Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Tình hình hoạt động của chi nhánh ngân hàng đầu tư phát triển hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.53 KB, 32 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

LỜI MỞ ĐẦU
Song song cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, hệ thống ngân
hàng thương mại ở nước ta đã không ngừng lớn mạnh và góp phần quan trọng vào
những thành quả chung của công cuộc đổi mới. Các ngân hàng thương mại Việt
Nam đã thực sự trở thành chỗ dựa tin cậy không thể thiếu của các thành phần kinh
tế, có những đóng góp lớn lao trong việc thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển
toàn diện với tốc độ cao và ổn định.
Đặc biệt, trong giai đoạn nền kinh tế đang phục hồi sau cuộc khủng hoảng
tài chính Thế giới hiện nay, áp lực đối với hệ thống ngân hàng vẫn còn khá lớn,
đòi hỏi một cách thức hiệu quả trong công tác quản lý chung cũng như các hoạt
động nghiệp vụ cụ thể góp phần làm hệ thống Ngân hàng hồi phục và phát triển.
Với sự thay đổi cơ cấu tổ chức và hoạt động nghiệp vụ trong thời gian vừa qua,
hệ thống Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam vẫn tiếp tục là một trong
những ngân hàng đi đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Sau 4 tuần thực tập, được quan sát, tìm hiểu, nghiên cứu, được sự hướng dẫn
cũng như sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo và các anh chị nhân viên trong ngân
hàng, em đã có những hiểu biết nhất định về chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Hà Nội cũng như hệ thống Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, giúp em
hoàn thành được báo cáo tổng hợp này. Báo cáo thực tập tổng hợp của em gồm 3
phần chính :
Chương 1. Tổng quan về chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội.
Chương 2. Tình hình hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển
Hà Nội.
Chương 3. Định hướng phát triển của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Linh


1

Lớp: TCDN 48B


Báo cáo thực tập tổng hợp

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN HÀ NỘI
1.1.

Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển
Việt Nam
1.1.1.1. Thời kỳ từ 1957- 1980
Ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài chính) tiền thân của Ngân hàng ĐT&PTVN - được thành lập theo quyết định 177/TTg
ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Quy mơ ban đầu gồm 8 chi nhánh, 200
cán bộ.
Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Kiến thiết là thực hiện cấp phát, quản lý vốn
kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất các các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
1.1.1.2. Thời kỳ 1981- 1989
Ngày 24/6/1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng
Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo
Quyết định số 259-CP của Hội đồng Chính phủ.
Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng là cấp phát, cho vay và
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế
hoạch nhà nước
Trong khoảng từ 1981- 1989, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam đã từng
bước vượt qua khó khăn, hồn thiện các cơ chế nghiệp vụ, tiếp tục khẳng định để

đứng vững và phát triển. Đây cũng là thời kỳ ngân hàng đã có bước chuyển mình
theo định hướng của sự nghiệp đổi mới của cả nước nói chung và ngành ngân hàng
nói riêng, từng bước trở thành một trong các ngân hàng chuyên doanh hàng đầu
trong nền kinh tế. Những đóng góp của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam
thời kỳ này này lớn hơn trước gấp bội cả về tổng nguồn vốn cấp phát, tổng nguồn
vốn cho vay và tổng số tài sản cố định đã hình thành trong nền kinh tế .
Thời kỳ này đã hình thành và đưa vào hoạt động hàng loạt những cơng trình to
lớn có “ý nghĩa thế kỷ” của đất nước, cả trong lĩnh vực sản xuất lẫn trong lĩnh vực
sự nghiệp và phúc lợi như: cơng trình thủy điện Sơng Đà, cầu Thăng Long, cầu
Chương Dương, cảng Chùa Vẽ, nhà máy xi măng Hoàng Thạch, nhà máy xi măng
Bỉm Sơn, nhà máy đóng tàu Hạ Long,...

Nguyễn Thị Linh

2

Lớp: TCDN 48B


Báo cáo thực tập tổng hợp

1.1.1.3. Thời kỳ 1990 - nay
* Thời kỳ 1990- 1994
Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành
Ngân hàng Đầu tư & Phát triểnViệt Nam theo Quyết định số 401-CT của Chủ tịch
Hội đồng Bộ trưởng.
Đây là thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, chuyển đổi
từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Do
vậy, nhiệm vụ của BIDV được thay đổi cơ bản: Tiếp tục nhận vốn ngân sách để cho
vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà nước; Huy động các nguồn vốn trung dài

hạn để cho vay đầu tư phát triển; kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng
chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển.
* Từ 1/1/1995
Đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của Ngân hàng Đầu tư & phát triển
Việt Nam : Được phép kinh doanh đa năng tổng hợp như một ngân hàng thương
mại, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển của đất nước.
* Thời kỳ 1996 - nay
Được ghi nhận là thời kỳ “chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng đất nước”; chuẩn
bị nền móng vững chắc và tạo đà cho sự “cất cánh” của Ngân hàng Đầu tư & phát
triển Việt Nam. Những thành quả mà Ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam đạt
được thể hiện trên một số bình diện sau:
• Quy mơ tăng trưởng và năng lực tài chính được nâng cao.
• Hồn thành tái cấu trúc mơ hình tổ chức- quản lý, hoạt động, điều hành theo
tiêu thức Ngân hàng hiện đại.
• Lành mạnh hóa tài chính và năng lực tài chính tăng lên rõ rệt
• Đầu tư phát triển cơng nghệ thơng tin.
• Cơ cấu lại hoạt động theo hướng hợp lý hơn.
• Khơng ngừng đầu tư cho chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
• Tiếp tục mở rộng và nâng tầm quan hệ đối ngoại lên tầm cao mới.
• Chuẩn bị tốt các tiền đề cho Cổ phần hóa Ngân hàng Đầu tư & phát triển
Việt Nam, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để phát triển theo mơ hình Tập
đoàn.
Qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, Ngân hàng Đầu tư & Phát triểnViệt
Nam đã đạt được những thành tựu rất quan trọng, góp phần đắc lực cùng toàn ngành

Nguyễn Thị Linh

3

Lớp: TCDN 48B



Báo cáo thực tập tổng hợp

Ngân hàng thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của công nghệ và tri thức, với hành
trang truyền thống hơn 50 năm phát triển, Ngân hàng Đầu tư & Phát triểnViệt Nam
tự tin hướng tới những mục tiêu và ước vọng to lớn hơn trở thành một Tập đồn Tài
chính Ngân hàng có uy tín trong nước, trong khu vực và vươn ra thế giới.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
Ngân hàng Đầu tư & Phát triểnViệt Nam có các chức năng và nhiệm vụ chính
như sau:
• Huy động vốn ngắn, trung, dài hạn trong và ngoài nước để đầu tư và phát
triên.
• Kinh doanh đa năng tổng hợp về tài chính, tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ
ngân hàng.
• Làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ đầu tư và phát triển từ các nguồn
vốn của Chính phủ, các tổ chức tài chính tiền tệ, cá nhân tổ chức trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật ngân hàng.
• Kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng, dịch vụ
ngân hàng và phi ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật, không
ngừng nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, góp phần thực hiện chính sách tiền
tệ quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế Đất nước
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
BIDV là một trong những ngân hàng có mạng lưới phân phối lớn nhất trong hệ
thống các ngân hàng tại Việt Nam, chia thành hai khối:
1.1.3.1. Khối kinh doanh
Trong các lĩnh vực sau:
* Ngân hàng thương mại: gồm 103 chi nhánh cấp 1 với gần 400 điểm giao
dịch, hơn 700 máy ATM và hàng chục ngàn điểm POS trên toàn phạm vi lãnh thổ,

sẵn sàng phục vụ mọi nhu cầu khách hàng. Trong đó có 2 đơn vị chuyên biệt :
• Ngân hàng chỉ định thanh tốn phục vụ thị trường chứng khốn (Nam Kì
Khởi Nghĩa)
• Ngân hàng bán buôn phục vụ làm đại lý ủy thác giải ngân nguồn vốn ODA
(Sở Giao dịch 3)
* Chứng khốn: Cơng ty chứng khoán BIDV (BSC)

Nguyễn Thị Linh

4

Lớp: TCDN 48B


Báo cáo thực tập tổng hợp

* Bảo hiểm: Công ty Bảo hiểm BIDV (BIC): Gồm Hội sở chính và 10 chi
nhánh
* Đầu tư – Tài chính:
• Cơng ty Cho th Tài chính I, II; Cơng ty Đầu tư Tài chính (BFC), Cơng ty
Quản lý Quỹ Cơng nghiệp và Năng lượng,...
• Các Liên doanh: Công ty Quản lý Đầu tư BVIM, Ngân hàng Liên doanh VID
Public (VID Public Bank), Ngân hàng Liên doanh Lào Việt (LVB); Ngân
hàng Liên doanh Việt Nga (VRB), Công ty liên doanh Tháp BIDV.
1.1.3.2. Khối sự nghiệp
Bao gồm:
* Trung tâm Đào tạo (BTC).
* Trung tâm Công nghệ thông tin (BITC).

Nguyễn Thị Linh


5

Lớp: TCDN 48B


Báo cáo thực tập tổng hợp

Sơ đồ 1.1: Hệ thống BIDV
HỘI SỞ CHÍNH

KHỐI
CƠNG TY

KHỐI
NGÂN
HÀNG

KHỐI ĐƠN
VỊ SỰ
NGHIỆP

KHỐI
LIÊN
DOANH

KHỐI
ĐẦU TƯ

CT CHO

TH TÀI
CHÍNH I

NGÂN
HÀNG
ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT
TRIỂN VN
TRUNG
TÂM ĐÀO
TẠO
TRUNG
TÂM ĐÀO
3 SỞ
100
TẠO
GD
CN
CẤP
I

TRUNG
TÂM ĐÀO
TẠO

NGÂN
HÀNG
VIDPUBLIC

* CT

CHUYỂN
MẠCH TC
QUỐC GIA
* CT CP
ĐẦU TƯ HẠ
TẦNG KỸ
THUẬT
HCM
* CT CP
THIẾT BỊ
BƯU ĐIỆN
* CT CP
VĨNH SƠNSƠNG HINH

CT CHO
TH TÀI
CHÍNH II
CT
CHỨNG
KHỐN
CT BẢO
HIỂM
CT QUẢN
LÝ NỢ VÀ
KHAI
THÁC TÀI
SẢN

TRUNG
TÂM

CƠNG
NGHỆ
THƠNG
TIN

NGÂN
HÀNG
VIỆTNGA
400 ĐIỂM
GD
700 MÁY
ATM

CƠNG TY
LIÊN
DOANH
QUẢN LÝ
QUỸ

CT ĐẦU
TƯ TÀI
CHÍNH
CT ĐẦU
TƯ CƠNG
ĐỒN

CƠNG TY
LIÊN
DOANH
QUẢN LÝ

QUỸ

CT QUẢN
LÝ QUỸ

Nguyễn Thị Linh

NGÂN
HÀNG
LÀO-VIỆT

6

* NHTM CP
NHÀ HÀ
NỘI
* NHTM CP
PHÁT
TRIỂN NHÀ
TP HCM
* NHTM CP
NƠNG
THƠN ĐẠI
Á
* QUỸ TÍN
DỤNG
NHÂN DÂN

Lớp: TCDN 48B



Báo cáo thực tập tổng hợp

1.2. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội
1.2.1. Lịch Sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Đầu tư & Phát triểnViệt Nam tiền thân là Ngân hàng kiến thiết
Việt Nam được thành lập vào ngày 26/4/1957 trực thuộc Bộ Tài chính theo nghị
định số 117/TTG của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 27/5/1957, Chi hàng Kiến thiết Hà nội (tiền thân của Ngân hàng Đầu
tư & Phát triển Hà Nội ngày nay) nằm trong hệ thống Ngân hàng kiến thiết Việt
Nam được thành lập. Nhiệm vụ của ngân hàng là nhận vốn từ Ngân sách Nhà nước
để tiến hành cấp phát và cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
Năm 1982, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đổi tên là Ngân hàng Đầu tư và
Xây dựng Việt Nam tách khỏi Bộ Tài Chính, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Chi hàng Kiến thiết Hà nội đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Hà
nội thuộc hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam.
Tháng 5/1990, Hội đồng Nhà nước ban hành 2 Pháp lệnh về Ngân hàng:
- Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và cơng ty tài chính
Việc ban hành này nhằm mục đích hoàn thiện hệ thống Ngân hàng cho phù
hợp với cơ chế thị trường. Hai pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày 1/10/1990, theo
đó hệ thống Ngân hàng bao gồm:
- Ngân hàng Trung Ương là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển, Cty Tài chính, HTX
Tín dụng.
Theo quy định của pháp lệnh, Việt Nam chỉ được thành lập Ngân hàng Đầu
tư & Phát triển quốc doanh.
Ngày 26/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam đổi tên thành
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam theo quyết định số 401 của Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng và có trụ sở đóng tại 194 Trần Quang Khải - Hà nội với số vốn điều

lệ 1100 tỷ đồng và có các Chi nhánh trực thuộc tại tỉnh, Thành phố, đặc khu trực
thuộc Trung ương. Theo đó, Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Hà nội đổi tên thành
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Thành phố Hà nội.
Từ khi thành lập cho đến năm 1995, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Hà Nội trải qua 3 giai đoạn phát triển:
+ Giai đoạn 1957-1960: phục vụ công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh chống
Pháp và kế hoạch 5 năm lần thứ nhất.

Nguyễn Thị Linh

7

Lớp: TCDN 48B


Báo cáo thực tập tổng hợp

+ Giai đoạn 1965-1975: phục vụ chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ leo thang
ra đánh phá Miền Bắc và đấu tranh giải phóng Miền Nam thống nhất tổ quốc.
+ Giai đoạn 1975-1995: phục vụ công cuộc phục hồi, phát triển kinh tế trong cả
nước.
Ngày 1/1/1995, bộ phận cấp phát vốn ngân sách tách khỏi Ngân hàng Đầu tư
& Phát triển Việt Nam thành Tổng cục đầu tư và phát triển trực thuộc Bộ Tài
Chính. Như vậy, từ khi thành lập cho tới 01/01/1995, Ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Việt Nam khơng hồn toàn là một Ngân hàng thương mại mà chỉ là một Ngân
hàng Quốc doanh có nhiệm vụ nhận vốn từ Ngân sách Nhà nước và tiến hành cấp
phát cho vay trong lĩnh vực Đầu tư xây dựng cơ bản.
Và từ ngày 01/01/1995 Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam nói chung,
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội nói riêng thực sự hoạt động như
một Ngân hàng thương mại. Chi nhánh Ngân hàng Ngân hàng Đầu tư & Phát triển

Hà Nội có nhiệm vụ huy động các nguồn vốn ngắn, trung và dài hạn từ các thành
phần kinh tế, các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức Tín dụng, các doanh nghiệp,
dân cư, các Tổ chức nước ngoài bằng VND và USD để tiến hành các hoạt động cho
vay ngắn, trung và dài hạn đối với mọi tổ chức, mọi thành phần kinh tế và dân cư.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội có 23 đầu mối, hơn 350
cán bộ công nhân viên. Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội
trong năm 2008 đã có nhiều thay đổi, ngày càng trở nên gọn nhẹ hơn, phù hợp hơn
với tình hình phát triển của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội, một phòng ban
đảm bảo nhiều chức năng hơn mà đạt hiệu quả cao.
Sơ đồ 1.2. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội :

Nguyễn Thị Linh

8

Lớp: TCDN 48B


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khối QHKH

Hệ thống Phòng quan hệ khách hàng

Khối quản lý Rủi ro

Hệ thống phòng quản trị Rủi ro
Phịng quản trị tín dụng
Phịng dịch vụ khách hàng


Khối quản lý tác
nghiệp

Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ
Phịng thanh tốn quốc tế

BAN
GIÁM
ĐỐC

Phịng Kế hoạch tổng hợp
Phịng điện tốn
Khối quản lý nội bộ

Phịng tài chính - Kế tốn
Phịng tổ chức - nhân sự
Văn phòng
Phòng giao dịch

Khối trực thuộc
Quỹ tiết kiệm

1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
1.2.3.1. Phịng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp
• Đề xuất kế hoạch, chính sách: Xây dựng và tham mưu cho Giám đốc chi
nhánh triển khai các kế hoạch ngân sách, các chỉ tiêu tài chính và thương
mại, cân đối lãi lỗ trong quan hệ với các khách hàng.

Nguyễn Thị Linh


9

Lớp: TCDN 48B


Báo cáo thực tập tổng hợp

• Thiết lập, duy trì phát triển mối quan hệ với khách hàng: Duy trì, phục vụ đối
với khách hàng hiện tại đồng thời thiết lập mối liên hệ với các khách hàng tiềm
năng trong thị trường mục tiêu để mở rộng khách hàng.
• Tiếp thị, bán các sản phẩm cho khách hàng: Trực tiếp thực hiện việc tiếp thị,
quản lý, chăm sóc, duy trì và phát triển quan hệ của Chi nhánh với các khách
hàng.
• Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân cơng của Ban giám đốc.
1.2.3.2. Phịng Quan hệ khách hàng cá nhân
• Đề xuất kế hoạch chính sách: Xây dựng và tham mưu cho Giám đốc chi
nhánh triển khai các kế hoạch ngân sách, các chỉ tiêu tài chính và thương mại
trong quan hệ với các khách hàng.
• Thiết lập, duy trì phát triển mối quan hệ với khách hàng:
- Duy trì, phục vụ đối với khách hàng hiện tại đồng thời thiết lập mối liên hệ với các
khách hàng tiềm năng trong thị trường mục tiêu để mở rộng khách hàng.
- Theo dõi, quản lý việc sử dụng hạn mức của khách hàng.
• Tiếp thị, bán các sản phẩm cho khách hàng: Trực tiếp thực hiện việc tiếp thị,
tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng, duy trì và phát triển quan hệ của Chi
nhánh với các khách hàng.
1.2.3.3. Phòng Quản lý rủi ro
• Thực hiện rà sốt, đánh giá và thẩm định rủi ro tín dụng đối với khách
hàng.
• Đầu mối tham mưu, đề xuất với Giám đốc chi nhánh xây dựng những văn

bản hướng dẫn công tác quản lý rủi ro, xây dựng chương trình và các giải
pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro theo quy định,
quy trình của Nhà nước và BIDV về cơng tác quản lý rủi ro.
1.2.3.4. Phịng Quản trị tín dụng
• Trực tiếp thực hiện u cầu nghiệp vụ về quản trị tín dụng của Chi nhánh
theo quy trình, quy định của BIDV và của Chi nhánh.
• Tiếp nhận hồ sơ cấp tín dụng/bảo lãnh từ Phịng Quan hệ khách hàng và
nhập dữ liệu đầy đủ, chính xác vào hệ thống quản lý và chịu trách nhiệm lưu
trữ tồn bộ hồ sơ theo quy định.
• Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ban giám đốc.

Nguyễn Thị Linh

10

Lớp: TCDN 48B


Báo cáo thực tập tổng hợp

1.2.3.5. Phòng Dịch vụ khách hàng
Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng (từ khâu tiếp xúc,
tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng, hướng dẫn thủ
tục giao dịch, mở tài khoản, gửi tiền rút tiền, thanh toán, chuyển tiền...); tiếp
thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi của
khách hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến để khơng ngừng
đáp ứng sự hài lịng của khách hàng.
1.2.3.6. PhịngThanh tốn quốc tế
Thực hiện xử lý các giao dịch tài trợ thương mại theo đúng quy trình tài trợ
thương mại và hạch toán kế toán những nghiệp vụ liên quan mà phòng thực

hiện trên cơ sở hồ sơ đã được phê duyệt. Thực hiện nghiệp vụ phát hành bảo
lãnh đối ứng theo đề nghị của ngân hàng nước ngoài. Thực hiện nghiệp vụ
chuyển tiền quốc tế (nếu được giao)
1.2.3.7. Phòng Dịch vụ & Quản lý Kho quỹ
Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ (tiền
mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, chứng từ có giá, vàng, bạc đá quý; các
tài sản do khách hàng gửi giữ hộ,...).
1.2.3.8. Phịng Kế hoạch Tổng hợp
• Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc chi nhánh điều hành nguồn vốn; chịu
trách nhiệm về việc đề xuất chính sách biện pháp, giải pháp phát triển nguồn
vốn và các biện pháp giảm chi phí vốn để góp phần nâng cao lợi nhuận; đề
xuất các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng nguồn vốn theo chủ trương và
chính sách của Chi nhánh/BIDV; trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh
tiền tệ với các khách hàng theo quy định và trình Giám đốc giao hạn mức mua
bán ngoại tệ cho các phịng có liên quan.
• Đầu mối, tham mưu, giúp việc Giám đốc chi nhánh tổng hợp, xây dựng kế
hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển của Chi nhánh hàng năm, trung và dài
hạn; xây dựng chương trình tháng, quý để thực hiện kế hoạch kinh doanh;
xây dựng chính sách marketing, chính sách phát triển khách hàng, chính
sách huy động vốn và lãi suất của chi nhánh, chính sách phát triển dịch vụ
của Chi nhánh, kế hoạch phát triển mạng lưới và các kênh phân phối sản
phẩm.

Nguyễn Thị Linh

11

Lớp: TCDN 48B



Báo cáo thực tập tổng hợp

1.2.3.9. Phịng điện tốn
Phối hợp với Phịng điện tốn khu vực và trực tiếp quản lý mạng, quản trị hệ
thống phân quyền truy cập, kiểm soát tại Chi nhánh, tổ chức vận hành hệ
thống thiết bị tin học và các chương trình phần mềm được áp dụng ở Chi
nhánh theo đúng quy định, quy trình của BIDV.
1.2.3.10. Phịng Tài chính - Kế tốn
Tổ chức thực hiện và kiểm tra cơng tác hạch tốn kế tốn chi tiết, kế toán
tổng hợp và chế độ báo cáo kế toán, theo dõi quản lý tài sản (giá trị), vốn,
quỹ của Chi nhánh theo đúng quy định của nhà nước và Ngân hàng.
1.2.3.11. Phịng Tổ chức - nhân sự

Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động;
theo dõi thực hiện nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể; theo dõi tổ
chức thực hiện kế hoạch đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn lực đảm bảo
nhu cầu phát triển của Chi nhánh theo quy định.


Đầu mối đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về xây dựng và thực
hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp với hoạt động và điều kiện
cụ thể của chi nhánh (tuyển dụng bố trí sắp xếp, quy hoạch, bồi dưỡng, đào
tạo, luân chuyển, bổ nhiệm….) và các văn bản hướng dẫn quy trình về tổ
chức, cán bộ, chính sách đối với người lao động theo Nội quy lao động,
Thoả ước lao động tập thể, Cơng tác thi đua khen thưởng.



Tham gia ý kiến về kế hoạch phát triển mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho mở
rộng mạng lưới, phát triển các kênh phân phối sản phẩm và trực tiếp hoàn tất

thủ tục mở Qũy tiết kiệm/Điểm giao dịch/Phòng giao dịch/Chi nhánh mới.



Quản lý (sắp xếp, lưu trữ, bảo mật) hồ sơ cán bộ; quản lý thông tin (lưu trữ,

bảo mật, cung cấp...) và lập báo cáo liên quan đến nhiệm vụ của Phịng theo
quy định.
1.2.3.12. Văn phịng


Trực tiếp thực hiện cơng tác quản lý hành chính văn phịng của Chi nhánh
theo quy định.



Thực hiện các cơng tác hậu cần và chịu trách nhiệm đảm bảo điều kiện vật
chất, đảm bảo an ninh cho hoạt động của Chi nhánh, đảm bảo điều kiện làm
việc và an toàn lao động của cán bộ công nhân viên; trực tiếp quản lý, mua

Nguyễn Thị Linh

12

Lớp: TCDN 48B


Báo cáo thực tập tổng hợp

sắm, bảo quản tài sản đảm bảo sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm theo quy

định.


Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân cơng của Ban giám đốc.

1.2.3.13. Các phịng giao dịch:
Thực hiên các chức năng như một ngân hàng thu nhỏ
1.2.4. Những hoạt động chính của Ngân hàng Đầu tư & Phát triểnHà Nội
• Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức
thuộc mọi thành phần kinh tế dưới mọi hình thức.
• Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ.
• Đaị lý uỷ thác cấp vốn, cho vay từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của
chính phủ, các nước và các tổ chức tài chính tín dụng nước ngồi đối với các
doanh nghiệp hoạt động tại Việt nam.
• Đầu tư dưới hình thức hùn vốn liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế, tổ
chức tín dụng trong và ngồi nước.
• Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán trong nước qua mạng vi
tính và thanh tốn quốc tế qua mạng thanh tốn tồn cầu SWIFT.
• Thực hiện thanh tốn giữa Việt nam với Lào.
• Đại lý thanh tốn các loại thẻ tín dụng quốc tế: Visa, Mastercard, JCB card,
cung cấp séc du lịch, ATM.
• Thực hiện các dịch vụ ngân quỹ: Thu đổi ngoại tệ, thu đổi ngân phiếu thanh
toán, chi trả kiều hối, cung ứng tiền mặt đến tận nhà.
• Kinh doanh ngoại tệ.
• Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.
• Thực hiện các dịch vụ về tư vấn đầu tư.

Nguyễn Thị Linh

13


Lớp: TCDN 48B


Báo cáo thực tập tổng hợp

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI
2.1. Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động giai đoạn 2007 - 2009
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2007
Các chỉ tiêu

Số tiền

Năm 2008
Tỷ lệ
Số tiền
(%)

Năm 2009
Tỷ lệ
Số tiền
(%)

Tỷ lệ
(%)

100


9,422,475

100

TỔNG NGUỒN

7,048,924 100

1. Tiền gửi Tổ chức

5,102,837 72.39 6,555,947

77.39

7,326,955

77.76

VNĐ

4,787,266 67.91 5,332,799

62.95

6,031,621

64.01

Ngoại tệ quy đổi


315,571

1,223,247

14.44

1,295,335

13.75

2. Tiền gửi tiết kiệm

1,770,115 25.11 1,522,460

17.97

1,609,813

17.08

VNĐ

1,067,217 15.14 828,152

9.78

878,427

9.32


Ngoại tệ quy đổi

702,898

9.97

694,308

8.20

731,386

7.76

3. Kỳ phiếu,trái phiếu

175,972

2.50

392,783

4.64

485,706

5.15

VNĐ


1,497

0.02

381,813

4.51

308,583

3.27

Ngoại tệ quy đổi

174,475

2.48

10,970

0.13

177,123

1.88

4.48

8,471,190


(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp,BIDV Hà Nội)
Cùng với tốc độ phát triển của ngành ngân hàng trong 3 năm 2007 - 2009,
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội cũng không ngừng tăng trưởng và lớn mạnh.
Tổng nguồn vốn huy động phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình khơng
ngừng tăng lên.
Có thể thấy nguồn vốn huy động qua 3 năm trên liên tục tăng lên. Năm
2008, nguồn vốn tăng lên với tốc độ 20,18% so với năm 2007, và con số này là
11,23% vào năm 2009. Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới xảy ra vào năm 2008,
tác động của nó cịn kéo dài đến năm 2009 và Việt Nam ít nhiều cũng bị ảnh hưởng.
Tuy nhiên, với uy tín cũng như chất lượng của mình, chi nhánh đã đảm bảo được sự
tăng trưởng nguồn vốn huy động từng năm.
Về cơ cấu huy động vốn, ta có thể xem xét rõ hơn qua biểu đồ sau:

Nguyễn Thị Linh

14

Lớp: TCDN 48B


Báo cáo thực tập tổng hợp

10,000,000
9,000,000
8,000,000
7,000,000
Tổng nguồn

6,000,000


Tiền gửi TC

5,000,000

Tiền gửi tiết kiệm
Kỳ phiếu, trái phiếu

4,000,000
3,000,000
2,000,000
1,000,000
0
2007

2009

2008

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu huy động vốn tại BIDV Hà Nội
Trong khi tỷ trọng tiền gửi của các tổ chức ngày càng tăng lên theo xu hướng
tăng trưởng chung của tổng nguồn vốn huy động (từ 72,39% năm 2007 lên 77,76%
trong năm 2009) thì tiền gửi của dân cư ngày càng giảm đi (từ 25,11% năm 2007
xuống chỉ còn 17,08% năm 2009). Điều này là do Ngân hàng Đầu tư & Phát triển
Hà Nội là một ngân hàng bán buôn và đối tượng hướng đến chủ yếu là các doanh
nghiệp. Mặt khác vì các tổ chức nắm giữ một lượng lớn các kỳ phiếu và trái phiếu
huy động của Ngân hàng, và trong những năm gần đây, Ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Việt Nam cũng tung ra thị trường nhiều sản phẩm như dịch vụ trả lương, thu
hộ doanh nghiệp, quản lý ngân quỹ cho các doanh nghiệp…Các sản phẩm này
không chỉ làm tăng khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà còn thu hút được

nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên một nguyên nhân
nữa là do chính sách marketing của ngân hàng chưa thực sự mang lại hiệu quả cao
nhất, các chính sách tiếp thị sản phẩm, tiếp xúc khách hàng cùng cách chương trình
huy động tiết kiệm chưa được đẩy mạnh.
Bên cạnh đó, tiền gửi của các tổ chức bằng VND giảm đi từ 67,91% năm
2007 xuống còn 64,01% trong năm 2009 trong khi tiền gửi của các tổ chức bằng
ngoại tệ ngày càng tăng lên từ 4,48% năm 2007 lên 14,44% năm 2008 và 13,75%
2009. Trong năm 2008, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội với thế mạnh của

Nguyễn Thị Linh

15

Lớp: TCDN 48B


Báo cáo thực tập tổng hợp

mình cùng cơng nghệ tiên tiến đã thúc đẩy hoạt động thanh toán và tài trợ thương
mại phục vụ các khách hàng là doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp xuất
nhập khẩu.
Trong năm 2009, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội đã phát hành thêm
hớn 300 tỷ đồng trái phiếu so với năm 2007, trái phiếu của Ngân hàng Đầu tư &
Phát triển Hà Nội đã rất được quan tâm trên thị trường trái phiếu Việt Nam.
2.2. Hoạt động tín dụng
2.2.1. Dư nợ tín dụng
Từ chỗ chỉ có tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn chủ yếu phục vụ cho các
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây lắp. Hiện nay, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà
Nội cung cấp một dịch vụ đa dạng như: tín dụng ngắn, trung, dài hạn, cho vay tiêu
dùng, đồng tài trợ, tín dụng dự phịng, tài trợ thương mại... Do đó, dư nợ tín dụng

của Chi nhánh luôn đạt mức cao cả về chất lượng và số lượng.
Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng tại BIDV Hà Nội 2007-2009.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2007
Các chỉ tiêu

Số tiền

Năm 2008
Tỷ lệ
Số tiền
(%)

Năm 2009
Tỷ lệ
Số tiền
(%)

Tỷ lệ
(%)

TỔNG DƯ NỢ

3.833.900 100

1. Cho vay ngắn hạn

3.055.307 79,69 2.862.967 81,31 3.064.420 79,07

2. Cho vay trung hạn


323.094

8,43

281.920

8,01

437.494

11,29

3. Cho vay dài hạn

409.776

10,69 338.956

9,63

373.727

9,64

4. C.khấu, c.cố thương phiếu
5. Cho vay theo KHNN

2.375


0,06

43.348

1,13

3.521.120 100

20.891

0,59

16.459

0,47

3.875.641 100

6. Khoanh, chờ xử lý
7. ODA

(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp, BIDV Hà Nội)
Về cơ bản tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội có
xu hướng tăng lên. Năm 2008, tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh giảm xuống
8,16% so với năm 2007. Tuy nhiên sang năm 2009, cùng với xu hướng hồi phục
của nền kinh tế, doanh số cho vay của chi nhánh cũng tăng trưởng trở lại và đạt mức
cao hơn so với năm 2007 trước khi xảy ra khủng hoảng.

Nguyễn Thị Linh


16

Lớp: TCDN 48B


Báo cáo thực tập tổng hợp

Về tỷ lệ sử dụng nguồn huy động để cho vay có chiều hướng giảm xuống,
năm 2007 là 54,39%, năm 2008: 41,57% và năm 2009: 41,13%. Sỡ dĩ như vậy là do
tác động của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, chi nhánh đã đặt ra cho mình một
chính sách kinh doanh an tồn, chỉ cho vay đối với những khách hàng thực sự có
tình hình tài chính lành mạnh, có phương án kinh doanh khả thi và có khả năng
chống chịu được tình hình lãi suất và tỷ giá tăng cao.
100%
90%
80%
70%
60%
Tổng dư nợ cho vay

50%
40%
30%
20%
10%
0%
2007

2008


2009

Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng tổng dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động
2.2.2. Cơ cấu tín dụng
Tỷ trọng cho vay ngắn hạn trong tổng dư nợ luôn chiếm khoảng 80% tổng dư
nợ, dư nợ tín dụng trung và dài hạn có xu hướng giảm đi và chiếm tỷ trọng ít hơn.
Nguyên nhân là do giai đoạn này rất nhiều các doanh nghiệp thuộc khối xây lắp,
giao thông là khách hàng chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội làm
ăn kém hiệu quả, do vậy ngân hàng khó khăn hơn trong việc cấp vốn. Mặt khác,
trong thời gian này công tác thu nợ trung và dài hạn được thực hiện tốt, có nhiều dự
án thu được nợ mà các dự án mới thì chưa cho vay tất yếu sẽ dẫn đến dư nợ trung
và dài hạn giảm.
2.2.3. Chất lượng tín dụng:
Chất lượng tín dụng của chi nhánh thời gian qua cũng không ngừng được nâng
cao, tỷ lệ nợ xấu ngày càng giảm, tiến tới đạt chỉ tiêu đề ra đến năm 2010 và tiến tới
hệ số an toàn quốc tế. Tỷ lệ nợ xấu đã giảm từ 4% năm 2007 xuống 3,72% năm

Nguyễn Thị Linh

17

Lớp: TCDN 48B


Báo cáo thực tập tổng hợp

2008 và năm 2009 là 2,56%. Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội ln ln quan
tâm chú trọng đến sự an tồn và hiệu quả trong hoạt động tín dụng, thường xuyên
thực hiện kiểm tra, rà sốt và hồn thiện lại thủ tục pháp lý của các khoản vay, bổ
sung hình thức bảo đảm tiền vay, giảm dần dư nợ đến mức có thể kiểm soát được

rủi ro đối với những khách hàng có biểu hiện tài chính khơng lành mạnh, sản xuất
kinh doanh khơng hiệu quả. Mặt khác việc hồn thiện quy trình nghiệp vụ tín dụng
theo Quyết định số 4275 của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam đã góp phần
nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh.
2.3. Hoạt động dịch vụ:
Bên cạnh huy động vốn, cho vay, cũng như các NHTM khác, Ngân hàng
Đầu tư & Phát triển Hà Nội cũng thực hiện việc cung cấp các dịch vụ bảo lãnh,
thanh toán quốc tê, kinh doanh ngoại tệ,...
Tốc độ tăng trưởng dịch vụ của ngân hàng có những chuyển biến rõ rệt.
Trong những năm qua, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội luôn nằm trong top
các ngân hàng có khoản thu phí dịch vụ cao của tồn hệ thống BIDV. Phí dịch vụ
thu được năm 2007 là 51,9 tỷ đồng, năm 2008 là 76,5 tỷ đồng, tăng 47,3 % so với
năm 2007. Năm 2009, con số này là 122,7 tỷ đồng, bằng 60,4% so với năm 2008,
chiếm 7,2% thu dịch vụ phí tồn ngành và chiếm 13% thị phần trong toàn hệ thống.
2.3.1. Dịch vụ bảo lãnh
Đây là thế mạnh của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội trong hoạt động
tài trợ vốn cho các dự án lớn, doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực xây dựng với các loại
hình bảo lãnh đa dạng như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh
bảo hành, bảo lãnh tiền ứng trước,... Cùng với việc thực hiện đa dạng hóa các loại
hình bảo lãnh thì số doanh nghiệp được ngân hàng bảo lãnh và số món xin bảo lãnh
ngày càng tăng, ln tạo được niềm tin với khách hàng. Phí bảo lãnh thu được năm
2009 là 50,1 tỷ đồng, chiếm 40,8% phí dịch vụ chi nhánh.
2.3.2. Dịch vụ thanh toán
Dịch vụ thanh toán trong nước: đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của ngân
hàng trong xu thế hội nhập, cơng tác thanh tốn trong nước đã có nhiều thay đổi
đáng kể và cải tiến công nghệ tiên tiến, rút ngắn thời gian giao dịch. Trên cơ sở
triển khai dự án hiện đại hóa và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO-9001,
công tác thanh tốn đã thực hiện nhanh chóng, an tồn, đáp ứng nhu cầu khách
hàng.


Nguyễn Thị Linh

18

Lớp: TCDN 48B


Báo cáo thực tập tổng hợp

Dịch vụ thanh toán quốc tế: phịng thanh tốn quốc tế của chi nhánh được
thành lập từ năm 1993, qua 17 năm đi vào hoạt động phòng đã thực hiện đầy đủ các
nghiệp vụ về thanh toán quốc tế và mua bán ngoại tệ. Đến năm 2000, dịch vụ thanh
toán quốc tế đã thực sự phát triển mạnh mẽ và được duy trì cho tới tận thời điểm
hiện nay với kết quả tăng trưởng cao, an tồn, nhanh chóng với uy tín cao với khách
hàng và ngân hàng nước ngồi. Doanh số thanh tốn quốc tế năm sau luôn cao hơn
năm trước 30% với các dịch vụ thanh tốn quốc tế đa dạng như: thơng báo L/C xuất
khẩu, đòi tiền bộ chứng từ theo LC xuất khẩu, phát hành L/C nhập khẩu, chiết khấu
bộ chứng từ xuất khẩu theo L/C và không theo L/C, nhờ thu hàng nhập khẩu, nhờ
thu hàng xuất khẩu, chuyển tiền đến, chuyển tiền đi, mua bán ngoại tệ ( mua bán
giao ngay, mua bán kỳ hạn, mua bán quyền chọn ngoại tệ)...
Dịch vụ thanh toán quốc tế là một hoạt động đóng góp nhiều trong thu phí
dịch vụ của BIDV Hà Nội chỉ đứng sau bảo lãnh. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại
BIDV Hà Nội được thực hiện với tiêu chí an tồn là trên hết, hiệu quả nhanh chóng
là khơng thể thiếu và lợi ích khách hàng là khơng thể bỏ qua. Chính vì vậy mà hoạt
động thanh toán quốc tế thời gian qua của Ngân hàng đã rất được khách hàng tín
nhiệm, đặc biệt là các khách hàng có các bạn hàng ở những nơi nhạy cảm như Iran,
Iraq, Myanma…
2.3.3. Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
Thu nhập ròng về hoạt động kinh doanh ngoại tệ tăng đều hàng năm, đặc biệt
năm 2009 hoạt động kinh doanh ngoại tệ đã có sự tăng trưởng đột phá với doanh số

mua bán ngoại tệ đối với khách hàng là 300 triệu USD, lãi kinh doanh ngoại tệ đạt
37,2 tỷ, chiếm 30,3 phí dịch vụ tồn chi nhánh.
2.3.4. Dịch vụ ngân quỹ
Đây là dịch vụ ngân hàng truyền thống được đảm bảo an toàn tuyệt đối với
lượng thu chi tiền mặt ngày càng tăng lên và đạt 23,485 tỷ đồng, tăng 28% so với
năm trước. Ngoài ra, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội còn thực hiện phục vụ
giao nhận tiền tận nơi theo yêu cầu đối với một số khách hàng lớn, phát hiện nhiều
tiền giả và trả nhiều món tiền thừa cho khách hàng.
2.3.5. Dịch vụ khác
Bên cạnh các dịch vụ truyền thống, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội
cịn tích cực phát triển các sản phẩm dịch vụ hiện đại như: thanh tốn hóa đơn EVN,
bảo hiểm bancassurance, BSMS, thanh toán lương, Western Union,... Các dịch vụ
thanh toán lương, BSMS tuy mới triển khai nhưng đã có số lượng khách hàng tham

Nguyễn Thị Linh

19

Lớp: TCDN 48B


Báo cáo thực tập tổng hợp

gia khá đông đảo. Tuy tỷ trọng thu từ các dịch vụ này nhỏ (khoảng 2%) trên tổng
dịch vụ, chưa đạt kết quả như mong muốn nhưng đã góp phần tích cực trong việc
cung cấp các dịch vụ bán lẻ hiện đại trên toàn hệ thống bước đầu để chiếm lĩnh thị
phần, làm tiền đề cho việc mở rộng sản phẩm dịch vụ này trong tương lai.
2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận của Chi nhánh trong thời gian vừa qua luôn vượt mức kế hoạch do
Ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam giao. Lợi nhuận đảm bảo tiêu chí năm

sau cao hơn năm trước và vượt mức kế hoạch của Chi nhánh đề ra hằng năm.
Lợi nhuận trước thuế của chi nhánh nhìn chung tăng đều qua các năm. Lợi
nhuận trước thuế năm 2007 là 123,1 tỷ đồng thì đến năm 2008 tăng lên 132,6 tỷ
đồng, mức tăng 9,5 tỷ tương ứng 7,7 %. Dù trong năm 2008 là một năm khó khăn
của các Ngân hàng, nhưng với uy tín của mình Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà
Nội vẫn đảm bảo mọi hoạt động tốt và đạt được lợi nhuận như mong đợi. Năm 2009
lợi nhuận trước thuế tăng 12,1% đạt 148,64 tỷ đồng. Với mức lợi nhuận như trên,
đó là một con số đáng để nói đến nếu coi Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội là
một doanh nghiệp thì khoản lợi nhuận đó là tương ứng với một doanh nghiệp lớn.
Nhìn chung thời gian vừa qua là quãng thời gian đầy khó khăn, thử thách của
tất cả các ngân hàng do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, song với sự
điều hành linh hoạt cùng những chính sách phù hợp, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư &
Phát triển Hà Nội đã không chỉ đứng vững trong khó khăn của nền kinh tế mà cịn
đạt mức tăng trưởng mạnh mẽ, góp phần đáng kể vào thu nhập của toàn hệ thống.

Nguyễn Thị Linh

20

Lớp: TCDN 48B


Báo cáo thực tập tổng hợp

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HÀ NỘI
3.1. Bối cảnh kinh tế xã hội
3.1.1. Cơ hội
Năm 2009 nền kinh tế Việt Nam cũng trong quá trình hội phục từ khó khăn
của kinh tế tồn cầu và được dự báo là ổn định và phát triển trong trung và dài hạn.

Bên cạnh đó, nguồn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày càng tăng, kết hợp với sự
phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tư nhân, những cải cách mạnh mẽ của khu vực
kinh tế Nhà nước và những cơ hội khi đã gia nhập kinh tế tồn cầu. Mặc dù ngành
ngân hàng có những khó khăn tạm thời nhưng cùng với sự tăng trưởng của nền kinh
tế sẽ là cơ hội cho hệ thống ngân hàng nói chung và Ngân hàng Đầu tư & phát triển
Việt Nam nói riêng. Thực tế cho thấy hiện nay dòng lưu chuyển vốn qua hệ thống
Ngân hàng ngày càng sôi động và xu thế sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng của
xã hội ngày càng nhiều.
Việt Nam đã là thành viên của WTO, các chính sách mở cửa, thơng thống
hơn, những chuẩn mực quốc tế được áp dụng tại Việt Nam. Xu hướng này đòi hỏi
các ngân hàng trong đó có Ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam phải tăng
cường việc áp dụng các quy định kế toán, kiểm toán, quản lý rủi ro,... theo các
nguyên tắc của chuẩn mực quốc tế. Điều này giúp cho hoạt động của các ngân hàng
được quản lý tốt hơn, an toàn hơn và phát triển bền vững hơn.
Cơ hội phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại khi Việt Nam gia
nhập nền kinh tế quốc tế, các ngân hàng Việt Nam sẽ có cơ hội tiếp cận, nghiên
cứu, cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa dạng về chủng loại và
mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng.
Mặt khác, với vị trí trung tâm tại quận Hai Bà Trưng - Hà Nội, Ngân hàng Đầu
tư & Phát triển Hà Nội có địa bàn hoạt động tương đối rộng. Hơn nữa lại nằm trong
khu trung tâm kinh tế - văn hoá - xã hội của cả nước,với các hoạt động kinh doanh
thương mại sầm uất, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội có nhiều
thuận lợi. Với lợi thế là một chi nhánh thuộc Ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt
Nam, một trong những ngân hàng lớn và có uy tín nhất tại Việt Nam, chi nhánh
nhanh chóng khẳng định được uy tín và vị thế đối với khách hàng. Dựa trên nền
tảng công nghệ hiện đại, và những sản phẩm dịch vụ đa dạng của ngân hàng Ngân
hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam, chi nhánh đã xây dựng và phát triển mơ hình

Nguyễn Thị Linh


21

Lớp: TCDN 48B


Báo cáo thực tập tổng hợp

hoạt động kinh doanh phù hợp với địa bàn hoạt động
3.1.2. Thách thức
Hiện nay, hầu hết các ngành nghề nói chung và ngành ngân hàng nói riêng
đang đứng trước thách thức vơ cùng to lớn đó là ảnh hưởng của khủng hoảng nền
kinh tế tồn cầu. Khủng hoảng kinh tế đưa đến cho Ngân hàng Đầu tư & phát triển
Việt Nam nói chung và chi nhánh Hà Nội nói riêng các thách thức sau:


Ngân hàng phải đối mặt với sự khó khăn trong hoạt động huy động vốn

cũng như hoạt động tín dụng bởi các doanh nghiệp cũng đang gặp khó khăn và đang
thu hẹp sản xuất kinh doanh, khiến cho nhu cầu về vốn cũng hạn chế. Ngân hàng và
doanh nghiệp được ví như: “răng và môi” nên doanh nghiệp yếu kém cũng dẫn tới
ngân hàng cũng gặp khó khăn.


Các ngân hàng đại lý trên thế giới cũng đang gánh chịu khó khăn cũng ảnh

hưởng tới hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh.
Bên cạnh đó, trong giai đoạn hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ, rầm rộ của lĩnh
vực tài chính – ngân hàng đã đặt các ngân hàng trước sự cạnh tranh gay gắt để có
thể tồn tại và phát triển. Hoạt động kinh doanh trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, nơi
có hơn 70 ngân hàng và các tổ chức tín dụng hoạt động lâu năm với tiềm lực và

cơng nghệ hiện đại, mạng lưới rộng, khách hàng và thị phần đã phân chia ổn định,
riêng hệ thống BIDV trên địa bàn Hà Nội có 10 chi nhánh cấp I nên chi nhánh chịu
sự cạnh tranh gay gắt trong công tác phát triển khách hàng mới, tăng trưởng tín
dụng và huy động vốn. Trong xu thế đó, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển
Hà Nội đã không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng nhằm phục vụ
khách hàng với chất lượng tốt nhất.
3.2. Điểm mạnh và mặt hạn chế
3.2.1. Điểm mạnh
Chi nhánh vẫn tiếp tục khẳng định vai trị của mình là đơn vị ln đi đầu về
hiệu quả hoạt động cũng như những thành tích thu được trong toàn hệ thống BIDV.
Đồng thời thực hiện thành cơng dự án hiện đại hóa chi nhánh, hồn thiện mơ hình tổ
chức.

Chất lượng hoạt động: Các chỉ tiêu tài sản có sinh lời trên tổng tài sản có
của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội lớn hơn 75% theo quy định,
chất lượng bảo lãnh và chất lượng tín dụng ngày được cải thiện, mang lại lịng tin
của khách hàng trong suốt q trình hoạt động.

Nguyễn Thị Linh

22

Lớp: TCDN 48B


Báo cáo thực tập tổng hợp



Cơng tác quản trị, kiểm soát điều hành: Hệ thống quản trị, điều hành và


cấu trúc bộ máy được cải tiến, chuẩn hóa theo các chuẩn mực quốc tế đã góp phần
đáp ứng được nhu cầu phát triển, tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Chi
nhánh có một hệ thống thơng tin cập nhật, đầy đủ, có khoa học, tạo điều kiện cho
công tác quản lý diễn ra suôn sẻ, mọi công việc trong chi nhánh đều có sự kiểm sốt
chặt chẽ tạo nên một guồng máy hoạt động có hiệu quả.


Nguồn nhân lực: Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội ln

tự hào vì có một đội ngũ nhân viên có trình độ chun mơn nghiệp vụ xuất sắc,
được đào tạo chính quy về ngân hàng – tài chính, đạo đức nghề nghiệp tốt, hết lịng
vì cơng việc. Bên cạnh đó, lãnh đạo chi nhánh là những người lãnh đạo tài tình, có
tầm nhìn xa, ln đề ra được những chiến lược, sách lược phù hợp. Chính vì thế
mới có được một chi nhánh có kết quả hoạt động tốt như ngày nay.


Thực hiện tốt vai trị chi nhánh đầu mối trên địa bàn: chi nhánh đã và đang

thực hiện tốt việc thống nhất lãi suất huy động vốn từ dân cư, đầu mối tập trung
thanh toán của các chi nhánh BIDV trên địa bàn và thực hiện tốt vai trị đầu mối
chăm sóc khách hàng tiền gửi lớn theo sự phân công của Ngân hàng Đầu tư & phát
triển Việt Nam.
3.2.2. Hạn chế
Bên cạnh những thành quả đã đạt được, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư &
Phát triển Hà Nội vẫn còn tồn tại một số vấn đề cịn hạn chế và bất cập như sau:


Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh mặc dù có xu hướng giảm, tuy nhiên con số


này năm 2007,2008 vẫn còn đạt mức trên 3%. Điều này phần nào phản ánh chất
lượng tín dụng nói chung và chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp nói riêng
cịn nhiều bất cập. Mặt khác tỷ lệ này chủ yếu rơi vào các doanh nghiệp nhà nước,
là đối tượng khách hàng thường được ưu tiên của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển
Hà Nội, trong khi đó nợ xấu của doanh nghiệp ngồi quốc doanh tương đối thấp.
Điều này cho thấy Ngân hàng cần phân tích rõ tình hình tài chính của khách hàng
cũng như tính hiệu quả của dự án khi tiến hành cấp tín dụng, chỉ cần có phương án
sản xuất kinh doanh hiệu quả, dự án khả thi thì khơng cần là doanh nghiệp lớn hay
doanh nghiệp nhà nước ngân hàng cũng nên cho vay.


Đối với nghiệp vụ cho vay, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ rất cao trong khi

cho vay trung dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ. Mặt khác cho vay đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, cho vay với doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa được chú ý

Nguyễn Thị Linh

23

Lớp: TCDN 48B


Báo cáo thực tập tổng hợp

đúng mức. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng quá coi trọng tài sản đảm bảo khi cho vay,
đặc biệt đối với những khách hàng chưa đủ niềm tin trong quan hệ tín dụng, điều
này sẽ đánh mất cơ hội đầu tư đối với những khách hàng có quy mơ hoạt động lớn
đang cần mở rộng sản xuất kinh doanh, tài sản đảm bảo có giá trị thấp so với nhu
cầu vốn thực hiện dự án.



Sự phát triển của mảng dịch vụ khách hàng cá nhân cũng như quy mô cho

vay tiêu dùng vẫn chưa xứng với tiềm năng của vùng cũng như khả năng của chi
nhánh. Danh mục các sản phẩm khách hàng cá nhân thiếu đa dạng, một số sản phẩm
chưa được triển khai, sản phẩm chưa tạo ra dấu ấn đặc biệt, kênh phân phối chưa
được hiện đại hóa, các sản phẩm đi kèm hỗ trợ chưa được triển khai. Dịch vụ chăm
sóc khách hàng cịn một số vấn đề tồn tại, ví dụ như hệ thống máy rút tiền tự động
còn quá hạn chế so với nhu cầu của khách hàng.


Ngồi ra, việc áp dụng một mơ hình hoạt động mới từ tháng 9/2008 theo đề

án TA2, đây là một mơ hình tổ chức tiến bộ và thể hiện được rất nhiều ưu điểm của
nó, thế nhưng để một mơ hình cịn khá là mới mẻ để đi vào vận hành được trơn tru
hiệu quả cao nhất thì cần phải có thời gian hồn thiện dần. Việc chia tách sát nhập
các phịng với các chức năng khác nhau, bước đầu cũng gây khó khăn cho cán bộ
quản lý, cơng nhân viên trực thuộc các phịng ban. Đặc biệt với mơ hình tổ chức
mới này địi hỏi phải có hệ thống trang thiết bị công nghệ thông tin đồng bộ và hiện
đại mà việc hồn thiện cần có thời gian và nguồn vốn đầu tư khá lớn.
3.3. Định hướng phát triển của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội
3.3.1. Định hướng chung của toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt
Nam
Với định hướng để phát triển và trở thành ngân hàng có uy tín, chất lượng hàng
đầu trong hệ thống NHTM tại Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam
đã xây dựng kế hoạch phát triển với các chỉ số tăng trưởng cao về tổng tài sản, huy
động vốn, dư nợ tín dụng,... cao hơn so với tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành.
Nguồn vốn chủ sở hữu cũng sẽ tăng rất nhanh trong những năm tới bằng hình thức
phát hành thêm cổ phiếu và từ lợi nhuận để lại. Bên cạnh yếu tố tăng trưởng, Ngân

hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam cũng rất chú trọng vấn đề ổn định, an toàn và
hiệu quả trong hoạt động. Ngân hàng đang hướng dần công tác quản trị và điều
hành theo các chuẩn mực quốc tế. Các yếu tố đó thể hiện các định hướng và chiến
lược kinh doanh của ngân hàng hoàn toàn phù hợp với định hướng của toàn ngành

Nguyễn Thị Linh

24

Lớp: TCDN 48B


Báo cáo thực tập tổng hợp

ngân hàng, sẵn sàng bước vào hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Tận dụng những thế mạnh sẵn có và ưu thế của mình, Ngân hàng Đầu tư & phát
triển Việt Nam sẽ tiếp tục đẩy nhanh kế hoạch phát triển nhanh và bền vững trên cơ
sở đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, tạo nhiều giá trị gia tăng cho
khách hàng, cổ đông và nhà đầu tư; tăng thu nhập cho Cán bộ công nhân viên Ngân
hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam. Đồng thời tiến hành xây dựng chiến lược công
nghệ thông tin đến 2010, dự án hiện đại hóa ngân hàng giai đoạn 2008 – 2012 và
tầm nhìn đến năm 2015.
Một số chỉ tiêu cơ bản năm 2010 của tồn hệ thống:
• Nhóm chỉ tiêu về quy mô
➢ Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản : 24%
➢ Tốc độ tăng trưởng huy động vốn cuối kỳ: 17%
➢ Tốc độ tăng trưởng tín dụng bình qn: 25%
• Nhóm chỉ tiêu hiệu quả:
➢ ROA : 1,1%
➢ ROE : 14,8%

➢ CAR : >8%
• Nhóm chỉ tiêu cơ cấu chất lượng:
Tỷ lệ nợ xấu : <3%
3.3.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội
Ngoài những định hướng chung được thực hiện cho toàn bộ ngân hàng Đầu tư
& Phát triển Việt Nam, chi nhánh Hà Nội có những định hướng riêng cho hoạt động
năm 2010. Những định hướng này được ban lănh đạo chi nhánh đề ra dựa vào đặc
điểm, thế mạnh của chi nhánh. Có thể nêu ra một số định định hướng cho chi nhánh
Hà Nội như sau:
• Tiếp tục tăng trưởng và phát triển bền vững; lấy mục tiêu an toàn, chất lượng
và hiệu quả kinh doanh làm hàng đầu trong hoạt động; đổi mới cách thức quản lí quản trị kinh doanh - quản trị điều hành hướng tới các chuẩn mực và thông lệ quốc
tế của một ngân hàng thương mại hiện đại.
• Quyết tâm hồn thành tốt kế hoạch kinh doanh, đạt được các chỉ tiêu tín
dụng mà Hội sở chính đã chỉ định.
• Nâng cao năng lực tài chính : xây dựng kế hoạch và thực hiện xử lư nợ tồn
đọng từ năm trước cũng như thực hiện cơ cấu lại nguồn thu, tiết kiệm chi phí, đảm

Nguyễn Thị Linh

25

Lớp: TCDN 48B


×