensin và salinomycin
trước kia bằng cách điều chỉnh pH dạ cỏ, tạo điều kiện thuận lợi để cho nhóm vi khuẩn sử
dụng acid lactic cạnh tranh với nhóm vi khuẩn sinh acid lactic.
Một ứng dụng khác của probiotic trong chăn nuôi động vật nhai lại là Fastrack, đây là
một sản phẩm của động vật nhai lại, chứa Lactobacillus acidophilus và Streptococcus
faecium, chúng tạo ra acid lactic, bổ sung vitamin B và những enzyme tiêu hóa. Ở bê,
Fastrack cải thiện tăng trọng, giảm bệnh tiêu chảy và những xáo trộn tiêu hóa khác; tăng sản
lượng sữa và sự thèm ăn ở bò; tăng lượng thức ăn ở cừu và dê.
Bảng 2. Một số sản phẩm Probiotic tác dụng trên động vật nhai lại.
Probiotic
L. bulgaricus

Liều lượng
1,5x108 –
24x108
CFU/feed

Động vật
Bê (0-9
tuần
tuổi)


Ảnh hưởng tăng trưởng
Tăng đáng kể, tăng
43% trong thử nghiệm
với Lactobacillus với
nồng độ 6x108 CFU/lần
cho ăn.
Không ảnh hưởng đáng
kể việc tiêu thụ vật chất
khô.

Ảnh hưởng khác
Không ảnh hưởng tới số
lượng lactobacillus và
coloform trong phân.

Canh trường
nấm
men
(Diamond V
Mills,
Inc.,USA)
S. faecalis

1,85% khẩu Bò, cừu
phần ăn

0,3
x108 Bò
CFU/ngày


_

_

Nâng cao hiệu suất vỗ
béo.
Khơng có sự khác biệt
đáng kể trong hiệu suất
tăng trưởng và sức khỏe

Số lượng Bifidobacteria
tăng lên đáng kể trong
phân
Khơng có ảnh hưởng lên
chất lượng của thịt
Số lượng Lactobacilli
tăng lên đáng kể trong
phân

S. faecium
SF-68
L.
acidophilus

Bò cái

109- 1010 Bê
CFU/ngày/c
on


Tăng đáng kể lượng chất
tiết trong dạ dày.

2.3. Ứng dụng của Probiotic trên lợn
5
Vũ Thu Hằng


Hiện nay, chế phẩm sinh học chỉ được dùng cho lợn bằng cách thêm trực tiếp vào
nước hoặc thức ăn, hoặc ăn viên. Vi khuẩn axit lactic (LAB) được cho là thích hợp nhất trong
việc sử dụng làm probiotic cho lợn. Chế phẩm sinh học được sử dụng để thiết lập một hệ vi
sinh vật ổn định cho lợn con, kiểm sốt bệnh tiêu chảy, cải thiện việc chuyển hóa thức ăn,
tăng trọng lượng, nâng cao hiệu quả tiêu hóa trong giai đoạn vỗ béo rất quan trọng và kiểm
soát bệnh lỵ ở lợn. Nhiều nghiên cứu đầy hứa hẹn cho thấy rằng một số probiotic có thể có
hiệu quả chống lại nhóm vi sinh vật có hại cho hệ tiêu hóa như S. Typhimurium và E. coli ở
lợn. Cụ thể có khá nhiều sản phẩm probiotic ảnh hưởng trên lợn như:
- Lactobacillus và Bifidobacteria làm tăng trọng lượng và giảm tỉ lệ chết non. Lactobacillus
casei cải thiện tăng trưởng của lợn con và giảm bệnh tiêu chảy, tác dụng của nó hiệu quả hơn
so với việc dùng kháng sinh liều thấp.
- Enteracide, một probiotic chứa Lactobacillus acidophilus và Streptococcus faecium thêm
vào thức ăn cho lợn con cai sữa kích thích sự tăng trưởng và hoạt động của hệ thống tiêu hóa.
Sự thêm Streptococcus faecium vào khẩu phần ăn cho lợn con làm tăng trọng lượng và tăng
hiệu quả thức ăn. Hỗn hợp Lactobacillus spp. và Streptococcus spp. tăng sự sinh trưởng và
chức năng miễn dịch ở lợn con.
- Bột tế bào vi khuẩn tiêu hóa từ Brevibacterium lactofermentum giảm sự tác động và sự nguy
hiểm của bệnh tiêu chảy ở lợn con.
- Lợn con ăn Bacillus coagulans có tỉ lệ chết giảm và cải thiện việc tăng trọng lượng, sự
chuyển hóa thức ăn tốt hơn lợn con khơng có ăn bổ sung cũng như so với lợn dùng kháng sinh
liều thấp.
- Cenbiot, một probiotic chứa Bacillus cereus cải thiện sự tăng trọng và chuyển hóa thức ăn ở

lợn con cai sữa sớm và làm giảm sự ảnh hưởng của bệnh tiêu chảy.
- Bacillus licheniformis cải thiện trọng lượng, chuyển hóa thức ăn và giảm bệnh tiêu chảy, tỉ lệ
chếtF non.
- Biomate 2B plus (B.licheniformis và B. subtilis) tăng hiệu quả thức ăn và tăng trưởng của
lợn con hơn dùng kháng sinh.
- Lợn con ăn probiotic Bacillus toyoi hoặc hỗn hợp Saccharomyces cerevisae, Lactobacillus
acidophilus và Streptococcus faecium làm tăng trọng lượng đáng kể so với việc dùng kháng
sinh.
- Saccharomyces boulardii và B. cereus nâng cao việc vận chuyển dinh dưỡng ở không tràng
của lợn.
- Enterococcus faecium 18C23 ngăn chặn sự bám dính của E.coli vào lớp màng nhầy ruột non
của lợn, chống tạo độc tố đường ruột.
2.4. Ứng dụng của Probiotic trên thỏ
Thỏ thường xuyên được sử dụng như các mơ hình thử nghiệm chế phẩm probiotics
của con người, chủ yếu là do sự giống nhau của hệ thống tiêu hóa. Như vậy hầu hết các
nghiên cứu tập trung vào khả năng tiềm năng của các chế phẩm sinh học cho người để tuân
thủ và xâm chiếm đường tiêu hóa của thỏ.
Có một số hạn chế của nghiên cứu tập trung vào việc cải thiện sự tăng trưởng và cũng
là của những con vật này. Yu và Tsen báo cáo rằng do hạn chế đề kháng với dịch dạ dày và
thiếu khả năng kết dính trong đường ruột, sử dụng lactobacillus như chế phẩm probiotics có
giới hạn ở thỏ.
Bảng 3. Một số sản phẩm Probiotic tác dụng trên thỏ.
6
Vũ Thu Hằng


Probiotic
L.
casei
Shirota

L.
delbrueckii
subsp.
Bulgaricus,
S.
thermophilus
,
L.
acidophilus

Liều lượng
10^8cfu/kg
B
108 cfu/kg
BW

Động vật Ảnh hưởng tăng trưởng
Thỏ sơ Không ảnh hưởng
sinh
Thỏ
Không ảnh hưởng

Ảnh hưởng khác
Giảm mức độ tiêu chảy
Giảm lượng C. septicum

C. Clostridiforme ruột từ
80,7% xuống còn 12,7%.
Đặc
biệt

lượng
cholesterol huyết tương
giảm đáng kể.

2.5. Ứng dụng của Probiotic trên nuôi trồng thủy sản
Lý thuyết kiểm soát sinh học đã được áp dụng trong nuôi trồng thủy sản. Nhiều nhà
khoa học đã cố gắng sử dụng một số loại probiotics trong nuôi thủy sản để điều khiển quần
thể vi tảo của nước trong ao, kiểm soát vi sinh vật gây bệnh, để tăng cường sự phân hủy các
hợp chất hữu cơ dư thừa và cải thiện mơi trường ao ni. Ngồi ra, việc sử dụng probiotics có
thể gia tăng quần thể các sinh vật làm thức ăn, cải thiện mức dinh dưỡng của các lồi thủy sản
ni và tăng cường khả năng miễn dịch của vật nuôi với mầm bệnh.
Như vậy, định nghĩa của probiotics đối với nuôi trồng thủy sản được mở rộng, nó bao
gồm cả việc bổ sung vi khuẩn sống vào ao ni, những vi khuẩn có lợi này sẽ cải thiện thành
phần vi sinh vật của nước và nền đáy nhằm cải thiện chất lượng nước. Probiotics được giả
định là gia tăng tình trạng sức khỏe của vật nuôi bằng việc loại trừ các mầm bệnh hoặc hạn
chế tối đa tác hại trực tiếp của mầm bệnh. Vi khuẩn probiotics có thể bám vào bề mặt bên
ngồi của vật chủ hay đi vào trong ruột hoặc trực tiếp từ nước hoặc qua thức ăn hay qua
những hạt có thể tiêu hóa được. Hơn nữa, sử dụng probiotics sẽ góp phần làm giảm sử dụng
hóa chất, kháng sinh trong phịng và trị bệnh cho tơm cá ni.
Việc sử dụng chế phẩm sinh học nhằm hạn chế tối đa khả năng sử dụng kháng sinh
trong việc phòng và trị bệnh thủy sản là khuynh hướng đúng nhằm tránh khả năng tạo ra các
dòng vi khuẩn kháng thuốc ảnh hưởng đến sức khỏe vật nuôi và con người. Tuy nhiên, hiệu
quả của việc sử dụng chế phẩm sinh học còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó tính năng
của các dòng vi khuẩn trong chế phẩm là yếu tố quan trọng nhất. Hiện nay, hiệu quả sử dụng
của probiotics chỉ được khẳng định đối với các trường hợp sử dụng trong điều kiện mơi
trường được kiểm sốt tốt (phịng thí nghiệm, trại sản xuất giống hoặc trại nuôi trong nhà).
Trường hợp ở các ao ni ngồi trời, điều kiện mơi trường biến động lớn thì hiệu quả sử dụng
của probiotics chưa được chứng minh một cách rõ ràng. Một số nghiên cứu ứng dụng các sản
phẩm probiotic trong nuôi trồng thủy sản như:
- Vadstein et al., (1993) cho rằng bổ sung trực tiếp vi khuẩn chọn lọc là một biện pháp để

kiểm soát quần thể vi khuẩn trong suốt giai đoạn phát triển ấu trùng của cá biển.
- Sorgeloos (1994) đề cập đến vấn đề cấy vi khuẩn hữu ích vào trong bể, trước khi thả cá bột,
sẽ không những chỉ làm giảm cơ hội cho các vi khuẩn gây bệnh phát triển mà cịn có tác động
có lợi khi vi khuẩn hữu ích phát triển trong đường ruột của cá bột. Việc sử dụng khẩu phần ăn
có chứa probiotics có thể có lợi cho cá bột khi bi sốc (stress) do môi trường hày do thao tác.
Trong nuôi giáp xác, probiotics cũng đóng một vai trị đáng kể.
- Garriques và Arevalo (1995) cho rằng việc sử dụng Vibrio alginolyticus, được phân lập từ
nước biển, đã làm tăng tỉ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của tôm P. vannamei trong trại giống.
7
Vũ Thu Hằng


- Nogami và Maeda (1992) nghiên cứu một dòng vi khuẩn PM-4, phân lập từ ao ni ghẹ,
dịng vi khuẩn này đã làm giảm số lượng Vibrio spp. trong nước nuôi ghẹ, Portunus
trituberculatus và làm tăng năng suất ấu trùng ghẹ.
- Jiravanichpaisal và Chuaychuwong (1997) sử dụng Lactobacillus sp trong nuôi tôm sú (P.
monodon) để hạn chế bệnh gây ra bởi nhóm vibrio và bệnh đốm trắng. Các tác giả đã xác định
được hoạt động ức chế của Lactobacillus sp. trên nhóm Vibrio, E. coli và Staphylococcus sp.

8
Vũ Thu Hằng


KẾT LUẬN
Probiotic là vi khuẩn tốt cho sức khỏe vật nuôi, nhất là trong việc củng cố hệ vi sinh
đường ruột và ngăn chặn bệnh tiêu chảy do việc lạm dụng thuốc kháng sinh gây ra.
Probiotic cần thiết được bổ sung vào thức ăn chăn nuôi trong nông nghiệp và ni
trồng thủy sản và an tồn đối với con người.

9

Vũ Thu Hằng


10
Vũ Thu Hằng



×