Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Luận văn: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh và giải pháp cải thiện doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.81 KB, 67 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn tồn thể q Thầy Cơ khoa Quản trị kinh
doanh Trường Đại học Lao Động Xã Hội đã giúp cho em có những kiến thức hữu
ích để hồn thành khóa luận tốt nghiệp, đặc biệt là thầy đã giúp đỡ hướng dẫn em
trong q trình nghiên cứu và hồn thành khóa luận.
Em xin cảm ơn Giám đốc và các bác, các cơ chú, các anh chị Phịng Tài Chính
Kế Tốn, Phịng Kinh Doanh của Cơng Ty TNHH Hải Long đã giúp em nắm bắt
được công việc thực tế và hiểu hơn về tình hình hoạt động, kinh doanh tại Cơng ty.
Mặc dù, em đã rất cố gắng song không tránh khỏi được những thiếu sót trong khi
làm khóa luận tốt nghiệp. Em kính mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp thêm
để Khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!.
Sinh viên


2

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ của giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thơng tin sử dụng trong bài viết là có nguồn gốc và được trích dẫn
rõ ràng.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên


3

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ cái viết tắt
TNHH
GTVT
VNĐ
BHXH
BHYT
TCVN

Cụm từ đầy đủ
Trách nhiệm hữu hạn
Giao thông vận tải
Việt Nam đồng
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Tiêu chuẩn Việt Nam


Mục Lục
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN 1
1. Sự cần thiết của đề tài khóa luận

1

2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu

1

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

1


4. Câu hỏi nghiên cứu đề tài

2

5. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

2

6. Phạm vi nghiên cứu

2

7. Phương pháp nghiên cứu

2

8. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp

3

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH

4

1. Các quan điểm và bản chất của hiệu quả kinh doanh

4

1.1. Các quan điểm về hiệu quả kinh doanh


4

Công thức phản ánh sức sản xuất (mức sinh lời) của các yếu tố đầu vào được tính cho tổng
số và riêng cho giá trị gia tăng. Công thức này cho biết cứ một đơn vị đầu vào được sử
dụng thì cho ra bao nhiêu kết quả đầu ra.

6

1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh

6

2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp

6

3. Các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh

7

3.1. Các yếu tố bên ngoài

7

3.2. Các yếu tố bên trong

10

4. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh


10

4.1. Hiệu quả về quản lý tài chính

10

4.2. Hiệu quả về quản lý nguồn nhân lực

15

4.3. Hiệu quả về quản lý chiến lược kinh doanh

16

4.4. Hiệu quả về quản lý hoạt động hậu cần

17

4.5. Hiệu quả về quản lý hoạt động marketing

19

CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI
CƠNG TY TNHH HẢI LONG

22

1. Khái quát về công ty TNHH HẢI LONG


22

1.1. Giới thiệu khái quát về công ty

22

1.2. Thông tin về bộ máy quản lý hoạt động của công ty

25

2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh và các hoạt động tại cơng ty TNHH Hải Long

27

2.1. Tình hình quản lý tài chính

27


2.2. Tình hình quản lý nguồn nhân lực

38

2.3. Tình hình quản lý chiến lược

43

2.4. Tình hình quản lý hoạt động hậu cần

45


2.5. Tình hình quản lý hoạt động marketing

50

3. Đánh giá tổng quát thực trạng của công ty

53

CHƯƠNG IV: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH HẢI LONG

55

55

1. Những cơ hội và thách thức của công ty

55

2. Mục tiêu phát triển chung

56

3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh

56

3.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính


56

3.1. Nâng cao hiệu quả quản lý chiến lược

59

KẾT LUẬN 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63


Danh sách sơ đồ, bảng, biểu
Hình 2.1: Mơ hình các bước công việc trong giai đoạn đánh giá chiến lược.......................17
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Hải Long ...................................................25
Bảng 3.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn Công ty (2014-2016).........................................28
Bảng 3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH Hải Long của năm 20142016 .........................................................................................................................................
.....30
Bảng 3.3: Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Hải Long qua tài
sản, nguồn vốn và doanh thu................................................................................................32
Bảng 3.4: Tổng hợp chi phí của cơng ty năm 2014-2016 ...................................................34
Bảng 3.5: Đánh giá về hiệu quả sử dụng chi phí của cơng ty 2014-2016............................35
Bảng 3.6: Đánh giá chung về khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ bằng tài sản của
công ty TNHH Hải Long 2014-2016...................................................................................36
Bảng 3.7: Đánh giá chung về khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty
TNHH Hải Long 2014-2016 ...............................................................................................37
Bảng 3.8: Thống kê số lượng – cơ cấu nguồn nhân lực Công ty (2014- 2016) ..................38
Bảng 3.9: Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng lao động của công ty TNHH Hải Long
2014-2016. ...........................................................................................................................41
Bảng 3.10: Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động hậu cần của công ty TNHH Hải
Long. ........................................................................................................................................
......48

Bảng 3.11: Giá than bán cho các công ty xi măng, phân bón và giấy…..............................51
Bảng 3.12: Giá than cho các hộ kinh doanh lẻ.....................................................................52


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
1.

Sự cần thiết của đề tài khóa luận
Trước mơi trường kinh doanh đầy tính cạnh tranh và thử thách, để tồn tại và phát

triển các cơng ty cần tạo được cho mình chỗ đứng trên thương trường. Và một trong
những yếu tố để xác định được vị thế đó là hiệu quả kinh doanh của công ty. Muốn
đạt được hiệu quả kinh doanh cao, các công ty cần xác định được phương hướng,
mục tiêu, các phương pháp sử dụng các nguồn lực trong công ty và cần xác định
được các nhân tố gây ảnh hưởng và tác động đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là bài tốn khó với rất nhiều cơng ty.
Thơng qua phân tích việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực có thể sẽ giúp cho cơng
ty đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của mình. Các cơng ty có thể xác
định được nguyên nhân, nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và những vấn đề còn
tồn tại. Từ đó, cơng ty có các biện pháp để khắc phục và đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Bởi vì việc phân tích và đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh có
ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi cơng ty. Vì thế, với mong muốn tìm hiểu sâu hơn
và phân tích hiệu quả sử dụng các nguồn lực và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh của công ty TNHH Hải Long, em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Hải Long”.
2.

Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Cho đến nay, Cơng ty TNHH Hải Long chưa có một nghiên cứu nào về các giải


pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong khi nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn
đề quan trọng bởi nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một công ty. Do đó,
đề tài tập trung phân tích và đưa ra những giải pháp tốt nhất để tối ưu hóa nguồn lực
cũng như nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty TNHH Hải Long.
3.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Trên cơ sở phân tích thực trạng kinh doanh và hiệu quả sử dụng các nguồn lực

của công ty trong 3 năm 2014-2016. Sau đó đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty.

1


- Đề tài tìm ra các tồn tại hiện có của công ty và đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới.
4.

Câu hỏi nghiên cứu đề tài
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đề tài, khóa luận sẽ tập trung nghiên cứu và trả

lời các câu hỏi sau:
Hiệu quả kinh doanh là gì? Sự cần thiết của hiệu quả kinh doanh trong công ty là
như nào?
Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh là gì?
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của cơng ty là gì? Và đánh giá như thế
nào?
Tình hình cơng ty TNHH Hải Long đang sử dụng các nguồn lực hiệu quả như

nào trong 3 năm 2014-2016?
Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Hải Long đã đạt được những
kết quả nào và những tồn tại hiện có là gì?
Các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty TNHH Hải Long là
gì?
5.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung vào nghiên cứu: Hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Hải

Long.
6.

Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Bối cảnh tình hình hoạt động kinh doanh tại cơng ty TNHH Hải

Long.
Thời gian: Số liệu phân tích năm 2014-2016 và định hướng trong tương lai.
7.

Phương pháp nghiên cứu

Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập các tài liệu như sách chuyên ngành, internet, thư viện...
- Thống kê các số liệu từ phịng kế tốn (2014-2015-2016) và áp dụng các
phương pháp phân tích số liệu: Tổng hợp, thống kê, so sánh đối chiếu, phân tích,
đánh giá và đề xuất các giải pháp giải quyết các tồn tại của công ty.
2



8.

Kết cấu khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận bao gồm 4 chương chính, đó là:
Chương I: Tổng quan về đề tài khóa luận
Chương II: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh
Chương III: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Hải Long
Chương IV: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty
TNHH Hải
Nâng cao hiệu quả kinh doanh cho cơng ty là một vấn đề có phạm vi khá rộng
lớn phức tạp và do trình độ, khả năng nắm bắt thực tế của em cịn có những hạn chế
nên trong khi nghiên cứu khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong
nhận được sự góp ý của các thầy cơ để Khóa luận tốt nghiệp của em đạt kết quả cao
nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!

3


CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.

Các quan điểm và bản chất của hiệu quả kinh doanh

1.1.

Các quan điểm về hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu

tố đầu vào của quá trình kinh doanh trong doanh nghiệp nhằm thu được kết quả cao
nhất với một chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh khơng chỉ là thước đo trình độ
tổ chức quản lý kinh doanh mà hiệu quả kinh doanh là vấn đề sống cịn đối với mỗi
cơng ty.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh. Tùy theo
từng lĩnh vực nghiên cứu mà người ta đưa ra các quan điểm khác nhau về hiệu quả
kinh doanh. Dưới đây là một số quan điểm về hiệu quả kinh doanh:
Nhà kinh tế học người Anh, Adam Smith, cho rằng: “Hiệu quả là kết quả đạt
được trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hóa” (Kinh tế thương mại
dịch vụ- PGS.TS. Đặng Đình Đào, Nhà xuất bản Thống kê 1998). Theo quan điểm
này, Adam Smith đã đồng nhất hiệu quả với chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh
doanh. Hạn chế của quan điểm này là kết quả kinh doanh có thể tăng lên do chi phí
sản xuất tăng hay do mở rộng sử dụng các nguồn lực. Quan điểm này chỉ đúng khi
kết quả sản xuất kinh doanh tăng với tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí đầu
vào của sản xuất.
Quan điểm thứ hai cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỉ lệ giữa phần
tăng thêm của phần kết quả và tăng thêm của chi phí”,(Kinh tế thương mại dịch vụPGS.TS. Đặng Đình Đào, Nhà xuất bản Thống kê 1998). Quan điểm này đã xác
định hiệu quả trên cơ sở so sánh tương đối giữa kết quả đạt được với phần chi phí
bỏ ra để có được kết quả đó. Nhưng xét trên quan điểm của triết học Mác-Lênin thì
sự vật hiện tượng đều có quan hệ ràng buộc có tác động qua lại lẫn nhau chứ không
tồn tại một cách riêng lẻ. Hơn nữa, sản xuất kinh doanh là một q trình tăng thêm
có sự liên hệ mật thiết với các yếu tố có sẵn. Chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động
làm kết quả sản xuất kinh doanh thay đổi. Hại chế của quan điểm này là nó chỉ xem
xét hiệu quả trên cơ sở so sánh phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của
chi phí, và nó khơng xem xét đến phần chi phí và phần kết quả ban đầu. Do đó, theo
4


quan điểm này chỉ đánh giá được hiệu quả của phần kết quả sản xuất kinh doanh mà
không đánh giá được toàn bộ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Quan điểm thứ ba cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế-xã hội tổng
hợp để lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động thực
tiễn ở mọi lĩnh vực kinh doanh và tại mọi thời điểm. Bất kỳ các quyết định cần đạt
được phương án tốt nhất trong điều kiện cho phép, giải thực hiện có tính cân nhắc,
tính tốn chính xác phù hợp với tính tất yếu của quy luật khách quan trong từng
điều kiện cụ thể”, (Những vấn đề cơ bản của quản trị doanh nghiệp- GS Đỗ Hoàng
Toàn, Nhà Xuất Bản Thống kê,1994).
Theo quan điểm này hiệu quả ở đây hiểu trên một số nội dung sau:
+ Hiệu quả là kết quả hoạt động thực tiễn của con người.
+ Biểu hiện của kết quả hoạt động này là các phương án quyết định.
+ Kết quả tốt nhất trong điều kiện cụ thể.
Để làm sáng tỏ của bản chất và đi đến một khái niệm hiệu quả kinh doanh hoàn
chỉnh chúng ta phải xuất phát từ luận điểm của triết học Mác-Lênin và những luận
điểm của lý thuyết hệ thống.
Hiệu quả kinh doanh, chủ yếu được thẩm định bởi thị trường, là tiêu chuẩn xác
định phương hướng hoạt động của doanh nghiệp.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (bao
gồm: nhân lực, tài lực và vật lực) vào hoạt động sản xuất kinh doanh để có được kết
quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Từ khái niệm này có thể đưa ra công thức chung
để đánh giá hiệu quả kinh doanh là:
Kết quả đạt được
- Hiệu quả kinh doanh =

Nguồn lực bỏ ra

5


Công thức phản ánh sức sản xuất (mức sinh lời) của các yếu tố đầu vào được tính
cho tổng số và riêng cho giá trị gia tăng. Công thức này cho biết cứ một đơn vị đầu

vào được sử dụng thì cho ra bao nhiêu kết quả đầu ra.
1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội. Đây là
hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm
nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày
càng cao của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các
nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các công ty buộc phải chú trọng các
điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm
mọi chi phí. Vì vậy, u cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết
quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là kết quả tối đa với chi phí nhất
định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với kết quả tối thiểu. Chi phí ở đây được
hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực đồng
thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội.
Trong điều kiện xã hội nước ta, hiệu quả kinh doanh được đánh giá trên hai tiêu
thức, tiêu thức hiệu quả về mặt kinh tế và tiêu thức về mặt xã hội. Các công ty tư
nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH, tiêu thức hiệu quả xã hội được đề cao.
Tóm lại, hiệu quả mà các cơng ty đạt được nó phải làm thỏa mãn cả hai đó là
doanh nghiệp và nhà nước, hiệu quả là thước đo trình độ quản lý của cán bộ lãnh
đạo, là chỉ tiêu đánh giá trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào. Từ đây, ta thấy những
yếu tố tác động lên hiệu quả khơng ít cho nên đánh giá hiệu quả để đề ra phương
hướng, biện pháp cụ thể cho công ty nhằm nâng cao hiệu quả ngày càng cao.
2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là hoạt động vơ cùng quan trọng, nó được thể hiện
thông qua những điều sau:
+ Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của
doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm

6



bảo sự tồn tại này. Do đó, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu
đối với tất cả các công ty hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay.
+ Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong
kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh u cầu các doanh nghiệp phải tự tìm
tịi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp
nhận sự cạnh tranh. Mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát triển thì sự
cạnh tranh là yếu tố làm các doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể
làm các doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là
tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp phải có lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Do
đó, mỗi doanh nghiệp phải có hàng hóa dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý.
+ Mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu
này, các doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động để đưa sản phẩm đi tiêu thụ.
Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để
thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh phản ánh tính tương đối
của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực. Đây là điều kiện để thực hiện mục tiêu
lâu dài của công ty. Hiệu quả kinh doanh càng cao, càng phản ánh doanh nghiệp đã
sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất hợp lý. Vì vậy, doanh nghiệp thực hiện
mục tiêu lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận, đòi hỏi doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả
trong kinh doanh. Thực hiện nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao
sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
3. Các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh
3.1. Các yếu tố bên ngồi
Các yếu tố bên ngồi cơng ty ln có nhiều cơ hội lẫn nguy cơ tác động đến hoạt
động của công ty theo các mức độ khác nhau. Sự biến động của các yếu tố này nằm
ngoài tầm kiểm sốt của cơng ty.
- Các yếu tố về chính trị- pháp luật
+ Chính trị: Sự biến động hay ổn định về chính trị tại quốc gia hay một khu vực là
những tín hiệu ban đầu giúp các nhà quản trị nhận diện đâu là cơ hội hoặc đâu là
nguy cơ của công ty để đề ra các quyết định đầu tư trên phạm vi khu vực, quốc gia

hay quốc tế. Sự thay đổi của chính trị có thể gây ảnh hưởng có lợi cho một nhóm
7


cơng ty này nhưng lại kìm hãm sự phát triển của nhóm cơng ty khác hoặc ngược lại.
Vì vậy, các nhà quản trị muốn phát triển công ty trên thị trường kinh doanh cần phải
nhạy cảm với tình hình chính trị ở mỗi khu vực địa lý để có các quyết định thích
hợp và kịp thời.
+ Luật pháp: Việc tạo ra một môi trường lành mạnh hay không lành mạnh hoàn toàn
phụ thuộc vào yếu tố pháp luật và quản lý nhà nước về kinh tế. Việc ban hành hệ
thống luật pháp có chất lượng là điều kiện đầu tiên đảm bảo mơi trường kinh doanh
bình đẳng cho các cơng ty buộc các cơng ty phải kinh doanh chân chính và có trách
nhiệm. Luật pháp tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của cơng ty bởi vì
mơi trường luật pháp ảnh hưởng đến ngành nghề, phương thức kinh doanh...của
cơng ty. Khơng những thế nó cịn tác động đến chi phí của cơng ty như: chi phí vận
chuyển, chi phí lưu thơng, thuế... Do vậy, cơng ty cần hiểu rõ tinh thần của luật
pháp và chấp hành tốt những quy định của pháp luật, nghiên cứu để tận dụng được
cơ hội từ các điều khoản của pháp lý mang lại và có những đối sách kịp thời trước
những nguy cơ có thể đến từ những quy định của pháp luật tránh được thiệt hại do
sự thiếu hiểu biết về pháp lý trong kinh doanh.
- Yếu tố về kinh tế
Những diễn biến của môi trường kinh tế cũng chứa đựng những cơ hội và rủi ro
khác nhau đối với từng công ty trong các ngành khác nhau. Các yếu tố của môi
trường kinh tế gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty là:
+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng trưởng
cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty.
Ngược lại, khi nền kinh tế sa sút sẽ dẫn đến giảm chi phí tiêu dùng đồng thời làm
tăng lực lượng cạnh tranh.
+ Lãi suất và xu hướng của lãi suất trong nền kinh tế: Lãi suất và xu hướng của lãi
suất trong nền kinh tế có ảnh hưởng đến xu thế của tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư và

do vậy ảnh hưởng tới hoạt động của các công ty. Lãi suất tăng sẽ hạn chế nhu cầu
vay vốn để đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng tới mức lời của các
công ty. Đồng thời, khi lãi suất tăng cũng sẽ khuyến khích người dân gửi tiền vào
ngân hàng nhiều hơn và do vậy làm cho nhu cầu tiêu dùng giảm xuống.
8


+ Hệ thống thuế và mức thuế: Các ưu tiên hay hạn chế của chính phủ với các ngành
được cụ thể hóa thơng qua luật thuế. Sự thay đổi của hệ thống thuế hoặc mức thuế
có thể tạo ra những cơ hội hoặc nguy cơ đối với các công ty vì nó làm cho mức phí
hoặc thu nhập của cơng ty thay đổi.
- Yếu tố về văn hóa-xã hội: Mỗi quốc gia, lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa- xã
hội đặc trưng và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực
đó. Như vậy, những hiểu biết về mặt văn hóa – xã hội sẽ là những cơ sở rất quan
trọng cho các nhà quản trị trong quá trình quản trị các hoạt động kinh doanh ở các
cơng ty. Các khía cạnh hình thành mơi trường văn hóa xã hội có ảnh hưởng mạnh
mẽ tới các hoạt động kinh doanh như: Những quan điểm về đạo đức, thẩm mỹ, về
lối sống, về nghề nghiệp; Những phong tục, tập quán, truyền thống; Những quan
tâm, ưu tiên của xã hội; trình độ nhận thức... Công ty cần phải nắm bắt và nghiên
cứu làm sao phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng, mức thu nhập bình quân của
tầng lớp dân cư. Những yếu tố này tác động một cách gián tiếp lên quá trình kinh
doanh cũng như cơng tác marketing và cuối cùng là hiệu quả kinh doanh của công
ty.
- Yếu tố về điều kiện tự nhiên: Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu,
khơng khí,... Nó là yếu tố quan trọng của nhiều ngành kinh tế như: nông nghiệp,
cơng nghiệp khai khống, du lịch, vận tải. Các nhà quản trị cần nhạy bén với những
mối đe dọa và cơ hội gắn liền với các xu hướng trong môi trường tự nhiên. Ví dụ:
Với nguồn tài nguyên hữu hạn không thể tái tạo- dầu mỏ- đã làm ra những vấn đề
nghiêm trọng cho toàn thế giới. Giá dầu mỏ tăng vọt đã thúc đẩy việc tìm kiếm
những năng lượng khác. Than đá lại trở nên phổ biến và các cơng ty đã tìm kiếm

những phương thức có ý nghĩa thực tiễn để khai thác năng lượng mặt trời, hạt nhân,
gió và các dạng năng lượng khác....
- Yếu tố về công nghệ: Đây là một trong những yếu tố rất năng động và chứa đựng
nhiều cơ hội và đe dọa đối với các công ty. Một số điểm mà các nhà quản trị cần lưu
ý thêm khi đề cập đến công nghệ là: Các ngành truyền thông, điện tử, hàng khơng
và dược phẩm ln có tốc độ đổi mới cơng nghệ cao, do đó mức chi tiêu cho sự
phát triển công nghệ thường cao hơn so với ngành dệt, lâm nghiệp và công nghiệp
9


kim loại. Một số ngành nhất định có thể nhận được sự khuyến khích và tài trợ của
chính phủ cho việc nghiên cứu phát triển khi có sự phù hợp với các phương hướng
và ưu tiên của chính phủ. Nếu các công ty biết tranh thủ những cơ hội từ sự trợ giúp
này sẽ có những thuận lợi trong quá trình hoạt động.
3.2. Các yếu tố bên trong
Các yếu tố bên trong công ty là hệ thống các yếu tố hữu hình và vơ hình, tồn tại
trong các q trình hoạt động kinh doanh. Mỗi cơng ty đề có mơi trường nội bộ bên
trong khác nhau, có cả điểm mạnh lẫn điểm yếu và thay đổi theo thời gian.
-Yếu tố về vốn: Khơng một cơng ty nào có thể tiến hành hoạt động kinh doanh mà
khơng có vốn. Tùy từng đặc điểm của cơng ty, cơng ty có nguồn vốn hình thành
khác nhau. Với cơng ty của Nhà nước thì có vốn ngân sách nhà nước cấp là chủ
yếu. Với cơng ty tư nhân thì vốn chủ sở hữu và vốn vay là chủ yếu.
- Yếu tố về con người: Con người là yếu tố quyết định cho mọi hoạt động của cơng
ty. Mỗi cơng ty đều có một cơ cấu tổ chức bộ máy khác nhau. Trình độ chuyên mơn
của các quản lý điều hành, trình độ của nhân viên cũng có ảnh hưởng khơng nhỏ
đến hiệu quả kinh doanh. Do đó, cơng ty cần có kế hoạch tỉ mỉ từ khâu tuyển dụng
tới việc đào tạo.
- Quản lý doanh nghiệp: Quản lý chú trọng đến việc xác định cho công ty một
hướng đi đúng đắn trong một môi trường kinh doanh ngày càng biến động. Chất
lượng là yếu tố quyết định thành công hay thất bại của công ty. Dựa vào điểm mạnh

của công ty mà các quản lý phát huy tốt để nắm bắt được các cơ hội và ngăn chặn
các nguy cơ từ bên ngoài. Đồng thời, liệt kê các điểm yếu của công ty để xem xét và
giảm bớt rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh.
4. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh
4.1. Hiệu quả về quản lý tài chính
Việc đạt hiệu quả về quản lý tài chính sẽ giúp ta biết được tình hình quản lý tài
chính của cơng ty. Đồng thời, ta biết được mức độ hiệu quả quản lý bằng cách đưa
ra các thông tin về tài sản, doanh thu, lợi nhuận...qua các thơng tin của các bảng về
tình hình tài sản, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh... Việc đánh giá hiệu
10


quả sử dụng tài chính sẽ được đánh giá qua hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng
về nguồn vốn, tài sản, chi phí và một số chỉ tiêu tài chính khác. Với các chỉ tiêu về
nguồn vốn, tài sản, chi phí sẽ được đánh giá qua sức sản xuất và sức sinh lợi. Qua
đây, ta có thể đánh giá được tình hình tài chính đã qua và hiện nay giúp cho nhà
quản lý đưa ra được quyết định quản lý chính xác và đánh giá được cơng ty. Từ các
chỉ tiêu đánh giá, quản lý sẽ có các quyết định phù hợp với lợi ích của cơng ty.
Trước tiên, Theo số liệu trong bảng cân đối kế toán ta có tổng tài sản bằng tổng
nguồn vốn.Việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bằng các chỉ tiêu dưới
đây.
+ Chỉ tiêu về doanh lợi của doanh thu ta có cơng thức tính như sau:

- Mức lợi nhuận trên doanh thu thuần =
(ROS)

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

Hệ số ROS đo lường khả năng sinh lời so với doanh thu: phản ánh khoản thu

nhập ròng (thu nhập sau thuế) của một công ty so với doanh thu của nó. Sự biến
động của hệ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả hay ảnh hưởng của chiến
lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Một công ty càng giảm chi phí của
mình một cách hiệu quả thì hệ số ROS (mức lợi nhuận trên doanh thu) càng cao. Hệ
số ROS mang giá trị dương nghĩa là cơng ty kinh doanh có lãi. Hệ số ROS càng lớn
nghĩa là lãi càng lớn. Nhưng nếu hệ số ROS âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
Ngược lại, nếu hệ số này giảm sẽ ảnh hưởng đến sự tồn tại và hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp. Thông thường hệ số này giảm là do thu nhập trước thuế giảm và
lãi vay giảm.
Vốn là yếu tố không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp, để hiểu rõ hơn về hiệu
quả sử dụng vốn ta đi phân tích như sau:
- Sức sản xuất của tổng nguồn vốn =

Doanh thu thuần
Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này cho biết trong một năm, với một đồng vốn bỏ ra kinh doanh tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

11


- Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu =

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
(ROE)
Hệ số thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE): phản ánh mức lợi nhuận đạt được

trên vốn chủ sở hữu. Hệ số này được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm vì họ quan

tâm đến khả năng thu được lợi nhuận.Hệ số này càng lớn biểu hiện xu hướng tích
cực. Có thể nói, bên cạnh các hệ số tài chính khác thì ROE là thước đo chính xác
nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lời.
Đây cũng là một chỉ số đáng tin cậy về khả năng một cơng ty có thể sinh lời trong
tương lai. Thông thường, ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả
đồng vốn chủ sở hữu, có nghĩa là cơng ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn chủ
sở hữu với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong q trình huy
động vốn, mở rộng quy mơ.
- Sức sinh lợi của tài sản =
(ROA)

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

Hệ số thu nhập trên tổng tài sản (ROA): phản ánh hiệu quả việc sử dụng tài sản
trong hoạt động kinh doanh của công ty và cũng là một thước đo để đánh giá năng
lực quản lý của ban lãnh đạo cơng ty. Hệ số này có ý nghĩa là: với một đồng tài sản
của cơng ty thì sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Một công ty đầu tư tài sản ít
nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản
mà lợi nhuận thu được lại thấp. Những ngành địi hỏi phải có đầu tư tài sản lớn vào
dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, cơng nghệ như các ngành vận tải, xây dựng,
sản xuất kim loại…, thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành khơng cần phải đầu
tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm… Hệ số này có ý
nghĩa rất lớn đến hiệu quả và khả năng đầu tư của công ty.
+ Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả chi phí
Chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về vật chất và lao
động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định.
- Sức sản xuất của chi phí =

Doanh thu thuần

12


Tổng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra trong kinh doanh tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
- Sức sinh lợi của chi phí =

Lợi nhuận sau thuế

Tổng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
+ Một số chỉ tiêu tài chính khác.
+Hệ số nợ
Tổng nợ phải trả
- Hệ số nợ =
Tổng tài sản
Hệ số nợ này thể hiện khả năng đảm bảo thanh tốn các khoản nợ bằng các tài
sản của cơng ty. Nó cũng chính là hệ số địn bẩy tài chính. Một cơng ty có hệ số nợ
cao có nghĩa là nó đã vay quá nhiều. Đồng thời với vay nhiều là công ty phải trả lãi
cao và khả năng đảm bảo thanh tốn nợ bằng các tài sản của nó giảm đi và rủi ro
cho các khoản vay tăng lên. Hệ số này nếu nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh tốn của
cơng ty tốt. Nếu hệ số nợ lớn hơn 1 q nhiều cũng khơng tốt vì điều đó chứng tỏ
doanh nghiệp chưa tận dụng hết cơ hội chiếm dụng vốn. Khi hệ số nợ lớn hơn 1 thì
báo hiệu sự phá sản của công ty, nguồn vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ, tổng số tài
sản hiện có khơng đủ trả số nợ mà cơng ty phải thanh toán.
+ Khả năng thanh toán
Tài sản được coi là có tính thanh khoản cao nếu tồn tại dưới hình thái tiền hoặc
dễ dàng được chuyển đổi thành tiền trong thời gian ngắn với chi phí thấp như chứng

khốn dễ bán. Các nhà cung cấp tín dụng thường rất quan tâm đến các hệ số thanh
khoản bởi vì chúng cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của cơng
ty.
Hệ số thanh tốn hiện thời được xác định bằng tỷ lệ giữa tài sản ngắn hạn so với
nợ ngắn hạn của công ty.
13


- Hệ số thanh toán hiện thời =

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán hiện thời cho biết giá trị tài sản ngắn hạn lớn gấp bao nhiêu lần
số nợ phải trả. Nếu hệ số này lớn hơn một có nghĩa là giá trị tài sản ngắn hạn nhiều
hơn số nợ ngắn hạn của công ty. Hệ số này càng lớn thì khả năng thanh tốn nợ của
cơng ty càng cao nhưng cũng cho thấy công ty đã đầu tư quá nhiều vốn vào tài sản
ngắn hạn hoặc các khoản vay ngắn hạn còn thấp. Các chủ nợ ngắn hạn thường thích
các cơng ty duy trì hệ số này ở mức cao vì như vậy mức độ rủi ro đối với các khoản
vay của họ sẽ thấy hơn. Ngược lại, các chủ sở hữu lại thích cơng ty của mình duy trì
hệ số này ở mức thấp nhất để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Khi hệ số thanh
tốn hiện thời thấp ta có thể dự đốn cơng ty sẽ gặp khó khăn khi trả các khoản nợ
ngắn hạn. Đối với các công ty, hệ số thanh toán hiện thời thấp cũng chỉ là báo cho
thấy công ty cần phải tăng các tài sản ngắn hạn như tiền, chứng khoán ngắn hạn,
hàng tồn kho và các khoản phải thu hoặc duy trì các khoản nợ ngắn hạn ở mức hợp
lý để đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ này.
Hệ số thanh toán hiện thời chưa phản ánh đầy đủ khả năng thanh toán các khoản
nợ đến hạn của cơng ty bởi vì trong tài sản ngắn hạn vẫn có một số tài sản có tính
thanh khoản thấp như các loại sản phẩm bị lỗi mốt, vật liệu chất lượng kém,... Để
đánh giá khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn của cơng ty nên sử dụng thêm

hệ số thanh toán nhanh. Hệ số thanh toán nhanh loại trừ ảnh hưởng của hàng tồn
kho và được xác định như sau:
- Hệ số thanh toán nhanh =

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho

Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh tốn nhanh cho biết cơng ty có thể thanh toán được bao nhiêu các
khoản nợ ngắn hạn bằng các tài sản có tính thanh khoản cao. Hệ số thanh tốn
nhanh bằng 1 là hợp lý nhất vì cơng ty vừa duy trì được khả năng thanh tốn nhanh
vừa đảm bảo được vòng quay vốn. Hệ số thanh tốn nhanh nhỏ hơn 1 sẽ khơng tốt
vì tài sản tương đương tiền nhiều, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quất sử dụng
vốn. Nếu hệ số thanh toán nhanh lớn hơn 1 cho thấy khả năng thanh toán nhanh của
cơng ty gặp khó khăn.
14


4.2. Hiệu quả về quản lý nguồn nhân lực
Số lượng và chất lượng lao động là một trong những nhân tố cơ bản quyết định
quy mô kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Sử dụng tốt nguồn lao động, biểu
hiện trên các mặt số lượng và thời gian lao động, tận dụng hết khả năng lao động kỹ
thuật của người lao động là một yếu tố hết sức quan trọng làm tăng khối lượng sản
phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh của
cơng ty. Bởi vậy, việc phân tích hiệu quả sử dụng lao động tức là xác định mức tiết
kiệm hay lãng phí trong việc sử dụng lao động. Trên cơ sở đó tìm mọi biện pháp để
sử dụng lao động một cách tốt nhất.
Việc phân tích hiệu quả sử dụng lao động có rất nhiều chỉ tiêu tính toán, nhưng
các chỉ tiêu chủ yếu bao gồm:
- Năng suất lao động của
một nhân viên


=

Doanh thu thuần
Tổng số lao động

Chỉ tiêu này cho biết một lao động làm ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
- Hiệu suất sử dụng tiền lương =

Lợi nhuận sau thuế
Tổng quỹ lương

Hiệu suất sử dụng tiền lương cho biết chỉ ra một đồng tiền lương đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất tiền lương tăng lên khi năng suất
lao động tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tăng tiền lương.

- Sức sinh lợi của một lao động =

Lợi nhuận sau thuế
Tổng số lao động

Chỉ tiêu này phản ánh một lao động sử dụng trong công ty tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.

15


4.3. Hiệu quả về quản lý chiến lược kinh doanh
Trong bất cứ phạm vi nào của quản lý, chiến lược vẫn khẳng định ưu thế trên các
mặt:

- Định hướng hoạt động dài hạn và là cơ sở vững chắc cho triển khai hoạt động
trong tác nghiệp.
- Chiến lược kinh doanh nhằm vạch ra cho các công ty một cách ứng phó tốt nhất
với sự cạnh tranh và biến động trong thị trường.
- Chiến lược kinh doanh sẽ giúp cho các công ty hạn chế thấp nhất những bất trắc,
rủi ro trong công ty, tạo cho công ty một phương hướng kinh doanh cố định, lâu dài.
- Chiến lược kinh doanh là cầu nối giữa chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu của cơng ty
về tương lai và hiện tại. Nó tạo ra sự gắn kết của tất cả các loại kế hoạch trong công
ty và để thực hiện mục tiêu cuối cùng của công ty là ổn định và phát triển.
Chiến lược kinh doanh luôn luôn tập trung về ban lãnh đạo cơng ty hoặc thậm chí
về những người đứng đầu trong công ty để đưa ra quyết định những vấn đề lớn,
quan trọng đối với công ty. Chiến lược chung tồn cơng ty đề cập tới những vấn đề
như:
+ Các mục tiêu cơ bản của cơng ty là gì?
+ Cơng ty hiện đang tham gia những lĩnh vực kinh doanh nào?
+ Liệu có rút lui hoặc tham gia một ngành kinh doanh nào đó khơng?
Chiến lược chung phải được ban lãnh đạo cao nhất của cơng ty thơng qua.
Đóng góp của quản lý chiến lược vào quá trình thực hiện quan trọng hơn nhiều
nếu so với sự đóng góp trong việc ra các quyết định hay các văn bản đơn lẻ. Quản
lý chiến lược tạo ra cho mỗi người những nhận thức hết sức quan trọng. Mục tiêu
chủ yếu của q trình này chính là đạt được sự thấu hiểu và cam kết thực hiện cả
trong ban lãnh đạo cũng như trong đội ngũ người lao động.
Để đánh giá hiệu quả của chiến lược hiện tại công ty đang áp dụng, đánh giá qua
các hoạt động: Xem xét lại những nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
được sử dụng làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược hiện tại; đánh giá mức độ
thực hiện và thực hiện những thay đổi cần thiết.

16



Q trình

Đánh giá
chiến lược

Bước cơng việc
1. Xem xét lại chiến
lược

Nội dung thực hiện
Xem xét lại những cơ sở sử dụng để
xây dựng chiến lược

2. Đánh giá lại chiến
lược

Đánh giá mức độ thực hiện của tổ
chức trong thực tế

3. Thực hiện những
sửa đổi cần thiết

Dựa vào kết quả hai bước trên, tiến
hành điều chỉnh, sửa đổi cần thiết.

Hình 2.1: Mơ hình các bước công việc trong giai đoạn đánh giá chiến lược
Những hiệu quả mà việc quản lý chiến lược đem đến cho công ty:
- Quản lý chiến lược đã đem đến cho cơng ty thành cơng cái nhìn xa hơn trong
tương lai, đó là việc đốn trước được những xu hướng chứ không đơn thuần là
những sự việc xảy ra trong ngắn hạn.

- Quản lý chiến lược giúp cho các công ty thực hiện tốt hơn những mục tiêu trong
ngắn hạn (thành quả là những con số về doanh thu và lợi nhuận, thị phần và mức độ
gia tăng giá trị trên thị trường chứng khốn.
- Các quản lý có sự nhạy cảm đối với sự thay đổi của thị trường;
- Quản lý có sự am hiểu hơn về chiến lược của các đối thủ cạnh tranh;
- Góp phần nâng cao được năng suất người lao động.
- Quản lý chiến lược hiệu quả giúp ngăn chặn những nguy cơ của tổ chức và sự thức
tỉnh của người lao động trong công việc sẽ đem lại thành quả không ngờ.
- Làm sống lại niềm tin vào chiến lược đang được áp dụng hoặc đang chỉ ra sự cần
thiết phải có sự thay đổi.
4.4. Hiệu quả về quản lý hoạt động hậu cần
Hoạt động hậu cần kinh doanh bao gồm tổng thể các hoạt động cung ứng và bảo
đảm các yếu tố vật chất và kỹ thuật (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm
cuối cùng và những thông tin hậu cần) để cho q trình chính yếu của tổ chức, cơng
17


ty, doanh nghiệp, được tiến hành đúng mục tiêu đặt ra cũng như đáp ứng đòi hỏi của
khách hàng.
Trước đây, các công ty, doanh nghiệp thường không nhận định được rạch ròi các
chức năng marketing, sản xuất và hậu cần. Khi chức năng hậu cần khơng được phân
định rạch rịi như vậy đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng dịch vụ khách hàng
và đến tổng chi phí hậu cần. Theo quan điểm hiện tại, hậu cần được coi như một
chức năng độc lập, đồng thời có mối quan hệ liên kết với hai chức năng cơ bản của
công ty, tổ chức là marketing và sản xuất. Chức năng chính của người làm hậu cần
bao gồm việc quản lý việc mua bán, vận chuyển, lưu kho cùng với các hoạt động về
tổ chức, công ty cũng như lên kế hoạch cho các hoạt động đó. Những người làm
việc hậu cần này sẽ phải làm công việc lên kế hoạch, áp dụng và kiểm soát các
luồng chuyển dịch của hàng hóa hay thơng tin liên quan tới ngun liệu vật tư (đầu
vào và sản phẩm cuối cùng (đầu ra) từ điểm xuất phát từ điểm tiêu thụ.

Hậu cần đóng góp cho công ty bằng việc giao hàng cho khách hàng đúng thời
điểm, đúng nơi và đúng mặt hàng. Câu hỏi nảy sinh ở đây: Ai là khách hàng của
dịch vụ hậu cần? Đối với dịch vụ hậu cần thì khách hàng có thể là các cửa hàng bán
bn, bán lẻ, có thể là kho nhập hàng, hoặc là các doanh nghiệp sản xuất. Dù khách
hàng là ai, dù động cơ và mục đích giao hàng khác biệt thế nào, thì những đòi hỏi
của khách hàng đều là trọng điểm và động lực để hoàn thành các mức chất lượng
dịch vụ hậu cần. Hậu cần thực sự tạo ra giá trị- giá trị cho khách hàng, các nhà cung
ứng của công ty hay chính cơng ty. Giá trị trong hậu cần chính là giá trị thời gian và
địa điểm. Các sản phẩm và dịch vụ sẽ khơng có giá trị nếu người tiêu dùng khơng
có được chúng đúng nơi và đúng lúc khi họ muốn tiêu dùng.
Hiệu quả của các hoạt động hậu cần được đánh giá qua các tiêu chuẩn. Có rất
nhiều cách để đánh giá, rất nhiều tiêu chuẩn để đánh giá nhưng ta sẽ chỉ đề cập đến
những yếu tố cơ bản để thấy được hiệu quả của hoạt động hậu cần đối với công ty.
Trước tiên, ta cần biết đến sứ mệnh, mục tiêu hậu cần mà cơng ty đề ra và lấy đó là
cơ sở để đánh giá. Đánh giá hiệu quả của quá trình các hoạt động hậu cần của công
ty theo năm mức độ (kém, dưới trung bình, trung bình, khá, cao). Từ đó, ta có thể có
cái nhìn tổng qt về hiệu quả của hoạt động hậu cần đối với công ty, từ đó sẽ có

18


các điều chỉnh, thay đổi để phù hợp với nguồn lực của công ty sẽ đem đến hiệu quả
cao nhất cho công ty.
Các yếu tố, hoạt động hậu cần của công ty được đề cập để đánh giá hiệu quả:
+ Công tác, hoạt động hậu cần của công ty trở thành những hoạt động đồng thời,
song song.
+ Công tác phân chia công việc hậu cần cho từng nhân viên hậu cần.
+ Tinh thần tập trung và trách nhiệm hoàn thành việc của nhân viên hậu cần.
+ Công tác lên kế hoạch chung và chi tiết cho từng công việc hậu cần đảm bảo
chất lượng của dịch vụ và tránh lãng phí tài nguyên để đạt hiệu quả tốt của quản lý.

+ Quy trình tổng hợp tài liệu, thơng tin nguồn hàng, nhà cung cấp và khách hàng
và duy trì, giữ mối quan hệ của quản lý.
+ Mức độ kiểm soát, quản lý quy trình thu mua nguồn hàng, các cơng cụ, vật tư
cho công ty.
+ Công tác kiểm kê chất lượng và độ chính xác hàng hóa về số lượng, chủng loại
của từng sản phẩm.
+ Công tác quản lý, đảm bảo lưu kho, dự trữ hàng hóa để đảm bảo chất lượng
hàng hóa tạo sự tin cậy và hiệu quả.
+ Kết hợp công việc bốc dỡ, vận chuyển đảm bảo chất lượng, phân phát hàng hóa
đúng thời hạn, địa điểm.
+ Các cơng tác hậu cần kết hợp hài hịa, linh hoạt để đáp ứng được các nhu cầu.
4.5. Hiệu quả về quản lý hoạt động marketing
Công ty thực hiện hoạt động marketing nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức
thơng qua việc đốn trước các nhu cầu của khách hàng hoặc người tiêu thụ để điều
khiển các dòng hàng hóa dịch vụ thỏa mãn các nhu cầu từ nhà sản xuất tới các
khách hàng hoặc người tiêu thụ. Marketing chính là cơng cụ để cơng ty có thể giới
thiệu sản phẩm của mình đến với khách hàng để họ chấp nhận.
Khi việc điều hành và quản lý công việc dựa trên những kinh nghiệm, trực giác
và sự khôn ngoan không thể đảm bảo sự thành công của công ty thì việc lập kế
hoạch chiến lược cho tồn bộ các hoạt động của công ty là điều cần thiết. Kế hoạch
chiến lược sẽ giúp cho công ty thấy rõ hơn mục tiêu cần vươn tới của mình và chỉ
đạo sự phối hợp các hoạt động hoàn hảo hơn. Đồng thời kế hoạch chiến lược cũng
19


×