Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Ôn tập kết thúc học phần môn Kinh tế Chính trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.62 KB, 7 trang )

1. Trình bày nguyên nhân ra đời, bản chất của độc quyền nhà nước trong CNTB? Liên hệ
với vai trò điều tiết kinh tế của nhà nước trong nền KTTT định hướng XHCN ở Việt
Nam.
Liên hệ:
+ Nhà nước xây dựng cơ sở hạ tầng và ổn định nền kinh tế vĩ mơ. Nhà nước sử dụng các cơng
cụ, chính sách kinh tế vĩ mô để điều tiết nền kinh tế, sử dụng ngân sách để tiến hành đầu tư
công cho một số cơng trình cơ sở hạ tầng. Để điều tiết hiệu quả đòi hỏi nhà nước thực hiện cải
cách bộ máy hành chính, kiểm sốt chặt đầu tư cơng, tối đa hố lợi ích quốc gia.
+ Nhà nước tạo mơi trường pháp lý lành mạnh, có những chế tài phù hợp với các hành vi sản
xuất, tiêu dùng…
+ Vai trò của nhà nước đối với điều tiết các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động của
doanh nghiệp hay xã hội như tắc đường, ô nhiễm môi trường… Nhà nước buộc tất cả những ai
hưởng lợi từ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đều phải trả chi phí sản xuất sản phẩm ấy thơng
qua thuế, luật pháp, mức hình phạt…
+ Vai trị nhà nước trong đảm bảo cơng bằng, trật tự xã hội
+ Vai trị của nhà nước trong việc bảo đảm cạnh tranh và chống độc quyền
+ Vai trò của nhà nước trong bảo đảm phúc lợi xã hội
+ Vai trò của nhà nước đối với chính sách tài chính, tiền tệ. Một trong chính sách
quan trọng trong việc bình ổn giá cả, giảm lạm phát ổn định kinh tế vĩ mơ là chính
sách tài chính, tiền tệ.
Nhà nước là cơng cụ có thể làm dịu phần lớn những tác động tiêu cực của KTTT. Tuy nhiên,
khơng có nghĩa là nhà nước làm thay các hoạt động thị trường mà chỉ chú trọng lĩnh vực mà
thị trường khơng thể làm được hoặc khơng hồn hảo bằng sự can thiệp của nhà nước, bảo đảm
tính ổn định, bền vững của thị trường.
2. Trình bày đặc trưng của mơ hình KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam. Anh (chị) hãy
đưa ra các giải pháp hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường nhằm phát triển
nền KTTT định hướng XHCN ở VN.
Liên hệ:
+ Đổi mới tư duy, nhận thức phát triển đồng bộ các loại thị trường như thị trường hang hoá,
dịch vụ, thị trường tài chính, bất động sản, lao động, thị trường khoa học, cơng nghệ….
+ Hồn thiện mơi trường thể chế, nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nước. Tạo môi trường


điều kiện cho tự do sản xuất, kinh doanh, lưu thông hàng hố. Hồn thiện hệ thống pháp
luật. Tăng tính chủ động kinh doanh cho các doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật.


+ Đầu tư tạo cơ sở, tiền đề cho hình thành và phát triển các loại thị trường như phát triển
dịch vụ hỗ trợ, trung tâm thông tin, định hướng thị trường, phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông thuận lợi, trung tâm thương mại…
+ Phát triển đa dạng, đồng bộ và hiện đại các loại thị trường hàng hoá, dịch vụ cả thị
trường trong và ngoài nước. Từng bước mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng theo cam kết
quốc tế. Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động, tạo sự gắn kết cung – cầu lao động, đảm
bảo lợi ích cho người lao động, đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Phát triển thị trường bất
động sản làm cho đất đai trở thành nguồn vốn cho phát triển, thực hiện cơng khai, minh
bạch và tăng cường tính pháp lý cho thị trường. Đối với thị trường khoa học công nghệ trên
cơ sở đổi mới cơ chế chính sách để các sản phẩm khoa học và công nghệ trở thành hàng
hố nhằm thúc đẩy thị trường phát triển.
3. Phân tích tính tất yếu khách quan của CNH, HĐH ở Việt Nam. Nêu trách nhiệm của
sinh viên cần đóng góp gì để thực hiện thành công CNH, HĐH ở Việt Nam trong bối
cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4?
Bản thân em là sinh viên và là chủ nhân tương lai của đất nước, em phải cố gắng học tập,
phát triển bản thân, thay đổi để cho phù hợp với yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tư. Bản thân cần tích cực nghiên cứu, khơng ngừng sáng tạo để góp sức mình trong
việc cải tiến kĩ thuật sản xuất, nâng cao năng suất lao động. Với nhu cầu của tình hình xã
hội hiện nay, bản thân em cũng phải cố gắng thích nghi, đáp ứng qua những hành động cụ
thể, thiết thực như: tìm hiểu, tiếp cận các kỹ thuật mới phục vụ chuyên môn nghề nghiệp,
trau dồi kiến thức, tích cực học tập qua sách báo, tạp chí thế giới, sử dụng Internet một
cách hiệu quả để phục vụ cho học tập và công việc hay trực tiếp tham gia vào những hội
thảo để tìm hiểu nhiều hơn về xu hướng toàn cầu, trách nhiệm của bản thân trong công
cuộc đổi mới đất nước, học tập những cái tiến bộ của thế giới để áp dụng vào thực tiễn tại
Việt Nam những vẫn gìn giữ bản sắc dân tộc. Từ đó thực hiện đổi mới tồn diện, đóng góp
trí tuệ vào cơng việc, nâng cao năng lực ứng dụng và sáng tạo công nghệ mới cũng như

nhiệt tình hăng hái tham gia các hoạt động, đóng góp sức trẻ và sự phát triển của đất nước.
Trong đó quan trọng nhất là bản thân em phải thường xuyên rèn luyện, nâng cao bản lĩnh
chính trị, ý thức của bản thân, kiên định và trung thành với con đường mà Đảng và Nhà
nước đã lựa chọn, góp sức xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa, cũng như xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh, thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, chống các luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch.
4. Phương hướng giải quyết vấn đề thất nghiệp.
- Tăng nguồn vốn đầu tư (chủ yếu lấy từ dự trữ quốc gia, vay nước ngoài) đẩy nhanh tiến
bộ xây dựng cơ sở hạ tầng, làm thuỷ lợi, thuỷ điện, giao thông… nhằm tạo việc làm mới
cho lao động mất việc làm ở khu vực sản xuất kinh doanh, nới lỏng các chính sách tài
chính, cải cách thủ tục hành chính nhằm thu hút vốn đầu tư của nước ngoài tạo việc làm
mới cho người lao động.


- Bên cạnh đó chúng ta phải khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho
các doanh nghiệp vay vốn để mua sắm trang thiết bị sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất.
- Sắp xếp lại và nâng cao hiệu quả của hệ thống dịch vụ việc làm. Xã hội hoá và nâng cao
chất lượng đào tạo hệ thống đào tạo dạy nghề
- Khuyến khích sử dụng lao động nữ. Khuyến khích sử lao động là người tàn tật. Hỗ trợ
các cơ sở sản xuất của thương binh và người tàn tật.
- Chính sách bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội. Hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo
cho lao động thuộc diện chính sách ưu đãi, lao động thuộc đối tượng yếu thế.
- Tập chung phần vốn tín dụng từ quỹ quốc gia về việc làm với lãi xuất ưu đãi do các đối
tượng trọng điểm vay theo dự án nhỏ để tự tạo việc làm cho bản thân gia đình và cơng
cộng.
- Thất nghiệp là một hiện tượng xã hội tồn tại khách quan và gây ra những hậu quả xấu
ngăn cản sự phát triển của tồn bộ nền kinh tế. Vì vậy, vấn đề giải quyết thất nghiệp là
vấn đề cấp bách hơn bao giờ hết, giảm bớt thất nghiệp không những tạo điều kiện để
phát triển kinh tế mà còn thúc đẩy ổn định xã hội. Một xã hội có nền kinh tế phát triển,

tỷ lệ thất nghiệp thấp thì tệ nạn xã hội sẽ bị đẩy lùi, đời sống nhân dân được nâng cao.
- Tình hình thất nghiệp Việt Nam 2022

5. Khủng hoảng kinh tế
a. Lý luận của C.Mác (tham khảo)
Khủng hoảng kinh tế, là sự suy giảm các hoạt động kinh tế kéo dài và trầm trọng hơn cả
suy thoái trong chu kỳ kinh tế.
Một định nghĩa khác với cách hiểu ngày nay là trong học thuyết Kinh tế chính trị của
Mác-Lênin. Từ ngữ này chỉ khoảng thời gian biến chuyển rất nhanh sang giai đoạn suy
thoái kinh tế. Bài viết này chủ yếu về khái niệm Khủng hoảng kinh tế của Karl Marx
vốn vẫn được dùng thịnh hành trong Kinh tế chính trị Marx. Khủng hoảng kinh tế đề
cập đến quá trình tái sản xuất đang bị suy sụp tạm thời. Thời gian khủng hoảng làm
những xung đột giữa các giai tầng trong xã hội thêm căng thẳng, đồng thời nó tái khởi
động một q trình tích tụ tư bản mới.


Nhiều nhà quan sát sự áp dụng của học thuyết Marx cho rằng tự bản thân Karl Marx
không đưa ra kết luận cuối cùng về bản chất của khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa tư
bản. Thực vậy, những nghiên cứu của ông gợi ý nhiều lý luận khác nhau mà tất cả
chúng đều gây tranh cãi. Một đặc điểm chủ yếu của những lý luận này là khủng hoảng
không phải ngẫu nhiên và khơng tự nhiên mà nó bắt nguồn từ bản chất của chủ nghĩa tư
bản với vai trị là một hình thái xã hội. Marx viết, "cản trở của nền sản xuất tư bản chính
là tư bản".
Những lý luận này bao gồm:
Xu hướng suy giảm tỷ suất lợi nhuận. Tích tụ tư bản gắn liền xu hướng chung của mức
độ tập trung tư bản. Điều này tự nó làm giảm tỷ suất lợi nhuận rồi kìm hãm chủ nghĩa tư
bản và có thể đưa đến khủng hoảng.
Tiêu thụ dưới mức. Nếu giai cấp tư sản thắng thế trong cuộc đấu tranh giai cấp với mục
đích cắt giảm tiền lương và bóc lột thêm lao động, nhờ đó tăng tỷ suất giá trị thặng dư,
khi đó nền kinh tế tư bản đối mặt với vấn đề thường xuyên là nhu cầu tiêu dùng không

tương xứng với quy mô sản xuất và tổng cầu không tương xứng với tổng cung.
Sức ép lợi nhuận từ lao động. Tích tụ tư bản có thể đẩy nhu cầu thuê mướn tăng lên và
làm tăng tiền lương. Nếu tiền lương tăng cao sẽ ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận và khi
đạt đến một mức độ nhất định sẽ gây ra suy thoái kinh tế.
Về mặt lý luận, ít nhất những quan điểm trên khơng mâu thuẫn với nhau và có thể đóng
vai trò là những nội dung trong một học thuyết tổng hợp về khủng hoảng kinh tế.
b. Thực tiễn ở Việt Nam
- Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới Việt Nam khiến
tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại, đời sống người dân gặp khó khăn, sản xuất bị thu
hẹp, số người thất nghiệp gia tăng... Sự bùng phát của dịch bệnh Covid-19 đang cho
thấy một cuộc đại khủng hoảng y tế kinh tế có thể xảy ra và sẽ gây ra những ảnh hưởng
nghiêm trọng trên toàn cầu.
- Kinh tế thế giới năm 2008 đã tác động rõ nét tới nền kinh tế nước ta. Chúng ta đã phải
đối mặt với những khó khăn về vấn đề thanh khoản của hệ thống tín dụng, lãi suất ngân
hàng cao, những cơn sốt giá lương thực và năng lượng, thị trường chứng khoán tiếp tục
bị sụt giảm…
- Xu hướng chung của các quốc gia trong việc xây dựng giải pháp chống đỡ và vượt qua
khủng hoảng, bao gồm: (i) Sửa đổi các quy định hiện hành nhằm bảo vệ quyền lợi của
người gửi tiền tại các ngân hàng nhằm ngăn chặn nguy cơ rút tiền hàng loạt của dân
chúng trong thời gian ngắn (tăng mức bảo hiểm tiền gửi, cam kết bảo đảm an toàn tiền
gửi và chi trả đầy đủ tiền gửi tiết kiệm cho người dân, cho các ngân hàng và các tổ chức
tài chính vay tiền...); (ii) Nới lỏng chính sách tiền tệ bằng cách bơm một lượng tiền lớn
cho nền kinh tế thông qua hệ thống ngân hàng; giảm lãi suất, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc,
tăng khả năng thanh khoản; (iii) Tiến hành quốc hữu hóa: Nhà nước mua lại các khoản
nợ xấu, mua lại cổ phần chi phối và nắm quyền điều hành; khuyến khích các ngân hàng,


6.
-


-

-

các tổ chức tài chính, doanh nghiệp mua lại các tổ chức đã đổ vỡ và phá sản; cơ cấu lại
các ngân hàng và hệ thống tài chính trong nước; (iv) Cơ cấu lại quản trị các ngân hàng,
tăng cường hệ thống giám sát bảo đảm an toàn, cơ cấu lại các khoản vay, cắt giảm nhân
lực, tiết kiệm chi phí, chấn chỉnh lại các quy định nội bộ; (v) Vay tiền của IMF để xử lý
khó khăn trong nước; (vi) Thực hiện các gói hỗ trợ và kích thích sản xuất hoặc đầu tư
vào những dự án hạ tầng lớn; (vii) Xây dựng mơ hình cảnh báo sớm khủng hoảng.
Để hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế và phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, cần tập trung vào những nội dung sau:
Thống nhất và nâng cao nhận thức về phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, xác định “Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mơ hình kinh tế
tổng qt của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”(14). Đó là nền kinh tế
thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của
kinh tế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” phù hợp với từng giai đoạn phát triển
của đất nước. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó: kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo; kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác không ngừng được củng cố, phát triển; kinh tế tư
nhân là một động lực quan trọng; kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi được khuyến khích
phát triển phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Kinh tế nhà nước là công cụ, lực lượng vật chất quan trọng đế Nhà nước ổn định kinh tế
vĩ mô, định hướng, điều tiết, dẫn dắt thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, khắc phục các
khuyết tật của cơ chế thị trường. Các nguồn lực kinh tế của Nhà nước được sử dụng phù
hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển đất nước và cơ bản được phân bổ
theo cơ chế thị trường.
Tiếp tục hoàn thiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tập

trung tháo gỡ các điểm nghẽn. Xây dựng và thực thi pháp luật, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch nâng cao chất lượng, hiệu quả quản trị quốc gia. Xây dựng khung khổ pháp
luật, môi trường thuận lợi thúc đẩy phát triển, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi
số, phát triển kinh tế số; hỗ trợ, khuyến khích sự ra đời, hoạt động của những lĩnh vực
mới, mơ hình kinh doanh mới. Tập trung sửa đổi những quy định mâu thuẫn, chồng
chéo, cản trở phát triển kinh tế. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, phân cấp, phân
quyền, ủy quyền gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương, trách nhiệm cá nhân và nâng
cao trách nhiệm phối hợp giữa các cấp, các ngành.
Nhà nước thực hiện tốt chức năng xây dựng và quản lý thực hiện chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, cơ chế, chính sách, phân bổ nguồn lực theo cơ chế thị trường. Bảo vệ quyền
sở hữu tài sản hợp pháp và quyền tự do kinh doanh, thực thi hợp đồng của người dân,
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Sử dụng thể chế, các nguồn lực, cơng cụ
điều tiết, cơ chế, chính sách phân phối, phân phối lại để phát triển văn hóa, thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm an sinh, nâng cao phúc lợi xã hội và bảo vệ môi
trường.


7. Một số phương hướng cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả cải cách chính sách tiền
cơng ở nước ta hiện nay
Vận dụng linh hoạt, sáng tạo lý luận tiền công của C.Mác trong điều kiện nước ta:
- Tăng tiền công danh nghĩa trước tăng tiền công thực tế, bởi trong một thời gian nào đó,
nếu tiền cơng danh nghĩa giữ nguyên nhưng giá cả tư liệu tiêu dùng và dịch vụ tăng lên
thì tiền cơng thực tế giảm xuống.
- Chống lạm phát bởi nếu xuất hiện lạm phát, giá cả tiêu dùng dịch vụ tăng lên trong khi
mức cơng khơng tăng thì họ khơng thể mua được tư liệu tiêu dùng, không đảm bảo
được đời sống ổn định.
- Điều hòa cung – cầu để ổn định giá cả thị trường, giá cả ổn định để người tiêu dùng có
thể chấp nhận dễ dàng và người sản xuất sẽ tái sản xuất nhanh.
- Thực hiện các chính sách thuế phù hợp với từng người lao động.
- Quản lý chặt và giảm đến mức tối đa đối tượng được hưởng lương từ ngân sách nhà

nước. Xây dựng một nền hành chính và cơng vụ chun nghiệp, hiện đại, trên cơ sở xác
định từng vị trí. Rà sốt và đánh giá lại cán bộ, công chức, tinh giảm biên chế và chọn
lọc, kiểm định chất lượng cán bộ công chức và áp dụng công nghệ thông tin liên lạc
hiện đại, nối mạng trong tồn bộ hệ thống hành chính.
- Cho phép khu vực ngoài Nhà nước tham gia cung cấp dịch vụ công theo quy định và
hướng dẫn của Nhà nước. Đồng thời, cần phải có kế hoạch và chương trình rà sốt tất cả
các đơn vị sự nghiệp cơng lập cung cấp dịch vụ công hiện nay, xây dựng lộ trình thực
hiện cơ chế tiền lương mới cho các đơn vị này.
- Thực hiện nghiêm chỉnh chủ trương đầu tư vào tiền lương là đầu tư cho phát triển, từ
đó, điều chỉnh mạnh chi tiêu công, cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước, tăng huy động các
nguồn ngoài ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển CSHT, giảm tỷ trọng ngân sách
nhà nước trong tổng mức đầu tư tồn xã hội,…
- Như vậy, lý luận tiền cơng của C.Mác khơng chỉ có ý nghĩa trong nền kinh tế tư bản chủ
nghĩa mà cịn có vai trị vơ cùng quan trọng trong nền kinh tế thị trường của nước ta.
Việc vận dụng quy luật một cách sáng tạo sẽ góp phần làm giảm bớt và mất đi những
bất cập cịn tồn tại trong chính sách tiền cơng của Nhà nước ta hiện nay.
8. Ý nghĩa thực tiễn đối với Việt Nam và xu thế sản xuất hàng hóa
- Sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở của phân cơng lao động xã hội, chun mơn hóa sản
xuất. Vì thế, nó khai thác được những lợi thế về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng
người, từng cơ sở sản xuất cũng như từng vùng, từng địa phương. Bên cạnh đó, sự phát
triển của sản xuất hàng hóa lại có tác động trở lại, thúc đẩy sự phát triển của phân công
lao động xã hội, làm cho chuyên môn hóa lao động ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các
ngành, các vùng ngày càng trở lên mở rộng, sâu sắc. Từ đó phá vỡ tính tự cấp tự túc,
bảo thủ, trì trệ, lạc hậu của mỗi ngành, mỗi địa phương làm cho năng suất lao động xã
hội tăng lên nhanh chóng.
- Ở nền sản xuất hàng hóa, quy mơ sản xuất khơng cịn bị giới hạn bởi nhu cầu và nguồn
lực mang tính hạn hẹp của mỗi cá nhân, gia đình, mỗi cơ sở, mỗi vùng, mỗi địa phương,
mà nó được mở rộng, dựa trên cơ sở nhu cầu và nguồn lực của xã hội.



- Sự tác động của quy luật vốn có của sản xuất và trao đổi hàng hóa là quy luật giá trị,
cung – cầu, cạnh tranh, … buộc người sản xuất hàng hóa phải ln ln năng động,
nhạy bén, biết tính tốn, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế, cải tiến hình thức, quy cách và chủng loại hàng
hóa, …
- Nền sản xuất hàng hóa, sự phát triển của sản xuất, sự mở rộng và giao lưu kinh tế giữa
các cá nhân, giữa các vùng miền của cả nước không chỉ làm cho đời sống vật chất mà
cả đời sống văn hóa, tinh thần cũng được nâng cao hơn, phong phú hơn rất nhiều.



×