Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MACLENIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.18 KB, 23 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

------ -----TIỂU LUẬN
MƠN HỌC: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP 4.0 ĐẾN
HỒN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
GV hướng dẫn:
Nhóm sinh viên thực hiện:
Họ và tên

Mã lớp học:
Lớp:
TP. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2022

MSSV


DANH SÁCH SINH VIÊN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

Giảng viên hướng dẫn:
ĐIỂM: ..............................................................................................................................
...........................................................................................................................................
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN:..................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................


...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

GV ký tên


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
XHCN: Xã Hội Chủ Nghĩa.
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước.


MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................................................i
1.

Lý do chọn đề tài ....................................................................................................................i

2.

Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................................i

3.

Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................................i

4.

Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................................i

PHẦN 2: NỘI DUNG ....................................................................................................................... 1

Chương 1: Lý luận về cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 đến hồn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam ....................................................................................... 1
1.1

Cách mạng công nghiệp 4.0 [1]..................................................................................... 1

1.2

Kinh tế thị trường. [2] ................................................................................................... 1

1.3

Kinh tế thị trường định hướng XHCN. [2] ................................................................... 1

1.4

Thể chế. [2] .................................................................................................................... 1

1.5

Thể chế kinh tế. [2]........................................................................................................ 2

1.6

Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN và nội dung. [2] .................................. 2

1.7

Các đặc trưng chính của cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 [3]..................................... 3


Chương 2: Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam ....................................................................................... 3
2.1

Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam ....................... 3

2.1.1

Tình trạng thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN nước ta hiện nay [4] . 3

2.1.2

Nội dung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. [2] ............. 5

2.1.2.1

Hoàn thiện thể chế về sở hữu và phát triển các thành phần kinh tế ................ 5

2.1.2.2 Hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị
trường: .............................................................................................................................. 5
2.1.2.3 Hoàn thiện thể chế để đảm bảo gắn tăng trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ
và công bằng xã hội: ......................................................................................................... 6
2.1.2.4

Hoàn thiện thể chế thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế ...................................... 6

2.1.2.5

Hoàn thiện để nâng cao năng lực hệ thống chính trị ........................................ 6


2.2
Những tác động của cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 đến hồn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam .............................................................................. 6
2.2.1

Tác động tới thể chế và phương thức điều hành của Nhà nước. [5] .................... 6

2.2.2
Tác động tới phát triển tồn diện các thành tố chính trong nền kinh tế thị
trường. [5] ............................................................................................................................. 8
2.2.3
Tác động tới hình thành các thể chế quốc tế mới và thay đổi cơ chế vận hành
của kinh tế thị trường. [6]................................................................................................... 10
2.2.4
Tác động tới hoàn thiện thể chế kinh tế, gắn kết phát triển kinh tế với bảo đảm
quốc phòng, an ninh. [7] ..................................................................................................... 13
PHẦN 3: KẾT LUẬN ....................................................................................................................... ii
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................ iii


i

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Thế giới đang bước vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với nhiều cơ hội và thách
thức. Như chúng ta đã biết, thế giới đã trải qua ba cuộc cách mạng công nghiệp, đem tới
sự thay đổi toàn diện về đời sống và kinh tế của con người. Kể từ sau năm 2011 cho đến

nay, thế giới đang chứng kiến một hiện tượng kinh tế - xã hội đặc biệt với sự phát triển
cơng nghệ kết nối vạn vật, tự động hóa và trí tuệ nhân tạo, được dự đốn sẽ tạo ra một
bộ mặt hoàn toàn mới cho thế giới. Đặc biệt là hiện tượng đó tác động hầu hết nền kinh
tế của mỗi quốc gia và được gọi tên là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Để theo kịp xu hướng của nền kinh tế thế giới đang từng ngày phát triển, mỗi quốc
gia đều đang và sẽ phải khẳng định vị trí kinh tế của đất nước mình trên nền kinh tế toàn
cầu. Và đất nước Việt Nam cũng vậy, chúng ta cũng sẽ phải chịu tác động của cuộc cách
mạng 4.0 đến mọi mặt từ kinh tế cho tới xã hội, và tác động mạnh mẽ lớn nhất chính là
tới nền kinh tế. Trước xu hướng của thế giới thì đất nước ta cần phải làm gì và phải làm
như thế nào để cũng cố đất nước và đưa đất nước phát triển vững mạnh và tồn diện. Vì
thế khi chọn đề tài “Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam” nhóm chúng em muốn
làm rõ những tác động to lớn mà cuộc cách mạng nghiệp 4.0 đã tác động đến việc hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta.
2.

Đối tượng nghiên cứu

Nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và thể chế của nền kinh
tế ấy dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam.
3.

Mục tiêu nghiên cứu

Hiểu được thế nào là cuộc cách mạng 4.0, kinh tế thị trường, thể chế của nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam và nghiên cứu tác động của cuộc
cách mạng cơng nghiệp 4.0 đến hồn thiện thể chế nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
4.


Phương pháp nghiên cứu

Kết hợp thông tin từ giáo trình và trên các trang mạng xã hội. Sử dụng phương
pháp phân tích và tổng hợp.


1

PHẦN 2: NỘI DUNG
Chương 1: Lý luận về cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 đến hồn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
1.1 Cách mạng công nghiệp 4.0 [1]
Thuật ngữ “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư” đã được áp dụng cho sự phát triển
công nghệ quan trọng một vài lần trong 75 năm qua, và là để thảo luận về học thuật.
Khái niệm Công nghiệp 4.0 hay nhà máy thông minh lần đầu tiên được đưa ra tại Hội
chợ công nghiệp Hannover tại Cộng hịa Liên bang Đức vào năm 2011. Cơng nghiệp
4.0 nhằm thơng minh hóa q trình sản xuất và quản lý trong ngành công nghiệp chế
tạo. Sự ra đời của Công nghiệp 4.0 tại Đức đã thúc đẩy các nước tiên tiến khác như Mỹ,
Nhật, Trung Quốc, Ấn Độ thúc đẩy phát triển các chương trình tương tự nhằm duy trì
lợi thế cạnh tranh của mình. (Minh Khoa, 2018)

Hình 1: Cuộc cách mạng 4.0 (Nguồn: internet)
1.2

Kinh tế thị trường. [2]

Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà ở đó tồn tại nhiều thành phần kinh tế, nhiều
loại hình sở hữu cùng tham gia, cùng vận động và phát triển trong một cơ chế cạnh tranh
bình đẳng và ổn định.
1.3


Kinh tế thị trường định hướng XHCN. [2]

Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo các
quy luật của thị trường, đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà
ở đó “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh”, có sự điều tiết của Nhà
nước do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
1.4

Thể chế. [2]


2

Thể chế là những quy tắc, luật pháp, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành nhằm
điều chỉnh các hoạt động của con người trong một chế độ xã hội.
1.5

Thể chế kinh tế. [2]

Là hệ thống quy tắc, luật pháp, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành nhằm điều
chỉnh hành vi của các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ
kinh tế
• Thể chế kinh tế gồm:
-

Hệ thống pháp luật về kinh tế: luật kinh doanh, thương mại, chính sách

-


Các quy tắc xã hội được nhà nước thừa nhận: quan hệ thương mại, đầu tư,

liên kết...
-

Hệ thống các chủ thể thực hiện các hoạt động kinh tế: pháp nhân, thể nhân,

hỗn hợp, nước ngoài…
-

Cơ chế, phương pháp, thủ tục, quy định và vận hành nền kinh tế: chính

sách, thơng tư, nghị định, quy định….
1.6

Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN và nội dung. [2]

1.6.1

Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.

Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là hệ thống đường lối, chủ
trương chiến lược, hệ thống luật pháp, chính sách quy định xác lập cơ chế vận hành,
điều chỉnh chức năng, hoạt động, mục tiêu, phương thức hoạt động, các quan hệ lợi ích
của các tổ chức, các chủ thể kinh tế nhằm hướng tới xác lập đồng bộ các yếu tố thị
trường, các loại thị trường hiện đại theo hướng góp phần thúc đẩy dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, cơng bằng, văn minh.
1.6.2

Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.


Vì thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN chưa đồng bộ, chưa đầy đủ và
kém hiệu quả nên phải:
• Hồn thiện thể chế về sở hữu và phát triển các thành phần kinh tế
• Hồn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường
• Hồn thiện thể chế để đảm bảo gắn tăng trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ và
cơng bằng xã hội
• Hồn thiện thể chế thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế
• Hồn thiện để nâng cao năng lực hệ thống chính trị


3

1.7

Các đặc trưng chính của cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 [3]

Một là, dựa trên nền tảng của sự kết hợp cơng nghệ cảm biến mới, phân tích dữ
liệu lớn, điện toán đám mây và kết nối internet vạn vật sẽ thúc đẩy sự phát triển của máy
móc tự động hóa và hệ thống sản xuất thơng minh.
Hai là, sử dụng công nghệ in 3D để sản xuất sản phẩm một cách hồn chỉnh nhờ
nhất thể hóa các dây chuyền sản xuất không phải qua giai đoạn lắp ráp các thiết bị phụ
trợ - công nghệ này cũng cho phép con người có thể in ra sản phẩm mới bằng những
phương pháp phi truyền thống, bỏ qua các khâu trung gian và giảm chi phí sản xuất
nhiều nhất có thể.
Ba là, công nghệ nano và vật liệu mới tạo ra các cấu trúc vật liệu mới ứng dụng
rộng rãi trong hầu hết các lĩnh vực.
Bốn là, trí tuệ nhân tạo và điều khiển học cho phép con người kiểm soát từ xa,
không giới hạn về không gian, thời gian, tương tác nhanh hơn và chính xác hơn.
Chương 2: Tác động của cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 đến hồn thiện thể

chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
2.1

Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam

2.1.1

Tình trạng thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN nước ta hiện

nay [4]
Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam còn khoảng cách khá
xa với chuẩn mực phổ biến của nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập vươn tầm
quốc tế. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch - Đầu tư, nhìn chung, thể chế thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam đang dần được hồn thiện và đổi mới. Theo đó,
hệ thống pháp luật về kinh tế được bổ sung, chất lượng thể chế kinh tế, môi trường kinh
doanh được cải thiện rõ rệt, thứ hạng các chỉ số về thể chế kinh tế được nâng cao hơn
trước rất nhiều; các loại thị trường hàng hóa, dịch vụ cơ bản thơng suốt và có sự gắn kết
với quốc tế… Nhưng có những tiến bộ thì cũng có những bất cập đang cịn hiện hữu.
Tình trạng thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay vẫn chưa
đồng bộ, đầy đủ để bảo đảm thị trường vận hành thông suốt, dễ dàng, hiệu quả, còn
nhiều khá nhiều bất cập cần được nêu ra. Việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở nước ta thực hiện còn khá chậm, còn khoảng cách xa với chuẩn mực
phổ biến của nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập với bạn bè năm châu. Do đó


4

cản trở khá lớn vào quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, thúc đẩy đổi mới
sáng tạo trong bối cảnh nước ta đang dần hội nhập.
Số liệu cụ thể, năm 2019, Việt Nam xếp hàng 67 về chỉ số Năng lực cạnh tranh 4.0

do Diễn đàn Kinh tế thế giới thực hiện nhưng chỉ số thành phần về thể chế vẫn là một
trong nhóm chỉ số có thứ hạng thấp nhất, xếp thứ 89 khá là đáng buồn. Còn chỉ số đổi
mới sáng tạo tăng 3 bậc, từ 45 lên 42 nhưng chỉ số thành phần thể chế lại giảm tới 3 bậc,
từ 78 xuống 81. Nhìn chung những thứ hạng vẫn đang còn khá nhiều điều để chúng ta
cải thiện và sửa đổi để tiến bộ trên con đường hội nhập. Một số bất cập hiện nay như:
- Môi trường kinh doanh chưa thực sự thông thống, mức độ minh bạch, ổn định
chưa cao, vẫn cịn các điều kiện đầu tư kinh doanh chưa hợp lý cho lắm, ban hành giấy
phép trái phép; thiếu cơ chế thí điểm mơ hình kinh doanh mới; việc tiếp cận nguồn lực
lao động xã hội chưa thực sự bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế…
- Một số thị trường chậm hình thành và tăng trưởng, vận hành cầu kì máy móc và
cịn nhiều vướng mắc, kém hiệu quả, nhất là thị trường quyền sử dụng đất và thị trường
khoa học
- Công nghệ đang các nước phát triển bỏ lại khá xa. Giá cả một số mặt hàng thiết
yếu chưa được xác lập thật sự theo cơ chế thị trường hiện nay tăng giảm theo ý muốn
của người và cơ sở bán.
- Ngoài ra, thể chế đảm bảo thực hiện tiến bộ và công bằng trong xã hội, bảo vệ tài
ngun mơi trường, đảm bảo phát triển bền vững cịn nhiều bất cập và hạn chế. Bất bình
đẳng xã hội hiện ra rất rõ, phân hóa giàu - nghèo có xu hướng gia tăng đáng kể.
- Hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật chưa đạt hiệu quả cao. Một số chế định pháp
luật được triển khai thực hiện thiếu thống nhất, nhất là xử lý vi phạm còn chậm và xử
phạt thì thiếu nghiêm khắc những người hay tổ chức sai phạm vẫn rất nhởn nhơ vì xử
phạt khá nhẹ. Cơ chế đảm bảo cho người dân giám sát thi hành pháp luật còn chưa thực
sự phát huy hiệu quả trong đời sống thực tiễn.
Nguyên nhân khách quan của các vấn đề nêu trên từ việc chuyển đổi mô hình kinh
tế kế hoạch sang kinh tế thị trường định hướng XHCN chưa có tiền lệ, địi hỏi phải
nghiên cứu lâu dài, trải qua những lần thử nghiệm để tiến bộ. Đến nay nhận thức về nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN vẫn chưa được sâu sắc, đồng bộ, nhất là quan hệ


5


giữa Nhà nước và thị trường, quyền sở hữu đất đai, phân bổ nguồn lực; các mơ hình mới
liên tục xuất hiện dày đặc nhưng hệ thống pháp luật hiện hành chưa kịp thời đổi mới…
2.1.2

Nội dung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.

[2]
2.1.2.1 Hoàn thiện thể chế về sở hữu và phát triển các thành phần kinh tế:
- Một là: Thể chế hóa đầy đủ quyền tải sản (quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền
định đoạt và hưởng lợi từ tài sản) của nhà nước, tổ chức và cá nhân. Bảo đảm công khai,
minh bạch về nghĩa vụ và trách nhiệm trong thủ tục hành chính nhà nước và dịch vụ
cơng để quyền tài sản được giao dịch thông suốt; bảo đảm hiệu lực thực thi và bảo vệ
có hiệu quả quyền sở hữu tài sản.
- Hai là: Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về đất đai để huy động và sử dụng hiệu quả
đất đai, khắc phục tình trạng sử dụng đất lãng phi.
- Ba là: Hoàn thiện pháp luật về quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên
nhiên.
- Bổn là: Hoàn thiện pháp luật về đầu tư vốn nhà nước, sử dụng có hiệu quả các
tài sản cơng; phân biệt rõ tài sản đưa vào kinh doanh và tài sản để thực hiện mục tiêu
chính sách xã hội.
- Năm là: Hồn thiện hệ thống thể chế liên quan đến sở hữu trí tuệ theo hướng
khuyến khích đổi mới, sáng tạo, bảo đảm tính minh bạch và độ tin cậy, bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ.
- Sáu là: Hồn thiện khung pháp luật về hợp đồng và giải quyết tranh chấp dân sự
theo hướng thống nhất, đồng bộ. Phát triển hệ thống đăng ký các loại tài sản, nhất là bất
động sản.
- Bảy là: Hoàn thiện thể chế cho sự phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình
doanh nghiệp.
2.1.2.2 Hồn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các

loại thị trường:
- Một là: Hoàn thiện đồng bộ các yếu tố thị trường, các ngành hàng: đảm bảo tính
đa dạng, cạn tranh lành mạnh, giá cả phù hợp giá trị. Kiểm soát hiệu quả sự độc quyền
- Hai là: Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ, vận hành thông suốt các loại thị
trường: bất động sản, khoa học cơng nghệ, hàng hóa và dịch vụ, tiền tệ và nhân lực


6

2.1.2.3 Hoàn thiện thể chế để đảm bảo gắn tăng trưởng kinh tế với đảm bảo
tiến bộ và công bằng xã hội:
- Một là: Tăng trưởng kinh tế gắn với mở rộng phúc lợi, an sinh xã hội trên các
lĩnh vực: xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, phát triển hệ thống bảo hiểm, ưu đãi
người có cơng với nước, trợ giúp xã hội, mở rộng các dịch vụ xã hội công cộng, tạo điều
kiện để người dân được hưởng thụ nhiều hơn về văn hóa, y tế và giáo dục.
- Hai là: Hồn thiện thể chế kiểm sốt việc bảo vệ môi trường
- Ba là: Đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo
- Bốn là: Hoàn thiện thể chế kết hợp kinh tế với an ninh quốc phịng
- Năm là: Hồn thiện thể chế liên kết vùng kinh tế, có vùng trọng điểm, đặc khu
2.1.2.4 Hoàn thiện thể chế thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế:
- Một là: Tiếp tục rà soát, bổ sung, điều chỉnh hệ thống pháp luật và các thể chế
liên quan đáp ứng yêu cầu thực hiện các cam kết quốc tế của Việt Nam.
- Hai là: Thực hiện nhất quán chủ trương đa phương hóa, đa dạng hóa trong hợp
tác kinh tế quốc tế, không để bị lệ thuộc vào một số ít thị trường.
2.1.2.5 Hồn thiện để nâng cao năng lực hệ thống chính trị:
Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng:
- Một là: Vai trò phát triển lý luận, hoạch định đường lối
- Hai là: Vai trò chỉnh đốn, giám sát, phòng chống tham nhũng
- Ba là: Vai trò lãnh đạo, phát huy dân chủ trong Đảng và trong toàn xã hội.
2.2


Những tác động của cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 đến hồn thiện

thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
2.2.1

Tác động tới thể chế và phương thức điều hành của Nhà nước. [5]

- Thứ nhất, biến đổi hệ thống pháp luật và các quy tắc xã hội. Tốc độ thay đổi
nhanh chóng của cách mạng cơng nghiệp 4.0 đang buộc nhà nước phải thay đổi cách
tiếp cận khi thiết lập, sửa đổi và thực thi pháp luật. Thời đại kỹ thuật số đang làm bộ
máy lập pháp, hành pháp và tư pháp khơng có đủ thời gian để nghiên cứu xây dựng
khn khổ pháp lý hồn chỉnh hay thiết lập các quy tắc ứng xử thích hợp. Do vậy, hệ
thống pháp luật và khuôn khổ pháp lý hiện hành cần được thiết kế linh hoạt hơn để thích
ứng với mơi trường xã hội biến đổi liên tục. Chẳng hạn những thông tin nóng về chính
trị, kinh tế, xã hội trong vịng 24 giờ đòi hỏi các nhà lãnh đạo đưa ra bình luận và hành


7

động ngay lập tức. Hay những tiến bộ vượt bậc về cơng nghệ trong cách mạng cơng
nghiệp 4.0 có thể đem đến những tác động bất thường không thể lường trước. Từ đó cho
thấy cần tạo lập một hệ sinh thái quản lý quốc gia và lập pháp mềm dẻo hơn.
- Thứ hai, thay đổi cách thức quan hệ giữa nhà nước với cộng đồng cư dân, các tổ
chức xã hội. Cách mạng công nghiệp 4.0 đang tác động đến mối quan hệ giữa nhà nước
với người dân và các tổ chức xã hội theo hướng:
+ Tăng cường sử dụng các công nghệ số và giao dịch số. Nhà nước sử dụng các
công nghệ số để quản lý tốt hơn. Những công nghệ giám sát mới cho phép các cơ quan
nhà nước kiểm tra, theo dõi nắm tình hình chính xác hơn. Người dân cũng trang bị cho
mình các cơng cụ, thiết bị thông tin và truyền thông hiện đại. Công nghệ và thiết bị cho

phép người dân tiếp cận gần hơn tới Chính phủ để nêu ý kiến, thậm chí để cùng phối
hợp thực hiện.
+ Cơng nghệ làm tăng vai trò và sự tham gia của người dân đối với công việc của
nhà nước. Công nghệ làm tăng sức mạnh của người dân, đem lại phương thức mới để
họ thể hiện quan điểm, tạo điều kiện cho họ phối hợp hành động. Người dân tiếp cận
thông tin tốt hơn và ngày càng đòi hỏi cao hơn.
- Thứ ba, thay đổi các cơ chế, phương pháp, thủ tục trong các hoạt động của nhà
nước và xã hội. Các công nghệ của Công nghiệp 4.0 đang làm thay đổi môi trường thể
chế theo các cách sau:
+ Chuyển đổi nhanh cơ chế hoạt động. Các mơ hình và cách thức hoạt động bên
trong của bộ máy nhà nước đang từng bước thay đổi. Những thay đổi buộc các cấp chính
quyền phải điều chỉnh bằng cách tự làm mới mình và tìm ra những cách thức hợp tác
mới với người dân và khu vực tư nhân hiệu quả hơn. Các tổ chức nhà nước đang từng
bước chuyển đổi sang các khuôn khổ khoa học, công nghệ, kinh tế và xã hội mới
+ Chuyển đổi tổ chức theo hướng tinh gọn. Những đòi hỏi về tính hiệu quả, hiệu
lực và minh bạch, các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội cần phải cải tổ, sắp xếp lại
cơ cấu nhằm đạt đến độ minh bạch và hiệu quả. Về cơ bản, mọi tổ chức đang chuyển
đổi tự nhiên thành những đơn vị tinh gọn hơn, hiệu quả hơn.
+ Cải thiện nhanh hệ thống hành chính quản trị cơng. Hệ thống hành chính cơng
đang từng bước số hóa tiến hành đổi mới cấu trúc và chức năng nhằm nâng cao tổng thể
hiệu quả quản lý của mình. Những nỗ lực đổi mới củng cố các quy trình quản lý quản


8

lý điện tử, tăng cường minh bạch, trách nhiệm giải trình và quan hệ giữa chính phủ, tổ
chức và người dân đang diễn ra thuận lợi hơn.
- Thứ tư, tác động đến dịch vụ công. Cách mạng công nghiệp 4.0 đang thúc đẩy
phát triển nhanh hệ thống cơ sở dữ liệu và phương tiện truyền tải thông tin trong lĩnh
vực dịch vụ cơng. Các tác động chính diện ra theo 3 hướng:

+ Chuyển từ vai trò quản trị sang phục vụ. Các tổ chức thuộc Chính phủ đang dần
được xem và có thể trở thành các trung tâm dịch vụ cơng và được đánh giá theo các tiêu
chí về khả năng cung cấp dịch vụ mở rộng hiệu quả và được cá nhân hóa cao (đến từng
người dân)
+ Chuyển dịch sang số hóa dịch vụ cơng và tăng cường ứng dụng công nghệ số.
Công nghiệp 4.0 đang thúc đẩy trào lưu số hóa mạnh mẽ và tồn diện, các lĩnh vực cơng
như giáo dục, y tế và các tiện ích công cộng sẽ được ứng dụng công nghệ số nhanh
chống với quy mô lớn và bền vững.
+ Thay đổi hoạt động và tính chất cơng việc trong lĩnh vực dịch vụ công. Công
nghệ số đang phổ biến đến mức các ngành dịch vụ công như: giáo dục và đào tạo, y tế,
phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hịa khơng khí và cung cấp nước,
hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải... đang có một số chuyển dịch trong cơ
cấu tổ chức theo hướng linh hoạt và phù hợp với tính chất cơng việc lao động tay nghề
cao hơn.
2.2.2

Tác động tới phát triển tồn diện các thành tố chính trong nền kinh

tế thị trường. [5]

Hình 2.1: Cần hồn thiện thể chế thị trường định hướng XHCN (Nguồn: internet)


9

- Thứ nhất, cách mạng công nghiệp 4.0 làm thay đổi mơ hình tăng trưởng và cách
tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Điều đó đặt ra yêu cầu ngày càng lớn
hơn đối với quá trình tái cơ cấu các ngành và tái cơ cấu đầu tư. Hiện nay, tăng trưởng ở
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tiếp tục tập trung ở các ngành khai thác tài nguyên,
sử dụng nhiều lao động, hạn chế trong chuyễn giao cơng nghệ. Nguồn đầu tư nước ngồi

vào các ngành chế tạo sử dụng công nghệ thấp, nhân công rẻ, nhưng điều này sẽ là bất
lợi cho Việt Nam.
- Thứ hai, cách mạng công nghiệp 4.0 tạo ra những thay đổi lớn các ngành công
nghiệp sản xuất chủ lực của đất nước. Những ngành chế biến thực phẩm, sản xuất điện
tử, máy vi tính và thiết bị viễn thơng, dệt may... là những ngành công nghiệp sản xuất
trọng điểm sẽ chịu tác động sâu sắc nhất trước những biến động khó lường từ cách mạng
cơng nghiệp 4.0. Do những ngành công nghiệp này đều sử dụng nhiều lao động hoặc
sản xuất sản phẩm cuối cùng có giá trị gia tăng thấp, dẫn đến sự tăng trưởng chậm về
giá trị gia tăng trong sản xuất công nghiệp. Đây là một trong những cản trở lớn đối với
phát triển công nghiệp cần từng bước chuyền dịch sang các ngành công nghệ cao, sản
xuất các sản phẩm giá trị gia tăng cao. Trong thời gian tới cách mạng cơng nghiệp 4.0
sẽ có những ảnh hưởng lớn trong việc thay đối phương thức tổ chức sản xuất của các
ngành cơng nghiệp chính của Việt Nam. Do vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ với hạn chế về năng lực đầu tư, đổi mới hoạt
động sản xuất và khả năng thích ứng nhanh chóng với những thay đổi của thị trường có
xu hướng suy giảm đáng kể.
- Thứ ba, cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ làm thay đổi và chuyển dịch cơ cấu mặt
hàng cũng như cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam. Cách mạng công nghiệp
4.0 tác động nhanh và làm thay đổi các phương thức trong kinh doanh thương mại cả
trên thị trưởng nội địa cũng như hoạt động ngoại thương. Sự xuất hiện của các nền tảng
toàn cầu, trong một thể giới phằng và các mơ hình kinh doanh mới sẽ dẫn tới các hình
thức tổ chức và văn hố doanh nghiệp có những thay đổi sâu sắc.
- Thứ tư, cách mạng cơng nghiệp 4.0 làm thay đổi tính chất lao động và việc làm
ở Việt Nam. Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tác động lớn tới lao động và việc làm, cũng
như bản chất của lao động trong cấu thành giá trị sản phẫm; có những việc làm mới với


10

các yêu cầu khác và trong một môi trường làm việc hay cách tổ chức khơng cịn giống

như hiện nay.
- Thứ năm, xuất hiện các mơ hình sản xuất kinh doanh mới. Cách mạng công
nghiệp 4.0 cho phép thay thế nguồn lực tài chính bằng nguồn lực tri thức và trí tuệ, cho
phép tạo ra những cơ hội đầu tư và phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, vốn đầu tư ban đầu cho khởi nghiệp có thể không lớn, nhưng lợi nhuận thu về cao.
Việc phát triển ngày một rộng của internet vạn vật cho phép các công ty này tiếp cận tốt
hơn với từng đơn vị, từ đó có thể theo dõi và đánh giá hiệu quả của họ trong thời gian
thực. Như vậy, với cách mạng công nghiệp 4.0, các doanh nghiệp khởi nghiệp dễ dàng
hơn, vốn ít hơn trong khi mang lại lợi nhuận lớn trong thời gian ngắn hơn.
- Thứ sáu, xuất hiện nhiều loại hình hoạt động thương mại mới. Các phương thức
kinh doanh thương mại mới như thương mại điện tử, thanh toán điện tử, giao dịch điện
tử... sẽ làm thay đổi, thậm trí triệt tiêu các hoạt động kinh doanh truyền thống. Thị trường
thương mại điện tử vì thế cũng được mở rộng, mơ hình thương mại điện tử ngày càng
đối mới. Các chuỗi cung ứng truyền thống với sự hỗ trợ của sức mạnh lan tỏa của số
hóa và công nghệ thông tin trở thành chuỗi cung ứng thông minh, đem lại hiệu quả cho
nền kinh tế số nói chung cũng như thương mại điện tử nói riêng. Cách mạng cơng nghiệp
4.0 làm giảm đáng kể chi phí giao dịch, vận chuyển, góp phần giảm giá bán sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ, giảm chi phí trong q trình lưu thơng và phân phối sản phẩm.
2.2.3

Tác động tới hình thành các thể chế quốc tế mới và thay đổi cơ chế

vận hành của kinh tế thị trường. [6]
- Thứ nhất, Cách mạng công nghiệp 4.0 đang mở ra nhiều cơ hội và thách thức lớn
cho các quốc gia về việc hình thành và vận hành các thể chế quốc tế, như: mở cửa thương
mại, tạo ra nhiều thị trường mới, tăng cường hợp tác đa phương, huy động lực lượng, có
nhiều dịng vốn, dịch chuyển lao động quốc tế, tồn cầu hóa văn hóa... Triển vọng thiết
lập một nền tảng hợp tác chung về các thách thức an ninh quốc gia và quốc tế trở thành
nhiệm vụ thiết yếu. Chẳng hạn tình trạng cạnh tranh chiến lược đang tăng lên giữa Mỹ
và Trung Quốc trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và trên thế giới chủ yếu liên

quan đến xây dựng luật chơi mới.
- Thứ hai, xu hướng hội nhập ngày càng sâu rộng cùng với việc tham gia vào các
tổ chức quốc tế, đòi hỏi các quốc gia phải chấp nhận tuân thủ luật lệ và hành vi đối với


11

các nước thành viên. Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, các tổ chức quốc
tế thiết lập thêm các tiêu chuẩn, quy tắc và luật lệ liên quan đến các công nghệ số, tương
tác số như thông tin liên lạc 5G, thiết bị bay không người lái thương mại, internet vạn
vật, y tử điện tử, sản xuất áp dụng công nghệ thông minh... Các quốc gia cũng thiết lập
các quy tắc, luật lệ riêng nhằm tạo lợi thế cho nhà sản xuất trong nước, đồng thời hạn
chế đối thủ cạnh tranh nước ngồi. Do đó, nhiều quốc gia có nguy cơ bị cơ lập khỏi hệ
quy chuẩn tồn cầu và tụt hậu xa trong nền kinh tế số.

Hình 2.2: APEC Việt Nam 2017 (Nguồn: internet)
Trong cơ chế vận hành của nền kinh tế hiện đại có vai trị của điều tiết thị trường,
đồng thời có vai trị quản lý của Nhà nước và vai trò của các tổ chức xã hội. Quan hệ
giữa Nhà nước, thị trường và xã hội là những quan hệ cơ bản tạo nên cơ chế vận hành
của nền kinh tế thị trường hiện đại. Văn kiện Đại hội XII của Đảng đã xác định nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN của nước ta là nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập
quốc tế vừa vận hành đồng bộ, đầy đủ theo các quy luật của kinh tế thị trường, vừa có
sự quản lý của Nhà nước pháp quyền XHCN, bảo đảm định hướng XHCN phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của đất nước; do đó, yêu cầu trong lãnh đạo quản lý nền kinh
tế phải xử lý tốt mối quan hệ giữa Nhà nước và thị trường. Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 5, khóa XII đã bổ sung yếu tố xã hội vào mối quan hệ này, yêu cầu phải quán triệt
và xử lý tốt mối quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội trong quản lý nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN.
Văn kiện Đại hội XIII tiếp tục khẳng định trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN, giữa Nhà nước, thị trường và xã hội có mối quan hệ chặt chẽ và tiếp tục yêu cầu



12

phải nắm vững và xử lý tốt mối quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội trong quản
lý nền kinh tế; đồng thời, có nhiều nhận thức mới, quan điểm mới làm rõ hơn mối quan
hệ này. Văn kiện Đại hội XIII xác định:
Nhà nước ban hành luật pháp, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
các tiêu chuẩn, định mức, xây dựng và hoàn thiện thể chế, tạo ra khung khổ pháp luật
cho sự hình thành, hoạt động và định hướng cho hoạt động của các thị trường, các tổ
chức xã hội. Đồng thời, Nhà nước sử dụng các lực lượng kinh tế của mình tham gia vào
thị trường và bằng công tác tuyên truyền, vận động, thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ
pháp luật của các chủ thể kinh tế, các tổ chức xã hội để tác động, định hướng, điều chỉnh
hoạt động của thị trường và các tổ chức xã hội. Mặt khác, Nhà nước theo dõi tình hình
thị trường, những biến động của giá cả, cung - cầu, đầu tư, hoạt động của doanh nghiệp
trên thị trường và lắng nghe ý kiến góp ý, phản ánh, phản biện của nhân dân, các tổ chức
xã hội đối với luật pháp, chính sách, quy hoạch, kế hoạch để nắm bắt đúng nhu cầu của
xã hội, đúng thực trạng của nền kinh tế, nhất là những khó khăn, vướng mắc cần tháo
gỡ. Đây là những cơ sở để Nhà nước điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện thể chế luật pháp,
chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển. Đồng thời, việc phân bổ các
nguồn lực kinh tế của Nhà nước (đất đai, tài nguyên, nguồn vốn, tài sản của Nhà nước)
và hoạt động của DNNN phải được thực hiện theo cơ chế thị trường, có sự giám sát của
nhân dân, các tổ chức xã hội, phải thông qua đấu thầu cạnh tranh, công khai, minh bạch,
DNNN phải cạnh tranh bình đẳng với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
Thị trường đóng vai trị quyết định trong xác định giá cả hàng hóa, dịch vụ. Đối
với tuyệt đại bộ phận hàng hóa, dịch vụ cho sản xuất và tiêu dùng xã hội, giá cả là do
các quan hệ cung - cầu, cạnh tranh, chi phí sản xuất, các quan hệ kinh tế trên thị trường
quyết định hết sức linh hoạt (trừ một số hàng hóa đặc biệt thuộc lĩnh vực độc quyền nhà
nước, giá cả do Nhà nước quyết định). Thị trường tạo ra động lực huy động, phân bổ,
sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Những biến động của quan hệ cung - cầu, giá cả trên

thị trường là tín hiệu để những người nắm giữ các nguồn lực quyết định đầu tư, đưa các
nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực nào, sản phẩm nào, địa bàn nào hay rút các nguồn lực
khỏi đầu tư, chuyển đầu tư từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác, từ sản phẩm này sang
sản phẩm khác để có hiệu quả cao nhất. Thị trường là yếu tố trực tiếp điều tiết sản xuất,
lưu thông và hoạt động của doanh nghiệp một cách linh hoạt. Doanh nghiệp sẽ điều


13

chỉnh sản xuất, thu hẹp hoặc đình chỉ sản xuất hàng hóa, dịch vụ cung đã vượt cầu,
chuyển sang sản xuất những hàng hóa, dịch vụ cung nhỏ hơn cầu để có hiệu quả cao.
Những doanh nghiệp, người sản xuất, kinh doanh nào thích ứng được với những biến
động của thị trường, tận dụng được cơ hội sẽ phát triển, ngược lại, doanh nghiệp, người
sản xuất, kinh doanh nào không theo kịp sự biến động, phát triển của thị trường sẽ thua
lỗ, phá sản.
Các tổ chức xã hội có vai trò liên kết, phối hợp hoạt động, giải quyết những vấn
đề phát sinh giữa các thành viên, hội viên; cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động của
các thành viên, hội viên, bảo vệ lợi ích của các thành viên, hội viên. Bằng những hoạt
động này, các tổ chức xã hội có tác động tới sản xuất, lưu thơng, trao đổi, tiêu dùng hàng
hóa, dịch vụ, tác động tới tình hình thị trường. Các tổ chức xã hội có vai trò phát hiện,
đấu tranh với các hoạt động gian lận, tình trạng độc quyền, đầu cơ, thao túng thị trường,
cạnh tranh khơng lành mạnh, làm méo mó thị trường... Đồng thời, các tổ chức xã hội
đại diện cho các thành viên, hội viên phản ánh nguyện vọng, lợi ích của các thành viên,
hội viên, của các doanh nghiệp, người tiêu dùng, các tầng lớp nhân dân với Nhà nước;
tham gia đóng góp ý kiến, phản biện luật pháp, cơ chế, chính sách của Nhà nước để luật
pháp, cơ chế, chính sách của Nhà nước được điều chỉnh, bổ sung kịp thời, đáp ứng yêu
cầu phát triển của đất nước, lợi ích của nhân dân, khơng bị “lợi ích nhóm” chi phối;
tham gia giám sát hoạt động của các cơ quan và đội ngũ cán bộ, công chức trong thực
thi chức năng, nhiệm vụ, bảo đảm luật pháp, cơ chế, chính sách của Nhà nước được thực
thi nghiêm túc, đúng đắn, có hiệu quả, ngăn chặn tình trạng quan liêu, tham nhũng, lãng

phí.
2.2.4

Tác động tới hồn thiện thể chế kinh tế, gắn kết phát triển kinh tế với

bảo đảm quốc phịng, an ninh. [7]
Cách mạng cơng nghiệp 4.0 tác động sâu sắc tới vấn đề an ninh, quốc phòng diễn
ra ở cấp độ quốc gia và quốc tế. Các tiến bộ vượt bậc về cơng nghệ 4.0 như trí tuệ nhân
tạo tích hợp trên các rơ bốt tạo ra những người lính rơ bốt cực kỳ thơng minh có sức
mạnh và sức chịu đựng phi thường; tác chiến mạng (tác chiến điện tử) diễn ra phức tạp,
tiềm ẩn nhiều nguy cơ; công nghệ thực tại ảo đang được quân đội trên thế giới sử dụng,
vũ khí, trang thiết bị quân sự thông minh không người lái phổ biến… Nhờ các phương
tiện, thiệt bị tiên tiến, nhiều tổ chức nước ngoài lợi dụng hoạt động kinh tế để thực hiện


14

các hoạt động phá hoại. Ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới đều gặp phải sự cố an ninh
mạng đã xảy ra với tốc độ gia tăng gấp vài chục lần so với trước đây. Các công nghệ
hàng đầu trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang phát triển nhanh, nhiều phần mềm
phát triển phức tạp, cùng với ý thức và kiến thức chưa được thực sự đầy đủ có thể xây
dựng một hệ thống tự bảo vệ. Kiến thức bảo mật của các quốc gia rất khác nhau khi mà
internet mới chưa được phổ biến - một thực trạng hết sức đáng quan ngại trong vấn đề
an ninh bảo mật hiện hành.
Đối với lĩnh vực quân sự, quốc phịng, cách mạng cơng nghiệp 4.0 đang và sẽ có
tác động mạnh mẽ, tồn diện, mang đến những bước phát triển cao hơn cùng những
thách thức lớn hơn. Nhiều thành tựu mới trong nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ được đưa vào ứng dụng rộng rãi; tạo ra các hệ thống vũ khí, trang bị kỹ thuật thế
hệ mới, như: vũ khí năng lượng, gen sinh học, rơ-bốt tác chiến,... với những tính năng
vượt trội, có sự nhảy vọt về chất; từ đó, làm xuất hiện các hình thái chiến tranh và

phương thức tác chiến mới. Tuy nhiên, việc ứng dụng các sản phẩm của cách mạng công
nghiệp 4.0 trong hoạt động quân sự, ở góc độ nào đó có thể tạo ra hệ lụy nguy hiểm.
Các nước, nhất là nước lớn, có thể sử dụng thành tựu khoa học, cơng nghệ qn sự vào
mục đích khơng chính nghĩa, sử dụng “sức mạnh mềm”, can dự, chi phối về chính trị,
chính sách đối nội, đối ngoại của các nước khác; thực hiện “điều khiển” từ xa, từ bên
ngoài, buộc các nước đang phát triển, chậm phát triển phải phụ thuộc, mất độc lập, tự
chủ, khó nhận thấy hoặc nhận thấy nhưng khó cưỡng lại. Nhu cầu đầu tư vũ khí, trang
bị kỹ thuật qn sự cơng nghệ cao có thể dẫn đến cuộc chạy đua vũ trang rất tốn kém và
càng phải phụ thuộc vào nguồn cung cấp từ các nước phát triển. Trong khi đó, thế giới
chưa có cơ chế để quản lý, giám sát việc ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ
quân sự mới để hạn chế tác động từ mặt trái của cách mạng công nghiệp 4.0.
Những nhân tố nêu trên tác động lớn, nhiều mặt đến nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa. Để tận dụng thời cơ, hạn chế thách thức, tác động tiêu cực của
cách mạng cơng nghiệp 4.0 trong lĩnh vực qn sự, quốc phịng, chúng ta cần có các chủ
trương, giải pháp chiến lược đồng bộ là:
- Thứ nhất, cần phải đổi mới tư duy về quân sự, quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc trong
tình hình mới. Trong bối cảnh chiến lược mới và dưới tác động của cách mạng công
nghiệp 4.0, sẽ làm gia tăng sự chênh lệch về sức mạnh quân sự, quốc phòng giữa các


15

quốc gia, trong đó có Việt Nam. Nếu chúng ta lựa chọn con đường mua sắm vũ khí,
trang bị để hiện đại hóa Qn đội là chủ yếu thì sẽ bất lợi và không thể thu hẹp khoảng
cách chênh lệch với các nước. Mặt khác, trí tuệ nhân tạo, vũ khí, phương tiện mới, dù
hiện đại đến đâu, đều là sản phẩm của con người và do con người khai thác, làm chủ. Vì
thế, cùng với việc đầu tư mua sắm vũ khí, trang bị kỹ thuật hiện đại, cần nhận thức đúng
đắn về mối quan hệ giữa nhân tố con người và vũ khí. Theo đó, chúng ta cần dựa trên
hạ tầng cơ sở kỹ thuật, công nghệ thiết yếu kết hợp với phát huy nhân tố con người trong
điều kiện mới để tận dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, tạo “gia tốc” phát triển

lớn hơn, đối phó hiệu quả với thách thức của vũ khí cơng nghệ cao. Cần thấy rằng, đối
với nước ta, dù có phát triển đến đâu thì chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc vẫn là
phương thức hữu hiệu nhất để đối phó với cuộc chiến tranh xâm lược bằng vũ khí cơng
nghệ cao.
- Hai là, tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Đây là vấn đề rất quan
trọng, bởi con người chính là nhân tố quyết định trong việc ứng dụng các thành tựu khoa
học, công nghệ quân sự của cách mạng công nghiệp 4.0. Tuy nhiên, yêu cầu về chất
lượng nguồn nhân lực thời kỳ này cao hơn nhiều; trong đó, quan trọng nhất là phát huy
được tính sáng tạo và khả năng tiếp thu, làm chủ công nghệ tiên tiến. Nếu như trong các
ngành kinh tế, xuất hiện ngày càng nhiều “nhân viên lao động số”, thì trong lĩnh vực
quốc phịng, qn sự càng cần xây dựng đội ngũ sĩ quan chất lượng cao, “nhân viên
chun mơn kỹ thuật số”. Do đó, cơng tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng
cao nói chung, trong lĩnh vực qn sự, quốc phịng nói riêng giữ vai trị rất quan trọng.
Để đáp ứng u cầu đó, cần chú trọng đào tạo, huấn luyện về khoa học, công nghệ, ngoại
ngữ; đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học
- Ba là, nghiên cứu phát triển khoa học nghệ thuật quân sự, khoa học xã hội nhân
văn quân sự và khoa học kỹ thuật, hậu cần quân sự. Để làm được điều đó, việc nghiên
cứu phát triển lý luận nghệ thuật quân sự cần tập trung vào đặc điểm của chiến tranh
công nghệ cao; phương thức tiến hành chiến tranh nhân dân đối phó với các hình thái
chiến tranh xâm lược mới; hình thức, phương pháp lãnh đạo, chỉ huy, điều hành tác
chiến, chiến tranh. Chú trọng nghiên cứu lý luận tổ chức, xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân, nhất là về cơ cấu, tổ chức các quân chủng, binh chủng và vấn đề trang bị cho
các lực lượng này. Từ đó, có hướng đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, huấn


16

luyện, đào tạo theo phương thức tạo ra các “sản phẩm” đáp ứng cao nhất yêu cầu của
nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc. Đối với khoa học xã hội nhân văn quân
sự, cần tập trung nghiên cứu làm phong phú và sâu sắc hơn lý luận về nền tảng tư tưởng,

mục tiêu, lý tưởng chiến đấu của Quân đội; về nhân tố chính trị, tinh thần, ý chí quyết
chiến, quyết thắng, biết đánh và biết thắng địch. Khoa học kỹ thuật, hậu cần quân sự tập
trung nghiên cứu phát triển các phương tiện kỹ thuật, hậu cần quân sự công nghệ cao;
phương thức, giải pháp bảo đảm kỹ thuật, bảo đảm hậu cần cho các hình thái chiến tranh
mới, các loại hình tác chiến chiến lược, nhất là trong các môi trường không, bộ, biển và
không gian mạng.
- Bốn là, xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng. Đây là lĩnh vực chịu tác
động mạnh mẽ, sâu sắc từ cách mạng công nghiệp 4.0, đồng thời là nhân tố có vai trị
quan trọng, trực tiếp chế tạo các sản phẩm công nghệ cao trang bị cho Quân đội. Do đó,
cần lựa chọn các nhóm, ngành công nghệ phù hợp với khả năng, điều kiện của Việt
Nam; ưu tiên đầu tư xây dựng có trọng điểm cơ sở cơng nghiệp quốc phịng, tổng cơng
ty, tiến tới hình thành tập đồn cơng nghiệp quốc phịng cơng nghệ cao, làm nịng cốt,
nâng cao năng lực tiếp thu cơng nghệ cao, khuyến khích đổi mới, sáng tạo. Từng bước
hịa nhập cơng nghiệp quốc phịng vào hệ thống cơng nghiệp quốc gia, khai thác có hiệu
quả các nguồn lực: nhà nước, xã hội, tập trung xây dựng, phát triển công nghiệp lưỡng
dụng công nghệ cao; kết hợp sản xuất với mua sắm, đáp ứng mục tiêu hiện đại hóa vũ
khí, trang bị quân sự cho lực lượng vũ trang.
Cùng với đó, cần đẩy mạnh bổ sung, điều chỉnh, xây dựng cơ chế, chính sách,
chiến lược, tập trung nguồn lực thực hiện các chương trình dự án trọng điểm. Quá trình
thực hiện cần trên cơ sở tổng kết, đánh giá cơ chế, chính sách, hệ thống luật pháp hiện
hành và yêu cầu mới của lĩnh vực quân sự, quốc phòng trong thời kỳ cách mạng công
nghiệp 4.0 để bổ sung, điều chỉnh, xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp, tạo hành lang
pháp lý thơng thống, nhưng chặt chẽ để tận dụng cơ hội, hạn chế tác động tiêu cực.
Qua đó, làm cơ sở xây dựng kế hoạch chiến lược tổng thể về quốc phịng, qn sự thời
kỳ cách mạng cơng nghiệp 4.0.


ii

PHẦN 3: KẾT LUẬN

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang tác động đến nền kinh tế thế giới, và
đất nước Việt Nam cũng vậy. Một cuộc cách mạng làm thay đổi hoàn toàn nền kinh tế
thế giới, các nước phát triển mạnh sẽ đứng trước nhiều cơ hội, lợi ích kinh tế để cũng cố
vị thế và là những thách thức đối với các nước đang phát triển. Ngồi những thuận lợi
thì chúng ta cũng phải đứng trước những khó khăn, thử thách khi nước ta đang trong
quá trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Vì thế hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 là một
điều cần thiết, và để thực hiện được điều đó chúng ta cần: Có cách tiếp cận tổng thể,
phát triển bổ sung lý luận về thể chế kinh tế thị trường, theo kịp những vấn đề mới xảy
ra trên thế giới. Cần làm rõ các mối quan hệ sản xuất mới để đảm bảo định hướng Xã
Hội Chủ Nghĩa đối với thể chế kinh tế thị trường, tránh đi lạc hướng.
Ngoài việc phải đổi mới phương thức quản lí của Đảng và nhà nước, thì đối với
mỗi sinh viên, chúng ta cần nỗ lực học tập thật tốt, biết tiếp thu những thơng tin chính
xác, loại bỏ những thông tin xuyên tạc, sai lệch nhằm chống phá Đảng, nhà nước nhằm
ngăn cản con đường đi lên Xã Hội Chủ Nghĩa của nước ta. Tăng cường tiếp thu những
chính sách của Đảng và bồi dưỡng chính trị để nâng cao nhận thức. Chính thế hệ trẻ
chúng ta là tương lai của đất nước, chúng ta sẽ góp phần vào việc nâng cao nền kinh tế
của đất nước trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để sánh vai với các cường quốc trên
thế giới. Và chứng tỏ nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của nước ta trên nền
kinh tế thế giới.

Hình 3: Đảng Cộng sản Việt Nam quang vinh muôn năm (Nguồn: internet)


iii

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] MINH KHOA (2018). Cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 là gì?
< >
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021). Kinh tế chính trị Mác - Lênin. Nhà xuất bản:

Chính Trị Quốc Gia Sự Thật.
[3] TRẦN THỊ THANH BÌNH (2020). Cách mạng cơng nghiệp 4.0 – cơ hội và
thách thức của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay. Tạp chí cộng sản. Truy cập tại:
< >
[4] HOÀI LAM (2020). Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
còn nhiều bất cập. Truy cập 1/11/2021 tại: < >
[5] Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam (2020). Tác động của cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 tới hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội Chủ
nghĩa ở Việt Nam. Truy cập 1/11/2021 tại:
< 40toi-hoan-thien-the-che-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoichu-nghia-o-viet-nam- 22
>
[6] PGS.TS Nguyễn Văn Thạo (2021). Những nội dung mới về hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XIII của Đảng. Tạp chí Cộng sản. Truy cập 1/11/2021 tại:
< >
[7] Trung tướng, PGS.TS: Nguyễn Đức Hải (2018). Cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ Tư và vấn đề đặt ra đối với quốc phịng Việt Nam. Tạp chí Quốc phịng tồn
dân. Truy cập 1/11/2021 tại:
< >



×