Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Một số biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tiền lương tại “Công ty Cơ Khí HN.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.18 KB, 118 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình đổi mới kinh tế, Việt Nam đã có bước
phát triển quan trọng cả về tốc độ và qui mô tăng trưởng.
Cải cách kinh tế đã tác động to lớn tới việc hình thành và
phát triển kinh tế nhiều thành phần, giải quyết việc làm và
hình thành thị trường lao động.
Với xu hướng vận động của thị trường lao động đòi
hỏi phải có những giải pháp tích cực nhằm điểu chỉnh các
quan hệ lao động trong đó có những vấn đề cốt lõi như:
việc làm và tiền lương, thời gian làm việc và nghỉ ngơi,
tuyển chọn và đào tạo công nhân, tranh chấp lao động...
Về tiền lương của công nhân ở các Doanh nghiệp,
Chính Phủ Việt Nam đã có những chính sách qui định mức
lương cụ thể phù hợp với công việc, trình độ chuyên môn
của công nhân và trả lương theo kết quả sản xuất. Mức
lương tối thiểu được điều chỉnh theo hệ số trượt giá, người
lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận với nhau về
mức trả công và tién hành kí hợp đồng lao động.
Là một sinh viên khoa Quản Trị kinh doanh Đại Học Công Đoàn,
trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường em đã được trang bị
những kiến thức về mặt quản lý kinh tế tại các doanh ngiệp. Tuy nhiên đó

1
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
chỉ là những kiến về mặt lý luận, trên thực tế đó là một vấn đề rất khó đối
với những sinh viên mới ra trường cũng như mới vào làm việc tại các
doanh nghiệp. Dù được làm ở phòng ban nào thì đó vẫn là một điều rất
khó khăn đối với sinh viên. Do đó em chọn đề tài : Một số biện pháp


nhằm tăng cường công tác quản lý tiền lương tại “Công ty Cơ Khí
Hà Nội” làm đề tài tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận chuyên đề gồm 3
phần:
Phần thứ nhất: Những luận cứ khoa học về công tác
quản lý tiền lương.
Phần thứ hai: Phân tích thực trạng tình hình quản lý
tiền lương ở Công Ty Cơ Khí Hà Nội.
Phần thứ ba: Một số phương hướng và giải pháp nhằm
tăng cường công tác quản lý tiền lương ở Công Ty Cơ
Khí Hà Nội.
PHẦN THỨ NHẤT:
Những luận cứ khoa học về công tác quản lý tiền lương
I.Tiền lương.
1.Khái niệm về tiền lương:
Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người có sức
lao động theo năng suất và hiệu quả công việc được giao. Trong các thành

2
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
phần về khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lương chịu sự tác động, chi
phối rất lớn của thị trường và thị trường sức lao động. Tiền lương trong khu
vực này dù nằm trong khuôn khổ pháp luật và theo những chính sách của
Chính Phủ nhưng chỉ là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ, những
“mặc cả” cụ thể giữa một bên làm thuê một bên đi thuê. Những hợp đồng
lao động này trực tiếp đến phương thức trả công.
Tiền lương danh nghĩa: Tiền lương danh nghĩa được
hiểu là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào khả

năng lao động và hiệu quả làm việc của người lao động,
vào trình độ kinh nghiệm làm việc... ngay trong quá trình
lao động.
-Tiền lương thực tế: Tiền lương thực tế được hiểu là
giá trị hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà
họ đã mua được từ tiền lương danh nghĩa. Mối quan hệ tiền
lương thực tế và tiền lương danh nghĩa được thể hiện qua
công thức sau đây:
TL
dn
TL
ttế
=
I
gc

3
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Trong đó : TL
ttế
: Tiền lương thực tế
TL
dn
: Tiền lương danh nghĩa
I
gc:
giá cả
Như vậy ta có thể thấy là nếu giá cả tăng lên thì tiền
lương thực tế giảm đi, điều này có thể xảy ra ngay khi tiền

lương danh nghĩa tăng lên . Tiền lương thực tế không chỉ
phụ thuộc vào số lượng tiền danh nghĩa mà còn phụ thuộc
vào giá cả các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ
cần thiết mà họ muốn mua. Đây là một quan hệ rất phức tạp
do sự thay đổi của tiền lương danh nghĩa, của giá cả phụ
thuộc vào các yếu tố khác nhau. Trong xã hội, tiền lương
thực tế là mục đích trực tiếp của người lao động hưởng
lương, đó cũng là đối tượng quản lí trực tiếp trong các
chính sách về thu nhập, tiền lương và đời sống.
Mức lương là số tiền dùng để trả công lao động trong
một đơn vị thời gian như ngày, giờ hay tháng cho phù hợp
với các bậc trong thang lương.
-Tiền lương tối thiểu: là tiền lương nhất định trả cho
người lao động làm các công việc giản đơn nhất trong điều

4
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
kiện lao động bình thường đảm bảo nhu cầu đủ sống cho
người lao động.
Tóm lại việc trả lương cho người lao động ở đây các
doanh nghiệp cần phải tính đến quan hệ Công - Nông tức là
so sánh tiền lương với mức thu nhập của người nông dân
hiện nay để không có sự cách biệt lớn về mức sống, tạo nên
mâu thuẫn trong xã hội vì nước ta có đến trên 70% là nông
dân. Người nông dân lại đan xen sinh hoạt và chung sống
với người hưởng lương trong từng gia đình, từng thôn xóm.
2.Bản chất của tiền lương:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sức lao động đã trở thành một
thứ hàng hoá đặc biệt và được trao đổi mua bán trên thị trường. Khi đó giá

cả của hàng hoá sức lao động chính là số tiền mà người lao động nhận được
do công sức của họ bỏ ra.
Vì vậy, bản chất của tiền lương chính là giá cả của sức
lao động trong nền kinh tế thị trường.
Với bản chất như vậy, tiền lương - một loại giá cả
cũng không nằm ngoài quy luật của nền kinh tế thị trường.
Các quy luật đó bao gồm: quy luật phân phối theo lao động,
quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu...

5
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
3.Chức năng và vai trò của tiền lương:
3.1 Chức năng:
Tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu của người lao
động, là nguồn lợi ích mà người lao động dùng để nuôi
sống bản thân và gia đình họ, dùng để duy trì quá trình tái
cản xuất tự nhiên và xã hội. Với ý nghĩa như vậy tiền lương
thực hiện các chức năng sau:
Chức năng thước đo giá trị: là giá trị sức lao động vì
tiền lương có bản chất là giá cả hàng hoá sức lao động.
Chức năng kích thích: tiền lương là đòn bẩy kinh tế
thu hút người lao động làm việc hăng say, nhiệt tình, thúc
đẩy tăng năng suất lao động, khuyến khích nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ.
Chức năng tích luỹ: đảm bảo cho người lao động
không chỉ duy trì cuộc sống mà còn có thể dự phòng cho
cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động hoặc gặp
rủi ro bất trắc.
3.2 Vai trò:


6
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Để thoả mãn các nhu cầu về vật chất và tinh thần cho
bản thân con người phải tham gia vào quá trình lao động.
Thông qua quá trình lao động đó họ sẽ nhận được một
khoản tiền công tương đương với sức lao động đã bỏ ra để
ổn định cuộc sống. Qua đó nảy sinh những nhu cầu mới và
những nhu cầu này sẽ tiếp tục tạo động lực cho người lao
động. Vì vậy, tiền công của người lao động là vấn đề đặc
biệt quan trọng đối với bản thân người lao động nói riêng
và với các nhà quản lý nói chung.
Tiền lương là nguồn sống của người lao động và gia
đình họ, là động lực thúc đẩy họ làm việc. Về phía Doanh
nghiệp phải trả lương cho người lao động hợp để kích thích
họ làm việc tốt hơn.
Khi kết thúc công việc nào đó người lao động cần
được nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí, ăn uống... thì mới có thể
tái sản xuất sức lao động. Việc tái sản xuất sức lao động
này phải thông qua tiền lương thì mới đảm bảo cho người
lao động làm tốt.

7
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Ngày nay, các nhà quản trị không thể dùng quyền lực
để ép buộc ngươì lao động làm việc, mà họ phải làm thế
nào để khuyến khích họ làm việc? Cái đó chỉ có thể là tiền
lương, tiền thưởng để giúp họ lao động được tốt hơn. Do

vậy Nhà nước ta cần phải có một hệ thống tiền lương sao
cho phù hợp với người lao động.
Khi thiết bị công nghệ, máy móc kỹ thuật hiện đại, các
Doanh nghiệp muốn tăng năng suất lao động, lợi nhuận
tăng... thì cần phải có những chính sách nhằm kích thích
người lao động cả về vật chất và tinh thần. Cụ thể Doanh
nghiệp cần phải có một hệ thống lương bổng hợp lý sao cho
người lao động có thể thoả mãn những nhu cầu thiết yếu
của mình hiện tại và có một phần nhỏ nhằm đảm bảo cho
cuộc sống của họ sau này.
Tổ chức tiền lương trong Doanh nghiệp được công
bằng và hợp lý sẽ tạo ra hòa khí giữa những người lao
động, hình thành khối đại đoàn kết trên dưới một lòng, một
ý chí vì sự nghiệp phát triển của Doanh nghiệp và vì lơị ích
của bản thân họ. Do vậy sẽ kích thích họ hăng say làm việc

8
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
và họ có thể tự hào về mức lương họ đạt được. Ngược lại,
tiền lương trong Doanh nghiệp thiếu công bằng và hợp lý
thì hiệu quả công việc sẽ không được đảm bảo.
Vì vậy đối với các nhà quản trị, một vấn đề cần được
quan tâm hàng đầu là phải tổ chức tốt công tác quản lý tiền
lương, thường xuyên theo dõi để có những điều chỉnh cho
phù hợp.
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương:
* Nhóm các yếu tố căn cứ vào bản thân công việc:
Đánh giá công việc là một khâu trong hệ thống đãi
ngộ, qua đó một tổ chức xác định giá trị và tầm quan trọng

của công việc so với các công việc khác. Đánh giá công
việc nhằm đạt các mục tiêu sau:
- Xác định cấu trúc công việc của tổ chức.
- Mang lại bình đẳng và trật tự trong mối tương quan
công việc.
- Triển khai một thứ bậc gía trị của công việc được sử
dụng để thiết lập cơ cấu lương bổng.
* Nhóm yếu tố căn cứ vào bản thân nhân viên:

9
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Tiền lương không chỉ phụ thuộc vào mức độ hoàn thành
công việc của nhân viên, nó còn phụ thuộc vào các yếu tố
nội tại của nhân viên như: thâm niên, kinh nghiệm, sự trung
thành, tiềm năng và có thể ảnh hưởng cả chính thị trường
lao động.
Được hiểu theo nghĩa rộng, thị trường lao động bao
gồm yếu tố lương bổng trên thị trường, chi phí sinh hoạt,
công đoàn, xã hội, nền kinh tế và pháp luật, sở dĩ chịu ảnh
hưởng của các yếu tố trên bởi nó không thể tách rời khỏi
những môi trường xung quanh nó như địa lý, kinh tế, xã
hội, chính trị, pháp luật. Tổ chức muốn tồn tại phải chịu sự
chi phối của các quy luật trong các môi trường đó.
* Môi trường Công ty:
Là yếu tố chủ quan tác động đến tiền lương bên cạnh chính
sách của Công ty, bầu không khí văn hoá, khả năng chi trả,
cơ cấu tổ chức cũng có ảnh hưởng đến cơ cấu tiền lương.
Bởi với một cơ cấu tổ chức nhiều tầng thì chi phí trả lương
cho người lao động cũng như cán bộ nhân viên.

5.Các yêu cầu cơ bản của tổ chức tiền lương:

10
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
5.1 Các yêu cầu cơ bản của tổ chức tiền lương:
- Cách tính đơn giản, dễ hiểu để người lao động dễ
kiểm tra tiền lương của mình.
- Hệ thống tiền lương của Doanh nghiệp phải tuân thủ
theo pháp luật.
- Trong cơ cấu tiền lương luôn phải có phần cứng (ổn
định) và phần mềm (linh hoạt).
Tiền lương trả cho người lao động phải tuân thủ phân
phối theo lao động tức là làm được nhiều hưởng nhiều, làm
được ít hưởng ít.
Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động.
5.2 Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương:
* Nguyên tắc 1: trả lương ngang nhau cho các lao động như
nhau:
- Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên tắc phân phối
theo lao động. Dựa trên nguyên tắc này để so sánh đánh giá
lao động và từ các so sánh lao động này để có những hình
thức trả lương cho người lao động một cách thích đáng.

11
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Tạo sự công bằng cho người lao động: người lao
động bỏ sức lao động nhiều sẽ được trả lương cao và ngược
lại.

- Căn cứ vào lao động để trả lương cho người lao động
mà không có sự phân biệt về giới tính, tuổi tác, dân tộc và
tạo ra sự bình đẳng trong trả lương
- Nguyên tắc 2: Bảo đảm tốc độ tăng năng suất lao động
bình quân nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân.
Đây là nguyên tắc quan trọng, nếu không tuân thủ theo
nguyên tắc này Doanh nghiệp không thể có khả năng tích
lũy, tiến hành tái sản xuất mở rộng.
- Nguyên tắc 3: Bảo đảm tiền lương giữa các ngành nghề
khác nhau trong nền kinh tế.
6.Phương pháp xây dưng đơn giá tiền lương và quỹ
lương doanh nghiệp
Việc xây dựng đơn giá tiền lương được tính theo các bước
sau:
6.1. Xác định năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương

12
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Doanh nghiệp có thể chọn lựa nhiệm vụ năm kế hoạch
bằng các chỉ tiêu sau để xây dựng đơn giá tiền lương.
-Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) bằng hiện
vật.
-Tổng doanh thu.
-Tổng thu trừ tổng chi (trong tổng chi không có tiền
lương).
-Lợi nhuận.
6.2. Xác định quỹ tiền lương năm kế hoạchđể xây dựng đơn
giá tiền lương
Được xác định theo công thức

∑V
kn
= [L
đb
x TLmin DN (H
cb
+H
pc
) +V
VC
] x 12 tháng
Trong đó:
∑V
kn
: Quỹ lương năm kế hoạch.
L
đb
:Lao động định biên.
TLmin DN:Mức lương tối thiểu của doanh
nghiệp.
H
cb
: Hệ số lương cấp bậc bình quân.

13
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
H
pc
:Hệ số các khoản phụ cấp lương bình

quân được tính trong đơn giá tiền lương.
V
VC
:Quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp.
6.3. Các phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương.
*/ Phương pháp 1: Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản
phẩm hoặc sản phẩm quy đổi.
Công thức xác định đơn giá
V
dg
=V
giơ
x T
sp
Trong đó:
V
dg:
Đơn giá tiền lương.
V
giơ:
Tiền lương giờ
T
sp:
Mức lao động của đơn vị sản phẩm hoặc
sản phẩm của đơn vị sản phẩm.
*/ Phương pháp 2: Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu.
Công thức xác định đơn giá
∑V
kh
V

dg
=
∑T
kh
Trong đó:

14
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
V
dg
: Đơn giá tiền lương.
∑V
kh
: Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch.
∑T
kh
: Tổng doanh thu hoặc doanh thu kế
hoạch.
Ngoài hai phương pháp đã nêu ở trên còn có các
phương pháp khác để tính đơn giá tiền lương như : đơn giá
tiền lương tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí, đơn
giá tiền lương tính trên lợi nhuận.
Quy định việc xây dựng đơn giá tiền lương trong
doanh nghiệp để trình duyệt dựa trên 4 phương pháp xây
dựng đơn giá tiền lương đã nêu ở trên.
6.4. Tổng quĩ tiền lương chung năm kế hoạch.
Tổng quĩ tiền lương chung năm kế hoạch không phải
để xây dựng đơn giá tiền lương mà để lập kế hoạch tổng chi
về tiền lương của doanh nghiệp.

được xây dựng theo công thức:
∑Vc = ∑Kkh + Vpc + Vbs + Vtg
Trong đó:

15
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Vc : Tổng quĩ tiền lương chung năm kế
hoạch
∑Vkh : Tổng quĩ tiền lương năm kế hoạch.
Vpc : Quĩ kế hoạch các khoản phụ cấp
lương và các chế độ khác không được tính
trong đơn giá tiền lương theo qui định.
Vbs : Quĩ tiền lương bổ xung theo kế hoạch.
Vtg : Quĩ tiền lương làm thêm giờ được xác
định theo kế hoạch không vượt quá số giờ
làm thêm qui định của bộ luật lao động.
6.5 Xác định quĩ tiền lương thực hiện .
Căn cứ vào đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm
quyền giao và kết quả sản xuất kinh doanh quỹ tiền lương
được xác định như sau:
Vth = ( Vđg. Csxkd) + Vpc + Vbs + Vtg
Trong đó:
Vth : Quĩ tiền lương thực hiện
Vđg : Đơn giá tiền lương do cơ quan có
thẩm quyền giao.

16
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Csxkd : Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh.
Vpc : Các khoản phụ cấp lương và các chế
độ khác ( nếu có)
Vbs : Quĩ tiền lương bổ xung, chỉ áp dụng
với doanh nghiệp được giao đơn giá tiền
lương theo đơn vị sảp phẩm.
Vtg : Quĩ tiền lương làm thêm giờ.
7.Các chế độ trả lương.
Hiện nay có 2 chế độ trả lương sau:
* Một là: chế độ trả lương cấp bậc.
Là toàn bộ những qui định của nhà nước và các đơn vị áp dụng để trả
lương cho người lao động. Chế độ này áp dụng cho khối công nhân, lao
động trực tiếp, trả lương theo kết quả lao động của họ. Nội dung của chế độ
trả lương cấp bậc:
- Thang lương: là cách xác định quan hệ tỉ lệ tiền
lương giữa công nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống
nhau theo trình độ cấp bậc của họ.
Quá trình xây dựng thang lương phải trải qua các bước
sau:

17
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
+ Xây dựng chức năng ngành nghề của nhóm công
nhân
+ Xác định bội số chung của thang lương
+ Xác định hệ số bậc lương
- Mức tiền lương : là lượng tiền để trả công lao động
trong một đơn vị thời gian phù hợp với bậc trong thang
lương.

Ngày 01/01/2003 Chính phủ chính thức áp dụng mức
lương tối thiểu là 290.000 đồng. Đây là cơ sở để xác định
mức lương cho tất cả các ngành nghề trong nền kinh tế
quốc dân. Tuy nhiên các doanh nghiệp muốn thay đổi mức
lương tối thiểu với điều kiện không nhỏ hơn mức lương tối
thiêủ mà nhà nước qui định và phải nộp ngân sách theo
đúng luật, tốc độ tăng năng xuất lớn hơn tốc độ tăng tiền
lương và lợi nhuận thực hiện không thấp hơn năm trước.
- Bảng lương: Xét về cơ bản giống thang lương nhưng
khác thang lương ở chỗ phức tạp của công việc và mức độ
phức tạp trong việc đó tuỳ thuộc vào công xuất thiết kế và
qui mô doanh nghiệp.

18
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
* Hai là: Chế độ tiền lương chức vụ
Là toàn bộ những qui định của nhà nước mà các tổ chức quản lí nhà
nước, các tổ chức kinh tế, xã hội và các doanh nghiệp áp dụng để trả lương
cho lao động quản lí.
Xây dựng chế độ tiền lương chức vụ theo trình tự:
- Xây dựng chức danh cho lao động quản lí.
- Đánh giá sự phức tạp của từng chức danh.
- Đưa ra bội số và bậc lương trong từng bảng lương và
ngạch lương.
- Xác định mức lương bậc một và mức lương khác
nhau trong bảng.
8. Các hình thức trả lương.
8.1. Hình thức trả lương theo thời gian.
Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ và

thời gian làm việc thực tế
- Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn
Ltt = Lcb ∗ T
Trong đó
Ltt: Tiền lương thực tế

19
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Lcb: Tiền lương cấp bậc tính theo thời gian
T: thời gian làm việc.
Có 3 loại lương theo thời gian giản đơn là lương giờ,
lương ngày, lương tháng.
Chế độ trả lương này có nhược điểm là mang tính chất
bình quân không khuyến khích sử dụng hợp lí thời gian làm
việc và chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lương
lao động chính xác.
- Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng.
Chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa chế độ trả
lương theo thời gian giản đơn với tiền thưởng, khi đạt được
những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy định.
Chế độ trả lương này chủ yếu áp dụng đối với những
công nhân phụ làm công việc phục vụ như công nhân sửa
chữa, điều chỉnh thiết bị...ngoài ra còn áp dụng đối với
những công nhân làm việc ở những khâu sản xuất có trình
độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công việc phải
tuyệt đối đảm bảo chất lượng.

20
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ

TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Tiền lương của công nhân được tính bằng cách lấy
lương trả theo thời gian giản đơn ( mức lương cấp bậc ) x
thời gian làm việc thực tế sau đó cộng với tiền thưởng.
Chế độ trả lương này vừa phản ánh trình độ thành thạo
và thời gian làm việc thực tế vừa gắn chặt với thành tích
công tác của từng người thông qua các chỉ tiêu xét thưởng
đã đạt được. Vì vậy nó khuyến khích người lao động quan
tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác của mình. Do đó
cùng ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật, chế độ trả
lương này ngày càng được mở rộng
Ltt= Lcb x T + tiền thưởng
Trong đó:
Ltt: tiền lương thực tế,
Lcb : tiền lương cấp bậc tính theo thời gian
T : thời gian làm việc
Tiền thưởng
8.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Đây là hình thức trả lương cho người lao động trực
tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm ( hay dich vụ )

21
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
mà họ đã hoàn thành. Hình thức này được áp dụng rộng rãi
trong các doanh nghiệp.
a) Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân .
Lcbcv
Đg= hoặc Đg = Lcbcv ∗T
Q

Trong đó:
Đg : đơn giá sản phẩm
Lcbcv: Lương cấp bậc công việc ( tháng
ngày )
T : Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản
phẩm
Q: mức sản lượng của công nhân trong kì.
- Ưu điểm: Dễ dàng tính được tiền lương trực tiếp trong kì
Khuyến khích được công
nhân tích cực làm việc
- Nhược điểm: Dễ làm công nhân chỉ quan tâm đến số
lượng và bỏ qua chất lượng. Nếu không có ý thức làm việc

22
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
sẽ tốn nguyên vật liệu, sử dụng máy móc thiết bị không
hiệu quả.
b) Chế độ trả lương sản phẩm tập thể
Tiền lương thực tế mà công nhân nhận được là
Ltổ = Đg * Q
Ltổ : Tiền lương thực tế tổ nhận được
Đg : Đơn giá sản phẩm
Q : Sản lượng thực tế tổ đã hoàn thành
*/ Phương pháp hệ số điều chỉnh
L
1
Hđc =
L
0

Trong đó:
Hđc : Hệ số điều chỉnh
L
1
: Tiền lương thực tế của cả tổ nhận được
L
0
: Tiền lương cấp bậc của tổ
- Tính tiền lương cho từng công nhân
Li = Lcbi * Hđc
Trong đó:

23
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Li : Tiền lương thực tế của công nhân i nhận
được
Lcbi : Tiền lương cấp bậc của công nhân i
*/ Phương pháp dùng giờ hệ số
Tqđ = Ti * Hi
Trong đó:
Tqđ : Số giờ làm qui đổi ra bậc I công nhân i
Ti : Số giờ làm của của công nhân i
Hi : hệ số lương bậc i trong thang lương
- Tính tiền lương cho một giờ làm việc của công nhân bậc I
( cho 1 giờ )
L
2
L
1

=
T qđ
Trong đó:
L
1
: tiền lương thực tế của công nhân bậc I
tính theo lương thực tế
L
2
: Tiền lương thực tế của cả tổ

24
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Tqđ: Tổng số giờ thực tế đã làm việc sau khi
qui đổi ra bậc I
-Tính tiền lương của từng công nhân
L
1
i = L
1
* T
i

Trong đó:
L
1
i : Tiền lương thực tế của công nhân thứ i
L
1

: Số giờ thực tế qui đổi của công nhân thứ
i
c) Trả lương theo chế độ gián tiếp
L
3
= Đg * Q
3
Trong đó:
L
3
: Tiền lương thực tế của công nhân phục
vụ
Q
3
: mức hoàn thành thựctế của công nhân
chính
Đg : Đơn giá tiền lương phục vụ
- Ưu điểm: Khuyến khích công nhân phụ, phụ trợ phục vụ
tốt hơn cho hoạt động của công nhân chính, góp phần nâng
cao năng suất lao động của công nhân chính

25

×