Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Tóm tắt tiếng việt: Phát triển năng lực dạy học đọc hiểu văn bản đa phương thức cho sinh viên sư phạm Ngữ văn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.46 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN THẾ HƯNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN ĐA PHƯƠNG THỨC
CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM NGỮ VĂN
Chuyên ngành: LL&PP Dạy học bộ môn Văn - Tiếng Việt
Mã số: 9140111

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


HÀ NỘI - 2022


Cơng trình được hồn thành tại: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Phạm Thị Thu Hương

Phản biện 1: PGS. TS Bùi Minh Đức
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Phản biện 2: PGS. TS Nguyễn Thị Hồng Vân
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
Phản biện 3: TS. Phạm Thị Thu Hiền
Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm…


Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Phát triển phẩm chất, năng lực (NL) cho người giáo viên là nhiệm vụ then chốt của
ngành giáo dục bởi nhà giáo chính là chủ thể của q trình đổi mới “căn bản, tồn diện”
giáo dục nước nhà. Đội ngũ giáo viên (GV) là một trong những nhân tố quyết định đến
chất lượng giáo dục, GV trong bối cảnh đổi mới giáo dục cần phải có đủ NL để đáp ứng
tốt nhất những thay đổi đó. Người GV khơng chỉ có trách nhiệm trong việc đào tạo thế hệ
trẻ có kiến thức, kĩ năng cơ bản để thích ứng với xã hội mà cịn góp phần giáo dục, rèn
luyện thế hệ này trở thành một lực lượng chính có đủ phẩm chất để phát triển đất nước.
Công cuộc đổi mới giáo dục cùng với sự tác động của cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0
địi hỏi nguồn nhân lực có chất lượng cao hơn, kéo theo công tác đào tạo đội ngũ GV cũng
phải thay đổi để đáp ứng được những yêu cầu đó. Năng lực dạy học (NLDH) của GV là
một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng đào tạo học sinh (HS) cũng như hiệu
quả dạy và học trong nhà trường phổ thông. Phát triển NLDH của người GV là một q
trình lâu dài, trong đó vai trị đào tạo tại các nhà trường đại học đặt những yếu tố căn bản,
nền móng. Do đó, để có đội ngũ nhà giáo đáp ứng những yêu cầu trong đổi mới giáo dục,
trước hết cần đẩy mạnh quan tâm đến việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho sinh viên
(SV) sư phạm.
Phát triển NLDH đọc hiểu văn bản đa phương thức (VBĐPT) cho SV sư phạm
Ngữ văn góp phần đáp ứng yêu cầu mới của chương trình giáo dục phổ thơng (CTGDPT)
và mục tiêu, chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo đại học. CTGDPT là văn bản (VB)
quy phạm pháp luật quan trọng trong giáo dục, có giá trị định hướng cho các cơ sở giáo
dục khi thực hiện các nhiệm vụ giáo dục. CTGDPT mới (2018) là một trong những bước
tiến lớn trong hoạt động cải cách, đổi mới giáo dục ở nước ta. Đối với môn Ngữ văn,
CTGDPT (2018) có những thay đổi cả về mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục cũng

như đánh giá kết quả giáo dục. CTGDPT môn Ngữ văn được xây dựng theo hướng mở,
thể hiện ở việc Chương trình khơng quy định chi tiết nội dung DH mà chỉ xác định những
yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói và nghe; xác định kiến thức tiếng Việt, kiến thức văn học
và định hướng về ngữ liệu cho mỗi lớp. Trong số đó có các nội dung về VBĐPT. Có thể
thấy, nội dung VBĐPT bước đầu được quan tâm trong một số khía cạnh của CTGDPT
môn Ngữ văn (2018).
Thực trạng phát triển NLDH cho sư phạm Ngữ văn, trong đó có NLDH đọc hiểu
VB, tuy đã có một số thay đổi tích cực, song vẫn cần được tiếp tục nghiên cứu để nâng
cao chất lượng đào tạo, thích ứng với yêu cầu của thực tiễn nghề nghiệp. VBĐPT xuất
hiện như hệ quả của sự phát triển của đời sống xã hội nghe nhìn cũng như cuộc cách mạng
kĩ thuật số với những thay đổi vượt bậc. Sự thay đổi từ hệ thống VB đặt ra những yêu cầu
cho người tiếp nhận cần có NL đọc hiểu các loại VB đó. Từ đó, giáo dục cũng cần có
những thay đổi tương ứng, đặc biệt là giáo dục Ngữ văn với tư cách là một môn học công


2
cụ trong việc giúp người học có khả năng đọc hiểu các loại hình VB.
Trong bối cảnh đó, DH đọc hiểu VBĐPT và phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT là
một trong số những vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu và tìm hiểu. Tuy các nghiên
cứu về đọc hiểu, NL đọc hiểu VB, NLDH đọc hiểu VB đã có những thành tựu đáng kể,
song vẫn còn khoảng trống trong nghiên cứu về đọc hiểu VBĐPT, DH đọc hiểu VBĐPT
và NLDH đọc hiểu VBĐPT. Trong phạm vi của luận án, chúng tôi tập trung nghiên cứu
vấn đề phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT cho SV sư phạm Ngữ văn với mong muốn góp
phần nào trong định hướng phát triển NLDH cho SV, nâng cao chất lượng đầu ra của SV
sư phạm trong hoạt động DH đọc hiểu VBĐPT.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi lựa chọn đề tài nghiên cứu Phát triển năng
lực dạy học đọc hiểu văn bản đa phương thức cho sinh viên sư phạm Ngữ văn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu: Phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT cho SV sư phạm
Ngữ văn thông qua hệ thống các biện pháp tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến đối tượng

SV sư phạm Ngữ văn, qua đó góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo cử nhân sư
phạm Ngữ văn tại các trường đại học, đáp ứng yêu cầu đầu ra của chương trình đào tạo, từ
đó góp phần đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo định hướng phát triển phẩm
chất, NL người học.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT của
SV sư phạm Ngữ văn.
+ Xây dựng cơ sở lí luận của vấn đề phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT của SV sư
phạm Ngữ văn.
+ Tìm hiểu thực trạng phát triển NLDH đọc hiểu VB và NLDH đọc hiểu VBĐPT
của SV sư phạm Ngữ văn.
+ Đề xuất các biện pháp phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT cho SV sư phạm Ngữ
văn
+ Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng các đề xuất phát triển NLDH đọc hiểu
VBĐPT của SV sư phạm Ngữ văn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: NLDH đọc hiểu VBĐPT và các biện pháp phát triển
NLDH đọc hiểu VBĐPT cho SV sư phạm Ngữ văn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng khảo sát và thực nghiệm: Đối tượng khảo sát là SV sư phạm Ngữ
văn tại các trường đại học trong nước như trường ĐHSP Hà Nội, trường ĐH Quy Nhơn,
trường ĐH Tây Nguyên. Đối tượng thực nghiệm là SV sư phạm Ngữ văn năm thứ ba tại
trường ĐHSP Hà Nội.
- Về nội dung DH để phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT cho SV: Các biện pháp


3
phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT được nghiên cứu, đề xuất gắn với phạm vi các nội
dung học phần nghiệp vụ chuyên ngành Ngữ văn có liên quan đến nội dung phát triển
NLDH đọc hiểu VB, NLDH đọc hiểu VBĐPT trong chương trình đào tạo cử nhân sư

phạm ở các trường đại học kể trên.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Phương pháp phân tích và tổng hợp lí
thuyết, phương pháp phân loại
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra, phương pháp
thực nghiệm sư phạm.
5. Giả thuyết khoa học
Trong thực tế giáo dục hiện nay, việc đưa VBĐPT trở thành một nội dung trong
CTGDPT môn Ngữ văn (2018) vừa mang lại những điểm mới mẻ trong DH, vừa tạo nên
những thách thức cho các nhà giáo dục. Do đó nếu ứng dụng được một cách bài bản, linh
hoạt các biện pháp phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT do luận án đề xuất phù hợp với cấu
trúc NLDH đọc hiểu VB, với đặc điểm tiếp nhận của SV sư phạm Ngữ văn và bối cảnh
đào tạo thì NLDH đọc hiểu VBĐPT của SV sẽ được phát triển, từ đó đáp ứng được chuẩn
đầu ra của chương trình đào tạo đại học, CTGDPT môn Ngữ văn (2018) và chuẩn nghề
nghiệp GV phổ thông.
6. Những luận điểm khoa học được đưa ra bảo vệ
- NLDH đọc hiểu VBĐPT là một trong số những NL quan trọng trong hệ thống NL
nghề nghiệp cần có của người GV, việc rèn luyện NLDH đọc hiểu VBĐPT cho SV sư
phạm Ngữ văn là một trong những yêu cầu quan trọng trong đào tạo đại học.
- Để thúc đẩy NLDH đọc hiểu VBĐPT cho SV sư phạm Ngữ văn, đáp ứng tình
hình mới nói chung, cải thiện thực trạng được khảo sát nói riêng, các lực lượng sư phạm
cần áp dụng hiệu quả các biện pháp tác động đến đối tượng SV sư phạm Ngữ văn theo
quy trình từ hoạt động thiết kế chuẩn đánh giá, quá trình DH đại học, quá trình thực tập,
thực hành sư phạm, nghiên cứu khoa học của SV đến quá trình kiểm tra, đánh giá tại
trường đại học.
- Việc sử dụng một cách linh hoạt, bài bản các biện pháp mà luận án đề xuất góp
phần phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT cho SV sư phạm Ngữ văn, trên cơ sở đó đáp ứng
được chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo đại học, CTGDPT môn Ngữ văn (2018) và
chuẩn nghề nghiệp GV phổ thơng.
7. Cấu trúc luận án

Ngồi các phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận án được trình
bày theo cấu trúc 4 chương nội dung
Chương 1: Tổng quan về vấn đề phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT cho SV sư
phạm Ngữ văn
Chương 2: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề phát triển NLDH đọc hiểu


4
VBĐPT cho SV sư phạm Ngữ văn
Chương 3: Tổ chức phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT cho SV sư phạm Ngữ văn
Chương 4: Thực nghiệm sư phạm.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC ĐỌC HIỂU
VĂN BẢN ĐA PHƯƠNG THỨC CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM NGỮ VĂN
1.1. Nghiên cứu về năng lực dạy học và vấn đề phát triển năng lực dạy học
1.1.1. Nghiên cứu về năng lực dạy học
- NLDH được đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với NL nghề nghiệp và NL sư phạm.
NL nghề nghiệp (NL lao động, NL công tác) được xem xét từ khái niệm NL chung quy
chiếu tới NL trong một hoạt động nghề nghiệp, công việc cụ thể theo các hình thức phân
cơng xã hội. Chúng tơi chú ý đến những vấn đề sau của NL sư phạm: quan niệm chung về
NL sư phạm, cấu trúc của NL sư phạm và NLDH trong NL sư phạm của người GV.
NLDH là thành phần quan trọng của NL sư phạm qua các nghiên cứu của Gonobolin
(1977), Phạm Minh Hạc (1988), Giertz (2003), Dineke E.H. Tigelaar (2004), Ryegard
(2008), Vũ Xuân Hùng (2011), Hakim (2015)…
- Các nhà nghiên cứu đã quan tâm đến cấu trúc của NLDH nói chung, NLDH của
GV Ngữ văn nói riêng như Chris Kyriacou (1998), Lê Khánh Bằng (2005), Đặng Thành
Hưng (2010), Nguyễn Phúc Chỉnh (2017), Hartini Sri (2018), Nguyễn Thị Quỳnh (2018),
Nguyễn Thị Ngọc Phúc (2018), Nguyễn Thị Kim Dung (2018),…
1.1.2. Nghiên cứu về vấn đề phát triển năng lực dạy học

Nhận thức được tầm quan trọng của NLDH, các lực lượng sư phạm ngày càng ý
thức được nhu cầu phát triển NLDH đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục. Chúng tôi
tổng quan các nghiên cứu về vấn đề này theo bốn hướng chính sau: Vấn đề phát triển
NLDH nói chung; Vấn đề phát triển NLDH cho GV; Vấn đề phát triển NLDH cho SV sư
phạm; Bài học kinh nghiệm quốc tế trong đào tạo, bồi dưỡng GV. Các nhà nghiên cứu
nhắc đến những vấn đề này là Nguyễn Hữu Dũng (1995), Ganster (2000), Guskey (2002),
Đinh Quang Báo (2005), Lee Meng Foon (2007), Looney (2011), Đỗ Ngọc Thống (2012),
Nguyễn Thị Thu Thủy (2015), Trịnh Thị Lan (2015), Nguyễn Thế Dân (2016), Nguyễn
Quý Thanh (2017), Hartini Sri (2018), Bùi Minh Đức (2018), Đinh Thị Hồng Vân (2018)

1.2. Nghiên cứu về văn bản đa phương thức và hoạt động đọc hiểu văn bản đa
phương thức
1.2.1. Nghiên cứu về văn bản đa phương thức
VBĐPT là vấn đề đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu như
Serafini F., Kress G., Duncum P., Stockl, Bearne và nhiều tác giả khác. Nghiên cứu chung
về VBĐPT cơ bản được chia thành các nhóm vấn đề như: xác định khái niệm VBĐPT,


5
các yếu tố tạo thành VBĐPT; cơ sở xuất hiện VBĐPT; vai trò của VBĐPT; đặc điểm của
một số kênh giao tiếp trong VBĐPT.
1.2.2. Nghiên cứu về đọc hiểu văn bản đa phương thức
Các tác giả nghiên cứu về vấn đề đọc hiểu VBĐPT theo một số khía cạnh khác nhau.
Chúng tôi tổng quan theo các vấn đề như nhân tố người đọc trong quá trình đọc hiểu
VBĐPT, tiến trình đọc hiểu VBĐPT, chiến thuật đọc hiểu VBĐPT và hoạt động đọc hiểu
một số kênh giao tiếp trong VBĐPT.
1.3. Nghiên cứu về năng lực dạy học đọc hiểu văn bản và năng lực dạy học đọc
hiểu văn bản đa phương thức
1.3.1. Nghiên cứu về năng lực dạy học đọc hiểu văn bản
- Hoạt động DH đọc hiểu VB ở nhà trường phổ thông là vấn đề được bàn bạc ở

nhiều phương diện khác nhau như mục tiêu DH đọc hiểu VB, cách thức tổ chức hoạt động
DH đọc hiểu VB, phương pháp DH đọc hiểu VB… với những thành tựu nghiên cứu nhất
định. Lí luận về hoạt động DH đọc hiểu VB có sự đóng góp của các nhà nghiên cứu tiêu
biểu như Trần Đình Sử, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Minh Thuyết, Đỗ Ngọc Thống,
Nguyễn Thị Hạnh, Hồng Hịa Bình, Nguyễn Trọng Hoàn, Phạm Thị Thu Hương,
Nguyễn Thị Hồng Nam…
- NLDH đọc hiểu VB được đề cập trong các nghiên cứu theo một số hướng sau: cấu
trúc NLDH đọc hiểu VB; một số biện pháp nhằm phát triển NLDH đọc hiểu VB cho GV,
SV sư phạm.
1.3.2. Nghiên cứu về năng lực dạy học đọc hiểu văn bản đa phương thức
Vấn đề NLDH đọc hiểu VBĐPT được nghiên cứu xuất phát từ nhu cầu thực tiễn
thay đổi của xã hội cũng như ở các nhà trường phổ thông. Tuy không trực tiếp đề cập đến
NLDH đọc hiểu VBĐPT ở nhà trường phổ thơng, một số tác giả trong và ngồi nước đã
trình bày những yếu tố cần có của GV trong hoạt động DH đọc hiểu VBĐPT hoặc đề xuất
những biện pháp trong DH đọc hiểu VBĐPT, từ đó định hướng tới những hoạt động mà
GV phải làm trong quá trình DH đọc hiểu VBĐPT, góp phần chỉ ra GV cần phải phát triển
những thành tố nào trong NLDH để có thể thực hiện tốt hoạt động DH đọc hiểu VBĐPT.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN ĐA PHƯƠNG THỨC
CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM NGỮ VĂN
2.1. Năng lực dạy học và phát triển năng lực dạy học
2.1.1. Năng lực dạy học
2.1.1.1. Quan niệm về năng lực dạy học
NLDH (teaching competence) là một năng lực nghề nghiệp mà GV cần có trong
hoạt động DH để tiến hành có hiệu quả nhiệm vụ DH theo những tiêu chuẩn cụ thể.
NLDH là cơ sở để đánh giá khả năng của GV trong quá trình DH, đồng thời là động lực


6

để GV vạch ra phương hướng phát triển những giá trị, phẩm chất chuyên môn khác. Theo
nghĩa rộng, NLDH được xem là một thành phần quan trọng trong hệ thống các NL của
người GV, là NL cần thiết trong tổ hợp các NL mà GV phải có trong khi thực hiện hoạt
động nghề nghiệp. Theo nghĩa hẹp, NLDH là một thành phần trong NL sư phạm.
NLDH có thể được định nghĩa như sau: NLDH là sự vận dụng hiệu quả hệ thống
những yếu tố kiến thức, kĩ năng, thái độ, kinh nghiệm, niềm tin… của người dạy trong
hoạt động DH cho phép người dạy thực hiện tốt công việc DH theo chuẩn đặt ra, đem lại
hiệu quả học tập cho người học trong những điều kiện nhất định.
2.1.1.2. Đặc điểm của năng lực dạy học
NLDH vừa thể hiện mục đích chính của NL đặt trong bối cảnh DH và hoạt động DH
của người dạy, vừa mang một số đặc điểm của NL sư phạm. Chúng tơi xác định NLDH có
những đặc điểm cơ bản sau: NLDH gắn với đặc điểm hành nghề của GV và sự phát triển
của nghề sư phạm; NLDH vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật; NLDH
được thể hiện trong khả năng xử lí lí luận và kĩ năng thực hành DH trong thực tiễn công
tác; NLDH vừa là tổng hợp các yếu tố cá nhân, riêng biệt của người dạy, vừa phải đảm
bảo tuân thủ những nguyên tắc chung của ngành giáo dục.
2.1.2. Vấn đề phát triển năng lực dạy học
2.1.2.1. Quan niệm về chuẩn nghề nghiệp GV trong vấn đề phát triển NLDH của
SV sư phạm
Chuẩn nghề nghiệp GV phổ thông là bộ cơng cụ góp phần xem xét mức độ thực hiện
NLDH của GV. Ở nước ta, hoạt động xây dựng chuẩn nghề nghiệp GV được đẩy mạnh
thực hiện. Chuẩn nghề nghiệp GV được đưa ra trong Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT
ngày 22/08/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo với 5 tiêu chuẩn và 15 tiêu chí.
Chuẩn nghề nghiệp GV có mối quan hệ chặt chẽ với chuẩn đầu ra của SV sư phạm,
thể hiện ở các tiêu chí về NLDH. Có thể thấy, chuẩn nghề nghiệp GV và chuẩn đầu ra của
SV sư phạm tồn tại trong mối quan hệ đồng trục, đồng hướng, thống nhất nhưng không
đồng nhất với nhau. SV sau khi ra trường cần đảm bảo các tiêu chí ở mức đạt (mức thấp
nhất) thì mới có thể thực hiện công việc chuyên môn. Tuy nhiên, việc đạt ở các tiêu chí
của SV sau khi mới ra trường mới chỉ đảm bảo ở mức độ tương đối vì sau khi ra trường,
SV cịn có thời gian tập sự và cũng chưa có bối cảnh DH ở các nhà trường phổ thông để

thực hiện hoạt động DH.
2.1.2.2. Hệ thống một số thành phần NLDH được phát triển cho SV sư phạm
NLDH của SV được xem xét như sự vận dụng hiệu quả tổng hòa các yếu tố trong
DH gồm kiến thức, kĩ năng, thái độ, kinh nghiệm, niềm tin, hứng thú… DH của SV nhằm
thực hiện tốt hoạt động DH. Chúng tôi xác định những thành phần NLDH được phát triển
cho SV sư phạm bao gồm: Xây dựng kế hoạch DH; Đảm bảo kiến thức chuyên môn;
Đảm bảo chương trình mơn học; Vận dụng các PPDH và sử dụng các phương tiện DH;
Quản lí hồ sơ DH; Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.


7
2.1.2.3. Hoạt động đào tạo SV sư phạm nhằm phát triển NLDH
Ở nước ta, hoạt động đào tạo SV sư phạm nhằm phát triển NLDH được coi là một
trong số những vấn đề trọng tâm của đào tạo đội ngũ GV. Chúng tơi xem xét vấn đề này ở
các khía cạnh như: các mơ hình đào tạo SV sư phạm, các giai đoạn đào tạo SV sư phạm
và các con đường cơ bản để phát triển NLDH cho SV sư phạm.
2.2. Văn bản đa phương thức và đọc hiểu văn bản đa phương thức
2.2.1. Văn bản đa phương thức
2.2.1.1. Quan niệm chung về văn bản đa phương thức
- Vấn đề xác định kênh giao tiếp trong văn bản đa phương thức
+ Kênh giao tiếp (hay còn gọi là kênh biểu đạt, phương tiện biểu đạt, dạng thức biểu
đạt…) xuất phát từ thuật ngữ tiếng Anh là model (kiểu, mơ hình, mẫu), có gốc là từ mode
(loại, dạng). Khi thuật ngữ kênh giao tiếp được kết hợp với tiền tố multi (nhiều, đa) sẽ tạo
thành thuật ngữ chỉ kênh giao tiếp đa phương thức (multimodal). Loại hình VB sử dụng
nhiều kênh giao tiếp đa phương thức là VBĐPT (multimodal text), được đặt tương quan
với loại hình VB chỉ sử dụng một kênh giao tiếp là VB đơn phương thức (monomodal
text).
+ Kênh giao tiếp trong VBĐPT được chia thành nhiều dạng thức khác nhau, về cơ
bản được chia thành ba nhóm như sau: Nhóm kênh giao tiếp tĩnh: từ ngữ, hình ảnh tĩnh
(still image - tranh vẽ, ảnh chụp, hình vẽ), đồ họa (sơ đồ, đồ thị, lược đồ, bản đồ),…;

Nhóm kênh giao tiếp động: âm thanh (tiếng động, âm nhạc, hiệu ứng âm thanh, khoảng
lặng), hình ảnh động (animation), video (ghi hình và tiếng từ các thiết bị quay phim),
đường dẫn (link liên kết từ VB này tới VB khác), hoạt động thực tế (thông qua cử chỉ,
điệu bộ, ngôn ngữ nói, tư thế, diễn xuất của nhân vật trong thực tế)…; Nhóm kênh giao
tiếp tương tác: chương trình tương tác (interactive program) yêu cầu sự phản hồi, tương
tác giữa người tạo kênh giao tiếp và người nhận kênh giao tiếp hoặc giữa những người
nhận kênh giao tiếp với nhau (video tương tác, ảnh tương tác, hội thảo, diễn đàn, mạng xã
hội, trang web mua bán, trao đổi…).
+ Việc phân định và gọi tên các kênh giao tiếp trong VBĐPT chỉ mang tính tương
đối. Tồn tại hai quan niệm chính khi phân định các kênh giao tiếp trong VBĐPT như sau:
1- Kênh giao tiếp trong VBĐPT là các yếu tố hoàn chỉnh gồm có ngơn ngữ, hình ảnh, âm
thanh, video, liên kết, hành động, tương tác… ; 2 - Kênh giao tiếp trong VBĐPT là các
tiểu yếu tố của hình ảnh (như màu sắc, ánh sáng, độ tương phản, bố cục, khung,…), âm
thanh (như nhạc điệu, cường điệu, ngữ điệu, cao độ, âm vực,…), hành động (như cử chỉ,
tư thế, điệu bộ,…) từ đó khẳng định các VB đều tồn tại ở thể đa lập. Theo quan điểm của
luận án, chúng tôi theo hướng quan niệm thứ nhất để thuận lợi hơn trong việc phân chia và
nhận diện các kênh giao tiếp của VBĐPT.
- Đặc điểm của các kênh giao tiếp trong văn bản đa phương thức:
+ Các kênh giao tiếp trong VBĐPT thể hiện sự kết hợp, tích hợp với nhau.


8
+ Các kênh giao tiếp trong VBĐPT thể hiện sự tương tác, chịu ảnh hưởng lẫn nhau
nhưng có những kênh giao tiếp đóng vai trị nổi trội hơn một số kênh giao tiếp khác trong
việc biểu đạt nghĩa của VBĐPT.
+ Các kênh giao tiếp trong VBĐPT, nhất là trong VBĐPT kĩ thuật số có đặc điểm
gắn với sự hỗ trợ của kĩ thuật, thể hiện tính linh động về thời gian, địa điểm tiếp nhận
Từ những quan niệm về kênh giao tiếp, đặc điểm của kênh giao tiếp trong VBĐPT,
có thể xác định quan niệm chung về VBĐPT như sau: VBĐPT (trong tương quan với VB
đơn phương thức) là VB được tạo thành bởi hai kênh giao tiếp trở lên (bao gồm ngơn

ngữ, hình ảnh, âm thanh, video, đường dẫn, hoạt động, sự tương tác…), các kênh giao
tiếp này được kết hợp chặt chẽ, thể hiện sự tương tác, ảnh hưởng và kết nối nhất định, có
thể kết hợp với sự hỗ trợ của kĩ thuật số, tạo thành một chỉnh thể thống nhất, biểu đạt ý
nghĩa hoàn chỉnh, đáp ứng mục đích giao tiếp nhất định.
2.2.1.2. Phân loại văn bản đa phương thức
VBĐPT có thể được phân chia thành các tiểu loại theo nhiều cách dựa vào các tiêu
chí khác nhau. Chúng tơi đưa ra một số tiêu chí phân loại như sau: môi trường tồn tại của
VB; kênh giao tiếp đa phương thức nổi trội; mục đích giao tiếp; số lượng kênh giao tiếp
đa phương thức; lĩnh vực.
2.2.1.3. Đặc điểm của văn bản đa phương thức
- VBĐPT được trình bày theo hình thức khơng liên tục (non-continuous).
- VBĐPT yêu cầu người tiếp nhận huy động nhiều giác quan trong quá trình nhận
thức, giải mã VB.
- VBĐPT sử dụng các kênh giao tiếp trực quan giúp thông tin được trình bày sinh
động, dễ hiểu, dễ nhớ.
- VBĐPT thể hiện tính phổ quát rộng rãi, hướng đến đối tượng người đọc đơng đảo
hơn VB đơn phương thức
- VBĐPT có tính thẩm mĩ.
- VBĐPT thể hiện tính hàm súc trong việc biểu đạt thơng tin.
- Ngồi các đặc điểm trên, VBĐPT trong mơn Ngữ văn thể hiện vai trị quan trọng
của kênh ngôn ngữ so với các kênh giao tiếp khác trong VB đồng thời thể hiện tính ứng
dụng trong DH Ngữ văn.
2.2.1.4. Văn bản đa phương thức trong môn Ngữ văn ở nhà trường phổ thông
- CTGDPT môn Ngữ văn (2018) định nghĩa VBĐPT là “văn bản có sự phối hợp
phương tiện ngôn ngữ và các phương tiện khác như kí hiệu, sơ đồ, biểu đồ, hình ảnh, âm
thanh”. Theo định nghĩa này, CTGDPT quan niệm VBĐPT trong môn Ngữ văn trước hết
là VB được tạo thành từ kênh ngôn ngữ, sau đó mới là các kênh giao tiếp khác như kí
hiệu, biểu đồ, hình ảnh, âm thanh...
- VBĐPT có mặt xuyên suốt các cấp học phổ thông từ tiểu học, trung học cơ sở đến
trung học phổ thông.



9
- Các phương thức chính được kết hợp với phương thức ngôn ngữ để tạo nên
VBĐPT bao gồm cả các phương thức giao tiếp tĩnh và động.
- Nội dung VBĐPT được đưa vào chương trình phổ thơng bao gồm cả mạch đọc
hiểu VBĐPT và mạch tạo lập VBĐPT.
- Ở hệ thống chuyên đề học tập cho HS, VBĐPT cũng được đưa vào là một nội dung
học tập.
- Trong nhà trường phổ thông, HS được tiếp cận với cả ba tiểu loại VBĐPT phân loại
theo mục đích giao tiếp là VB thông tin đa phương thức, VB văn học đa phương thức và
VB nghị luận đa phương thức.
- Phương pháp giáo dục và thiết bị DH ở nhà trường phổ thông cũng có nội dung liên
quan đến VBĐPT.
2.2.2. Đọc hiểu văn bản đa phương thức
2.2.2.1. Bản chất “đọc hiểu” khi tiếp cận văn bản đa phương thức
Warner Jordan Education (2013) sử dụng thuật ngữ “đọc” (reading) khi nhắc đến
hoạt động đọc hiểu VBĐPT. Tác giả giải thích tên gọi hoạt động này là đọc (thay vì
xem/nghe) vì “VB này có những nội dung yêu cầu người đọc cần có kiến thức về hoạt
động đọc để thực sự hiểu những gì mà họ nhìn thấy, và dù cần nhìn/xem nhưng bản chất
của hoạt động này vẫn là đọc những kí hiệu trực quan (…) Những VB trực quan được tạo
nên bởi những quy tắc riêng buộc người đọc phải có hiểu biết về những quy tắc này khi cố
gắng hiểu VB” Quan điểm này cũng thống nhất với cách gọi của nhiều nhà nghiên cứu
khác như Kress G. (1996), Fleckenstein K. (2002), Tony Schirato (2004), Serafini F.
(2014), Ciera Harris (2019), Stephanie Harvey (2021) …
Dù VBĐPT là tổng hợp hệ thống nhiều loại kênh giao tiếp khác nhau, có thể thấy
hoạt động đọc hiểu VBĐPT trong nhà trường không thể tách rời với hoạt động đọc hiểu
kênh giao tiếp ngơn ngữ. Ngồi ra, khi xem xét mạch đọc hiểu VBĐPT trong nhà trường
phổ thông, các kênh giao tiếp phi ngôn ngữ được kết hợp với kênh giao tiếp ngôn ngữ
cũng chủ yếu là các kênh giao tiếp dạng tĩnh như: “hình ảnh, số liệu, biểu đồ, sơ đồ…”

yêu cầu người đọc cần sử dụng thị giác là chính để tiếp nhận. Những yếu tố này nhấn
mạnh bản chất “đọc hiểu” khi người đọc tiếp cận VBĐPT trong nhà trường phổ thơng.
2.2.2.2. Tiến trình đọc văn bản đa phương thức
Có nhiều quan niệm khác nhau về tiến trình đọc hiểu VBĐPT hoặc mỗi tiểu loại
VBĐPT lại có những nghiên cứu về cách đọc riêng. Chúng tơi nhận thấy trong nhiều
nghiên cứu, tiến trình đọc hiểu VBĐPT được thống nhất là có thể trải qua các giai đoạn
trước khi đọc, trong khi đọc và sau khi đọc:
- Trước khi đọc: Thiết lập mục đích đọc (setting a purpose for reading); Đưa ra dự
đoán (making predictions)
- Trong khi đọc: Quan sát các phần chính của VBĐPT (observing main tracks); Đặt
câu hỏi (asking questions); Xác định điều quan trọng (determining importance); Nghe


10
(listening); Tưởng tượng (visualizing); Tương tác (interacting)
- Sau khi đọc: Suy luận (inferring/ drawing inferences); Tổng hợp (synthesizing)
2.3. Năng lực dạy học đọc hiểu văn bản đa phương thức
2.3.1. Khái niệm năng lực dạy học đọc hiểu văn bản đa phương thức
NLDH đọc hiểu VBĐPT là sự vận dụng hiệu quả các yếu tố như tri thức, trải
nghiệm nền có liên quan đến VBĐPT, DH đọc hiểu VBĐPT; các kĩ năng DH đọc hiểu
VBĐPT; các thuộc tính cá nhân khác như: ý chí, niềm tin, nhu cầu, hứng thú,… của người
dạy để xây dựng kế hoạch DH; tổ chức DH theo kế hoạch; kiểm tra đánh giá năng lực
đọc hiểu của HS; xây dựng và sử dụng hồ sơ DH; tự đánh giá, tìm tịi, nghiên cứu khoa
học về DH đọc hiểu VBĐPT, từ đó đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo đại
học.
2.3.2. Cấu trúc năng lực dạy học đọc hiểu văn bản đa phương thức
Từ mô hình tảng băng NL nghề nghiệp của Spencer, L.M. và Spencer, S.M. (1993),
Seema Sanghi (2007) và các quan niệm về vấn đề này, chúng tơi mơ tả lại mơ hình tảng
băng NL nghề nghiệp (có điều chỉnh). Trên cơ sở đó, chúng tơi xây dựng mơ hình tảng
băng NLDH đọc hiểu VBĐPT gồm hai phần sau:

- Bề sâu bao gồm các yếu tố kiến thức, kĩ năng, thái độ, động cơ, kinh nghiệm không
quan sát được như sau: Kiến thức nền về DH đọc hiểu VBĐPT; Kĩ năng DH đọc hiểu
VBĐPT; Thái độ, động cơ, kinh nghiệm DH đọc hiểu VBĐPT
- Bề mặt bao gồm các yếu tố hiển thị, có thể quan sát được qua các hành vi DH đọc
hiểu VBĐPT cụ thể như sau: Xây dựng kế hoạch bài DH đọc hiểu VBĐPT; Tổ chức DH
đọc hiểu VBĐPT; Đánh giá năng lực đọc hiểu VBĐPT của HS; Xây dựng và sử dụng hồ
sơ DH đọc hiểu VBĐPT; Tự đánh giá NLDH đọc hiểu VBĐPT; Nghiên cứu khoa học về
DH đọc hiểu VBĐPT
2.4. Đặc điểm của sinh viên sư phạm Ngữ văn với vấn đề phát triển năng lực
dạy học đọc hiểu văn bản đa phương thức
SV sư phạm Ngữ văn vừa có những đặc điểm chung của SV sư phạm, vừa có những
đặc điểm riêng của SV chuyên ngành sư phạm Ngữ văn, có những thuận lợi và cũng có
một số hạn chế trong q trình học tập xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau.
- SV sư phạm Ngữ văn có những đặc điểm chung của SV.
- Hoạt động học tập của SV sư phạm Ngữ văn gắn liền với quá trình học nghề.
- SV sư phạm Ngữ văn có một số đặc điểm gắn với chuyên ngành đào tạo.
- SV sư phạm Ngữ văn cũng có một số hạn chế trong hoạt động học tập, thể hiện ở
một số khó khăn gặp phải khi học tập, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động
phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT của SV.
Có thể thấy, các đặc điểm trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, thể hiện đặc điểm
của SV sư phạm nói chung, SV sư phạm Ngữ văn nói riêng. Tìm hiểu những đặc điểm
này giúp GgV và các lực lượng sư phạm khác định hướng được quá trình hình thành và


11
phát triển NL cho SV một cách hợp lí.
2.5. Thực trạng phát triển năng lực dạy học đọc hiểu văn bản và năng lực dạy
học đọc hiểu văn bản đa phương thức cho sinh viên sư phạm Ngữ văn
2.5.1. Khái quát chung về khảo sát thực trạng
- Mục đích khảo sát: Khảo sát nhằm tìm hiểu thực trạng phát triển NLDH đọc hiểu

VB, NLDH đọc hiểu VBĐPT cho SV sư phạm Ngữ văn hiện nay, xác định cơ sở thực tiễn
cho vấn đề nghiên cứu của đề tài. Chúng tôi tiến hành khảo sát các vấn đề chính liên quan
tới nhận thức của GgV, SV cũng như thực tiễn chương trình, học liệu, hoạt động dạy, học,
kiểm tra, đánh giá về vấn đề phát triển NLDH đọc hiểu VB, NLDH đọc hiểu VBĐPT cho
SV sư phạm Ngữ văn.
- Đối tượng khảo sát:
+ CTGDPT mơn Ngữ văn (2018), chương trình đào tạo đại học của một số trường
trong nước như trường ĐHSP Hà Nội (2021), trường ĐH Quy Nhơn (2020), trường ĐH
Tây Nguyên (2020).
+ 24 GgV sư phạm Ngữ văn giảng dạy đại học một số chuyên ngành như PPDH
Ngữ văn, Văn học Việt Nam hiện đại, Văn học nước ngoài, Lí luận văn học, Ngơn ngữ và
180 SV sư phạm Ngữ văn năm thứ tư tại các trường đại học kể trên.
- Nội dung khảo sát: Vai trò, tầm quan trọng của việc phát triển NLDH đọc hiểu VB,
NLDH đọc hiểu VBĐPT; nội dung NLDH đọc hiểu VB; các giáo trình và tài liệu tham
khảo được giới thiệu, sử dụng trong q trình học đại học; nội dung CTGDPT mơn Ngữ
văn (2018) và chương trình đào tạo đại học có liên quan đến vấn đề phát triển NLDH,
NLDH đọc hiểu VB, NLDH đọc hiểu VBĐPT…
- Phương pháp khảo sát: khảo sát bằng phiếu hỏi, phân tích tài liệu, phân tích sản
phẩm, phỏng vấn.
2.5.2. Kết quả khảo sát thực trạng
2.5.2.1. Thực tiễn nhận thức của giảng viên và sinh viên sư phạm Ngữ văn với
vấn đề phát triển năng lực dạy học đọc hiểu văn bản
- Nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề phát triển NLDH đọc hiểu VB: Kết quả
khảo sát nhận thức của GgV/SV về tầm quan trọng của vấn đề phát triển NLDH đọc hiểu
VB cho thấy tất cả các GgV được khảo sát đều cho rằng việc phát triển NLDH đọc hiểu
VB là quan trọng đối với SV, khẳng định đó là một NL cần thiết để SV có thể hành nghề
sau này.
- Nhận thức về NLDH đọc hiểu VB, NLDH đọc hiểu VBĐPT: Kết quả khảo sát
nhận thức của GgV về các nội dung liên quan đến NLDH đọc hiểu VB, NLDH đọc hiểu
VBĐPT được thể hiện ở việc phần lớn GgV được khảo sát biết hoặc biết rõ về các nội

dung NL, phát triển NL; NLDH và phát triển NLDH. Với nội dung VBĐPT, GgV chủ yếu
đánh giá mức độ hiểu biết của bản thân ở mức bình thường hoặc biết cơ bản; 12,5% GgV
cho rằng mình khơng biết về vấn đề đọc hiểu VBĐPT, NLDH đọc hiểu VBĐPT. Kết quả


12
khảo sát các nội dung trên đối với SV cho thấy trong số 180 SV được khảo sát, phần lớn
SV có hiểu biết về NL, vấn đề phát triển NL; NLDH; đọc hiểu VB và NLDH đọc hiểu
VB. Số lượng SV có hiểu biết về vấn đề VBĐPT, NLDH đọc hiểu VBĐPT tương đối
thấp.
2.5.2.2. Thực tiễn chương trình, học liệu để phát triển năng lực dạy học đọc hiểu
văn bản, năng lực dạy học đọc hiểu văn bản đa phương thức cho sinh viên sư phạm
Ngữ văn
- Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (2018): Theo kết quả thống kê, tất
cả GgV được khảo sát đều sử dụng CTGDPT mơn Ngữ văn (2018) trong q trình DH.
- Chương trình đào tạo đại học: Chúng tơi lựa chọn và cập nhật chương trình đào tạo
hiện hành của một số trường đại học trong nước với thời gian ban hành tương ứng sau:
trường ĐHSP Hà Nội (2021), trường ĐH Quy Nhơn (2020), trường ĐH Tây Nguyên
(2020). Quá trình khảo sát chương trình đào tạo hướng tới những nội dung chính sau: mục
tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra của SV sư phạm, khối lượng kiến thức có nội dung phát triển
NLDH của SV.
- Học liệu: Chúng tôi nghiên cứu hệ thống học liệu trong đề cương một số học phần
nhằm phát triển NLDH cho SV ở các khía cạnh: Về mức độ phong phú, đa dạng của học
liệu; Về mức độ phổ biến của học liệu; Về mức độ cập nhật của học liệu. Bên cạnh đó,
chúng tơi tìm hiểu thực tiễn giới thiệu và sử dụng học liệu trong quá trình DH của GgV và
SV ở các trường trong phạm vi khảo sát. Chúng tôi nhận thấy kết quả trên tương đối thống
nhất với kết quả khảo sát của GgV, cả về danh mục tài liệu được sử dụng nhiều cũng như
tính phân hóa vùng miền như đã thấy được ở việc sử dụng học liệu của GgV. Điều này
cho thấy SV đã có ý thức sử dụng những tài liệu được GgV giới thiệu, tuy nhiên ít tự tìm
hiểu các tài liệu khác.

2.5.2.3. Thực tiễn về hoạt động phát triển năng lực dạy học đọc hiểu văn bản đa
phương thức của sinh viên sư phạm Ngữ văn
Để tìm hiểu thực tiễn hoạt động phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT của SV sư phạm
Ngữ văn, chúng tôi khảo sát nội dung DH đọc hiểu VBĐPT; hoạt động kiểm tra, đánh giá
nội dung DH đọc hiểu VBĐPT và thực tiễn NLDH đọc hiểu VBĐPT của SV sư phạm
Ngữ văn thể hiện ở các thành tố xây dựng kế hoạch DH đọc hiểu VBĐPT; tổ chức DH
đọc hiểu VBĐPT và đánh giá NL đọc hiểu VBĐPT của HS. Đối tượng khảo sát là 8 GgV
sư phạm Ngữ văn giảng dạy đại học chuyên ngành PPDH Ngữ văn và 30 SV sư phạm
Ngữ văn năm thứ thứ tư ngẫu nhiên tại các trường như ĐHSP Hà Nội, ĐH Tây Nguyên,
ĐH Quy Nhơn.
Từ việc khảo sát nội dung DH, hoạt động DH, hoạt động kiểm tra đánh giá cũng như
một số thành tố trong NLDH đọc hiểu VBĐPT của SV, chúng tôi nhận thấy nội dung DH
đọc hiểu VBĐPT, hoạt động kiểm tra đánh giá cịn nhiều bất cập từ đó dẫn tới kết quả
thực hiện các hoạt động DH đọc hiểu VBĐPT của SV còn tương đối thấp. Điều này phụ


13
thuộc từ nhiều yếu tố khách quan và chủ quan từ chương trình đào tạo đến quá trình DH.
CHƯƠNG 3
TỔ CHỨC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
ĐA PHƯƠNG THỨC CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM NGỮ VĂN
3.1. Các yêu cầu trong phát triển năng lực dạy học đọc hiểu văn bản đa phương
thức cho sinh viên sư phạm Ngữ văn
- Đảm bảo đáp ứng mục tiêu của chương trình đào tạo cử nhân sư phạm Ngữ văn
- Đảm bảo gắn bó chặt chẽ giữa lí thuyết và thực hành
- Đảm bảo mối quan hệ giữa “bề sâu” và “bề mặt” trong mơ hình tảng băng NLDH
đọc hiểu VBĐPT
- Đảm bảo tích cực hóa hoạt động nhận thức, thực hành của SV
- Đảm bảo DH đọc hiểu VBĐPT theo đặc điểm thể loại
3.2. Các biện pháp phát triển năng lực dạy học đọc hiểu văn bản đa phương

thức cho sinh viên sư phạm Ngữ văn
3.2.1. Xây dựng chuẩn đánh giá năng lực dạy học đọc hiểu văn bản đa phương
thức cho sinh viên sư phạm Ngữ văn
3.2.1.1. Cơ sở khoa học của hoạt động xây dựng chuẩn đánh giá năng lực dạy
học đọc hiểu văn bản đa phương thức
Từ quy trình xây dựng chuẩn đánh giá NL nói chung, kết hợp với cơ sở khoa học là
mục tiêu của một số học phần có nội dung liên quan đến hoạt động DH đọc hiểu VB và
phát triển NLDH đọc hiểu VB, chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo đại học, chúng tơi
tổng hợp (có điều chỉnh) và thực hiện quy trình xây dựng chuẩn đánh giá NLDH đọc hiểu
VBĐPT cho SV sư phạm Ngữ văn.
3.2.1.2. Tiến hành xây dựng chuẩn đánh giá năng lực dạy học đọc hiểu văn bản
đa phương thức cho sinh viên sư phạm Ngữ văn
Chuẩn đánh giá NLDH đọc hiểu VBĐPT được xây dựng trong luận án với mong
muốn là nội dung khảo nghiệm trong hoạt động đánh giá NLDH của SV, đơn vị NLDH
đọc hiểu VBĐPT trong một số học phần chuyên ngành PPDH như Xây dựng kế hoạch
dạy học môn Ngữ văn, Tổ chức dạy học môn Ngữ văn (Trường ĐHSP Hà Nội, 2021), học
phần Lí luận và phương pháp dạy học Văn 1, Lí luận và phương pháp dạy học Văn 2 (học
phần trong chương trình đào tạo của Trường ĐH Quy Nhơn, 2020), học phần Lí luận dạy
học Ngữ văn, Phương pháp dạy học Văn (học phần trong chương trình đào tạo của
Trường ĐH Tây Nguyên, 2020).
Bước 1. Xác định khái niệm NLDH đọc hiểu VBĐPT
Khái niệm NLDH đọc hiểu VBĐPT được thống nhất theo quan điểm của luận án.
Bước 2. Xác định cấu trúc NLDH đọc hiểu VBĐPT
Chúng tôi xác định cấu trúc NLDH đọc hiểu VBĐPT gồm hai phần tương ứng với
mơ hình của tảng băng NLDH đọc hiểu VBĐPT. Trong quá trình xây dựng chuẩn đánh


14
giá NLDH đọc hiểu VBĐPT, chúng tôi tập trung vào cấu trúc phần nổi của tảng băng
NLDH đọc hiểu VBĐPT vì đây là thành phần có thể quan sát và đo được, cũng là “đầu

ra” của năng lực, là “năng lực thực hiện” dạy học đọc hiểu VBĐPT, bao gồm những phần
sau: i) Xây dựng kế hoạch DH đọc hiểu VBĐPT; ii) Tổ chức DH đọc hiểu VBĐPT theo
kế hoạch DH; iii) Đánh giá năng lực đọc hiểu VBĐPT của HS; iv) Xây dựng và sử dụng
hồ sơ DH đọc hiểu VBĐPT; v) Tự đánh giá NLDH đọc hiểu VBĐPT của bản thân; vi)
Nghiên cứu khoa học về DH đọc hiểu VBĐPT
Bước 3. Mô tả phạm vi của từng thành tố trong cấu trúc NLDH đọc hiểu VBĐPT
Bước 4. Thiết lập đường phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT
Sau khi xác định các chỉ số hành vi của từng thành phần NLDH đọc hiểu VBĐPT,
chúng tôi xây dựng mô tả các tiêu chí chất lượng cho mỗi chỉ số hành vi. Đây chính là
bước xác định các mức độ phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT của SV sư phạm Ngữ văn
nhằm phân biệt các mức độ NL khác nhau của SV. Trên cơ sở phần mơ tả các tiêu chí chất
lượng trong mỗi chỉ số hành vi của NLDH đọc hiểu VBĐPT, chúng tôi xây dựng chuẩn
đánh giá NLDH đọc hiểu VBĐPT làm tiền đề để thiết lập đường phát triển NLDH đọc
hiểu VBĐPT. Đường phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT gồm các mức sau: Mức 1 Chưa đạt; mức 2 - Đạt; mức 3 - Khá; mức 4 - Tốt.
3.2.2. Trang bị tri thức nền nhằm phát triển năng lực dạy học đọc hiểu văn bản
đa phương thức cho sinh viên sư phạm Ngữ văn
3.2.2.1. Một số tri thức nền cần trang bị cho sinh viên sư phạm Ngữ văn
Có nhiều đơn vị tri thức nền về VBĐPT hỗ trợ trong quá trình phát triển NLDH đọc
hiểu VBĐPT của SV, trong giới hạn luận án, chúng tôi tập trung xem xét tới việc trang bị
một số tri thức nền có liên quan trực tiếp tới việc phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT cho
SV sư phạm Ngữ văn như sau: 1 - VBĐPT; 2 - Các chiến thuật đọc hiểu VBĐPT; 3 - DH
đọc hiểu VBĐPT.
3.2.2.2. Tiến hành trang bị tri thức nền nhằm phát triển năng lực dạy học đọc
hiểu văn bản đa phương thức cho sinh viên sư phạm Ngữ văn
Quá trình trang bị tri thức nền để phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT cho SV sư
phạm Ngữ văn là một q trình lâu dài, có thể được tiến hành bằng nhiều cách thức khác
nhau. GgV có thể trang bị tri thức cho SV thơng qua các hình thức DH đa dạng trên lớp,
hệ thống bài tập cho quá trình học tập ở nhà hay các hình thức hoạt động ngoại khóa… Ở
đây, chúng tơi lựa chọn hình thức DH theo mơ hình LHĐN để thực hiện trang bị tri thức
nền nhằm phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT cho SV.

Quy trình vận dụng mơ hình LHĐN vào việc trang bị tri thức nền về VBĐPT và DH
đọc hiểu VBĐPT cho SV có thể diễn ra như sau:
Bước 1: Lựa chọn đơn vị tri thức nền về VBĐPT cần trang bị và xác định mục tiêu
bài học
Bước 2: Thiết kế nội dung tự học trực tuyến


15
Bước 3: Triển khai hoạt động tự học lớp học trực tuyến
Bước 4: Tiến hành trao đổi, thảo luận trên lớp học
3.2.3. Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phát triển năng lực dạy học đọc
hiểu văn bản đa phương thức cho sinh viên sư phạm Ngữ văn
3.2.3.1. Quan niệm về bài tập theo định hướng phát triển năng lực
Bài tập theo định hướng phát triển NL được xây dựng thay thế cho bài tập thuần
kiểm tra nội dung kiến thức. Bài tập phát triển NL nói chung, bài tập phát triển NLDH đọc
hiểu VBĐPT cho SV sư phạm Ngữ văn nói riêng có những đặc điểm sau: Bài tập được
xây dựng gắn với bối cảnh thực tế; Bài tập yêu cầu SV huy động tổng hợp kiến thức, kĩ
năng, thái độ và các thuộc tính cá nhân khác để thực hiện các hoạt động DH đọc hiểu
VBĐPT một cách hiệu quả; Bài tập đảm bảo tính phân hóa, vừa sức với đối tượng SV. Do
NL là yếu tố mang tính “động”, thay đổi trong những điều kiện, hồn cảnh, tình huống
khác nhau nên bài tập phát triển NL cần chú ý đến đặc điểm của từng đối tượng người học
để phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu của người học trong quá trình phát triển NL.
3.2.3.2. Xây dựng hệ thống bài tập phát triển năng lực dạy học đọc hiểu văn bản
đa phương thức cho sinh viên sư phạm Ngữ văn
Để đáp ứng yêu cầu hình thành và phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT cho SV sư
phạm Ngữ văn, chúng tôi chia hệ thống bài tập theo tiêu chí các hoạt động DH đọc hiểu
VBĐPT của SV. Trong mỗi nhóm bài tập này lại được chia thành 4 dạng bài tập tương
ứng phân loại theo các cấp độ nhận thức của người học là bài tập nhận biết, bài tập thông
hiểu, bài tập vận dụng và bài tập đánh giá.
Khi xây dựng bài tập phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT, GgV cần chú ý đến mục

đích sử dụng bài tập, dạng bài tập lựa chọn và cách thức sử dụng bài tập trong thực tế DH.
Tùy từng trường hợp cụ thể mà GgV có thể tiến hành quy trình xây dựng bài tập khác
nhau. Về cơ bản, quy trình xây dựng bài tập phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT có thể bao
gồm những bước sau:
Bước 1: Lựa chọn đơn vị NLDH đọc hiểu VBĐPT cần phát triển cho SV
Bước 2: Lựa chọn dạng bài tập phù hợp, sau đó tiến hành xây dựng
Bước 3: Xây dựng đáp án, hướng dẫn chấm, tiêu chí đánh giá kết quả làm bài tập
Bước 4: Kiểm tra lại bài tập đã xây dựng và lập kế hoạch sử dụng hệ thống bài tập
Hoạt động xây dựng bài tập phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT được tiến hành như
quy trình đã xây dựng. Chúng tơi đưa ra một ví dụ minh họa cho mỗi dạng bài tập trong
hệ thống phân loại bài tập phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT.
Quy trình sử dụng hệ thống bài tập phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT có thể được
diễn ra linh hoạt tùy theo vào mục đích sử dụng bài tập, vị trí của hoạt động sử dụng bài
tập trong tiến trình DH… Về cơ bản, hoạt động sử dụng hệ thống bài tập phát triển NLDH
đọc hiểu VBĐPT có thể được tiến hành theo quy trình sau:


16
Bước 1: Giới thiệu mục tiêu DH
Bước 2: Giao bài tập cho SV
Bước 3: Hướng dẫn SV thực hiện bài tập
Bước 4: Chữa bài tập, đánh giá kết quả hoạt động của SV
Bước 5: Kết luận
3.2.4. Tổ chức trải nghiệm dạy học đọc hiểu văn bản đa phương thức trong môi
trường giáo dục phổ thông cho sinh viên sư phạm Ngữ văn
- Phân tích bài DH đọc hiểu VBĐPT ở nhà trường phổ thông qua dữ liệu video DH:
Hoạt động sử dụng video trong DH nhằm tăng cường trải nghiệm DH đọc hiểu VBĐPT
trong môi trường giáo dục phổ thông cho SV sư phạm Ngữ văn cần đảm bảo một số yêu
cầu nhất định. Quy trình sử dụng video trong DH phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT cho
SV sư phạm Ngữ văn có thể được tiến hành theo ba giai đoạn sau: Trước giờ lên lớp;

Trong giờ lên lớp; Sau giờ lên lớp. Khi tiến hành sử dụng video DH, GgV cần thiết kế
hoạt động cụ thể vào kế hoạch DH. Hoạt động DH bằng video có thể tiến hành thành một
bài học cụ thể hoặc là một phần của bài học.
- Phân tích giờ DH đọc hiểu VBĐPT ở nhà trường phổ thông qua hoạt động dự giờ:
Hoạt động dự giờ (observation of teaching/ peer observation of teaching/ peer review of
teaching) là việc người dự (observer) quan sát, theo dõi hoạt động DH của người dạy
(observee) trong một hoặc một số tiết học để từ đó có những đánh giá, phản hồi phù hợp,
góp phần phát triển chun mơn của người dạy. Hoạt động dự giờ DH đọc hiểu VBĐPT
cần thể hiện quá trình quan sát chủ động của SV. Hoạt động dự giờ giúp SV xem xét cách
thức GV hướng dẫn HS thực hiện các nhiệm vụ học tập, nhận ra những vấn đề trong lớp
học thực tế và nâng cao khả năng thích ứng của SV trong bối cảnh thực tế ở trường phổ
thơng. Quy trình dự giờ DH đọc hiểu VBĐPT ở nhà trường phổ thông có thể diễn ra theo
các giai đoạn: Trước khi dự giờ DH đọc hiểu VBĐPT; Trong khi dự giờ DH đọc hiểu
VBĐPT; Sau khi dự giờ DH đọc hiểu VBĐPT
- Thực hành DH đọc hiểu VBĐPT ở nhà trường phổ thông qua hoạt động thực tập sư
phạm: Hoạt động TTSP (teaching practicum) là việc người học được tham gia trải nghiệm
DH ở môi trường nghề nghiệp thực tế nhằm phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bản
thân. Hoạt động TTSP đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển NLDH nói chung,
NLDH đọc hiểu VBĐPT nói riêng cho SV sư phạm Ngữ văn. Hoạt động TTSP thường
diễn ra vào thời điểm SV bước vào giai đoạn cuối ở trường đại học, khi đã đáp ứng được
những yêu cầu cần thiết về kiến thức, kĩ năng DH. Hoạt động thực tập DH đọc hiểu
VBĐPT chi là một phần nhỏ trong cả q trình TTSP của SV. Chúng tơi xác định quy
trình rèn luyện NLDH đọc hiểu VBĐPT cho SV thông qua hoạt động TTSP được đặt
trong hoạt động rèn luyện NLDH nói chung với những giai đoạn cơ bản sau: Giai đoạn 1:
Chuẩn bị thực tập sư phạm về DH đọc hiểu VBĐPT; Giai đoạn 2: Tổ chức thực tập sư
phạm về DH đọc hiểu VBĐPT; Giai đoạn 3: Đánh giá, phản hồi sau thực tập sư phạm về


17
DH đọc hiểu VBĐPT.

3.2.5. Hướng dẫn sinh viên sư phạm Ngữ văn phát hiện và
giải quyết vấn đề về dạy học đọc hiểu văn bản đa phương thức
thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học
Hoạt động NCKH góp phần quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo đại
học, là một trong hai nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục đại học, là khâu quan trọng trong
quá trình học tập và rèn luyện của SV, thể hiện tính chủ động, tích cực, sáng tạo của SV
khi phát hiện, giải quyết vấn đề, rèn luyện tư duy phản biện, tư duy nghiên cứu vấn đề ở
chiều sâu. Hoạt động NCKH về DH đọc hiểu VBĐPT được đặt trong hoạt động NCKH
về các vấn đề học thuật nói chung của SV, góp phần giúp SV phát huy khả năng phát hiện
và giải quyết vấn đề.
Trong nội dung các học phần Phương pháp DH Ngữ văn hoặc Phương pháp NCKH
ở trường đại học, GgV có thể xen kẽ hoạt động rèn luyện kĩ năng NCKH cho SV. Hoạt
động rèn luyện các kĩ năng NCKH đối với vấn đề DH đọc hiểu VBĐPT cho SV sư phạm
Ngữ văn có thể thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1: Xác định kĩ năng nghiên cứu khoa học cần hình thành
Bước 2: Thực hiện thao tác mẫu cho SV
Bước 3: GgV cho SV thực hiện kĩ năng nghiên cứu khoa học
Bước 4: Vận dụng
3.2.6. Kết hợp đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết trong phát triển năng
lực dạy học đọc hiểu văn bản đa phương thức cho sinh viên sư phạm Ngữ văn
Việc kết hợp hai loại hình đánh giá trên trong việc phát triển NLDH đọc hiểu
VBĐPT cho SV dựa vào những cơ sở sau: Mỗi hình thức đánh giá có những ưu thế riêng;
Đảm bảo tính chất “động” của NL; Phù hợp với mục tiêu DH và quy định về các loại hình
đánh giá của các học phần Phương pháp DH bộ mơn; Góp phần giảm áp lực về điểm số;
Thể hiện định hướng lấy người học làm trung tâm.
Hoạt động phối hợp đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết trong phát triển NLDH
đọc hiểu VBĐPT cho SV sư phạm Ngữ văn có thể được thực hiện theo những định hướng
sau: Nội dung đánh giá bao gồm các thành tố NLDH đọc hiểu VBĐPT; Đánh giá thông
qua hoạt động DH các học phần Phương pháp DH Ngữ văn; Đánh giá thông qua việc áp
dụng các phương pháp, biện pháp, kĩ thuật DH, sử dụng các công cụ đánh giá khác nhau;

Đánh giá ở nhiều thời điểm và bối cảnh khác nhau.
Chúng tơi xây dựng quy trình phối hợp đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết nhằm
phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT của SV sư phạm Ngữ văn như sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu đánh giá, nội dung đánh giá DH đọc hiểu VBĐPT
Bước 2: Xây dựng bộ công cụ đánh giá DH đọc hiểu VBĐPT
Bước 3: Tổ chức đánh giá DH đọc hiểu VBĐPT


18
Bước 4: Tổng hợp, xử lí kết quả đánh giá DH đọc hiểu VBĐPT
CHƯƠNG 4
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
4.1. Mục đích, đối tượng, nội dung và thời gian thực nghiệm
4.1.1. Mục đích thực nghiệm
Hoạt động TN được tiến hành nhằm cụ thể hóa các biện pháp phát triển NLDH đọc
hiểu VBĐPT của SV sư phạm Ngữ văn được đề xuất. Bên cạnh đó, hoạt động TN sư phạm
cịn nhằm đánh giá kết quả NLDH đọc hiểu VBĐPT của SV sư phạm Ngữ văn qua việc
phân tích, đối chiếu kết quả định tính và định lượng NLDH đọc hiểu VBĐPT của SV qua
các lần đánh giá khác nhau. Từ đó, chúng tơi kiểm chứng tính đúng đắn của các giả thuyết
khoa học được đưa ra ở chương 2 cũng như đánh giá tính khả thi của các biện pháp nhằm
phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT cho SV sư phạm Ngữ văn được đưa ra ở chương 3.
NLDH đọc hiểu VBĐPT được cấu thành từ nhiều thành tố khác nhau. Do điều kiện
giới hạn của đề tài, chúng tôi không tiến hành TN kiểm chứng mức độ hiệu quả của tất cả
các biện pháp phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT để hình thành và phát triển tất cả các
thành tố NLDH đọc hiểu VBĐPT. Việc TN sư phạm hướng đến hình thành và phát triển
cho người học một thành tố cụ thể trong NLDH đọc hiểu VBĐPT là khả năng xây dựng
kế hoạch DH đọc hiểu VBĐPT. Việc phát triển thành tố NL này được thực hiện với sự hỗ
trợ của 4 biện pháp chủ yếu trong số các biện pháp đã nêu là 1- Xây dựng chuẩn đánh giá
NLDH đọc hiểu VBĐPT cho SV sư phạm Ngữ văn, 2- Vận dụng mô hình LHĐN để
trang bị tri thức nền về VBĐPT và DH đọc hiểu VBĐPT, 3- Sử dụng hệ thống bài tập phát

triển NLDH đọc hiểu VBĐPT cho SV sư phạm Ngữ văn và 4- Kết hợp đánh giá quá trình
và đánh giá tổng kết trong phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT cho SV sư phạm Ngữ văn.
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả tác động của các biện pháp đã nêu với đề xuất phát triển khả
năng xây dựng kế hoạch DH đọc hiểu VBĐPT, chúng tơi kì vọng các biện pháp này và
các đề xuất khác trong luận án sẽ phát huy hiệu quả tích cực đối với việc phát triển các
thành tố NL còn lại của NLDH đọc hiểu VBĐPT cho SV sư phạm Ngữ văn.
4.1.2. Đối tượng thực nghiệm
Đối tượng TN của luận án là 51 SV sư phạm Ngữ văn năm thứ 3, kì 1 (tương đương
với kì 5 của khóa học) trường ĐHSP Hà Nội. Các SV này đã học một số học phần nghiệp
vụ chung (như Giáo dục học; Lí luận DH; Thực hành kĩ năng giáo dục; Giao tiếp sư
phạm; Phát triển mối quan hệ nhà trường) và nghiệp vụ chuyên ngành (như Lí luận và
phương pháp DH mơn Ngữ văn; Lí luận DH phát triển NL môn Ngữ văn). Các học phần
này được học vào các kì 3,4 của khóa học. Chúng tơi lựa chọn dạy học nội dung TN vào
q trình SV đang học tập học phần Xây dựng kế hoạch dạy học môn Ngữ văn, sau khi SV
đã học xong những nội dung cơ bản về hoạt động xây dựng kế hoạch DH mơn Ngữ văn
như: Phân tích chương trình môn Ngữ văn, xây dựng kế hoạch dạy học môn Ngữ văn
trong năm học, xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề/ bài học trong môn Ngữ văn.


19
4.1.3. Nội dung thực nghiệm
- Ngữ liệu văn bản đa phương thức thực nghiệm: Trong quá trình lựa chọn VBĐPT
để tiến hành TN, chúng tôi giới hạn các VBĐPT thuộc phạm vi chương trình Ngữ văn 11.
Đây là giai đoạn HS đã bước đầu quen với chương trình cấp Trung học phổ thông và chưa
chịu áp lực thi cử cuối cấp. Chúng tôi lựa chọn các VBĐPT sau làm ngữ liệu cho SV tiến
hành TN, bao gồm: 1- VB thông tin đa phương thức (Đình trong phố cổ Hà Nội, Khuất
Tân Hưng; Ở nơi nghìn đảo đá, Nguyễn Trương Quý; Sống mãi với thủ đô, Nguyễn
Trương Quý); 2- VB văn học đa phương thức (Phố cổ Hà Nội - một thực tại hư cấu,
Nguyễn Mạnh Tuấn; Trên đại lộ - Nguyễn Quang Thiều; Tháng mười - Nguyễn Quang
Thiều; Xuân nào vui hơn, Nguyễn Trương Quý; Đong tấm lòng, Nguyễn Ngọc Tư), 3 VB nghị luận đa phương thức (Văn hóa đọc ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và phát

triển, Vũ Thị Thu Hà)
- Nội dung dạy học thực nghiệm: Để tiến hành DH TN, chúng tôi căn cứ vào đối
tượng TN và bối cảnh TN để lựa chọn những nội dung DH TN cần thiết đối với SV năm
thứ 3 trường ĐHSP Hà Nội đã được học những học phần kể trên. Cụ thể, nội dung DH
TN bao gồm: Khái quát chung về VBĐPT; Chiến thuật đọc hiểu VBĐPT; Hoạt động xây
dựng kế hoạch DH đọc hiểu VBĐPT
Các nội dung trên được triển khai thành hai môđun DH là 1- Tìm hiểu chung về
VBĐPT và hoạt động xây dựng kế hoạch DH đọc hiểu VBĐPT (vận dụng mô hình
LHĐN) và 2 - Luyện tập xây dựng kế hoạch DH đọc hiểu VBĐPT (sử dụng bài tập phát
triển NLDH đọc hiểu VBĐPT). Sau mỗi môđun, SV được đánh giá theo chuẩn đánh giá
NLDH đọc hiểu VBĐPT thông qua việc tiến hành kết hợp đánh giá quá trình và đánh giá
tổng kết.
4.1.4. Thời gian thực nghiệm
Hoạt động TN được thực hiện từ ngày 6/9/2021 đến ngày 6/10/2021.
4.2. Kế hoạch thực nghiệm
Bước 1: Xác định mục tiêu và dự kiến kết quả thực nghiệm
Bước 2: Gán mã cho các đối tượng thực nghiệm
Bước 3: Tổ chức đánh giá mức độ đạt được đầu vào của SV
Bước 4. Tổ chức DH theo mơ hình LHĐN nhằm cung cấp tri thức nền về VBĐPT và
DH đọc hiểu VBĐPT cho SV sư phạm Ngữ văn
Bước 5: Tổ chức đánh giá mức độ đạt được của SV sau khi vận dụng mơ hình
LHĐN (đánh giá đầu ra lần 1)
Bước 6: Tổ chức DH trên lớp với việc sử dụng bài tập phát triển NLDH đọc hiểu
VBĐPT
Bước 7: Tổ chức đánh giá mức độ đạt được của SV sau khi luyện tập bài tập phát
triển NLDH đọc hiểu VBĐPT (đánh giá đầu ra lần 2)
Bước 8. Xử lí kết quả thực nghiệm


20

Bước 9. Nhận xét, đánh giá kết quả thực nghiệm và kết luận về tính khả thi của biện
pháp đã đề xuất
4.3. Thiết kế bài dạy thực nghiệm
Trên cơ sở nội dung TN, chúng tôi đã thiết kế một giáo án TN minh họa về nội dung
vận dụng mơ hình LHĐN vào cung cấp tri thức nền về VBĐPT, các chiến thuật đọc hiểu
VBĐPT, vấn đề xây dựng kế hoạch DH đọc hiểu VBĐPT và hoạt động hướng dẫn SV
thực hiện bài tập xây dựng kế hoạch DH đọc hiểu VBĐPT để thấy được định hướng sử
dụng các biện pháp này trong thực tế DH.
4.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm
4.4.1. Tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm
- Về mặt định lượng: Kết quả của 3 bài kiểm tra được đánh giá theo thang điểm 4 với
việc phân chia các mức độ tương ứng với cách đánh giá SV theo quy chế đào tạo đại học
hiện hành: xuất sắc, giỏi, khá, trung bình, yếu. Cụ thể là: từ 3,6 đến 4,0: xuất sắc; từ 3,2
đến cận 3,6: giỏi; từ 2,5 đến cận 3,2: khá; từ 2,0 đến cận 2,5: trung bình; dưới 2,0: yếu.
Theo đó, trong mỗi lần đánh giá, SV được xem xét mức độ đạt được ở cả 7 tiêu chí đánh
giá khả năng xây dựng kế hoạch DH đọc hiểu VBĐPT. Mỗi tiêu chí được xem xét ở các
mức 1, 2, 3, 4 tương ứng với chuẩn đánh giá NLDH đọc hiểu VBĐPT được xây dựng ở
chương 3 là mức 1 - Chưa đạt, mức 2 - Đạt, mức 3 - Khá và mức 4 - Tốt.
- Về mặt định tính: Việc đánh giá định tính được thực hiện thông qua các dữ liệu thu
thập được từ phiếu ghi chép thông tin từ các tiết dạy TN, nội dung phỏng vấn một số SV
tham gia TN.
4.4.2. Cách thức đánh giá kết quả thực nghiệm
Để đánh giá khả năng xây dựng kế hoạch DH đọc hiểu VBĐPT của SV sau q trình
TN, chúng tơi thiết kế 3 đề kiểm tra: trước khi tác động, sau khi tác động lần 1 và sau khi
tác động lần 2.
4.5. Kết quả thực nghiệm
4.5.1. Kết quả đánh giá thực nghiệm về mặt định lượng
- Kết quả bài kiểm tra đầu vào (TTN): Kết quả TN cho thấy SV đạt mức khá và tốt
theo chuẩn đánh giá NLDH đọc hiểu VBĐPT rất thấp, tỉ lệ SV xếp loại yếu và trung bình
cịn cao.

- Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm lần thứ nhất: Số lượng SV đạt loại khá, giỏi và
xuất sắc của lần kiểm tra STN 1 đều tăng so với lần kiểm tra TTN. Số lượng SV đạt loại
trung bình và yếu đều giảm.
- Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm lần thứ hai: Khả năng xây dựng kế hoạch DH
đọc hiểu VBĐPT của SV được cải thiện, đặc biệt là ở những tiêu chí 3 (Xác định những
phương pháp, biện pháp, kĩ thuật DH đọc hiểu VBĐPT), 4 (Xác định và chuẩn bị những
phương tiện DH, tư liệu DH cho giờ DH đọc hiểu VBĐPT) và 5 (Thiết kế các hoạt động
DH đọc hiểu VBĐPT). Số lượng SV đạt loại khá, giỏi và xuất sắc tăng lên so với hai lần


21
kiểm tra trước đồng thời số lượng SV xếp loại trung bình, yếu giảm đáng kể.
4.5.2. Kết quả đánh giá thực nghiệm về mặt định tính
- Trong q trình TN, SV hứng thú tham gia học bổ sung các kiến thức, kĩ năng về
VBĐPT và hoạt động xây dựng kế hoạch DH đọc hiểu VBĐPT qua việc áp dụng mô hình
LHĐN cũng như quá trình thực hiện những bài tập phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT ở
trên lớp.
- Trong quá trình TN, chúng tơi nhận thấy một số SV cịn chưa mạnh dạn trong quá
trình tương tác, thảo luận khi học tập với mơ hình LHĐN về nội dung VBĐPT và xây
dựng kế hoạch DH đọc hiểu VBĐPT. Tuy nhiên, trong buổi học mơđun 2, những SV này
đã có nhiều tiến bộ khi tham gia phát biểu ý kiến tương tác với GgV, tích cực phối hợp với
các SV khác trong nhóm để thực hiện nhiệm vụ mà GgV giao cho.
4.6. Kết luận thực nghiệm
Việc áp dụng những biện pháp phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT của SV đã đạt
được những kết quả tích cực. Để các biện pháp phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT được
phát huy hiệu quả, GgV cần phối hợp một cách linh hoạt và đồng bộ, tùy thuộc vào điều
kiện, tình hình DH thực tế của trường học cũng như đặc điểm của SV từng trường. SV
cũng cần chủ động trong quá trình học tập trên lớp và tự học, phát huy khả năng tìm kiếm
những tư liệu mới về nội dung DH đọc hiểu VBĐPT để không bỡ ngỡ khi bắt gặp nội
dung này trong hoạt động DH ở trường phổ thông sau khi ra trường.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1.1. Phát triển phẩm chất, NL của người GV là một quá trình lâu dài, suốt đời. Trong
đó, vai trị đào tạo tại các nhà trường đại học sư phạm đặt những yếu tố căn bản, nền móng
cho SV sư phạm nói chung, SV sư phạm Ngữ văn nói riêng. Những thay đổi trong
CTGDPT môn Ngữ văn theo hướng phát triển NL là phù hợp với xu thế chung của nhiều
nước trên thế giới có nền giáo dục tiên tiến, địi hỏi các trường đại học cũng cần nắm bắt
để hình thành và phát triển phẩm chất, NLDH cho SV, trở thành đội ngũ nhà giáo đảm bảo
phẩm chất, NL nghề tương ứng được yêu cầu sau khi ra trường.
VBĐPT là một trong những hệ quả của sự phát triển của cuộc cách mạng kĩ thuật số
cũng như đời sống xã hội mở rộng các loại hình giao tiếp khác nhau, đặt ra yêu cầu cho
người tiếp nhận cần có NL đọc hiểu loại VB này. Sự thay đổi từ hệ thống VB và vai trị
mang tính chất cơng cụ của DH Ngữ văn trong việc giúp người học có khả năng đọc hiểu
các loại hình VB dẫn đến hệ quả là nhu cầu cần thiết của hoạt động phát triển NLDH đọc
hiểu VBĐPT cho SV sư phạm Ngữ văn. Tuy vậy, các kết quả nghiên cứu hiện có đang tập
trung vào các nội dung khái quát như NLDH và phát triển NLDH cho SV, SV sư phạm
nói chung; VBĐPT và hoạt động đọc hiểu VBĐPT; NLDH đọc hiểu VB mà chưa đề cập
trực tiếp đến vấn đề NLDH đọc hiểu VBĐPT, nhất là hoạt động phát triển NLDH đọc
hiểu VBĐPT cho SV sư phạm Ngữ văn. Điều này dẫn đến nhiều trở ngại trong vấn đề đào


22
tạo SV sư phạm Ngữ văn về NLDH đọc hiểu VBĐPT cũng như gây khó khăn cho SV khi
tiến hành hoạt động DH đọc hiểu VBĐPT ở nhà trường phổ thông sau khi tốt nghiệp.
Lựa chọn hướng nghiên cứu về hoạt động phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT là phù
hợp với xu thế đổi mới giáo dục nói chung, đổi mới giáo dục phổ thơng và giáo dục đại
học nói riêng, đáp ứng việc đào tạo nghề GV theo hướng phát triển phẩm chất, NL trong
tình hình mới.
1.2. NLDH đọc hiểu VBĐPT là NL quan trọng trong hệ thống NL nghề nghiệp cần
có của người GV, việc rèn luyện NLDH đọc hiểu VBĐPT cho SV sư phạm Ngữ văn là

một yêu cầu quan trọng trong đào tạo đại học. Nhận thức được vấn đề này, chúng tôi đã
tiến hành xác định khái niệm và cấu trúc NLDH đọc hiểu VBĐPT; tìm hiểu lí thuyết về
VBĐPT và hoạt động đọc hiểu VBĐPT cũng như VBĐPT ở nhà trường phổ thông thể
hiện trong CTGDPT mơn Ngữ văn (2018) đồng thời tìm hiểu thực trạng phát triển NLDH
đọc hiểu VB và NLDH đọc hiểu VBĐPT cho SV sư phạm Ngữ văn. Quá trình khảo sát,
đánh giá thực trạng phát triển NLDH đọc hiểu VB và NLDH đọc hiểu VBĐPT cho SV sư
phạm Ngữ văn được tiến hành thông qua CTGDPT môn Ngữ văn (2018), chương trình
đào tạo đại học của một số trường trong nước như trường ĐHSP Hà Nội (2021), trường
ĐH Quy Nhơn (2020), trường ĐH Tây Nguyên (2020) và việc khảo sát 24 GgV, 180 SV
tại các trường đại học này. Nội dung khảo sát chủ yếu là vai trò, tầm quan trọng của việc
phát triển NLDH đọc hiểu VB, NLDH đọc hiểu VBĐPT; nội dung NLDH đọc hiểu VB;
các giáo trình và tài liệu tham khảo được giới thiệu, sử dụng trong q trình học đại học;
nội dung CTGDPT mơn Ngữ văn (2018) và chương trình đào tạo đại học có liên quan đến
vấn đề phát triển NLDH, NLDH đọc hiểu VB, NLDH đọc hiểu VBĐPT… Kết quả khảo
sát cho thấy nội dung DH đọc hiểu VBĐPT chưa được quan tâm ở mức độ cần thiết, dẫn
tới khả năng xây dựng kế hoạch DH đọc hiểu VBĐPT của SV chưa cao.
1.3. Nhằm thúc đẩy NLDH đọc hiểu VBĐPT cho SV sư phạm Ngữ văn, đáp ứng
tình hình mới nói chung, cải thiện thực trạng được khảo sát nói riêng, chúng tôi đề xuất
các biện pháp tác động đến đối tượng SV sư phạm Ngữ văn theo quy trình từ hoạt động
thiết kế chuẩn đánh giá, quá trình DH đến quá trình kiểm tra, đánh giá tại trường đại học.
Các biện pháp chúng tôi xây dựng đều được đề xuất trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu cụ
thể như: Đảm bảo đáp ứng mục tiêu của chương trình đào tạo cử nhân sư phạm Ngữ văn,
đảm bảo gắn bó chặt chẽ giữa lí thuyết và thực hành, đảm bảo mối quan hệ giữa “bề sâu”
và “bề mặt” trong mơ hình tảng băng NLDH đọc hiểu VBĐPT, đảm bảo tích cực hóa hoạt
động nhận thức, thực hành của SV và đảm bảo DH đọc hiểu VBĐPT theo đặc điểm thể
loại. Cụ thể chúng tôi xây dựng 6 biện pháp sau: 1- Xây dựng chuẩn đánh giá NLDH đọc
hiểu VBĐPT cho SV sư phạm Ngữ văn; 2- Trang bị tri thức nền nhằm phát triển NLDH
đọc hiểu VBĐPT cho SV sư phạm Ngữ văn; 3- Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập
phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT cho SV sư phạm Ngữ văn; 4- Tổ chức trải nghiệm DH
đọc hiểu VBĐPT trong môi trường giáo dục phổ thông cho SV sư phạm Ngữ văn; 5-



×