Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Thiết kế và sử dụng trò chơi nhằm đánh giá thường xuyên trong dạy học toán ở lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 121 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON

NGUYỄN THU PHƢƠNG

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI NHẰM
ĐÁNH GIÁ THƢỜNG XUN TRONG DẠY HỌC
TỐN Ở LỚP 3

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục Tiểu học

Phú Thọ, 2020


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON

NGUYỄN THU PHƢƠNG

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI NHẰM
ĐÁNH GIÁ THƢỜNG XUN TRONG DẠY HỌC
TỐN Ở LỚP 3

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục Tiểu học

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: THS. LÊ VĂN LĨNH

Phú Thọ, 2020



i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và đƣợc sự
hƣớng dẫn khoa học của Th.S Lê Văn Lĩnh. Những kết quả và số liệu
trong đề tài này là trung thực và chƣa cơng bố dƣới bất kỳ hình thức nào.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về sự cam đoan này.
Phú Thọ, ngày 6 tháng 5 năm 2020
Ngƣời thực hiện đề tài

Nguyễn Thu Phương


ii

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của Khoa Giáo dục Tiểu học, Trƣờng Đại học Hùng
Vƣơng và sự đồng ý của thầy giáo hƣớng dẫn Th.S Lê Văn Lĩnh, em đã thực
hiện đề tài “Thiết kế và sử dụng trò chơi nhằm đánh giá thƣờng xuyên
trong dạy học toán ở lớp 3.”.
Để hồn thành đƣợc khóa luận này, em xin trân trọng cảm ơn các thầy,
cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học, trƣờng Đại học Hùng Vƣơng đã tận
tình giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại
trƣờng.
Đặc biệt, em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo hƣớng dẫn Th.S Lê Văn
Lĩnh đã tận tình, chu đáo hƣớng dẫn em thực hiện khóa luận này. Đồng thời,
em xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trƣờng Tiểu học Hùng Vƣơng, thị
xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình đánh giá.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới bố mẹ của em,

ngƣời đã có cơng sinh thành, dƣỡng dục, cho em có cơ hội đƣợc bƣớc chân
vào giảng đƣờng Đại học. Cảm ơn gia đình và bạn bè đã ln ln ở bên
cạnh động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại
trƣờng đại học.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hồn chỉnh
nhất, song do buổi đầu làm quen với cơng tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận
với thực tế giảng dạy cũng nhƣ hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên
khơng thể tránh đƣợc những thiếu sót mà bản thân em chƣa thể thấy đƣợc.
Em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của q thầy, cơ giáo để khóa luận của em
đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Phú Thọ, ngày 6 tháng 5 năm 2020
Ngƣời thực hiện đề tài

Nguyễn Thu Phương


iii

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...................................... 7
1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................. 7
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nƣớc .................................................... 7
1.1.2. Ở trong nƣớc..................................................................................... 8
1.2. Đánh giá .................................................................................................. 9
1.2.1. Khái niệm về đánh giá...................................................................... 9
1.2.2. Đánh giá thƣờng xuyên .................................................................. 11
1.3.Một số vấn đề chung về trò chơi ........................................................... 15
1.3.1. Trò chơi trẻ em ............................................................................... 15

1.3.2. Trò chơi học tập ............................................................................. 18
1.3.3. Trị chơi tốn học ........................................................................... 21
1.3.4. Một số yêu cầu khi thiết kế, tổ chức trò chơi trong dạy học toán ở
lớp 3 .......................................................................................................... 23
1.4. Những căn cứ xây dựng trò chơi nhằm đánh giá thƣờng xuyên trong
dạy học toán ở lớp 3..................................................................................... 25
1.4.1. Mục tiêu và nội dung dạy học toán ở lớp 3 .................................... 25
1.4.2. Đặc điểm về nhân cách lứa tuổi học sinh Tiểu học ...................... 29
1.4.3. Vai trị, ý nghĩa của trị chơi tốn học trong việc đánh giá thƣờng
xuyên học sinh Tiểu học theo tinh thần đổi mới ...................................... 32
1.5. Thực trạng việc thiết kế và sử dụng trò chơi nhằm đánh giá thƣờng
xuyên kết quả học tập trong dạy học toán ở lớp 3 ở Trƣờng tiểu học Hùng
Vƣơng - thị xã Phú Thọ - tỉnh Phú Thọ ....................................................... 33
1.5.1. Nội dung điều tra ............................................................................ 33
1.5.2. Phƣơng pháp điều tra ..................................................................... 34
1.5.3. Phân tích kết quả điều tra ............................................................... 34
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 37
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG TRÒ CHƠI NHẰM ĐÁNH GIÁ
THƢỜNG XUYÊN TRONG DẠY HỌC TOÁN Ở LỚP 3 ....................... 38


iv

2.1. Căn cứ để thiết kế các trò chơi học tập trong dạy học toán ở tiểu học 38
2.1.1. Căn cứ vào mục đích, mục tiêu của bài học ................................... 38
2.1.2. Căn cứ vào tính chất của hoạt động chơi ....................................... 38
2.1.3. Căn cứ vào đặc điểm nhận thức, nhu cầu và hứng thú học tập của
học sinh..................................................................................................... 38
2.1.4. Căn cứ vào các thơng tƣ về hình thức đánh giá thƣờng xun trong
q trình dạy học mơn Tốn ..................................................................... 39

2.2. Quy trình tổ chức trị chơi đánh giá thƣờng xun kết quả học tập qua
trị chơi trong dạy học tốn .......................................................................... 40
2.3. Thiết kế và lựa chọn trò chơi trong các tiết dạy học tốn trên lớp ...... 42
2.3.1. Trị chơi khởi động bài ................................................................... 42
2.3.2. Trò chơi trong khi dạy học kiến thức mới...................................... 47
2.3.3. Trò chơi củng cố kiến thức sau phần dạy học kiến thức mới ....... 52
2.3.4. Một số trò chơi theo chủ đề kiến thức trong chƣơng trình lớp 3 ... 54
2.5. Ghi kết quả đánh giá thƣờng xun trong qua trình thực hiện trị chơi
vào sổ theo dõi ............................................................................................. 76
2.6. Sử dụng trò chơi cho học sinh trong giờ học toán nhằm đánh thƣờng
xuyên kết quả học tập ................................................................................. 76
2.6.1. Xác định rõ mục đích, nội dung bài học để lựa chọn trị chơi một
cách hợp lý ............................................................................................... 76
2.6.2.Tiến hành lồng ghép, xen kẽ trị chơi tốn học sao cho phù hợp với
nội dung từng bài ...................................................................................... 77
2.6.3.Khi thiết kế và tổ chức các trị chơi tốn học trong giờ học tốn cần
tn theo quy trình nhất định.................................................................... 77
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 78
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................ 79
3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 79
3.2. Địa điểm thực nghiệm .......................................................................... 79
3.3. Nội dung thực nghiệm .......................................................................... 79
3.4. Phƣơng pháp tổ chức thực nghiệm ....................................................... 79


v

3.5. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................ 79
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 86

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 88


vi

DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Viết đầy đủ

Viết tắt

1

Giáo viên

GV

2

Học sinh

HS

3

Học sinh tiểu học

HSTH


4

Nhà xuất bản

NXB

5

Sách giáo khoa

SGK

6

Sách giáo viên

SGV


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU:
BẢNG
Bảng 3.1. Bảng kết quả kiểm tra trƣớc thực nghiệm nhóm thực nghiệm và đối
chứng ............................................................................................................... 81
Bảng 3.2. Bảng kết quả kiểm tra sau thực nghiệm nhóm thực nghiệm và đối
chứng ............................................................................................................... 83
BIỂU
Biểu đồ 3.1. Kết quả đầu vào của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng ........ 82

Biểu đồ 3.2. Kết quả đầu ra của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng ........... 83


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đổi mới phƣơng pháp dạy học là yếu tố quan trọng và ảnh hƣởng trực
tiếp đến chất lƣợng dạy học. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành
Trung ƣơng khoá XI (Nghị quyết số 29 – NQ/TW) đã nêu rõ: “ Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ phƣơng pháp dạy và học theo hƣớng hiện đại; phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của ngƣời học;
khắc phục lối truyền thị áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.Tập trung dạy
cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để ngƣời học tự cập nhật
và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên
lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại
khoá, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học”, giáo viên cần đổi mới các phƣơng pháp học
tập thích hợp cho từng học sinh để giúp các em thích ứng, hồ nhập đƣợc với
sự phát triển của cộng đồng và xã hội. Đổi mới phƣơng pháp dạy học từ
chƣơng trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của ngƣời học,
nghĩa là khi dạy học, giáo viên không chỉ quan tâm tới lý thuyết mà còn phải
chú trọng đến các kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, năng lực phát hiện
và giải quyết các vần đề trong thực tiễn của học sinh. Đổi mới phƣơng pháp
dạy học là đổi mới cách tiến hành các phƣơng pháp, đổi mới các phƣơng tiện
và hình thức triển khai phƣơng pháp trên cơ sở khai thác triệt để ƣu điểm của
các phƣơng pháp cũ và vận dụng linh hoạt một số phƣơng pháp mới nhằm
phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo của ngƣời học.
Lứa tuổi học sinh tiểu học là lứa tuổi ham hiểu biết, ƣa khám phá, tìm
tịi, thích tự mình phát hiện ra những điều mới lạ cũng nhƣ tự mình phát hiện

ra kiến thức mới. Song việc chuyển từ hoạt động chủ đạo từ “vui chơi” ở lứa
tuổi Mẫu giáo sang hoạt động chủ đạo “ học tập” ở lứa tuổi tiểu học là bƣớc
ngoặt quan trọng trong đời sống của trẻ. Những thay đổi này tạo cho trẻ
những cơ hội phát triển mới đồng thời cũng tạo cho các em nhiều khó khăn.
Do đó để giúp trẻ thích nghi dần với cộc sống mới ở trƣờng tiểu học, ngƣời


2

giáo viên cần tìm ra những cách thức, con đƣờng thích hợp mang lại cho trẻ
sự cảm nhận thực sự “ Mỗi ngày đến trƣờng là một ngày vui”. Giúp các em
hứng thú với việc học tập, xóa bỏ tâm lý sợ học là việc làm rất cần thiết trong
dạy học ở tiểu học.
Tốn học là một mơn học có vị trí và vai trị đặc biệt quan trọng và hiện
nay đang có nhiều đổi mới về nội dung và phƣơng pháp dạy học. Nâng cao
chất lƣợng dạy học nói chung và chất lƣợng dạy học mơn Tốn nói riêng là
vấn đề cần đƣợc quan tâm. Tuy nhiên, toán học vốn là mơn học đặc trƣng bởi
tính trừu tƣợng, chính xác, logic chặt chẽ nên toán học dễ mang lại cho học
sinh (nhất là học sinh nhỏ) những căng thẳng về tâm lý, dẫn đến tình trạng
một bộ phận khơng nhỏ học sinh thiếu lịng tin trong học tốn, nhất là học
sinh các lớp đầu cấp tiểu học. Làm thế nào để giảm bớt những căng thẳng
này? Làm thế nào để mơn tốn trở nên sinh động, hấp dẫn, lơi cuốn học sinh?
Trị chơi với tính hấp dẫn tự thân của nó có tiềm năng lớn để trở thành
phƣơng tiện dạy học hiệu quả, kích thích hứng thú nhận thức, tạo sự tích cực,
sáng tạo, niềm say mê học tập ở học sinh. Việc sử dụng trò chơi trong dạy học
tốn ở tiểu học sẽ góp phần giải quyết tốt các vấn đề nêu trên.
Việc tổ chức trò chơi học tập mơn tốn đƣợc xuất phát từ luận điểm cơ
bản là: Những gì trẻ thích làm, nó sẽ tìm cách làm và có đủ thì giờ để làm.
Những gì gây đƣợc sự tị mị, trẻ sẽ tìm cách khám phá. Những gì trẻ khơng
sợ nó sẽ tìm cách tiếp cận và bộc lộ hết khả năng một cách tự nhiên. Trị chơi

học tập nói chung và trị chơi học tốn nói riêng đảm bảo đƣợc những tiền đề
nói trên. Vì thế có tác dụng tốt trong việc củng cố kiến thức rèn luyện kỹ năng
và tạo cơ hội để học sinh ứng dụng vào giải quyết một vấn đề cụ thể thiết thực
mà các em đang quan tâm. Trò chơi tốn học đƣa học sinh vào những tình
huống vui vẻ khiến trẻ không thấy e sợ, thấy hứng thú và kích thích tính tị
mị, vì vậy sẽ cuốn hút tâm lý của trẻ. Khi trẻ chơi sẽ là lúc bộc lộ rõ những
khả năng hiểu biết kiến thức và ứng dụng kiến thức theo trình độ thực có của
trẻ.


3

Giúp trẻ học tốn qua các trị chơi là một trong những hƣớng đổi mới
phƣơng pháp dạy học toán ở tiểu học. Giáo viên có thể sử dụng trị chơi học
tập để đánh giá kết quả học tập, hình thành kiến thức, kỹ năng mới hoặc củng
cố kiến thức, kỹ năng đã học. Tuy nhiên, trong thực tế dạy học tốn ở tiểu học
giáo viên chỉ thƣờng tổ chức trị chơi học tập để củng cố kiến thức, kỹ năng
mà chƣa hiểu rõ vai trò rất to lớn của trò chơi học tập trong việc đánh giá kết
quả học tập thƣờng xuyên cho học sinh. Hơn nữa, việc lựa chọn và thiết kế
làm phong phú các trị chơi đó và sử dụng chúng sao cho phù hợp với đối
tƣợng học sinh, với điều kiện thực tế giảng dạy, với năng lực của giáo viên và
việc đánh giá thƣờng xuyên trong dạy học tốn có hiệu quả vẫn ln là một
vấn đề ở bất cứ giai đoạn nào của quá trình dạy học ở tiểu học.
Hiện nay, theo thông tƣ 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014, Thông
tƣ 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 do Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành, việc đánh giá học sinh tiểu học thay đổi từ đánh giá điểm số
sang đánh giá bằng nhận xét, chú trọng việc đánh giá theo hƣớng tiếp cận
năng lực để động viên, khích lệ những tiến bộ, cố gắng của học sinh và kịp
thời giúp đỡ những học sinh gặp khó khăn trong học tập, mặt khác khi tham
gia các trị chơi thì học sinh có thể thể hiện trí tƣởng tƣợng, suy luận, lập luận

logic, giao tiếp qua trải nghiệm, các em sẽ khơng cảm thấy khơ khan, nặng
nề trong giờ học tốn, q trình học tập sẽ hứng thú sơi động hơn, chú ý hơn.
Chính vì vậy để có thể đánh giá kết quả học tập theo định hƣớng trên việc
thiết kế và sử dụng trị chơi trong dạy học tốn và đánh giá thƣờng xuyên qua
trò chơi là hết sức cần thiết.
Thực tế hiện nay qua khảo sát việc dạy học ở các trƣờng tiểu học thuộc
thị xã Phú Thọ, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan chúng tôi thấy
giáo viên chủ yếu sử dụng trò chơi trong củng cố kiến thức, ít sử dụng nó
đánh giá kết quả học tập tốn của học sinh.
Mặt khác đã có một số cơng trình nghiên cứu về việc tổ chức các trị
chơi tốn học cho học sinh tiểu học, song chƣa đi sâu nghiên cứu xây dựng và


4

sử dụng các trò chơi để đánh giá kết quả học tập tốn thƣờng xun cho học
sinh lớp 3.
Chính vì vậy, chúng tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài : Thiết kế và sử
dụng trò chơi nhằm đánh giá thƣờng xuyên trong dạy học toán ở lớp 3.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm đánh giá thƣờng xuyên kết
quả học tập trong dạy học toán ở lớp 3.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc sử dụng trò chơi học tập đánh giá
thƣờng xuyên trong dạy học tốn ở lớp 3
3.2. Cách thiết kế trị chơi học tập và sử dụng một số trò chơi học tập để
đánh giá thƣờng xuyên trong dạy học toán ở lớp 3
3.3. Thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm nghiệm tính hiệu quả của các trò
chơi học tập
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: sử dụng các trị chơi khi dạy học tốn ở các lớp
3
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Do điều kiện có hạn nên chúng tơi chỉ nghiên
cứu:” thiết kế và sử dụng trị chơi nhằm đánh giá thƣờng xuyên trong dạy học
toán ở các lớp 3 ở trƣờng tiểu học Hùng Vƣơng - thị xã Phú Thọ - tỉnh Phú
Thọ
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
Đọc, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống các nguồn tài liệu, các
đề tài nghiên cứu, các giáo trình liên quan tới đề tài: tâm lý học, giáo dục
học, lý thuyết về trò chơi, định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học nói
chung, dạy học tốn ở tiểu học nói riêng, phân tích, so sánh, hệ thống hóa, rút
ra kết luận từ các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
5.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
5.2.1. Phương pháp điều tra


5

Điều tra thực trạng việc sử dụng trò chơi học tập trong dạy học Toán lớp
ở các lớp 3 bằng cách sử dụng phiếu hỏi cũng nhƣ trao đổi trực tiếp với giáo
viên và quan sát hoạt động dạy học của giáo viên, học sinh trong một số giờ
học toán. Từ đó xác định đƣợc thực trạng việc đánh giá thƣờng xun học
sinh tiểu học thơng qua dạy học tốn, tìm ra những thuận lợi và khó khăn của
việc đánh giá thƣờng xuyên cho học sinh Tiểu học lớp 3.
5.2.2. Phương pháp phỏng vấn, trƣng cầu ý kiến của một số nhà quản
lý, giáo viên các trƣờng Tiểu học, giảng viên bộ mơn tốn
5.2.3. Thực nghiệm sư phạm
- Tổ chức thực nhiệm sƣ phạm nhằm kiểm định tính khả thi và hiệu quả của
việc thiết kế và sử dụng trò chơi nhằm đánh giá thƣờng xuyên trong dạy học

toán lớp 3.
- Xử lý số liệu để bƣớc đầu đánh giá định tính và định lƣợng về kết quả thu
đƣợc.
5.2.4. Sử dụng tốn học thống kê để xử lí một số kết quả thực nghiệm
6. Ý nghĩa của khoa học và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về việc sử dụng trị chơi nhằm đánh giá
thƣờng xun mơn Tốn ở các lớp 3.
- Đề xuất một số trò chơi và cách tổ chức các trị chơi nhằm đánh giá thƣờng
xun mơn Tốn ở các lớp 3.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần làm sáng tỏ thực trạng thiết kế và sử dụng trị chơi nhằm đánh giá
thƣờng xun mơn Tốn ở các lớp 3
- Sử dụng trò chơi nhằm đánh giá thƣờng xun kết quả học tập mơn Tốn
của học sinh ở các lớp 3
- Là tài liệu tham khảo bổ ích cho giáo viên, học sinh các trƣờng tiểu học ở
tỉnh Phú Thọ và sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học của trƣờng Đại học Hùng
Vƣơng
7.Cấu trúc của khóa luận:


6

- Ngồi phần mở đầu và kết luận gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Chƣơng 2. THIẾT KẾ MỘT SỐ TRÕ CHƠI NHẰM ĐÁNH GIÁ
THƢỜNG XUYÊN TRONG DẠY HỌC TOÁN Ở CÁC LỚP 3
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM



7

PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Vào những năm 40 của thế kỉ XIX, các nhà khoa học giáo dục Nga :
E.A.Pokrovxki, OP.Seina… đã đánh giá cao vai trò của giáo dục, đặc biệt là
tính hấp dẫn của các trị chơi dân gian Nga đối với trẻ mẫu giáo.
Ngồi các trị chơi học tập trong dân gian thì cịn có các trị chơi dạy học
khác do các nhà giáo dục có tên tuổi xây dựng. Nhà sƣ phạm nổi tiếng ngƣời
tiệp khắc I.A.Komenxki (1592-1670) coi trị chơi là hình thức hoạt động cần
thiết, phù hợp với bản chất và khuynh hƣớng của trẻ. Với quan điểm trò chơi
là niềm vui sƣớng của tuổi thơ, là phƣơng tiện phát triển tồn diện cho trẻ,
ơng đã khuyên ngƣời lớn phải chú ý đến trò chơi dạy học cho trẻ và phải
hƣớng dẫn đúng đắn cho trẻ chơi.
I.B.Bazedov cho rằng, trò chơi là phƣơng tiện dạy học. Nếu nhƣ tiết học
giáo viên sử dụng các phƣơng pháp, biện pháp chơi hoặc tiến hành tiết học
dƣới hình thức chơi thì sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu và phù hợp với đặc điểm của
ngƣời học và hiệu quả tiết học sẽ cao hơn. Ông đã đƣa ra hệ thống trò chơi
học tập dùng lời nhƣ: trò chơi gọi tên, trò chơi phát triển kỹ năng khái quát
tên gọi của cá thể, trị chơi đốn từ trái nghĩa, điền những từ cịn thiếu……
Theo ơng, những trị chơi này mang lại cho ngƣời học nhiềm vui và phát triển
năng lực trí tuệ của họ.
Vào những năm 30-40-60 của thế kỷ XX, vấn đề sử dụng trò chơi dạy
học trên “tiết học” đƣợc phản ánh trong cơng trình của R.I.Giucovxkaia,
E.I.Udalsova…. R.I.Giucovxkaia đã nâng cao vị thế của dạy học bằng trò
chơi. Bà chỉ ra những tiềm năng và lợi thế của những “tiết học” dƣới hình
thức trị chơi học tập, coi trị chơi học tập nhƣ là hình thức dạy học, giúp
ngƣời học lĩnh hội những tri thức mới. Từ những ý tƣởng đó, bà đã soạn ra

một số “ tiết học – trò chơi” và đƣa ra một số yêu cầu khi xây dựng chúng.


8

Nhà sƣ phạm nổi tiếng có tên là N.K Crupxkaia có viết “ trị chơi học tập
khơng những là phƣơng thức nhận biết thế giới, là con đƣờng dẫn dắt trẻ đi
tìm chân lý mà cịn giúp trẻ xích lại gần nhau, giáo dục cho trẻ tình u q
hƣơng, lịng tự hào dân tộc. Trẻ em không chỉ học trong lúc học mà còn học
trong lúc chơi. Chơi với trẻ vừa là học, vừa là lao động, vừa là hình thức giáo
dục nghiêm túc.” Trong các giáo trình Giáo dục học, Giáo dục học Tiểu học
cũng luôn nhấn mạnh việc tổ chức trị chơi học tập chiếm vị trí quan trọng
trong các phƣơng pháo dạy học “trò chơi là một hình thức tổ chức dạy học
nhẹ nhàng, hấp dẫn, lơi cuối học sinh vào học tập tích cực, vừa chơi, vừa học,
và học có kết quả” .
Ngồi ra, tính tích cực còn đƣợc các nhà khoa học nhƣ” B.P.Exipov,
A.M.Machiuskin (Liên xơ); Okon (Balan); Skinner, Bruner ( Mỹ);…..nghiên
cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau.
1.1.2. Ở trong nước
Trò chơi học tập là một hình thức dạy học đƣợc các nhà giáo dục quan
tâm bởi nhu cầu vui chơi không thể thiếu của con ngƣời ở mọi lứa tuổi. Trong
thực tiễn dạy học ở trƣờng tiểu học, trò chơi học tập phần lớn đƣợc xem nhƣ
là một thủ thuật, biện pháp củng cố kiến thức cho học sinh ngay sau bài học.
Trò chơi học tập đƣợc sử dụng trong rất nhiều môn học ở tiểu học nhƣ: Đạo
đức, Tiếng việt, Tự nhiên xã hội, Toán,… Một số tác giả nhƣ: Trần Ngọc Lan
với “Hệ thống trò chơi củng cố 5 mạch kiến thức tốn ở Tiểu học”, “100 trị
chơi tốn lớp 1”; Vũ Khắc Tuân với “Trò chơi thực hành Tiếng việt lớp 1”…
Đã có rất nhiều đóng góp trong việc đƣa trị chơi vào giảng dạy với tƣ cách là
một phƣơng pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.
Tuy nhiên, việc làm phong phú thêm nguồn trò chơi cũng nhƣ hƣớng dẫn

sử dụng trò chơi một cách cụ thể tƣờng minh sẽ mang ý nghĩa cả về lý luận và
thực tiễn đối với việc tổ chức trò chơi toán học ở các lớp đầu bậc tiểu học. Cần
nhấn mạnh rằng những thành tựu nghiên cứu đã điểm dẫn ở trên chứa đựng
những nội dung quan trọng, trực tiếp góp phần làm cơ sở lý luận cho việc nghiên
cứu đề tài.


9

1.2. Đánh giá
1.2.1. Khái niệm về đánh giá
Theo Nitko & Brookhart (2007) đánh giá trong giáo dục là một khái
niệm rộng, nó đƣợc định nghĩa nhƣ là một giá trình thu thập thông tin và sử
dụng các thông tin này để ra quyết định về học sinh, về chƣơng trình, về nhà
trƣờng và đƣa ra các chính sách giáo dục. Các quyết định liên quan đến học
sinh bao gồm quản lý hoạt động giảng dạy trong lớp, xếp lớp (xếp chỗ cho
học sinh vào các chƣơng trình học khác nhau), hƣớng dẫn và tƣ vấn, tuyển
chọn học sinh để cấp học bổng,…xác nhận năng lực của học sinh.
Theo từ điển Tiếng Việt, đánh giá đƣợc hiểu là: Nhận định giá trị. Các
kết quả kiểm tra thành tích học tập, rèn luyện của học sinh đƣợc thể hiện
trong việc đánh giá những thành tích học tập, rèn luyện đó.
Từ những quan điểm trên về đánh giá, xét trong giới hạn nghiên cứu
của khóa luận, tơi xin định nghĩa đánh giá nhƣ sau:
Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đốn về kết
quả cơng việc dựa vào việc phân tích những thơng tin thu đƣợc, đối chiếu với
những mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp
để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công việc.
Theo Đại từ điển tiếng Việt của Nguyễn Nhƣ Ý, đánh giá là nhận xét, bình
phẩm về giá trị.
Đánh giá trong giáo dục, theo Dƣơng Thiệu Tống, là quá trình thu

thập và xử lý kịp thời, có hệ thống thơng tin về hiện trạng và hiệu quả giáo
dục, căn cứ vào mục tiêu dạy học, làm cơ sở cho những chủ trƣơng, biện pháp
và hành động trong giáo dục tiếp theo. Có thể nói rằng, đánh giá là q trình
thu thập, phân tích và giải thích thơng tin một cách hệ thống nhằm xác định
mức độ đạt đến của các mục tiêu giáo dục, đánh giá có thể xác định bằng
phƣơng pháp định hƣớng hay định tính.
Đánh giá học sinh tiểu học là những hoạt động quan sát, theo dõi, trao
đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; tƣ vấn,
hƣớng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính hoặc định lƣợng về kết quả


10

học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của
học sinh tiểu học.
Mục đích đánh giá
Giúp giáo viên điều chỉnh đổi mới phƣơng pháp, hình thức tổ chức hoạt
động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai
đoạn dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học
sinh để động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chƣa thể tự vƣợt qua
của học sinh để hƣớng dẫn, giúp đỡ; đƣa ra nhận định đúng, những ƣu điểm
nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm
nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; góp
phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học.
a. Giúp học sinh có khả năng tự đánh giá, tham gia đánh giá; tự học, tự điều
chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến
bộ.
Giúp cha mẹ học sinh hoặc ngƣời giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học
sinh) tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình
thành và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình; tích cực hợp tác với

nhà trƣờng trong các hoạt động giáo dục học sinh.
Giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục,
đổi mới phƣơng pháp dạy học, phƣơng pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo
dục.
Nguyên tắc đánh giá
a. Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích
tính tích cực và vƣợt khó trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh
phát huy tất cả các khả năng; đảm bảo kịp thời, cơng bằng, khách quan.
b. Đánh giá tồn diện học sinh thông qua đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến
thức, kĩ năng và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh theo mục
tiêu giáo dục tiểu học
c. Kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, trong đó đánh
giá của giáo viên là quan trọng nhất.


11

d. Đánh giáo sự tiến bộ của học sinh, không so sánh học sinh này với học sinh
khác, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh.
Nội dung đánh giá
a. Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học và hoạt độn giáo dục khác theo
chƣơng trình giáo dục phổ thơng cấp tiểu học.
b. Đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh:
- Tự phục vụ, tự quản;
- Giao tiếp, hợp tác;
- Tự học và giải quyết vấn đề.
c. Đánh giá sự hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh:
- Chăm học, chăm làm; tích cực tham gia hoạt động giáo dục;
- Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nghiệm;

- Trung thực, kỉ luật, đoàn kết;
- Yêu thƣơng gia đình, bạn và những ngƣời khác; yêu trƣờng, lớp, quê hƣơng,
đất nƣớc.
1.2.2. Đánh giá thường xuyên
a. Đánh giá thƣờng xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện của
học sinh đƣợc thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn học và các hoạt
động giáo dục khác, trong đó bao gồm cả q trình vận dụng kiến thức, kĩ
năng ở nhà trƣờng, gia đình và cộng đồng.
b. Trong đánh giá thƣờng xuyên, giáo viên ghi những nhận xét đáng chú ý
nhất vào sổ theo dõi chất lƣợng giáo dục, những kết quả học sinh đã đạt đƣợc
hoặc chƣa đạt đƣợc, biện pháp cụ thể giúp học sinh vƣợt qua khó khăn để
hồn thành nhiệm vụ; các biểu hiện cụ thể về sự hình thành và phát triển năng
lực, phẩm chất của học sinh; những điều cần đặc biệt lƣu ý để giúp cho quá
trình theo dõi, giáo dục đối với cá nhân, nhóm học sinh trong học tập, rèn
luyện.


12

1.2.2.1. Đánh giá thƣờng xuyên hoạt động học tập, sự tiến bộ và kết
quả học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học, hoạt động giáo
dục khác theo chƣơng trình giáo dục phổ thơng cấp tiểu học
a. Tham gia đánh giá thƣờng xuyên gồm: giáo viên, học sinh (tự đánh giá và
nhận xét, góp ý bạn qua hoạt động của nhóm, lớp); khuyến khích sự tham gia
đánh giá của cha mẹ học sinh.
b. Giáo viên đánh giá
Trong quá trình dạy học, căn cứ vào đặc điểm và mục tiêu của bài học,
của mỗi hoạt động mà học sinh phải thực hiện trong bài học, giáo viên tiến
hành một số việc nhƣ sau:
- Quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện

nhiệm vụ của học sinh, nhóm học sinh theo tiến trình dạy học;
- Nhận xét bằng lời nói trực tiếp với học sinh hoặc viết nhận xét vào phiếu, vở
của học sinh về những kết quả đã làm đƣợc hoặc chƣa làm đƣợc; mức độ hiểu
biết và năng lực vận dụng kiến thức; mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng
cần thiết, phù hợp với yêu cầu của bài học, hoạt động của học sinh.
- Quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của học sinh;nhóm học học sinh
áp dụng biện pháp vụ thể để kịp thời giúp đỡ học sinh vƣợt qua khó khăn. Do
năng lực của học sinh khơng đồng đều nên có thể chấp nhận sự khác nhau về
thời gian, mức độ hoàn hành nhiệm vụ.
Hàng tuần, giáo viên lƣu ý đến những học sinh có nhiệm vụ chƣa hoàn
thành; giúp đỡ kịp thời để học sinh biết cách hoàn thành.
Hàng tháng, giáo viên ghi nhận xét vào sổ theo dõi chất lƣợng giáo dục
về mức độ hồn thành nội dung học tập từng mơn học, hoạt động giáo dục
khác; dự kiến và áp dụng biện pháp cụ thể, riêng biệt giúp đỡ kịp thời đối với
những học sinh chƣa hoàn thành nội dung học tập môn học, hoạt động giáo
dục khác trong tháng. Khi nhận xét, giáo viên cần đặc biệt qua tâm động viên,
khích lệ, biểu dƣơng, khen ngợi kịp thời đối với từng thành tích, tiến bộ giúp
học sinh tƣ tin vƣơn lên, không dùng điểm số để đánh giá thƣờng xuyên.
c. Học sinh tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn:


13

Học sinh tự đánh giá ngay trong quá trình hoặc sau khi thực hiện từng
nhiệm vụ học tập, hoạt động giáo dục khác, báo cáo kết quả với giáo viên;
Học sinh tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn ngay trong quá trình
thực hiện các nhiệm vụ học tập môn học, hoạt động giáo dục; thảo luận,
hƣớng dẫn, giúp đỡ bạn hoàn thành nhiệm vụ.
d. Cha mẹ học sinh tham gia đánh giá:
Cha mẹ học sinh đƣợc khuyến khích phối hợp với giáo viên và nhà

trƣờng động viên, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện; đƣợc giáo viên hƣớng
dẫn cách thức quan sát, động viên các hoạt động của học sinh hoặc cùng học
sinh tham gia các hoạt động; trao đổi với giáo viên các nhận xét, đánh giá học
sinh bằng các hình thức phù hợp, thuận tiện nhất nhƣ: lời nói, viết thƣ.
1.2.2.2. Đánh giá thƣờng xuyên sự hình thành và phát triển năng lực
của học sinh
Thứ nhất: Các năng lực của học sinh đƣợc hình thành và phát triển
trong quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động trải nghiệm cuộc sống trong và
ngoài nhà trƣờng. Giáo viên đánh giá mức độ hình thành và phát triển một số
năng lực của học sinh thông qua các biểu hiện hoặc hành vi sau:
a. Tự phục vụ, tự quản: thực hiện một số việc phục vụ cho sinh hoạt của bản
thân nhƣ vệ sinh thân thể, ăn, mặc; một số việc phục vụ cho học tập nhƣ
chuẩn bị đồ dùng học tập ở lớp, ở nhà; các việc theo yêu cầu của giáo viên,
làm việc cá nhân, làm việc theo sự phân cơng của nhóm, lớp; bố trí thời gian
học tập, sinh hoạt ở nhà; chấp hành nội quy lớp học; cố gắng tự hồn thành
cơng việc.
b. Giao tiếp, hợp tác mạnh dạn khi giao tiếp, trình bày rõ ràng, ngắn gọn; nói
đúng nội dung cần trao đổi; ngơi ngữ phù hợp với hoàn cảnh và đối tƣợng;
ứng xử thân thiện, chia sẻ với mọi ngƣời; lắng nghe ngƣời khác, biết tranh thủ
sự đồng thuận.
c. Tự học và giải quyết vấn đề: khả năng tự thực hiện nhiệm vụ học cá nhân
trên lớp, làm việc trong nhóm, lớp; khả năng tự học có sự giúp đỡ hoặc khơng
cần giúp đỡ; tự thực hiện đúng nhiệm vụ học tập; chia sẻ kết quả học tập với


14

bạn, với cả nhóm; tự đánh giá kết quả học tập và báo cáo kết quả trong nhóm
hoặc với giáo viên; tìm kiếm sự trợ giúp kịp thời của bạn, giáo viên hoặc
ngƣời khác, vận dụng những điều đã học để giải quyết nhiệm vụ trong học

tập, trong cuộc sống; phát hiện những tình huống mới liên quan tới bài học
hoặc trong cuộc sống và tìm cách giải quyết.
Thứ hai: Hàng ngày, hàng tuần, giáo viên quan sát các biểu hiện trong
các hoạt động của học sinh để nhận xét sự hình thành và phát triển năng lực; từ
đó động viên, khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn, phát huy ƣu điểm và
các năng lực riêng, điều chỉnh hoạt động để tiến bộ. Hàng tháng, giáo viên
thông qua quá trình quan sát, ý kiến trao đổi với cha mẹ học sinh và những
ngƣời khác (nếu có) để nhận xét học sinh, ghi vào sổ theo dõi chất lƣợng giáo
dục.
1.2.2.3. Đánh giá thƣờng xuyên sự hình thành và phát triển phẩm chất
của học sinh
Thứ nhất: Các phẩm chất của học sinh đƣợc hình thành và phát triển
trong quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động trải nghiệm cuôc sống trong và
ngoài nhà trƣờng. Giáo viên đánh giá mức độ hình thành và phát triển một số
phẩm chất của học sinh thông qua các biểu hiện hoặc hành vi nhƣ sau:
a. Chăm học, chăm làm, tích cực tham gia hoạt động giáo dục: đi học đều,
đúng giờ, thƣờng xuyên trao đổi nội dung học tập, hoạt động giáo dục vơi
bạn, thầy giáo, cô giáo và ngƣời khác; chăm làm việc nhà giúp đỡ bố mẹ tích
cực tham gia các hoạt động, phong trào học tập, lao động và hoạt động nghệ
thuật, thể thao ở trƣờng và ở địa phƣơng; tích cực tham gia và vận động các
bạn dùng tham gia giữ gìn vệ sinh, làm đẹp trƣờng lớp, nơi ở và nơi công
cộng.
b. Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nghiệm; mạnh dạn khi thực hiện nhiệm vụ
học tập, trình bày ý kiến cá nhân; nhận làm việc vừa sức mình; tự chịu trách
nhiệm về các việc việc làm, khơng đổ lỗi cho ngƣời khác khi mình làm chƣa
đúng; sẵn sàng nhận lỗi khi làm sai.


15


c. Trung thực, kỉ luật, đồn kết: nói thật về sự việc; khơng nói dối, khơng nói
sai về ngƣời khác; tôn trọng lời hứa, giữ lời hứa; thực hiện nghiêm túc quy
định về học tập; khơng lấy những gì khơng phải của mình; biết bảo vệ của
cơng; giúp đỡ, tơn trọng mọi ngƣời; quý trọng ngƣời lao động; nhƣờng nhịn
bạn.
d. Yêu gia đình, bạn và những ngƣời khác; yêu trƣờng, lớp; q hƣơng, đất
nƣớc: quan tâm chăm sóc ơng bà, cha mẹ, anh em; kính trọng ngƣời lớn, biết
ơn thầy giáo, cơ giáo; u thƣơng, giúp đỡ bạn; tích cực tham gia hoạt động
tập thể, hoạt động xây dựng trƣờng, lớp; bảo vệ của cơng, giữ gìn và bảo vệ
mơi trƣờng; tự hào về ngƣời thân gia đình, thầy giáo, cơ giáo, nhà trƣờng và
q hƣơng; thích tìm hiểu về các địa danh, nhân vật nổi tiếng ở địa phƣơng.
Thứ hai: Hàng ngày, hàng tuần, giáo viên quan sát các biểu hiện trong
các hoạt động của học sinh để nhận xét sự hình thành và phát triển phẩm chất;
từ đó động viên, khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn, phát huy ƣu
điểm và các phẩm chất riêng, điều chỉnh hoạt động, ứng xử kịp thời để tiến
bộ. Hàng tháng, giáo viên thơng qua q trình quan sát, ý kiến trao đổi với
cha mẹ học sinh và những ngƣời khác (nếu có) để nhận xét học sinh, ghi vào
sổ theo dõi chất lƣợn giáo dục.
1.3.Một số vấn đề chung về trò chơi
1.3.1. Trò chơi trẻ em
a. Trò chơi - nguồn gốc và bản chất
Chơi là một trong những hoạt động sống của con ngƣời. Cùng với lao
động và học tập, chơi làm cho cuộc sống con ngƣời thêm phong phú. Đối với
trẻ nhỏ chơi chính là cuộc sống thực của chúng. Ở lứa tuổi học sinh tiểu học,
mặc dù hoạt động chơi đã lui về phía sau nhƣờng vai chủ đạo cho học tập.
Song trị chơi vẫn có một vị trí quan trọng trong cuộc sống của trẻ nói chung
và sự phát triển của trẻ nói riêng.
Chơi là một hoạt động rất tự nhiên trong cuộc sống của con ngƣời, nó
đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển tâm lý của trẻ em. “Không chơi trẻ
không thể phát triển, không chơi đứa trẻ chỉ tồn tại chứ không phải là đang



16

sống. Đó là một thực tế mang tính quy luật” . Song chơi khơng phải là sự giải
phóng “năng lƣợng dƣ thừa” nhƣ F.Sillen và G.Spencer quan niệm, chơi cũng
không phải là hành vi bản năng sinh học nhƣ S.Freud tƣởng, mà hoạt động
chơi của trẻ mang bản chất xã hội.
Dựa trên quan điểm Macxit, các nhà khoa học Xô viết cũng đã khẳng
định rằng trị chơi có nguồn gốc từ lao động và mang bản chất xã hội. Trò
chơi đƣợc truyền thụ từ thế hệ này sang thế hệ khác chủ yếu bằng con đƣờng
giáo dục.
b. Trò chơi đối với trẻ em
Theo M.J.Arstanov: “Trị chơi của trẻ - đó là một hoạt động vui chơi,
nhân đạo, chuyên biệt đƣợc tổ chức có dụng ý của trẻ. Nhằm chuẩn bị cho trẻ
bƣớc vào lao động và cuộc sống. Nó là một trong những hình thức dạy học
sớm nhất và có thể khẳng định rằng trò chơi phát động nhƣ một phƣơng tiện
chủ yếu của việc chuẩn bị cho trẻ bƣớc vào đời, nhƣ là một q trình dạy
học”.
Nhƣ vậy, thơng qua trị chơi trẻ có thể nhận đƣợc vơ vàn tri thức, vơ
vàn kĩ năng mà chính chúng ta cũng không thể đo, đếm đƣợc. Vui chơi vốn là
một bản năng và đối với trẻ vui chơi còn tạo ra nhiều cơ hội để các em rèn
luyện kĩ năng và tích lũy tri thức đời sống.
c. Đặc điểm của trị chơi trong q trình giáo dục
Mỗi loại trị chơi đều mang tính chất riêng biệt bởi chúng đa dạng phong
phú về nội dung, tính chất cũng nhƣ cách thức chơi. Nhiều cơng trình nghiên
cứu khoa học trong và ngồi nƣớc đã cho thấy hoạt động chơi của trẻ thƣờng
mang một số đặc điểm sau:
- Động cơ của trị chơi khơng nằm ở kết quả mà nằm ở ngay trong bản thân
hành động chơi. Trong trị chơi, trẻ em khơng bị phụ thuộc vào nhu cầu thực

tiễn, trẻ chơi xuất phát từ nhu cầu hứng thú trực tiếp của bản thân. “Trẻ chơi
chỉ cốt cho vui, có vui thì mới chơi và đã chơi là phải vui”.
- Trò chơi là một hoạt động tự nguyện, mang tính tự do. Trong trị chơi khơng
nhằm tạo ra sản phẩm. Chính vì khơng tạo ra sản phẩm, không bắt buộc theo


×