Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Thiết kế và tổ chức trò chơi học tập theo hướng phát triển năng lực học sinh dạy học chủ đề hình học lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.39 MB, 144 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON

LÊ NGUYỄN KIỀU DUYÊN

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP THEO
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC CHỦ ĐỀ HÌNH HỌC LỚP 5

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục Tiểu học

Phú Thọ, 2021


LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Khoa Giáo dục Tiểu học, Trường Đại học Hùng Vương
và sự đồng ý của cô giáo hướng dẫn Thạc sĩ Hà Thị Huyền Diệp, em đã thực hiện
đề tài “Thiết kế và tổ chức trò chơi học tập theo hướng phát triển năng lực
học sinh trong dạy học chủ đề Hình học lớp 5”
Để hồn thành được khóa luận này, em xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô
giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học, trường Đại học Hùng Vương đã tận tình
giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại trường.
Đặc biệt, em xin trân trọng cảm ơn cô giáo hướng dẫn Hà Thị Huyền Diệp
đã tận tình, chu đáo hướng dẫn em thực hiện khóa luận này. Đồng thời, em xin
trân trọng cảm ơn các thầy, cơ giáo trường Tiểu học Sóc Đăng, xã Sóc Đăng,
huyện Đoan Hùng đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình đánh giá.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới bố mẹ của em, người
đã có cơng sinh thành, dưỡng dục, cho em có cơ hội được bước chân vào giảng
đường Đại học. Cảm ơn gia đình và bạn bè đã ln ln ở bên cạnh động viên,
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường đại học.


Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện khóa luận một cách hồn chỉnh
nhất, song do buổi đầu làm quen với cơng tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với
thực tế giảng dạy cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên khơng thể
tránh được những thiếu sót mà bản thân em chưa thể thấy được. Em rất mong
nhận được sự góp ý của q thầy, cơ giáo để khóa luận của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Phú Thọ, ngày tháng năm 2021
Người thực hiện khóa luận

Lê Nguyễn Kiều Duyên


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của Th.s. Hà Thị Huyền Diệp. Những kết quả và số liệu
trong đề tài này là trung thực và chưa cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tơi
hồn toàn chịu trách nhiệm về sự cam đoan này.
Phú Thọ, ngày tháng năm 2021
Người thực hiện khoá luận

Lê Nguyễn Kiều Duyên


MỤC LỤC
Tên mục

Trang


A. PHẦN MỞ ĐẦU

1

1. Đặt vấn đề

1

2. Mục tiêu nghiên cứu

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

3.1. Đối tượng nghiên cứu

3

3.2. Phạm vi nghiên cứu

3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

4

5. Giả thiết khoa học


4

6. Phương pháp nghiên cứu

4

6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận

4

6.2. Phương pháp quan sát sư phạm

5

6.3. Phương pháp phỏng vấn

5

6.4. Phương pháp điều tra bằng anket

5

6.5. Thống kê toán học

5

6.6. Thực nghiệm sư phạm

6


B. PHẦN NỘI DUNG

7

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ

7

NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề về dạy học phát triển năng lực người học

7

1.2. Khái quát về năng lực và dạy học phát triển năng lực học sinh

14

1.2.1. Khái niệm năng lực

14

1.2.2. Cấu trúc, phân loại năng lực

15

1.3. Trò chơi học tập

18

1.3.1. Khái niệm về trò chơi học tập


18

1.3.2. Phân loại trò chơi học tập

19


1.3.3. Vai trò của trò chơi học tập

20

1.3.4. Những yêu cầu khi tổ chức trò chơi học tập cho học sinh tiểu học

21

1.3.5. Chuẩn bị và tổ chức một trò chơi tốn học

22

1.4. Sử dụng trị chơi học tập theo hướng phát triển năng lực học sinh

23

trong dạy học chủ đề Hình học lớp 5
1.4.1. Mục tiêu dạy học bộ mơn Tốn của chương trình Tiểu học mới

23

1.4.2. Vị trí của mơn Tốn lớp 5 trong chương trình Tốn Tiểu học


23

1.4.3. Nội dung chủ yếu của chương trình Tốn lớp 5

23

1.4.3.1. Về số và phép tính

23

1.4.3.2. Về đo lường

24

1.4.3.3. Về hình học

24

1.4.3.4. Về giải tốn có lời văn

24

1.4.3.5. Về một số yếu tố thống kê

25

1.4.4. Nội dung cụ thể của chương trình Hình học Tốn lớp 5

25


1.4.4.1. Hình tam giác

25

1.4.4.2. Hình thang

25

1.4.4.3. Hình trịn

25

1.4.4.4. Hình hộp chữ nhật. Hình lập phương

25

1.4.4.5. Hình trụ. Hình cầu

26

1.4.5. Đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 5

26

1.4.5.1. Đặc điểm phát triển nhận thức

26

1.4.5.2. Đặc điểm về nhân cách


31

1.4.6. Các ưu thế của trò chơi học tập theo hướng phát triển năng lực

33

học sinh trong dạy học chủ đề Hình học lớp 5
1.5. Thực trạng của việc thiết kế trò chơi học tập theo chủ đề Hình học

35

trong dạy học Tốn cho học sinh lớp 5 tại trường Tiểu học Sóc Đăng –
huyện Đoan Hùng trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ
1.5.1. Điều tra khảo sát thực tế

35


1.5.1.1. Mục đích điều tra

35

1.5.1.2. Đối tượng điều tra

35

1.5.1.3.Vài nét về địa điểm khảo sát

35


1.5.2. Nội dung điều tra

36

1.5.3. Phương pháp điều tra

36

1.5.4. Kết quả điều tra

37

1.5.4.1. Nhận thức của giáo viên về mức độ sử dụng các trò chơi học tập
trong dạy học Toán

37

1.5.4.2. Nhận thức của giáo viên về vai trò, ý nghĩa của trò chơi trong dạy
học tốn

37

1.5.4.3. Thời điểm để tổ chức các trị chơi trong dạy học toán của giáo viên

38

1.5.4.4. Mức độ sử dụng các phương pháp trong dạy học toán ở lớp 5

39


1.5.5. Những kết luận rút ra từ thực trạng

40

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

42

CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP

43

THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG
TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ HÌNH HỌC LỚP 5
2.1. Nguyên tắc thiết kế và tổ chức trò chơi học tập theo hướng phát

43

triển năng lực học sinh trong dạy học chủ đề Hình học lớp 5
2.1.1. Nguyên tắc vừa sức, dễ thực hiện

43

2.1.2. Nguyên tắc khai thác và thực hành

43

2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả


43

2.2. Quy trình thiết kế trị chơi học tập theo hướng phát triển năng lực

44

học sinh trong dạy học chủ đề Hình học lớp 5


2.3. Quy trình tổ chức trị chơi học tập theo hướng phát triển năng lực

49

học sinh trong dạy học chủ đề Hình học lớp 5
2.4. Thiết kế và tổ chức trò chơi học tập theo hướng phát triển năng lực

51

học sinh trong dạy học chủ đề Hình học lớp 5
2.4.1. Thiết kế và tổ chức trò chơi dạy học truyền thống

51

2.4.2. Thiết kế và tổ chức trò chơi học tập với sự hỗ trợ của công nghệ

66

thông tin
2.4.2.1. Thiết kế trò chơi học tập với sự hỗ trợ của phần mềm Microsoft


67

PowerPoint
2.4.2.2. Thiết kế trò chơi học tập với sự hỗ trợ của phần mềm Quizizz

94

2.5. Những điểm cần lưu ý khi thiết kế và tổ chức trò chơi học tập theo

103

hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học chủ đề Hình học lớp
5
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

105

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

106

3.1. Giới thiệu khái quát về quá trính thực nghiệm

106

3.1.1. Mục đích thực nghiệm

106

3.1.2. Địa điểm thực nghiệm


106

3.1.3. Nội dung thực nghiệm

106

3.1.4. Phương pháp tổ chức thực nghiệm

106

3.2. Tổ chức thực nghiệm

106

3.2.1. Chuẩn bị thực nghiệm

106

3.2.2. Biên soạn giáo án, xây dựng bài giảng thực nghiệm

107

3.2.3. Triển khai thực nghiệm

107

3.2.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm

107


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

113


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

114

1. Kết luận

114

2. Kiến nghị

114

2.1. Đối với các cấp quản lí giáo dục

114

2.2. Đối với giáo viên tiểu học

115

TÀI LIỆU THAM KHẢO

116


PHỤ LỤC

118


1

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT

STT

Chữ cái viết thường

Chữ cái viết tắt

1

Giáo viên

GV

2

Học sinh

HS

3

Phương pháp dạy học


PPDH

4

Kiến thức

KT


2

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Tên bảng biểu

STT

Trang

Bảng 1.1. Nhận thức của giáo viên về múc độ sử
1

dụng các trò chơi học tập trong dạy học toán

37

Bảng 1.2. Nhận thức của giáo viên về vai trò, ý
2


nghĩa của trò chơi trong dạy học tốn

38

Bảng 1.3. Thời điểm để tổ chức các trị chơi trong
3

dạy học toán của giáo viên

38

Bảng 1.4. Mức độ sử dụng các phương pháp trong
4

dạy học toán ở lớp 5

39

Bảng 3.1: Bảng đánh giá mức độ nhận thức của lớp
5

đối chứng và lớp thực nghiệm

110

Bảng 3.2: Mức độ hứng thú của học sinh đối với
6

việc sử dụng trò chơi học tập trong dạy học mơn
Tốn


111


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
1.1. Như chúng ta được biết Tiểu học là bậc học nền tảng, đặt cơ sở ban đầu cho
việc hình thành và phát triển nhân cách con người, đặt nền tảng vững chắc cho giáo
dục phổ thơng và cho tồn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Khơng những thế Tiểu
học cịn là bậc học phổ cập, tạo tiền để nâng cao dân trí, là cơ sở ban đầu hết sức
quan trọng để đào tạo thế hệ trẻ trở thành những công dân tốt mang trong mình
những phẩm chất tạo thành cốt lõi của một nhân cách Việt Nam trong giai đoạn mới.
Những phẩm chất đó là: Trí tuệ phát triển, ý chí cao, tình cảm đẹp. Hiện nay, đất
nước ta đang trong thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, chất lượng giáo dục là một vấn đề sống còn
của một đất nước, một dân tộc. Điều này được Đảng và nhà nước đặc biệt quan tâm
và thực hiện cải cách chương trình giảng dạy ở cấp bậc học nói chung và cấp bậc
Tiểu học nói riêng.
1.2. Lứa tuổi học sinh Tiểu học là lứa tuổi ham hiểu biết, luôn khám phá và hay
tìm tịi, thích những điều mới lạ cũng như tự mình tìm ra kiến thức mới. Song việc
chuyển từ hoạt động chủ đạo là “vui chơi” sang hoạt động chủ đạo là “học tập”ở lứa
tuổi Tiểu học là bước ngoặt lớn trong cuộc sống của các em. Chính vì những thay
đổi này đã tạo cho các em nhiều cơ hội hơn cùng với đó là những khó khăn mới. Do
đó để trẻ thích nghi với mơi trường học tập mới, người giáo viên cần tìm ra những
con đường thích hợp với việc học.
1.3. Xuất phát từ mục tiêu giáo dục hiện nay là đào tạo nên những con người
mới, con người phát triển toàn diện với cơ sở nền móng của sự phát triển là học sinh
Tiểu học. Giữ vai trị quan trọng trong đóng góp mục tiêu nêu trên, Tốn học đang

làm rất tốt nhiệm vụ đó. Với khả năng giáo dục phong phú, giúp học sinh phát triển


2

tư duy, khả năng suy luận, trau dồi trí nhớ, giải quyết các vấn đề có căn cứ khoa học
chính xác thì việc đổi mới về nội dung và phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng
dạy học nói chung và chất lượng dạy học mơn Tốn nói riêng là vấn đề đáng được
quan tâm. Tuy nhiên, Toán học vốn là một mơn học đặc trưng bởi tính trừu tượng,
chính xác, chặt chẽ,.. nên Toán học dễ mang đến cho học sinh ( nhất là học sinh nhỏ)
những căng thẳng về tâm lý dẫn đến tình trạng học sinh thiếu lịng tin trong học mơn
Tốn. Để giảm bớt căng thẳng cũng như giúp các em cảm thấy việc học Toán trở
nên sinh động, hấp dẫn, lơi cuốn, kích thích hứng thú học tập, tạo sự tích cực cho
mỗi học sinh thì việc vận dụng trị chơi học tập trong mơn Tốn là vơ cùng cần thiết.
1.4. Trong chương trình Tốn Tiểu học, cùng với các kiến thức về số học, đại
lượng, học sinh cịn học các kiến thức về hình học. Các kiến thức về hình học khơng
phải được dạy và học thành mơn học riêng mà nó là một bộ phận gắn bó mật thiết
với kiến thức số học, đại số, đại lượng, giải tốn có lời văn và tạo thành một môn
học thống nhất. Theo đặc điểm cấu trúc, nội dung chương trình Tốn thì các yếu tố
hình học nói chung là nhận biết các hình, diện tích,...và nội dung chương trình được
sắp xếp thành một chương hồn chỉnh.Để có thể đáp ứng được yêu cầu và nội dung
kiến thức, địi hỏi giáo viên cần có trình độ kiến thức tốt về hình học, có lịng say
mê với nghề nghiệp mà còn phải biết sử dụng hợp lý trị chơi học tập theo chủ đề
Hình học để kích thích khả năng tư duy năng dộng của học sinh đồng thời khắc sâu
kiến thức bài học, gây hứng thú học tập, mang lại hiệu quả cao trong quá trình dạy
học.
1.5. Giúp trẻ học Tốn qua trị chơi là một trong những hướng đổi mới phương
pháp dạy học Toán ở Tiểu học hiện nay, góp phần hình thành ở học sinh những năng
lực cần thiết như: năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo, năng lực tự học. Giáo viên có thể sử dụng trị chơi học tập để hình thành

kiến thức mới, kĩ năng mới hoặc củng cố, kiến thức kĩ năng đã học. Tuy nhiên, trong


3

thực tế dạy học Toán ở Tiểu học, giáo viên thường chỉ tổ chức trò chơi học tập để
củng cố kiến thức, kĩ năng còn việc tổ chức trò chơi học tập trong việc hình thành
các kiến thức, kĩ năng Tốn học cịn chưa được quan tâm thường xun. Hơn nữa
do điều kiện thời gian, sự nghiên cứu đầu tư nên việc lựa chọn và thiết kế làm phong
phú trò chơi và sử dụng chúng sao cho phù hợp với đối tượng học sinh, với điều kiện
thực tế giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Tốn của giáo viên Tiểu
học nói chung và của giáo viên lớp 5 nói riêng là rất cịn ít.
Xuất phát từ những lý do trên, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả đổi mới phương
pháp dạy học trong nhà trường Tiểu học, tơi lựa chọn khóa luận: “Thiết kế và tổ
chức trị chơi học tập theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học chủ đề
Hình học lớp 5” .
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất quy trình thiết kế và tổ chức trò chơi học tập trong dạy học chủ đề
Hình học lớp 5 nhằm phát triển năng lực học sinh, góp phần đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục tiểu học hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa trò chơi học tập mơn tốn trong dạy học chủ đề Hình học và
quá trình phát triển năng lực cho học sinh lớp 5.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Khóa luận tập trung nghiên cứu việc thiết kế và tổ chức trò chơi học tập mơn
Tốn trong dạy học chủ đề Hình học lớp 5 nhằm phát triển năng lực cho học sinh.
- Điều tra thực trạng được tiến hành ở: Trường Tiểu học Sóc Đăng, huyện Đoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ.



4

- Thực nghiệm sư phạm được tiến hành tại: Trường Tiểu học Sóc Đăng, huyện
Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của thiết kế và tổ chức trò chơi học tập trong dạy học
chủ đề Hình học nhằm phát triển năng lực mơn tốn lớp 5.
- Nghiên cứu thực trạng thiết kế và tổ chức trị chơi học tập chủ đề Hình học
trong mơn tốn ở một số trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đoan Hùng.
- Nghiên cứu và đề xuất nguyên tắc thiết kế trò chơi học tập trong dạy học chủ
đề Hình học nhằm phát triển năng lực mơn tốn lớp 5.
- Đề xuất quy trình thiết kế trị chơi học tập chủ đề Hình học trong dạy học mơn
Tốn lớp 5 theo hướng phát triển năng lực học sinh.
- Đề xuất các biện pháp tổ chức trò chơi học tập chủ đề Hình học trong dạy học
mơn Tốn lớp 5 theo hướng phát triển năng lực học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của quy
trình và biện pháp sư phạm đã đề xuất.
5. Ý nghĩa khoa học
Nếu vận dụng hệ thống trị chơi học tập chủ đề Hình học trong giảng dạy cho
học sinh tiểu học thì sẽ góp phần nâng cao hứng thú học tập và chất lượng giảng dạy
mơn tốn ở Tiểu học.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
6.1.1. Phương pháp phân tích


5

Nghiên cứu và phân tích các tài liệu về lí luận dạy học bộ mơn Tốn như: Giáo

trình phương pháp dạy học mơn tốn, các văn kiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng và
Nhà nước… Để xác định phương hướng của khóa luận và những quan điểm cơ bản
chỉ đạo sự nghiên cứu.
Nghiên cứu các tài liệu, sách báo, tạp chí về Tâm Lý Học, Giáo Dục Học, Lý
luận dạy học có liên quan đến nội dung khóa luận.
Phân tích các vấn đề lý luận của các đề tài liên quan đến đề tài như: sách tham
khảo, các văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo Dục về vấn đề dạy Toán ở Tiểu học.
6.1.2. Phương pháp tổng hợp và hệ thống hóa các vấn đề lý luận
Từ sự phân tích các vấn đề lí luận, chúng tơi tổng hợp và hệ thống lại nhằm phục
vụ cho việc nghiên cứu và cung cấp các cơ sở lí luận biện chứng cho đề tài.
6.2. Phương pháp quan sát sư phạm
Đây là phương pháp dễ thực hiện, mang lại kết quả cao. Sự khách quan của
phương pháp này sẽ giúp có những thơng tin thu nhận thực tế, chân thật, liên tục
trong quá trình nghiên cứu. Nó giúp ta nhận ra những nhu cầu học tập của học sinh.
6.3. Phương pháp phỏng vấn
Sử dụng để khai thác thông tin và lắng nghe về ý kiến, nguyện vọng trực tiếp của
giáo viên và học sinh của các trường Tiểu học được khảo sát.
6.4. Phương pháp điều tra bằng anket
Sử dụng phiếu điều tra để khai thác thông tin và ý kiến của giáo viên và học sinh
tại các trường Tiểu học được khảo sát.
6.5. Thống kê toán học


6

Sử dụng phương pháp thống kê toán học để phân tích kết quả điều tra thực trạng,
kết quả thực trạng, kết quả thực nghiệm ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng trong
quá trình thực nghiệm sư phạm.
6.6. Thực nghiệm sư phạm
Sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và

hiệu quả của việc xây dựng hệ thống bài tập tốn có nội dung liên quan đến thực tiễn
cho học sinh Tiểu học.


7

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU
1.1. Một số vấn đề về dạy học phát triển năng lực người học
Việc đổi mới phương pháp dạy học địi hỏi những điều kiện thích hợp về
phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ chức, quản lý. Ngoài
ra, phương pháp dạy học cịn mang tính chủ quan. Mỗi giáo viên với kinh nghiệm
riêng của mình cần xác định những phương hướng riêng để cải tiến phương pháp
dạy học và kinh nghiệm của cá nhân.
Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ
nền giáo dục mang tính hàn lâm, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng
việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học.
Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH nói chung và đổi mới PPDH ở Tiểu
học nói riêng là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành
động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng tất
yếu trong cải cách PPDH ở mỗi nhà trường.
Trong nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và
học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người
học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ
yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền

thông trong dạy và học”. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện
GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi


8

mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và một số
biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này.
Việc đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ
chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái
gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp
dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức,
rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong
nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan
trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ
năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp
liên mơn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và
phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thơng
tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.
Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù
của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải
đảm bảo được ngun tắc “Học sinh tự mình hồn thành nhiệm vụ nhận thức(tự
chiếm lĩnh kiến thức) với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy
học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình
thức tổ chức thích hợp như: học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp...
Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn
luyện kỹ năng thực hành, vận dụng KT vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người

học.


9

Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học mơn học tối thiểu đã qui định.
Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học
và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng CNTT trong dạy học.
Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực thể hiện
qua bốn đặc trưng cơ bản sau:
+ Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học sinh tự
khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức được sắp
đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học
tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống
học tập hoặc tình huống thực tiễn...
+ Chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các tài
liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tịi và phát
hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích, tổng hợp,
đặc biệt hố, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và phát
triển tiềm năng sáng tạo.
+ Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành
môi trường giao tiếp GV - HS và HS - HS nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh
nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
+ Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến
trình dạy học thơng qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát
triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như
theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê
phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót(tạo điều kiện để học
sinh tự bộc lộ, tự thể hiện, tự đánh giá).
Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học:



10

+ Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
Đổi mới phương pháp dạy học khơng có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy
học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng việc cải
tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả
của các phương pháp dạy học này người giáo viên trước hết cần nắm vững những
yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như
tiến hành bài lên lớp, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm
thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học
truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các phương pháp dạy học
truyền thống cần kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học mới, có thể tăng cường
tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm
dạy học giải quyết vấn đề.
+ Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong tồn bộ
q trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao
chất lượng dạy học. Dạy học tồn lớp, dạy học nhóm, nhóm đơi và dạy học cá thể là
những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức có
những chức năng riêng. Tình trạng độc tơn của dạy học toàn lớp và sự lạm dụng
phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc biệt thơng qua làm việc nhóm.
Trong thực tiễn dạy học ở trường trung học hiện nay, nhiều giáo viên đã cải tiến bài
lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của giáo viên với hình thức làm việc nhóm,
góp phần tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh. Tuy nhiên hình thức làm
việc nhóm rất đa dạng, khơng chỉ giới hạn ở việc giải quyết các nhiệm vụ học tập
nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình, mà cịn có những hình thức làm việc nhóm giải
quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử dụng
những phương pháp chuyên biệt như phương pháp đóng vai, nghiên cứu trường hợp,



11

dự án. Mặt khác, việc bổ sung dạy học toàn lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong
một tiết học mới chỉ cho thấy rõ việc tích cực hố “bên ngồi” của học sinh. Muốn
đảm bảo việc tích cực hố “bên trong” cần chú ý đến mặt bên trong của phương pháp
dạy học, vận dụng dạy học giải quyết vấn đề và các phương pháp dạy học tích cực
khác.
+ Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết vấn
đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và
giải quyết vấn đề. Học được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là tình huống
chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề, giúp học sinh
lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề là
con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng
trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự lực khác nhau của học sinh. Các
tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học chun mơn, cũng có thể là
những tình huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, dạy học giải
quyết vấn đề thường chú ý đến những vấn đề khoa học chuyên mơn mà ít chú ý hơn
đến các vấn đề gắn với thực tiễn. Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng việc giải quyết các
vấn đề nhận thức trong khoa học chuyên mơn thì học sinh vẫn chưa được chuẩn bị
tốt cho việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học giải quyết
vấn đề, lý luận dạy học cịn xây dựng quan điểm dạy học theo tình huống.
+ Vận dụng dạy học theo tình huống
Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học được tổ
chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc sống và nghề
nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong một môi trường học tập tạo điều kiện
cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối tương tác xã hội của việc
học tập. Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội dung liên quan đến



12

nhiều môn học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với thực tiễn. Trong nhà trường,
các môn học được phân theo các mơn khoa học chun mơn, cịn cuộc sống thì ln
diễn ra trong những mối quan hệ phức hợp. Vì vậy sử dụng các chủ đề dạy học phức
hợp góp phần khắc phục tình trạng xa rời thực tiễn của các môn khoa học chuyên
môn, rèn luyện cho học sinh năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, liên môn.
Phương pháp nghiên cứu trường hợp là một phương pháp dạy học điển hình của dạy
học theo tình huống, trong đó học sinh tự lực giải quyết một tình huống điển hình,
gắn với thực tiễn thơng qua làm việc nhóm. Vận dụng dạy học theo các tình huống
gắn với thực tiễn là con đường quan trọng để gắn việc đào tạo trong nhà trường với
thực tiễn đời sống, góp phần khắc phục tình trạng giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn
hiện nay của nhà trường phổ thông. Tuy nhiên, nếu các tình huống được đưa vào dạy
học là những tình huống mơ phỏng lại, thì chưa phải tình huống thực. Nếu chỉ giải
quyết các vấn đề trong phịng học lý thuyết thì học sinh cũng chưa có hoạt động thực
tiễn thực sự, chưa có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành.
+ Vận dụng dạy học định hướng hành động
Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt động
trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học tập, học
sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành động, có sự
kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Đây là một quan điểm
dạy học tích cực hố và tiếp cận tồn thể. Vận dụng dạy học định hướng hành động
có ý nghĩa quan trong cho việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết với
thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội. Dạy học theo dự án là một
hình thức điển hình của dạy học định hướng hành động, trong đó học sinh tự lực
thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với các vấn đề thực tiễn,
kết hợp lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể cơng bố. Trong dạy
học theo dự án có thể vận dụng nhiều lý thuyết và quan điểm dạy học hiện đại như



13

lý thuyết kiến tạo, dạy học định hướng học sinh, dạy học hợp tác, dạy học tích hợp,
dạy học khám phá, sáng tạo, dạy học theo tình huống và dạy học định hướng hành
động.
+ Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ
trợ dạy học
Phương tiện dạy học có vai trị quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học,
nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. Hiện nay,
việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các trường phổ thông từng bước được
tăng cường. Tuy nhiên các phương tiện dạy học tự làm của giáo viên ln có ý nghĩa
quan trọng, cần được phát huy. Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội
dung dạy học vừa là phương tiện dạy học trong dạy học hiện đại. Bên cạnh việc sử
dụng đa phương tiện như một phương tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các
phần mềm dạy học cũng như các phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (ELearning), mạng trường học kết nối, Trường học lớn(BigSchool)…
+ Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học sinh
trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.
Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có những
kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học,
ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển
và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như
“động não”, “tia chớp”, “bể cá”, bản đồ tư duy, kỹ thuật khăn trải bàn...
+ Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn
Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học, việc
sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù có vai trị quan trọng trong dạy học bộ



14

môn. Các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ sở lý luận
dạy học bộ mơn. Ví dụ: Thí nghiệm là một phương pháp dạy học đặc thù quan trọng
của các môn khoa học tự nhiên; các phương pháp dạy học như trình diễn vật phẩm
kỹ thuật, làm mẫu thao tác, phân tích sản phẩm kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, lắp ráp
mơ hình, các dự án là những phương pháp chủ lực trong dạy học kỹ thuật; phương
pháp “Bàn tay nặn bột” đem lại hiệu quả cao trong việc dạy học các môn khoa học...
+ Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh
Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trị quan trọng trong việc tích
cực hố, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận thức
chung như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ chức
làm việc, phương pháp làm việc nhóm, có những phương pháp học tập chuyên biệt
của từng bộ mơn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập cho học sinh các
phương pháp học tập chung và các phương pháp học tập trong bộ mơn.
Tóm lại, có rất nhiều phương hướng đổi mới phương pháp dạy học với những cách
tiếp cận khác nhau, trên đây chỉ là một số phương hướng chung. Việc đổi mới
phương pháp dạy học địi hỏi những điều kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật
chất, kỹ thuật và hình thức tổ chức dạy học, điều kiện về tổ chức, quản lý lớp học.
Ngồi ra, phương pháp dạy học cịn mang tính chủ quan. Mỗi giáo viên với kinh
nghiệm riêng của mình cần xác định những phương hướng riêng để cải tiến phương
pháp dạy học và kinh nghiệm của cá nhân.
1.2. Khái quát về năng lực và dạy học phát triển năng lực học sinh
1.2.1. Khái niệm năng lực
Năng lực được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.


15

Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “Năng lực là đặc điểm của cá nhân, thể

hiện mức độ thông thạo – tức là có thể thực hiện một cách thành thục và chắc chắn
một hay một số dạng hoạt động nào đó”.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho
con người khả năng hồn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”.
Theo quan điểm của những nhà tâm lý học: Năng lực là tổ hợp các thuộc tính
độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm
bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt. Năng lực vừa là tiền đề, vừa là kết quả của hoạt
động. Năng lực vừa là điều kiện cho hoạt động đạt kết quả nhưng đồng thời năng
lực cũng phát triển ngay trong chính hoạt động ấy.
Cịn trong chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể của Việt Nam, năng lực
được coi là: “Thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhở tố chất sẵn có và
q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức,
kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thủ, niềm tin, ý chi,... thực hiện
thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong điều kiện cụ
thể”
1.2 2. Cấu trúc, phân loại năng lực
Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc
của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành phần
năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả là sự
kết hợp của 10 năng lực thành phần, 10 năng lực đó được chia ra thành 2 nhóm
năng lực chính là năng lực chung và năng lực chuyên môn.
Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền
tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề
nghiệp. Các năng lực này được hình thành và phát triển dựa trên bản năng di


×