ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ GIAO THƠNG VẬN TẢI
KHOA CHÍNH TRỊ - QPAN - GDTC
----
TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN:KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊ-NIN
Câu hỏi tiểu luận : “Phân tích tính tất yếu ,nội dung và tác động của hội nhập
kinh tế quốc tế ở Việt Nam? Từ đó chỉ ra thực trạng và
giải pháp để nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
ở Việt Nam hiện nay ?”
Sinh viên thực hiện :
Mã sinh viên :
Lớp :
Khóa :
Bùi Thị Quyên
72DCKT20066
72DCKT22
72(2021-2025)
Giảng viên hướng dẫn :
Gv.Lê Thị Huyền
HÀ NỘI - 2022
1
Mục lục
Mục lục ................................................................................................................. 2
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 3
NỘI DUNG ........................................................................................................... 4
PHẦN 1 PHÂN TÍCH TÍNH TẤT YẾU ,NỘI DUNG CỦA HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM .............................................................................. 4
1.1.Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế: .................................................... 4
1.2.Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế ............................ 4
1.3.Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế. .................................................... 5
1.4.Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển của việt Nam . 5
PHẦN 2 THÀNH TỰU VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY ............................................................................................................ 7
2.1.Thành tựu : ................................................................................................. 7
2.2.Hạn chế: ................................................................................................... 11
2.3 .Giải pháp : ............................................................................................... 14
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 17
2
MỞ ĐẦU
Trong một thế giới năng động và toàn cầu hóa như hiện nay,hội nhập là
xu tất yếu để mỗi quốc gia có thể phát triển và theo kịp bạn bè quốc tế. Hội
nhập kinh tế đã lôi cuốn các nước vào hệ thống phân công lao động quốc
tế,các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng gia tăng ,khiến
cho nền kinh tế của các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và không thể
tách rời của nền kinh tế toàn cầu. Trong toàn cầu hóa kinh tế ,các yếu tố sản
xuất được lưu thơng trên phạm vi tồn câu.Vì vậy ,nếu khơng hội nhập kinh
tế quốc tế ,các nước không thể tự đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho
sản xuất trong nước .Hội nhập kinh tế tạo ra cơ hội để các quốc gia kém và
đang phát triển giải quyết những vấn đề toàn cầu ,tận dụng được những
thành tựu của các mạng cơng nghiệp ,biến nó thành động lực cho sự phát
triển. Là một nước đang trên đà phát triển ,Việt Nam khơng nằm ngồi xu
hướng đó .Trong vài chục năm trở lại đây ,Việt nam đã và đang tích cực
tham gia rất nhiều các tổ chức thương mại trong khu vực và trên thế giới
,mở ra nhiều cơ hội hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực như kinh tế,chính trị
,văn hóa và xã hội.
Chính vì sự cần thiết ,quan trọng của hội nhập kinh tế quốc tế đó nên
em quyết định chọn đề tài làm đề đề tài: “Phân tích tính tất yếu ,nội dung
và tác động của hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam? Từ đó chỉ ra thực
trạng và giải pháp để nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt
Nam hiện nay ?” làm đề tài của bài tiểu luận.
3
NỘI DUNG
PHẦN 1 PHÂN TÍCH TÍNH TẤT YẾU ,NỘI DUNG CỦA HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM
1.1.Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế:
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó
thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế của thế giới dựa trên
sự chia sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
1.2.Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
- Do xu thế khách quan trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế:
Tồn cầu hóa là quá trình tạo ra liên kết và sự phụ thuộc lẫn nhau ngày
càng tăng giữa các quốc gia trên quy mơ tồn cầu.
Tồn cầu hóa diễn ra trên nhiều phương diện :kinh tế ,chính trị,văn
hóa,xã hội, vv…,trong đó ,tồn cầu hóa kinh tế là xu thế nổi trổi nhất ,vừa là
trung tâm vừa là cơ sở và cũng là động lực thúc đẩy tồn cầu hóa các lĩnh
vực khác .Tồn cầu hóa kinh tế là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động
kinh tế vượt qua mọi biên giới quốc gia ,khu vực,tạo ra sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận động và phát triển hướng tới một nền
kinh tế thế giới thống nhất.
Trong điều kiện tồn cầu hóa kinh tế ,hội nhập kinh tế trở thành tất
yếu khách quan vì :Tồn cầu hóa kinh tế đã lôi quốn tất cả các nước vào hệ
thống phân công lao động quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và
trao đổi ngày càng gia tăng ,khiến cho nền kinh tế của các nước trở thành
một bộ phận hữu cơ và không thể tách rời của nền kinh tế tồn cầu .Trong
tồn cầu hóa kinh tế ,các yếu tố sản xuất được lưu thông trên phạm vi tồn
cầu.Do đó nếu khơng hội nhập kinh tế quốc tế ,các nước không tự đảm bảo
được các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong nước .Hội nhập kinh tế quốc
tế tạo ra cơ hội để các quốc gia giải quyết những vấn đề toàn cầu đã và đang
xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụng được thành tựu của cách mạng cơng
nghiệp,biến nó thành động lực cho sự phát triển .
-Là phương thức phát triển phổ biến của các nước ,nhất là cách
nước đang và kém phát triển trong điều kiện kinh tế hiện nay :
Đối với các nước đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là
cơ hội để tiếp cận và sử dụng được các nguồn lực bên ngồi như tài
chính,khoa học-cơng nghệ ,kinh nghiệm của các nước cho phát triển .Khi
các nước tư bản giàu có nhất ,các cơng ty xun quốc gia đang nắm trong
tay những nguồn lực vật chất và phương tiện hùng mạnh nhất để tác động
lên toàn thế giới thì chỉ có phát triển kinh tế mở và hội nhập quốc tế,các
nước đnag và kém phát triển mới có thể tiếp cận được những nguồn lực này
cho quá trình phát triển của mình.
4
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang
và kém phát triển có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn ,thu hẹp khoảng
cách với các nước tiên tiến,khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.
Tuy nhiên ,điều cần chú ý ở đây là chủ nghĩa tư bản hiện đại với ưu
thế về vốn và công nghệ đang ráo riết thực hiện ý đồ chiến lược biến q
trình tồn cầu hóa thành q trình tự do hóa kinh tế và áp đặt chính trị theo
quỹ đạo tư bản chủ nghĩa .Điều này khiến cho các nước đang và kém phát
triển phải đối mặt với khơng ít rủi ro ,thách thức ,đó là: gia tăng sự phụ
thuộc do nợ nước ngồi ,trình trạng bất bình đẳng trong trao đổi mậu dịchthương mại giữa các nước đang phát triển và phát triển .Bởi vậy các nước
đang và kém phát triển cần phải có nhưng chiến lược phù hợp để thích ứng
với q trình tồn cầu hóa đa bình diện và đầy nghịch lí.
1.3.Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế.
- Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả thành
công:
Hội nhập là tất yếu,tuy nhiên ,đối với Việt Nam ,hội nhập khơng phải
bằng mọi giá .Q trình ội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách
thức tối ưu. Q trình này địi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong
nội bộ nền kinh tế cũng như các mối quan hệ quốc tế thích hợp .
Các điều kiện sẵn sàng về tư duy ,sự tham gia của toàn xã hội ,sự hoàn
thiện và hiệu lực của thể chế ,nguồn nhân lực và sự am hiểu mơi trường
quốc tế,nền kinh tế có năng lực sản xuất thực..là những điều kiện chủ yếu để
thực hiện hội nhập thành cơng .
- Thực hiện đa dạng các hình thức ,các mức độ hội nhập kinh tế
quốc tế :
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể được coi là nơng, sâu tùy vào mức độ
tham gia của một nước vào các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh
tế quốc tế hoặc khu vực. Tiến trình hội nhậpđược chia thành các mức độ từ
thấp đến cao là : Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA), Khu vực mậu dich tự
do (FTA), Liên minh thuế quan (CU), Thị trường chung (thị trường duy
nhất), Liên minh kinh tế - tiền tệ …
Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động
kinh tế đối ngoại của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như : ngoại
thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ …
1.4.Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển của việt Nam
- Tác động tích cực:
5
+ Mở rộng thị trường, thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện
cho sản xuất trong nước, tận dụng các lợi thế kinh tế của đất nước trong
phân công lao động quốc tế, phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế
nhanh, bền vững và chuyển đổi mơ hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu
quả cao.
+ Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý,
hiện đại và hiệu quả hơn, qua đó hình thành các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn
để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của các sản
phẩm và của các doanh nghiệp trong nước; góp phần cải thiện mơi trường
đầu tư kinh doanh, tăng khả năng thu hút khoa học công nghệ hiện đại và
đầu tư bên ngoài vào nền kinh tế.
+ Nâng cao trình độ nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ
quốc gia. Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học
với các nước, thu hút đầu tư nước ngoài và chuyển giao công nghệ, nên khả
năng hấp thụ khoa học công nghệ hiện đại và tiếp thu công nghệ mới trong
nước được nâng cao.
+ Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường
quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế để thay đổi công nghệ sản
xuất, tiếp cận với phương thức quản trị phát triển để nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc tế.
+ Tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được thụ
hưởng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về mẫu mã, chủng loại và
chất lượng với giá cạnh tranh ; được tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế
giới bên ngồi, từ đó có cơ hội tìm kiếm việc làm cả ở trong lẫn ngồi nước.
+ Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình
hình và xu thế phát triển của thế giới, từ đó xây dựng và điều chỉnh chiến
lược phát triển hợp lý, đề ra chính sách phát triển phù hợp cho đất nước.
+ Là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để tiếp thu những
giá trị tinh hoa của thế giới, làm giầu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến
bộ xã hội.
+ Tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện cho cải cách
toàn diện hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
xây dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh
+ Tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong
trật tự quốc tế, nâng cao vai trị, uy tín và vị thế quốc tế của nước ta trong
các tổ chức chính trị, kinh tế tồn cầu.
+ Góp phần đảm báo an ninh quốc gia, duy trì hịa bình, ổn định ở khu
vực và quốc tế để tập trung cho phát triển kinh tế xã hội; mở ra khả năng
phối hợp các nỗ lực và nguồn lực của các nước giải quyết những vấn đề
chung mang tính toàn cầu.
- Tác động tiêu cực :
+ Làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và
ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí phá sản, gây
hậu quả bất lợi về mặt kinh tế.
6
+ Có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế vào thị trường bên
ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động khôn lường
về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế.
+ Dẫn đến phân phối khơng cơng bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và
các nhóm khác nhau trong xã hội, làm tăng khoảng cách giầu - nghèo và bất
bình đẳng trong xã hội.
+Các nước đang phát triển phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ
cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, dễ trở thành bãi thải công nghiệp và công nghệ
thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên và hủy hoại môi trường ở mức độ cao.
+ Tạo ra một số thách thức đối với quyền lực nhà nước, chủ quyền
quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp với việc duy trì an ninh và ổn
định trật tự, an toàn xã hội
+ Làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống bị xói
mịn trước sự «xâm lăng» của văn hóa nước ngồi.
+ Làm gia tăng nguy cơ của tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội
phạm xuyên quốc gai, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp …
Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế vừa có khả năng tạo ra những cơ hội
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, vừa có những nguy cơ to lớn với những
hậu quả khó lường. Vì vậy, tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức trong vấn
đề hội nhập kinh tế quốc tế là vấn đề cẩn đặc biệt coi trọng.
PHẦN 2 THÀNH TỰU VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY
2.1.Thành tựu :
+Tác động mạng đến tăng tưởng ,góp phần thúc đẩy phát triển
KT-XH-GDP bình quân đầu người tăng :
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Cơng nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các ngành kinh tế
quốc dân, đóng góp khoảng 28,2% vào năm 2020; trở thành ngành xuất
khẩu chủ lực của đất nước, góp phần đưa Việt Nam lên vị trí thứ 19 trong số
các quốc gia xuất khẩu lớn nhất thế giới vào năm 2019. Ngành nông nghiệp
Việt Nam không chỉ đảm bảo an ninh lương thực cho quốc gia mà còn xuất
khẩu được nhiều mặt hàng nông sản giá trị cao. Trong 10 năm (2009- 2019)
tốc độ tăng trưởng GDP tồn ngành nơng nghiệp đạt trung bình đạt trung
bình 2,61% năm, tốc độ tăng giá trị sản xuất đạt 3,64%, đóng góp đáng kể
vào tăng trưởng GDP của cả nước. Kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy
sản liên tục tăng, năm 2020 đạt 41 tỷ USD. Ngành dịch vụ có những bước
phát triển vượt bậc, chất lượng và khả năng cạnh tranh ngày càng cao. Tỷ
trọng khu vực dịch vụ trong GDP đạt 42% trong năm 2019. Tốc độ tăng
trưởng ngành dịch vụ luôn đạt trên 6% năm.
7
Trong suốt 35 năm tiến hành công cuộc đổi mới và mở cửa, Việt Nam
đã đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Giai đoạn đầu Đổi mới (1986-1990),
mức tăng trưởng GDP bình quân hàng năm chỉ đạt 4,4%. Trong các giai
đoạn tiếp theo, tỷ lệ này được cải thiện đáng kể: giai đoạn 1991-1995, GDP
bình quân tăng 8,2% năm; giai đoạn 1996-2000 tốc độ tăng GDP tăng 7%;
giai đoạn 2001- 2010 GDP tăng bình quân 7,26%; giai đoạn 2011-2015 tốc
độ tăng trưởng GDP giảm nhẹ còn 6% năm, giai đoạn 2016-2019 mức tăng
GDP đạt 6,8%, năm 2020 do ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19,
mức tăng GDP chỉ đạt 2,91% năm nhưng vẫn nằm trong số ít các quốc gia
có mức tăng trưởng cao nhất thế giới. Quy mô nền kinh tế được mở rộng
đáng kể, năm 2020, quy mô nền kinh tế Việt Nam đạt khoảng 343 tỷ USD
và GDP bình quân đầu người đạt 3.521 USD.
- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 6 tháng đầu năm 2021 tăng 5,64%
mặc dù dịch Covid-19 bùng phát tại một số địa phương trên cả nước từ cuối
tháng 4.
+Nếu kinh tế Việt Nam từng bước được cơ cấu lại ,gắn với đổi mới
mơ hình tăng trưởng ,hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế được tăng cường
,nguồn nhân lực để cung ứng cho phát triển kinh tế -xã hội ngày càng phát
triển .
Hệ thống kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin, viễn
thông, dữ liệu, điện, năng lượng …có vai trị quan trọng, là nền tảng căn bản để
đảm bảo sự phát triển bền vững của kinh tế số. Hạ tầng viễn thông, công nghệ
thông tin, dữ liệu…hiện đại, chất lượng, đồng bộ, liên thông rộng khắp và an
toàn cùng với hạ tầng điện, năng lượng ổn định, chất lượng cao là cơ sở để triển
khai các công nghệ và dịch vụ của kinh tế số, từ đó thúc đẩy hoạt động chuyển
đổi số quốc gia, thúc đẩy phát triển kinh tế số Việt Nam.
Nguồn nhân lực của Việt Nam đang ngày càng tăng cùng với sự gia tăng
của dân số. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (TCTK), tính đến năm 2020,
quy mơ dân số cả nước ước đạt 97,58 triệu người, trong đó lực lượng lao động
từ 15 tuổi trở lên khoảng 54,6 triệu người, chiếm gần 65% so với quy mô dân số
cả nước. Trung bình mỗi năm có khoảng 500 nghìn người gia nhập lực lượng
lao động. Riêng trong năm 2020, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, lực lượng
lao động từ 15 tuổi trở lên ước giảm 1,2 triệu người so với năm 2019, chủ yếu là
do sự sụt giảm ở khu vực nông thôn (giảm hơn 1,1 triệu người). Trong số lực
lượng lao động năm 2020, có 53,4 triệu người đang làm việc, trên 1 triệu người
thất nghiệp; khoảng 17,3 triệu người (số liệu năm 2018 và 2019) không hoạt
động kinh tế vì các lý do khác nhau1.
+Mơi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện ,minh bạch ,bình
đẳng hơn,năng lực cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên .
8
- Doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trong 6 tháng đầu năm 2021 đạt
67,1 nghìn doanh nghiệp, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm trước và tăng 34,3% về
vốn đăng ký.
+Thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam phát triển,
kim ngạch xuất khẩu tăng,mở rộng thị trường đa dạng các loại hàng hóa
tham gia XNK
- Thời kỳ 2001-2010, tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa bình
quân 17,42%, cao hơn 2,42% so với chỉ tiêu đề ra tại Chiến lược phát triển xuất
khẩu 2001-2010.
Tính riêng trong giai đoạn 2007-2010, là giai đoạn sau khi gia nhập
WTO, xuất khẩu tăng bình quân 14% năm, nhập khẩu tăng bình quân 11% năm.
Đến năm 2011, theo số liệu của Tổng cục Thống kê, kim ngạch hàng hóa
xuất khẩu đạt 96,3 tỷ USD là là mức cao nhất từ trước tới nay, tăng 33,3% so
với kỷ lục đạt được trong năm 2010. Đồng thời, mức nhập siêu của năm 2011 là
mức thấp nhất trong vòng 5 năm qua.
- Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001-2010 đã có
sự chuyển dịch khá tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng nhóm hàng chế
biến và giảm dần hàng xuất khẩu thơ. Trong đó, tỷ trọng của nhóm hàng
nơng, lâm, thuỷ sản giảm dần từ 29,37% năm 2001 xuống cịn 23,3% vào
năm 2010; nhóm hàng cơng nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp đã tăng
mạnh từ 35,72% vào năm 2001, lên 48,9% năm 2010; nhóm hàng nhiên liệu
khống sản giảm từ 34,92% năm 2001 xuống còn 27,8% năm 2010.
- Thị trường ngoài nước ngày càng mở rộng, đa dạng. Số lượng thị
trường xuất khẩu đã tăng gấp hơn 1,4 lần sau 10 năm, từ 160 thị trường lên
trên 230 thị trường. Cơ cấu thị trường xuất, nhập khẩu đã có sự chuyển dịch
theo hướng giảm dần lệ thuộc vào thị trường Châu Á.
Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế 6 tháng đầu năm, khu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,82% so với cùng kỳ năm trước ( đóng
góp 8,17% vào mức tăng chung); khu vực cơng nghiệp và xây dựng tăng
8,36% ( đóng góp 59,05%), trong đó cơng nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục
đóng vai trò động lực dẫn dắt tăng trưởng của nền kinh tế với mức tăng
11,42%; khu vực dịch vụ tăng 3,96%, trong đó các ngành dịch vụ thị trường
như : bán buôn và bán lẻ tăng 5,63%; hoạt động tài chính ngân hàng, bảo
hiểm tăng 9,72%. Về cơ cấu kinh tế 6 tháng đầu năm 2021, khu vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 12,15%; khu vực công nghiệp và xây
dựng chiếm 37,61%; khu vực dịch vụ chiếm 41,13%; thuế sản phẩm trừ trợ
cấp sản phẩm chiếm 9, 11%. Tính chung 6 tháng đầu năm, tổng kim ngạch
xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 316,73 tỷ USD, tăng 32,2% so với cùng kỳ
năm trước, trong đó xuất khẩu đạt 157,63 tỷ USD, tăng 28,4%, nhập khẩu
9
đạt 159,1 tỷ USD, tăng 36,1%. Cán cân thương mại 6 tháng đầu năm 2021
ước tính nhập siêu 1,47 tỷ USD.
+Thu hút đầu tư nước ngoài ở Việt Nam tăng :
- Tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tính đến ngày 20/6/2021 bao
gồm vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ
phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt gần 15,27 tỷ USD, giảm 2,6% so với cùng
kỳ năm trước.
Trong năm 2021, mặc dù dịch Covid -19 đang diễn biến phức tạp nhưng
vốn FDI vào Việt Nam đạt 31,15 tỷ USD, tăng 9,2% so với năm 2020. Điều này
cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài đang đặt niềm tin rất lớn vào môi trường đầu
tư Việt Nam. Vốn đầu tư đăng ký mới và điều chỉnh đều tăng so với năm 2020,
đặc biệt vốn điều chỉnh tăng mạnh tới 40,5%.
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) năm 2021 đạt kết quả cao: Trong
năm 2021, cả nước có 1.738 dự án FDI được cấp mới, giảm 31,1% về số dự án
so với năm 2020, nhưng số vốn đăng ký của các dự án mới lại đạt 15,2 tỉ USD,
tăng 4,1% so với năm trước. Điều này cho thấy, các dự án quy mô lớn, chất
lượng đang dần thay thế các dự án nhỏ.
Cũng theo Cục Đầu tư nước ngoài, vốn đăng ký điều chỉnh có 985 lượt
dự án, với tổng vốn đăng ký điều chỉnh tăng thêm đạt trên 9 tỉ USD, tăng 40,5%
so với năm 2020. Đây được đánh giá là mức tăng rất mạnh, đồng thời là điểm
sáng trong bức tranh thu hút FDI cả năm, cho thấy niềm tin của nhà đầu tư nước
ngồi vào mơi trường đầu tư của Việt Nam vẫn rất khả quan.
Trong năm 2021, có 3.797 lượt vốn góp, mua cổ phần, mua phần vốn góp
của các nhà đầu tư nước ngồi vào các dự án của Việt Nam, với giá trị vốn góp
đạt gần 6,9 tỉ USD.
Bước sang năm 2022, dịng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam được kỳ vọng sẽ khởi sắc trở lại nhờ những chính sách thu hút đầu tư hấp
dẫn và chủ trương mở cửa trở lại nền kinh tế sau hai năm đóng cửa bởi dịch
bệnh Covid-19. Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tính đến
20/3/2022 đạt 8,91 tỷ USD, giảm 12,1% so với cùng kỳ năm trước.
+Việt Nam tăng vị thế và uy tín trên trường quốc tế
Việt Nam tiến hành công cuộc Đổi mới đất nước từ Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VI (tháng 12/1986). Từ đó đến nay, sau hơn 35 năm Đổi mới
và 30 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn với thế và
lực ngày càng mạnh hơn bao giờ hết. Bạn bè quốc tế hết sức ấn tượng với
những thành tựu của Việt Nam, đặc biệt là những thành tựu về đối ngoại
trong 35 năm Đổi mới.
10
Công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế của đất nước đã được Lãnh đạo
Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao .
Các bộ, ban, ngành, địa phương đã thể hiện tinh thần chủ động, tích cực,
linh hoạt, sáng tạo trong lĩnh vực đối ngoại để thích ứng với tình hình khó
khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19. Các hoạt động như điện đàm, hội
nghị, hội thảo, đối thoại... theo hình thức trực tuyến được tăng cường và
khai thác hiệu quả; các hoạt động trực tiếp, đoàn ra đoàn vào cũng được
từng bước nối lại theo yêu cầu và tình hình thực tế. Các cơ quan và địa
phương đã triển khai đồng bộ, hiệu quả đối ngoại Đảng, đối ngoại Nhà
nước, đối ngoại Quốc hội, đối ngoại Nhân dân; kết hợp chặt chẽ giữa ngoại
giao với quốc phòng, anh ninh; đẩy mạnh đối ngoại địa phương; bám sát các
nhiệm vụ, yêu cầu của đất nước, đạt được các kết quả nổi bật: (1) Tham
mưu tích cực, chủ động, linh hoạt và kịp thời các hoạt động đối ngoại cấp
cao song phương nhằm xây dựng và tăng cường quan hệ giữa lãnh đạo ta
với lãnh đạo các nước, góp phần đưa quan hệ hợp tác đi vào chiều sâu; (2)
Tích cực phối hợp hỗ trợ công tác chống dịch trong nước, vận động tiếp cận
vắc-xin, đồng thời hỗ trợ các nước ứng phó với dịch bệnh; (3) Dây mạnh đối
ngoại đa phương, đảm nhận tốt trọng trách Chủ tịch HĐBA/LHQ trong
tháng 4/2021 và phát huy vai trò trong ASEAN; (4) Tiếp tục đẩy mạnh hội
nhập kinh tế quốc tế, ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển lấy người dân,
địa phương và doanh nghiệp làm trung tâm; (5) Xử lý kịp thời các vấn đề
liên quan đến chủ quyền lãnh thổ, biển đảo, dân chủ nhân quyền; (6) Triển
khai hiệu quả công tác thơng tin đối ngoại, ngoại giao văn hóa; (7) Cơng tác
bảo hộ công dân và người Việt Nam ở nước ngoài tiếp tục được triển khai
hiệu quả, kịp thời.
2.2.Hạn chế:
+Cơ cấu kinh tế và chất lượng tăng trưởng vẫn thấp .|Tăng trưởng
kinh tế phần nhiều dựa vào các yếu tố như tín dụng ,lao động rẻ mà
thiếu đóng góp bởi sự phát triển của khoa học công nghệ .
Theo số liệu từ Tổng kê ,tốc độ tăng trưởng trung bình của giai đoạn
2021-2020 là 7,25% .Trong đó ,tăng trưởng trung bình giai đoạn 2001-2005
là 7,51% và giai đoạn 2006-2010 lại bị tụt lùi,còn 7% .
Phát biểu tại hội nghị ,các chuyên gia đều có chung quan điểm rằng
chất lượng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam còn thấp và chưa đạt được độ
bền vững.Chất lượng tăng trưởng kinh tế thấp thể hiện sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế chậm,tính hiệu quả kinh tế thấp ,đồng thời ,sức cạnh tranh của
nền kinh tế còn yếu .
Để minh chứng cho sự chưa bền vững cửa chất lượng tăng trưởng kinh
tế ,các chuyên gia cho rằng,hiện nay ở việt nam ,các vấn đề về xã hội như
11
lao động-việc làm ,xóa đói giảm nghèo ,cơng bằng xã hội … đều đang là
những vẫn đề bức xúc ,còn mơi trường đang ở mức báo động.Theo tính tốn
của các chuyên gia,thiệt hại môi trường do các hoạt động kinh tế gây ra
chiếm khoảng 5,5 % GDP hằng năm.
Các chuyên gia cho rằng,có rất nhiều nguyên nhân tác động tới chất
lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam . Tuy nhiên vấn đề mấu chốt tập trung
vào một nguyên nhân chủ yếu là năng suất lao động ,hiệu quả sử dụng vật
chất và năng lượng thấp.Với mức tăng 5,13%trong giai đoạn 2001-2010,tốc
độ tăng năng suất lao động của Việt Nam được cho là thấp so với các nước
trong khu vực khi Trung Quốc gấp trên 2 lần so với Việt Nam ,Thái Lan
gấp 4,5 lần,Malaysia gấp 12 lần và Hàn Quốc gấp 23,5 lần.
+Thời robot hóa chuỗi sản xuất
Theo nhận định, xu hướng Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (Cách mạng
Công nghệ 4.0) đặt nhiều quốc gia, nền kinh tế vào thách thức phải giải quyết
hài hòa: lao động, việc làm và tăng thặng dư, tăng lợi thế, quy mô doanh nghiệp.
Đối với Việt Nam, nền kinh tế đang đứng trước cạm bẫy của lao động giá
rẻ, với những ngành xuất khẩu chủ lực vẫn hầu hết là gia công, trong đó có dệt
may, da giày, điện tử... Thế giới đã, đang và sẽ chứng kiến xu thế máy móc hóa
dây truyền sản xuất đơn giản, robot hóa thay thế con người và trí tuệ nhân tạo
(AI) sẽ giúp tăng lợi thế về quy mô cho doanh nghiệp, tăng lợi thế cạnh tranh
cho các quốc gia phát triển.
+Hiệu quả đầu tư chưa cao như mong muốn ,chậm đổi mới chính
sách liên quan đến thu hút FDI
+Sức cạnh tranh của nền kinh tế ,của các doanh nghiệp Việt Nam
còn thấp
So với các quốc gia thế giới, DN Việt Nam còn tồn tại nhiều hạn chế như:
DNNVV đa phần làm dịch vụ, chỉ khoảng trên 20% là hoạt động sản xuất; trên
40% DN có doanh thu dưới 1 tỷ đồng/1 năm; 85% DN có doanh thu dưới 2 tỷ
đồng/năm.
Mặc dù, số lượng DN tư nhân tăng hàng năm nhưng quy mơ bình qn
của mỗi DN cịn nhỏ. Cùng với đó, năng suất lao động thấp, chưa thực hiện đầy
đủ các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động đã làm
giảm đi chất lượng công việc trong khu vực DNNVV, do vậy, các DN này càng
rơi vào vị thế bất lợi khi cạnh tranh.
Trong cộng đồng DN Việt Nam, trên 95% là DNNVV, quy mô nhỏ
nên phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trong cạnh tranh trên thị trường
trong và ngoài nước, nhất là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và thị trường toàn
cầu do các công ty đa quốc gia, xuyên quốc gia chi phối.
12
Điển hình các khó khăn chung DNNVV đang gặp phải như: Tình trạng
thiếu vốn, khó tiếp cận các nguồn vốn tín dụng, đặc biệt là nguồn vốn trung và
dài hạn đang là rào cản lớn nhất cho sự phát triển của DNNVV Việt Nam; Máy
móc, thiết bị đang được sử dụng ở các DN Việt Nam chỉ có 10% hiện đại, 38%
trung bình và 52% là lạc hậu và rất lạc hậu; tỷ lệ sử dụng công nghệ cao mới chỉ
có 2%; Các DN Việt Nam đầu tư cho đổi mới công nghệ rất thấp, chỉ khoảng
0,2% - 0,3% tổng doanh thu... Trình độ thiết bị cơng nghệ trong các DNNVV
ngoài nhà nước chỉ bằng 3% mức trang bị kỹ thuật trong các DN lớn...
Thực trạng này đang đặt ra những thách thức lớn đối với năng lực cạnh
tranh của DN Việt Nam. Mặt khác, trình độ, năng lực tiếp cận tiêu chuẩn quốc tế
trong quản trị DN có hạn chế rất lớn, nhiều DN chưa có chiến lược kinh doanh,
vẫn chủ yếu kinh doanh dựa trên kinh nghiệm, kinh doanh theo phi vụ. Các
chiến lược phân phối, truyền thông, xúc tiến thương mại của các DN Việt Nam
còn nhiều yếu kém, hoạt động xúc tiến thương mại còn giản đơn, khơng có hiệu
quả thiết thực; chi phí cho hoạt động xúc tiến thương mại chỉ bằng dưới 1%
doanh thu so với tỷ lệ 10% đến 20% của DN nước ngồi.
Bên cạnh đó, một trong những thách thức rất lớn của DN Việt Nam là
chất lượng nhân lực thấp. Đội ngũ chủ DN, cán bộ quản lý DN rất thiếu kiến
thức quản trị và kỹ năng, kinh nghiệm quản lý. Đa số các chủ DN và giám đốc
DN tư nhân chưa được đào tạo bài bản, trang bị kiến thức kinh doanh, quản lý,
kinh tế - xã hội, văn hóa, luật pháp, kỹ năng quản trị kinh doanh, nhất là kỹ năng
kinh doanh trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Điều này thể hiện rõ trong việc nhiều DN chưa chấp hành tốt các quy
định về thuế, quản lý nhân sự, quản lý tài chính, chất lượng hàng hóa, sở hữu
cơng nghiệp… Tất cả các yếu tố hạn chế trên đều phản ánh năng lực cạnh tranh
của DN.
+Chưa xác lập được một cách thật sự bền vững môi trường thuận
lợi cho phát triển đất nước .Quan hệ với các đối tác, nhất là các đối tác
quan trọng chưa ổn dịnh ,còn tồn tại nhiều trở ngại trong phát triển quan
hệ giữa nước ta với các nước đối tác lớn.
+Đường lối ,chủ trương của Đảng,Nhà nước về hội nhập kinh tế
quốc tế chưa được các cấp ,các ngành quán triệt đầy đủ ,chậm cụ thể
hóa và thể chế hóa,các đơn vị chưa nhận thức rõ, chủ động tận dụng
các cơ hội ,cũng như chưa thấy được thách thức mới này sinh để chủ
động ứng phó .
Hội nhập kinh tế quốc tế bền vững ,bảo vệ an ninh chính trị chưa
gắn kết chặt chẽ yêu cầu nâng cao hiệu quả ,phát triển bền vững bảo vệ an
ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
của dân tộc,
13
+Hội nhập kinh tế quốc tế về quốc phòng ,an ninh ,văn hóa, xã hội
và một số lĩnh vực khác chưa đi vào chiều sâu ,chưa gắn kết và tạo tác
động tích cực đối với q trình hội nhập kinh tế quốc tế,trong nhiều
trường hợp còn bị động, khuynh hướng tiếp nhận trợ giúp quốc tế còn
phổ biến.
2.3 .Giải pháp :
+Tăng cường công tác tư tưởng ,nâng cao nhận thức về thời cơ và
thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại:
Nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế có tầm quan trọng và ảnh hưởng to
lớn đến những vấn đề cốt lõi của hội nhập, phải xác định được hội nhập kinh tế
là tất yếu khách quan, là xu thế khách quan của thời đại, không một quốc gia nào
có thể nằm ngồi xu thế đó.
Nhận thức cần thấy rõ, hội nhập kinh tế có tác động đa chiều, đa phương
diện gồm cả mặt tích cực và tiêu cực. Trong đó phải coi mặt tích cực, thuận lợi
là cơ bản, nhưng cũng phải thấy được những mặt trái những thách thức của nó.
Về chủ thể tham gia hội nhập, nhà nước là một chủ thể quan trọng (dẫn
dắt và hỗ trợ các chủ thể khác trong tiến trình hội nhập). Nhưng hội nhập là sự
hội nhập của toàn xã hội, là sự nghiệp của toàn dân, trong đó doanh nghiệp,
doanh nhân và đội ngũ trí thức là lực lượng nòng cốt.
Thực tế hiện nay, chủ trương, đường lối chính sách về hội nhập kinh tế
quốc tế của Đảng và nhà nước có nơi, có lúc chưa được quán triệt kịp thời, đầy
đủ và thực hiện nghiêm túc. Hội nhập kinh tế quốc tế còn bị tác động bởi cách
tiếp cận phiến diện, ngắn hạn và cục bộ, nên chưa tận dụng được hết các cơ hội
và ứng phó hữu hiệu với các thách thức.
+Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế :
Để đứng vững trong cạnh tranh ,các doanh nghiệp phải chú trọng tới
đầu tư ,cải tiến công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình .Đặc
biệt là phải học các cách thức kinh doanh trong bối cảnh mới :(1) học cách
tìm kiếm cơ hội kinh doanh,(2) học cách kết nối cùng chấp nhận cạnh
tranh,(3) học cách huy động vốn ,(4) học cách quản trị sự bất định ,(5) học
cách đồng hành với chính phủ ,(6) học cách “đối thoại pháp lí”.
Nhà nước cần tăng cường hỗ trọ các doanh nghiệp ,giúp các doanh
nghiệp vượt qua những thử thách của thời kì hội nhập.Nhà nước cần chủ
động ,tích cực tham gia đầu tư và triển khai các dự án xây dựng nguồn nhân
lực,nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao ,găn với nhu cầu của doanh
nghiệp ,tổ chức các khóa đào tạo ,trao đổi kinh nghiệm về kĩ năng hội
nhập,quản trị theo cách toàn cầu ,đề cao năng lực sáng tạo ,đặc biệt là kiến
thức về luật kinh tế ,thương mại quốc tế …,phát triển ,hoàn thiện hạ tầng cơ
sở sản xuất ,giao thơng,thơng tin,dịch vụ…giúp giảm chi phí sản xuất và tạo
điều kiện thuận lợi cho thu hút vốn ,công nghệ tiên tiến ,thúc đẩy tăng năng
suất lao động của các doanh nghiệp .
14
+Đổi mới sáng tạo công nghệ :
Phát triển mạnh thị trường khoa học và cơng nghệ; kết nối có hiệu quả
các trung tâm ứng dụng và chuyển giáo tiến bộ khoa học và công nghệ của
tỉnh với các sàn giao dịch công nghệ quốc gia tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng; phát triển mạng lưới các tổ chức dịch vụ trung gian môi
giới, đánh giá, chuyển giao cơng nghệ.
Đa dạng hóa và đẩy mạnh hợp tác quốc tế về khoa học và cơng nghệ có
trọng tâm, trọng điểm theo lĩnh vực ưu tiên; hỗ trợ hoạt động giao lưu, trao
đổi học thuật về khoa học và công nghệ tầm khu vực và quốc tế.
Hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động nghiên cứu phát triển, đổi mới
sáng tạo có tính đột phá hoặc xây dựng các chương trình khoa học và công
nghệ thông suốt từ trung ương đến địa phương để hỗ trợ doanh nghiệp đổi
mới sáng tạo.
Tham mưu quán triệt, tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện
các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh ủyvề công tác phát triển khoa
học và công nghệ phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế.
+Giải quyết mối quan hệ giữa độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế
quốc tế :
Về mối quan hệ giữa độc lập tự chủ và hội nhập quốc tế ở Việt Nam
Trong bối cảnh thế giới ngày nay, cần giữ vững độc lập, tự chủ đi đơi với
chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Đây là phương thức kết hợp giữa sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Độc lập, tự chủ là khẳng định chủ quyền quốc gia, dân tộc, hội nhập quốc
tế là phương thức phát triển đất nước, chúng có mối quan hệ biện chứng; vừa tạo
tiềm lực để cho nhau và phát huy lẫn nhau, vừa thống nhất với nhau trong việc
thực hiện mục tiêu của đất nước, của dân tộc, trước hết là mục tiêu phát triển và
an ninh.
Giữ vững độc lập tự chủ là cơ sở để đẩy mạnh hội nhập quốc tế có hiệu quả
vì có độc lập tự chủ mới quyết định được chiến lược tổng thể, mức độ, phạm vi,
lộ trình và bước đi hội nhập quốc tế trên từng lĩnh vực, nếu khơng có độc lập, tự
chủ thì q trình hội nhập sẽ bị «hịa tan» và mục tiêu sẽ khơng đạt được. Ngược
lại hội nhập quốc tế có hiệu quả sẽ tạo điều kiện, tạo thế thuận lợi để giữ vững
độc lập, tự chủ.
Hội nhập quốc tế cũng tạo nên những thách thức mới đối với nhiệm vụ
giữ vững độc lập, tự chủ: sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước có thể chuyển
hóa thành sự lệ thuộc (thường xẩy ra đối với các nước nghèo, nước nhỏ trong
quan hệ đối với nước giầu, nước lớn); tạo ra sự phân hóa thu nhập góp phần làm
trầm trọng thêm các vấn đề xã hội; làm cho lợi ích nhóm nổi trội hơn, nhất là có
sự liên kết với yếu tố nước ngồi, dẫn đến quá trình quyết sách thêm phức tạp.
15
Hội nhập quốc tế không hiệu quả sẽ làm suy giảm độc lập, tự chủ, suy giảm chủ
quyền quốc gia.
Để hội nhập có hiệu quả, nếu tuyệt đối hóa hoặc quan niệm cứng nhắc về
độc lập tự chủ, không chủ động sáng tạo sẽ cản trở hội nhập, bỏ lỡ thời cơ hoặc
làm giảm hiệu quả của hội nhập dẫn đến tác động tiêu cực tới độc lập tự chủ.
+Nâng cao năng lực cán bộ hội nhập:
Xây dựng, hoàn thiện tiêu chí về phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý
đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo trong giai đoạn mới.
Để nâng cao chất lượng cán bộ, phải chú trọng rèn luyện, nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất cách mạng và trình độ trí tuệ của đội ngũ cán bộ.
Các TCCSĐ bám sát tiêu chuẩn cán bộ được qui định trong Điều lệ Đảng để
rà sốt, sàng lọc, phân tích chất lượng đội ngũ đảng viên, mở rộng việc phân
công công tác cho cán bộ , quản lý đảng viên chặt chẽ; đồng thời tích cực
tạo nguồn phát triển cán bộ. Phát triển cán bộ phải gắn chặt với việc đưa ra
những cán bộ có sự thối hố, biến chất.
+Đẩy mạnh cơng tác nghiên cứu ,đánh giá, dự báo:
Cần tăng cường công tác nghiên cứu, đánh giá, dự báo về các vấn đề mới
của hội nhập kinh tế quốc tế và đàm phán FTA. Cụ thể, BCĐLNKT chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành tăng cường hơn nữa công tác nghiên cứu, dự báo về các
vấn đề mới của hội nhập kinh tế quốc tế và đàm phán các hiệp định thương mại
tự do (FTA), trong đó tận dụng tối đa nguồn lực từ Nhóm Hỗ trợ kỹ thuật và
Nhóm Chuyên gia tư vấn, trước mắt tập trung nghiên cứu các vấn đề mới như
tác động của việc tham gia các FTA thế hệ mới, xu hướng chuyển dịch trọng
tâm hợp tác trong các khn khổ khu vực và tồn cầu như Cộng đồng Kinh tế
ASEAN, ASEAN với các đối tác đối thoại.
16
KẾT LUẬN
Từ việc phân tích rõ tính tất yếu ,nội dung cũng như tác động của hội
nhập kinh tế quốc tế đã cho ta thấy rõ được tầm quan trọng .Từ đó nên lên
được thực trạng và giải pháp để nâng cao hiệu quả của hội nhập kinh tế
Nam.Hội nhập kinh tế quốc tế địi hỏi tính khách quan của thời kì tồn cầu
hóa.Hội nhập kinh tế có tác động cả về mặt tích cực và tiêu cực cho các
nước.Với xu hướng chung của hội nhập trên toàn thế giới, Việt Nam cần
phải tích cực và chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế ,xây dựng chiến
lược và lộ trình hội nhập phù hợp với khả năng và điều kiện của mình ,tích
cực khai thác lợi thế của hội nhập để phát triển,đồng thời ngăn chặn ,đẩy lùi
các nguy cơ ,các tác động bất lợi do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại.
Chính việc hội nhập kinh tế quốc tế cũng đã góp phần khơng nhỏ tới
nền Giáo dục Việt Nam nói chung và giáo dục Đại học nói riêng .Nó mở ra
chân trời tri thức mới .Cùng với đó là những cơ hội để nền giáo dục vươn
mình tiếp cận với những xu thế phát triển của thời đại .Chính vì thế mà sinh
viên được tiếp cận với hệ thống tri thức khoa học mới,tiên tiến nhất thế giới
có hàm lượng thơng tin cao đồng thời cũng truyền vào những kinh nghiệm
thực tiễn của khu vực và thế giới về giảng dạy ,đào tạo và phương thức quản
lí giáo dục.Các trường Đại học ở Việt nam có được khả năng liên kết với
những trường đại học quốc tế .Bản thân đang là một sinh viên đang học
trong môi trường đại học ,em sẽ cố gắng nỗ lực bản thân ,học tập ,tiếp cận
với nền tri thức mới mà hội nhập kinh tế quốc tế mang lại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Bộ Giáo dục và đào tạo (2021),Giáo trình Triết học Mác-Leenin
(Dành cho bậc đại học không chuyên ngành lí luận chính trị,NXB Chính trị
quốc gia Sự thật ,Hà Nội).
2.Tin Đại sứ quán(2020)-Những thành tựu nổi bật của Việt Nam trong
tiến trình đổi mới, hội nhập và phát triển đất nước.
3.Báo phutho.gov (31/1/2021) />4.Báo vietnamplus.vn(14/12/2021) />
17