Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

PHCN sau mổ GÃY mâm CHÀY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.81 MB, 34 trang )

GÃY MÂM CHÀY
1. Định nghĩa
Gãy mâm chày là gãy đoạn gần hành xương của xương chày và thường
có tổn thương mặt khớp. Loại gãy này thường được pha chia thành 6 nhóm
theo phân loại của schatzker


1. Typ 1 là gãy đứt rời /gãy ở góc ngoài của mâm chày.
2. Typ2: Gãy rời, lún khớp mặt ngoài mâm chày và thường
liên quan đến mặt khớp
3. Typ3: Gãy lún đơn thuần mặt ngồi mâm chày có liên
quan đến ổ khớp
4. Typ4 là gãy lún, rời đơn thuần phía trong mâm chày
phường liên quan đến lồi gian củ và dây chằng chéo. Đây
cũng là loại gãy liên quan đến mặt khớp
5. Gãy liên lồi cầu ở cả hai bên mâm chày. Đây cũng là loại
gãy hình chữ Y và thường liên quan đến mặt khớp
6. Typ6 là gãy đầu gần đoạn chỗ nối hành xương và thân
xương


Gai chày thường ở vị trí đầu gần của xương chày. Gãy gai chày
thường được phân loại và điều trị với gãy mâm chày. Typ 1 và typ2
của gãy gai chày thường liên quan đến sự nghiêng trước của gai
chày thứ tự ít nhiều nhưng vẫn cịn duy trì sự tiếp xúc với xương
chày ở dưới. Gãy xương typ 3 liên quan đến gãy hồn tồn gai
chày và khơng tiếp xúc với xương chày ở dưới, typ IIIA khơng có
tình trangxoay của gai chày bị gãy trong khi IIIB có tình trạng
xoay của xương chày bị gãy. Điều trị liên quan đến nẹp chân dàu
ở tư thế duỗi trong vòng 6 tuần với typ I, II, IIIA. Tất cả các trường
hợp gãy gau chày mà không thể giữ chân ở tư thế duỗi thẳng đều


cần phẫu thuật ORIF với đinh cài những mảnh xương nhỏ
Cơ chế tổn thương


Gãy mâm chày đa số do tác động trực tiếp bên trong gây ra
khiếm khuyết chân vẹo ngoài. Tổn thương này cũng có thể à tác
động trực tiếp từ bên ngoài gây ra biến chứng chân vẹo trong
hoặc lực kết hợp theo chiều dọc với hoặc lực trực tiếp ở bên ngồi
hoặc bên trong
Bệnh nhân trẻ tuổi có vùng hành xương chắc thường gãy tách
rời đơn thuần (typ1). Những bệnh nhân già hơn với vùng hành
xương yếu thường bị dạng gãy lún ở nhiều typ khác nhau.
Mục tiêu điều trị
Mục tiêu chấn thương chỉnh hình
- Chỉnh trục
Bất kỳ gãy xương nào gãy lún khớp trên 4mm, nếu để bỏ sót có
thể gây ra khiếm khuyết bàn chân vẹo trong hoặc vẹo ngoài đáng
kể và sự mất ổn định này sẽ gia tăng nguy cơ thối hóa khớp
trong tương lai. Vì vậy tổn thương này thường được điều trị bằng
phẫu thuật ORIF
-

ổn định khớp


Khớp ổn định nhất khi sự toàn vẹn của xương được bảo tồn và
xương được cố định vững chắc bởi nẹp
Mục tiêu phục hồi chức năng
- Tầm vận động khớp
Bảo tồn tầm vận động khớp gối càng sớm càng tốt đến hạn chế

những khiếm khuyết chức năng. Bảo tồn và duy trì tầm vận động
khớp cổ chân và khớp háng

- Sức mạnh cơ
Cải thiện và bảo tồn sức mạnh của các cơ sau đây
+ Cơ tứ đầu đùi- cơ duỗi gối khỏe
+ Cơ thẳng đùi: cơ đi qua hai khớp gối và háng qua đó giúp
gấp háng
+ Cơ hamstring: được cấu thành bởi cơ nhị đầu đùi, cơ bán
gân, bán màng. Nhóm cơ này có chức năng chủ yếu là gấp gối và
là cơ đi qua hai khớp đồng thời hỗ trợ duỗi gối
+ Cơ thon và cơ may hỗ trợ mặt trong khớp gối, giúp duy trì
tình trạng căng trong dáng đi dựa vào góc vẹo ngồi của xương
đùi và xương chày. Đây cũng là cơ đi qua hai khớp


+ Cơ bụng chân: là cơ đi qua hai khớp có chức năng gấp mặt
lịng bàn chân.
+ Mục tiêu chức năng
Bình thường hóa mẫu dáng đi va bảo tồn sự ổn định khớp gối
trong pha chống
Thời gian lý tưởng liền xương
10-12 tuần
Thời gian phục hồi chức năng
14-20 tuần
Phương pháp điều trị
Nẹp gối có khớp
Sinh cơ học: Tấm chia sẻ trọng lượng
Mẫu liền xương: Thứ phát
Chỉ định: Gãy rời phía ngồi của mâm chày mà khơng có/ di

lệch tối thiểu cũng như gãy rời, lún phía ngồi của mâm chày có
độ lún khớp ít hơn 3mm. Thiets bị này chỉ được coi là phương
pháp điều trị lý tưởng nếu độ vẹo khơng q 10 độ và khơng có
gãy xương hình chêm ở phía sau. Ngồi ra nẹp có khớp thường
được chỉ định trong các trường hợp gãy vụn hoặc các trường hợp
chưa có chỉ định phẫu thuật. Sau phẫu thuật ORIF, nẹp có khớp
với khớp đóng wor bên chân gãy thường được chỉ định để giúp
chân đó khơng chịu lực trong quá trình liền xương


Phẫu thuật ORIF
Sinh cơ học: Thiết bị chịu trọng lượng
Mẫu liền xương: Thứ phát trừ khi cố định cứng không đạt được
trong trường hợp này liền xương thứ phát có thể xảy ra
Chỉ định: Với các gãy xương di lệch hoặc lún khớp trên 3mm,
gãy xương mà có góc vẹo trên 10 độ, gãy hình chêm sau, gãy
xương kèm rách sụn chêm sau, gãy xương kèm mâm chày trong,
ORIF được chỉ định để bảo tồn mặt khớp và sửa chữa sụn chêm.


Kỹ thuật tái tạo sụn chêm thương liên quan đến sử dụng mảnh
ghéo xương ở dưới hành xưng, đinh, nẹp để cố định
,


Cố định ngoài
Sinh cơ học: Tấm chịu trọng lượng
Mẫu liền xương: Thứ phát trừ khi cố định cứng không đạt được trong trường
hợp này gãy xương thứ phát có thể xảy ra.
Chỉ định: cố định ngoài chỉ là phương pháp điều trị tạm thời. Gãy hở mâm chày

là cấp cứu ngoại khoa địi hỏi cố định ngồi nếu độ che phủ phần mềm khơng thích
hợp. Cố định được bắc qua gối và qua đó khơng cho phép cử động gối. Thiết bị cố
định hybrid mới hơn không qua gối và cho gối cử động. Một khi mô mềm lành,
ghép da có thể xảy ra và khi đó bệnh nhân có thể sử dụng kết hợp xương trong
hoặc sử dụng nẹp gối có khớp
Những cân nhắc đặc biệt


- Tuổi
ở những bệnh nhân loang xương tuổi già với tình trạng mất cấu trúc xốp của
hành xương dưới chỗ lún khớp, mâm chày khó có thể tái tạo. Biện pháp điều trị tốt
nhất là không phẫu thuật; sau khi liền xương đánh giá sự ổn định và chức năng
khớp gối. Nếu khớp gối không ổn định hoặc hạn chế chức năng, thay khớp có thể
cân nhắc sau đó
- vị trí
gãy mâm chày trong tyo IV đến VI thường liên quan đến tổn thương mô mềm
rộng do lực tác động lớn hơn. Sửa chữa mô mềm cũng như tái cấu trúc mâm chày
là cần thiết. Gẫy liên lồi cầu thường ảnh hưởng đến chức năng của dây chằng chéo
trước dẫn đến sự mất ổn định và qua đó cần chỉ định ORIF. Gãy hình chêm phía
sau dẫn đến mất sự ổn định ở tư thế duỗi vì vậy cần phẫu thuật ORIF
- Giải phẫu tổn thương
Xquang thậm chí CT để đánh giá tổn thương, nếu cần thiết có thể chụp phim
MRI đánh giá tổn thương dây chằng hoặc sụn chêm
Các tổn thuơng liên quan
Gãy xương mâm chày ngoài thường liên quan đến dây chằng bên trong hoặc
dây chằng chéo trước. Gãy mâm chày trong thường liên quan đến dây chằng bên


ngoài và dây chằng chéo sau, thần kinh mác thậm chí là động mạch khoeo. Gãy
xương này thường có xu hướng mất ổn định và liên quan đến tình trạng trật khớp

gối. Tình trạng trật khớp gối có thể được căn chỉnh lại trước khi bắt đầu thăm khám
và qua đó khơng thể đánh giá phát hienj khi khám. Tất cả các trường hợp gãy mâm
chày đều cần lượng giá kỹ xem có hội chứng khoang khơng. Năng lượng hấp thụ
càng lớn trong chấn thường, bệnh nhân càng có thể tổn thương mơ mềm càng dài.
Chịu trọng lượng
Điển hình bệnh nhân cần không chịu trọng lượng trong 3 tháng sau chấn thương
đẻ phần hành xương yếu có thể liền và bất kỳ mảnh ghép xương lành
Dáng đi
Pha chống
Pha chống chiếm 60% của chu kỳ dáng đi
- Pha chạm gót
Cơ tứ đầu đùi co cơ đồng tâm để đem gối duỗi ra hoàn toàn. Nếu gãy xương là
gãy phạm khớp, khớp gối có thể khơng duỗi hồn tồn và tư thế dáng đi giảm đau
có thể xảy ra, giảm thời gian của pha chống. Khớp cổ chân và các cơ có liên quan
không bị ảnh hưởng
- Pha bàn chân phẳng


Pha này thường khơng bị ảnh hưởng, thậm chí cơ tứ đầu đùi co cơ ly tâm
- Giữa pha chống
Chịu trọng lượng hoàn toàn lên xương qua mâm chày xuất hiện trong pha này.
Nếu bề mặt xương chày không nhẵn hoặc có tình trạng viêm khớp, đau có thể gây
ra dáng đi chống đau. Bệnh nhân có thể nhấc cao chân để giảm đau
- Nha nhấc gót
Chịu trọng lượng vẫn tiếp tục xảy ra ở trong khớp, mặc dù có giảm nhưng bệnh
nhân vẫn đau
Pha đu
Chiếm 40% chu kỳ dáng đi. Pha này thường khơng phải vấn đề vì trọng lượng
cơ thể không dồn qua khớp
Điều trị

1 tuần


Lượng giá chấn thương chỉnh hình và phục hồi chức
năng
Khám thực thể
Ban đầu, kiểm tra tình trạng mạch, thần kinh bằng cách bắt
mạch và kiểm tra phản hồi mao mạch. Kiểm tra cảm giác và
chuyển động của cổ chân, ban fchaan. Đánh giá xem có hội chứng
khoang có xuất hiện không. Kiểm tra vết thương từ chấn thương
hoặc sau phẫu thuật để tìm dấu hiệu, đỏ da, chày dịch, cắt bỏ ổ
hoại tử có thể được cân nhắc hoặc sử dụng kháng sinh. Nếu bệnh
nhân bị phù, họ cần được hướng dẫn nâng cao chi
Những nguy cơ
Tìm kiếm hội chứng khoang đặc biệt là khi động mạch khoeo
tổn thương. Tổn thương hội chứng khoang thường gặp trong chấn
thương năng lượng cao và được ghi nhận vài giờ đầu sau chấn
thương hoặc phẫu thuật. Kiểm tra dấu hiệu bàn chân rủ là dấu
hiệu tổn thương thần kinh mác. Bệnh nhân được khuyên rằng kể
cả với gãy di lệch/lún nhỏ nhất cũng có nguy cơ bị thối hóa sau
này. Bệnh nhân được khuyến khích tập luyên tích cực để đạt được
tầm vận động khớp phù hợp vì biến chứng cững khớp thường xảy


ra. Bệnh nhân cũng được nhắc nhở không nên tỳ trong 3 tháng
bởi vì bất kỳ đơng tác tỳ nào đều có thể gây ra di lệch hoặc lún
nào lên ổ gãy
Xquang
Nếu bệnh nhân không kết hợp xương, chụp phim Xquang đánh
giá tình trạng mất trục chi hoặc di lệch ổ gãy. Bất kỳ tình trạng di

lệch hay khơng tồn vẹn ổ khớp nào cũng như tình trạng xương
đùi trật ra sau so với xương chày cũng là chỉ định của ORIF. Nếu
bệnh nhân cố định xương bên trong kiểm tra đúng vị trí của nẹp
và duy trì trục chi đúng
Chịu trọng lượng cơ thể
Bệnh nhân không chịu trọng lượng trong vòng 3 tháng
Tầm vận động khớp
Đạt đươc tầm vận động khớp gối sớm là chìa khóa thành cơng.
Để giảm thiểu sự hình thành sẹo, dính và cứng dây chằng, các bài
tập chủ động và chủ động có trợ giúp động tác gấp/ duỗi gối được
cho phép trong khi bảo vệ khớp gối khỏi các lực gây tình trạng
vẹo, động tác này được thực hiện khi tình trạng đau giảm. Động


tác này cũng thường được thực hiện ở tư thế ngồi khi gối ở mép
ghế. Ban đầu bệnh nhân có thể gấp gối 45-60 độ sau đó tăng lên
gấp gối đến 90 độ sau 1 tuần. Thỉnh thoảng tập luyện với máy tập
thụ động cũng được sử dụng để duy trì tầm vận động khớp phụ
thuộc vào tình trạng ổn định của ổ gãy. Tập chủ động gấp mặt
lòng/ mặt mu cổ chân được khuyến khích để duy trì tầm vận động
khớp, giảm cứng khớp và giảm phù nề. Bệnh nhân được hướng
dẫn nâng cao chi để giảm thiểu tình trạng ứ dịch
Sức mạnh cơ
Không thực hiện các bài tập tăng sức mạnh cơ để tránh di lệch
mảnh gãy xương. Một khi tình trạng đau giảm bệnh nhân có thể
được hướng dẫn co đẳng trương ở cổ chân mà không có lực
kháng. Tập các bài tập cơ mơng để duy trì sức mạnh của nhóm cơ
mơng. Đây là bài tập quan trọng để giúp bệnh nhân ngồi dậy để
chuyển từ tư thế ngồi sang tư thế đứng.
Các hoạt động chức năng

Bệnh nhân không chịu trọng lượng lên chi gãy và được hướng
dẫn sử dụng nạng để di chuyển. Bệnh nhân được hướng dẫn mặc
quần bên chi gãy trước và ngược lại khi cởi quần


Dáng đi
Bệnh nhân được hướng dẫn dáng đi không chịu trọng lượng hai
điểm có sử dụng nạng- nạng và chi bên gãy hoạt động như một
đơn vị và chi lành hoạt động như một đơn vị khác. Bệnh nhân lên
cầu thang bước chân lành trước và ngược lại. Người già có thể sử
dụng gậy. Bởi vì thật khó để di chuyển không trọng lượng với gậy,
bệnh nhân được hướng dẫn di chuyển có tỳ bằng cách chạm ngón
cái xuống sàn nhà
Phương pháp điều trị: Khía cạnh cụ thể
Nẹp có khớp
Lượng giá nẹp có khớp thích hợp với khớp gối ở mọi tư thế
ORIF
Nếu bệnh nhân được sử dụng nẹp có khớp sau phẫy thuật,
lượng giá dụng cụ như trên. Tầm vận động khớp gối nên từ 0- ít
nhất 90 độ. Các bài tập sức mạnh cơ nên tránh để giảm thiểu khả
năng di lệch ổ gãy. Tiếp tục co cơ đẳng trương ở khớp cổ chân và
các bài tập nhóm cơ mơng
Khung cố định ngồi


Kiểm tra tất cả các thanh nối có đỉ chặt để đảm bảo trục chi
được duy trì. Dụng cụ cố định có thể điều chỉnh nế cần cho bất kì
tình trạng vẹo trong, vẹo ngoài, di lệch trước vfa sau. Nếu dụng cụ
bắt qua khớp gối, không tầm vận động khớp gối nào được cử
động. Tuy nhiên với cố định hybrid được sử dụng và tình trạng mơ

mềm cho phép, tầm vận động chủ động khớp gối vẫn được cho
phép

2-4 tuần

Lượng giá chấn thương chỉnh hình và phục hồi chức năng


Khám thực thể
Kiểm tra vết thương xem có tình trạng đỏ da, chảy dịch –dấu hiệu của tình trạng
nhiễm trùng cần điều trị liệu pháp kháng sinh hoặc phẫu thuật cắt bỏ ổ hoại tử. Bác
sĩ cần tập trung các than phiền tình trạng đau, dị cảm hoặc các triệu chứng mất
vững khớp gối. Kiểm tra phản hổi mao mạch à cảm giác. Đánh giá tầm vận động
chủ động và thụ động khớp gối, khớp gối nên đạt ít nhất 90 độ
Những nguy cơ
Bệnh nhân có nguy cơ di lệch gãy xương hoặc lỏng khớp gối. Ở thời điểm này,
nguy cơ hội chứng khoang nhỏ. Thần kinh mác không thường gặp sau thời điểm
bắt đầu chấn thương
Xquang
Nếu ORIF không thực hiện, kiểm tra qua Xquang xem có tình trạng mất trục chi
hoặc di lệch ổ gãy. Bất kỳ tình trạng di lệch đáng kể hoặc mất tình trạng tồn vẹn
mặt khớp, bán trật xương đùi lên xương chày hoặc bất kì các khiếm khuyết xoay và
vẹo trong/vẹo ngồi cũng là chỉ định phẫu thuật ORIF. Nếu bệnh nhân được cố
định trong, cần kiểm tra vị trí thích hợp nẹp và duy trì trục đã chỉnh. Nếu trục bất
thương, cố định cần được gia cố( thường sử dụng mảnh ghép xương)
Chịu trọng lượng cơ thể


Bệnh nhân không chịu trọng lượng trong 3 tháng
Tầm vận động khớp

Bệnh nhân được khuyến khích tập các bài tập chủ động/ chủ động có trợ giúp,
đạt tầm vận động từ 0 đến 90 độ. Nếu bệnh nhân không đạt được tầm vận động
này, cần nhấn mạnh tăng cường độ và tần số lặp các bài tập. Gấp mặt mu/lòng bàn
chân được khuyến khích để duy trì tầm vận động và sức mạnh cơ
Sức mạnh cơ
Co cơ đẳng trương cơ tứ đầu đùi nên được bắt đầu vào cuối tuần thứ 2 để phịng
ngừa tình trạng teo cơ do khơng sử dụng và duy trì sự ổn định khớp gố. Nếu bệnh
nhân có tình trạng đau tại ổ gãy sau tập luyện, bệnh nhân có thể đang chịu áp lực ở
ổ gãy. Bệnh nhân có thể tiếp tục thực hiện các bài tập nhóm cơ mơng để duy trì sức
mạnh nhóm cơ duỗi hơng và co cơ đẳng trương cổ chân để duy trì sức mạnh cơ gấp
mu/lịng bàn chân
Các hoạt động chức năng
Bệnh nhân tiếp tục di chuyển không chịu trọng lượng
Dáng đi


Bệnh nhân tiếp tục dáng đi không chịu trọng lượng hai điểm có sử dụng nạng.
Ở người già, chạm gót chân xuông sàn ở bên chân gãy được cho phép nếu bệnh
nhân sử dụng gậy
Phương pháp điều trị: Khía cạnh cụ thể
Nẹp có khớp
Lượng giá nẹp có khớp thích hợp với khớp gối ở mọi tư thế. Điều chỉnh nẹp để
gia tăng tầm vận động khớp
ORIF
Nếu bệnh nhân đang sử dụng nẹp có khớp sau phẫu thuật, thay băng va lượng
giá vết thương xem có tình trạng đỏ da chảy dịc. Cắt chỉ. Đặt băng nhỏ, vô khuẩn
lên trên vết thương trước khi sử dụng nẹp có khớp
Cố định ngồi
Lượng giá vết thương của bệnh nhân và vị trí các đinh xem có tình trạng đau,
chả dịch, hay mủ. Kiểm tra tất cả các thanh nối xem có đỉ chặt để đảm bảo trục qua

khớp gói được duy trì. Dụng cụ cố định có thể được điều chỉnh nếu cần nếu có tình
trạng vẹo, di lệch trước hoặc sau


4-6 tuần

Lượng giá chấn thương chỉnh hình và phục hồi chức năng
Khám thực thể
Kiểm tra vết thương xem có tình trạng đỏ da, chảy dịch- các chỉ điểm của tình
trạng nhiễm trùng đòi hỏi liệu pháp kháng sinh kêt hợp cắt lọc hoại tử. Tập trung


đến các than phiền về tình trạng đau, dị cảm, hoặc các triệu chứng tình trạng mất
vững gối. Kiểm tra tình trạng phản hồi mao mạch và cảm giác. Kiểm tra tầm vận
động khớp chủ động và thụ động khớp gối, gối cần gấp được ít nhất 90 độ
Những nguy cơ
Di lệch ổ gãy và lỏng dụng cụ xương có thể xảy ra và nên được loại trừ
Xquang
Chụp phim Xquang để laoij trừ tình trạng mất trục chi hoặc di lệch đoạn xương
gãy cũng như các khiếm khuyết xoay, vẹo trong/ vẹo ngoài. Gãy xương nên đạt
được một vài sự ổn định trong giai đoạn này, đó là bằng chứng của tình trạng can
hoặc mờ đường gãy
Chịu trọng lượng
Bệnh nhân khơng chịu trọng lượng trong vịng 3 tháng
Tầm vận động khớp
Bệnh nhân thực hiện động tác chủ động/ chủ động có trợ giúp khớp gối, nên đạt
được tầm vận động từ 0-ít nhất đến 90 độ. Cuối tuần thứ 6 bệnh nhân có thể tập thụ
động nếu khơng đạt được tầm vận động khớp gối mong muốn. Tiếp tục các bài tập
chủ động/thụ động ở khớp cổ chân và khớp háng
Tập sức mạnh cơ



Tiếp tục các bài tập co cơ đẳng trương cơ tứ đầu đùi và bắt đầu bài tập co cơ
đẳng trương cơ hamstring. Tiếp tục các bài tập co cơ đẳng trương cổ chân để duy
trì sức mạnh của các cơ vùng cỏ chân
Các hoạt động chức năng
Tiếp tục di chuyển không trọng lượng
Dáng đi
Bệnh nhân tiếp tục dáng đi khơng chịu trọng lượng hai điểm có sử dụng nạng
Phương pháp điều trị: Khía cạnh cụ thể
Nẹp có khớp
Lượng giá nẹp thích hợp, phù hợp khớp gối ở mọi tư thế. Điều chỉnh nẹp để
tăng tầm vận động khớp
ORIF
Nếu bệnh nhân đang được sử dụng nẹp có khớp sau phẫu thuật, tháo nẹp và
lượng giá các dấu hiệu của tình trạng nhiễm trùng vết thương. Tháo nẹp có khớp và
kiểm tra xem nẹp đó có vừa ko.
Cố định ngồi


Kiểm tra vết thương và vị trí đinh để kiểm tra bất kỳ các dấu hiệu nhiễm trùng.
Trừ khi bệnh nhân có tình trạng nhiễm trùng mơ mềm, dụng cụ cố định có thể tháo
bỏ và sử dụng kỹ thuật khác thích hợp hoặc sử dụng nẹp có khớp. Bệnh nhân càng
sử dụng dụng cụ cố định ngoài càng lâu, càng tăng nguy cơ nhiễm trùng. Nếu dụng
cụ đi qua khớp gối, càng ít có cơ hội đạt được tầm vận động khớp gối chức annwg.
Mục tiêu của giai đoạn này từ 0 đến 90 độ. Bệnh nhân không đạt được tầm vận
động khớp cần được trị liệu tích cực. Thủy trị liệu giúp giảm những cảm giác khó
chịu khi tập luyện

8-12 tuần



Lượng giá chấn thương chỉnh hình và phục hồi chức năng
Khám thực thể
Kiểm tra vết thương xem có tình trạng đỏ da, chảy dịch- các dấu hiệu của tình
trạng nhiễm trùng cần điều trị kháng sinh hoặc phẫu thuật cắt bỏ mơ hoại tử. Tập
trung đến các than phiền tình trạng đau, dị cảm hoặc bất kỳ tình trạng gối mất
vững. Kiểm tra phản hồi mao mạch và cảm giác. Kiểm tra tầm vận động chủ động
và thụ động khớp gối, gối phải gấp ít nhất 90 độ
Những nguy cơ
Di lệch ổ gãy và lỏng dụng cụ cố định vẫn có thể xảy ra nhưng nguy cơ thấp
hơn thời điểm trước đó
Xquang
Kiểm tra phim Xquang để phát hiện bất kỳ tình trạng di lệch hoặc mất trục chi.
Tìm kiếm can xương và mất đường gãy xương
Chịu trọng lượng
Nếu can xương thích hợp và ổ gãy ổn định và khơng có tình trạng đau dây
chằng bên, bệnh nhân có thể chịu trọng lượng bán phần với nạng. Q trình này có
thể tăng dần sau khi khám và chụp phim Xquang
Tầm vận động khớp


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×