Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần dinh dưỡng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.07 KB, 79 trang )

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DINH DƯỠNG VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

0


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài sản ngắn hạn là loại tài sản quan trọng phục vụ trực tiếp cho quá trình
sản xuất kinh doanh, lưu chuyển hàng hóa và thường chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có vai
trị quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp,
bởi khác với tài sản cố định, tài sản ngắn hạn cần các biện pháp linh hoạt, kịp
thời phù hợp với từng thời điểm thì mới đem lại hiệu quả cao. Sử dụng tài sản
ngắn hạn có hiệu quả là một trong những căn cứ đánh giá năng lực sản xuất,
chính sách dự trữ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và nó cũng có ảnh hưởng
lớn đến kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp ngày càng phát triển đa
dạng và phong phú hơn dưới nhiều hình thức. Doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển thì vấn đề sống cịn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ
khi hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang
trải chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là
duy trì và phát triển quy mơ hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
của các yếu tố bộ phận. Trong đó, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn gắn liền với
lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh


nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải ln tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi với tỷ trọng của tài sản
ngắn hạn luôn chiếm từ 70 - 80% tổng tài sản của công ty. Trong những năm gần
đây, công ty đang gặp một số hạn chế trong quá trình quản lý và sử dụng tài sản
ngắn hạn như: lượng hàng tồn kho còn nhiều, tỷ trọng tài sản ngắn hạn bằng tiền
trong công ty chưa hợp lý, các khoản phải thu của khách hàng cũng còn tồn
1


đọng nhiều,… điều này đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền và hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn của cơng ty. Do đó, để giúp cơng ty cạnh tranh với các đối
thủ trong, ngoài nước và đạt mức lợi nhuận tối đa thì việc nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn là rất cần thiết. Đây chính là cơ sở để tơi lựa chọn đề tài:
“Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty Cổ phần Dinh
dưỡng Việt Nam” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
Mục đích: đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam trong thời gian tới.
Mục tiêu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ
phần Dinh dưỡng Việt Nam giai đoạn 2012-2015.
- Đánh giá được các mặt tích cực và hạn chế trong việc quản lý tài sản ngắn
hạn tại Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn tại Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam.
3. Câu hỏi nghiên cứu

Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra đề tài nghiên cứu này cần tập
trung giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Thế nào là sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp có hiệu quả? Các
tiêu chí nào đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp? Các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp là
gì?
- Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cịn tồn tại vấn
đề gì? Những ngun nhân khách quan, chủ quan nào ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn của công ty?
2


- Cần khắc phục những hạn chế và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn của Công ty như thế nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài thực hiện phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam trong thời gian giai đoạn
2012-2015.
5. Đóng góp của đề tài
Về mặt thực tiễn: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty
Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam trong khoảng giai đoạn 2012-2015 sẽ góp phần
cung cấp thơng tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp, các nhà đầu tư của công
ty. Trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty và thực
hiện phân tích cơng tác quản lý tài sản các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn tại cơng ty.
6. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm có 4 chương:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ
phần Dinh dưỡng Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công
ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam.

3


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................1
2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu..................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu.........................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................3
5. Đóng góp của đề tài........................................................................................3
6. Kết cấu luận văn.............................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP....................7
1.1. Tổng quan nghiên cứu.................................................................................7
1.1.1. Đánh giá các đề tài nghiên cứu có liên quan.........................................7
1.1.2. Định hướng nghiên cứu của luận văn..................................................10
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.....11
1.2.1. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.....................................................11
1.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.........................16
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đển hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp..................................................................................................21
1.3. Quản trị tài sản ngắn hạn...........................................................................23

1.3.1. Quản trị tiền.........................................................................................23
1.3.2. Quản trị hàng tồn kho..........................................................................24
1.3.3. Quản trị các khoản phải thu.................................................................25
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................26
2.1. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................26
2.1.1. Phương pháp luận chung.....................................................................26
2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin..............................................27
2.1.3. Phương pháp xử lý số liệu, phân tích số liệu......................................27
2.2. Thiết kế luận văn.......................................................................................26
2.2.1. Quy trình nghiên cứu...........................................................................29
4


2.2.2. Thiết kế luận văn..................................Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƯỠNG VIỆT NAM...................................31
3.1. Khái quát về Công ty cổ phần dinh dưỡng Việt Nam...................................31
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển cơng ty...................................................31
3.1.2.Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của công ty...........................31
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơng ty...........................................................32
3.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty..............................37
3.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần dinh
dưỡng Việt Nam.................................................................................................42
3.2.1. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần dinh dưỡng Việt Nam.....42
3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty cổ
phần dinh dưỡng Việt Nam.................................................................................46
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần dinh
dưỡng Việt Nam..............................................................................................55
3.3.1. Kết quả đạt được...................................................................................55
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân........................................................................59

CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƯỠNG VIỆT NAM.......64
4.1. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam..........64
4.1.1. Định hướng phát triển năm 2016..............................................................64
4.1.2. Kế hoạch phát triển giai đoạn 2016-2020.................................................65
4.2. Các giải pháp cụ thể....................................................................................67
4.2.1. Kiểm sốt và quản lý dịng tiền của cơng ty............................................67
4.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý khoản phải thu.............................................69
4.2.3. Tăng cường quản lý hàng tồn kho............................................................71
4.2.4. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực...........................................................72
4.2.5. Nâng cao hệ thống thông tin quản lý........................................................73
4.3. Kiến nghị ....................................................................................................74
4.3.1. Kiến nghị với công ty................................................................................74
5


4.3.2. Kiến nghị đối với cơ quan chức năng........................................................79
4.4.3.

Đối

với

các

tổ

chức

tín


dụng......................................................................79
Kết luận...............................................................................................................81
Danh mục tài liệu tham khảo...............................................................................82

6


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu
1.1.1. Đánh giá các đề tài nghiên cứu có liên quan
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì vấn đề sống cịn của doanh nghiệp là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã
bỏ ra, làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát
triển quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh
tế là kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố
bộ phận.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần có đối tượng
lao động, tư liệu lao động và sức lao động, bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh
nào của doanh nghiệp cũng cần có tài sản ngắn hạn, tài sản ngắn hạn thường
được luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm tài sản bằng
tiền, các chứng khốn có tính thanh khoản cao, các khoản phải thu ngắn hạn và
hàng tồn kho. Tại một thời điểm thì tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp đồng thời
tồn tại dưới cả hai hình thái hiện vật và giá trị của doanh nghiệp; bên cạnh đó tài
sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp và đóng vai
trị quan trọng trong việc đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp không bị gián đoạn.
Nhận thức được tầm quan trọng này, nhiều tác giả khi thực tế tại các doanh

nghiệp đã có những nghiên cứu khoa học liên quan đến việc quản lý và sử dụng
tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng.
* Các đề tài nghiên cứu liên quan đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
- Nguyễn Thị Thanh Dung, 2011. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Công nghệ số HTECH Việt Nam. Luận văn
7


thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân: Đề tài nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Thị Thanh Dung được thực hiện từ năm 2011, trải qua 5 năm trước những biến
đổi về tình hình kinh tế, xã hội và đòi hỏi của thực tiễn cần những nghiên cứu
khác để cập nhập những biến đổi này.
- Nguyễn Thúy An, 2013. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại
công ty TNHH Tùng Lộc tỉnh Sơn La. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân: Đề tài của tác giả Nguyễn Thúy An phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn của một doanh nghiệp nhỏ trên địa bàn một tỉnh miền núi cịn nhiều
khó khăn về kinh tế, do đó chưa mang tính đại diện, rút ra được những giải pháp
quan trọng trong hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp; vì vậy
cần tìm ra một doanh nghiệp mang tính đại diện hơn để nghiên cứu nhằm đưa ra
những giá trị thực tiễn theo chiều rộng hơn.
* Các đề tài nghiên cứu liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Lê Thị Huyền Trang, 2012. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than –VINACOMIN. Luận văn Thạc
sĩ. Học Viện Tài chính: Luận văn của tác giả Trang tuy đã phân tích được thực
thực trạng của doanh nghiệp lớn, đưa ra được các nguyên nhân khách quan, chủ
quan trong sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp chưa hiệu quả, tuy nhiên
giải pháp mà luận văn đưa ra còn mang tính chung chung, chưa tìm ra được
những giải pháp chính để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh
nghiệp.
- Trần Minh Quân, 2014. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu tại

công ty cổ phần Tập đoàn HiPT. Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội. Với đề tài này, tác giả đã dựa vào những hạn chế trong
việc quản lý, sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Tập đoàn HiPT để đưa ra
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại đơn vị tập trung
vào một số giải pháp như nâng cao vai trị của lãnh đạo cơng ty, nâng cao hiệu
quả sử dụng ngân quỹ, nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản dự trữ, nâng cao
hiệu quả sử dụng các khoản phải thu, hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý.
* Các đề tài nghiên cứu liên quan đến hiệu quả sử dụng tài sản
8


- Nguyễn Thanh Tâm, 2014. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
tại công ty cổ phần hàng hải Hà Nội. Luận văn thạc sỹ Trường Học Viện Tài
Chính. Tác giả phân tích và đánh giá những tồn tại, hạn chế trong việc quản lý
tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn tại doanh nghiệp để từ đó tác giả đưa ra các
giải pháp phù hợp với tình hình hoạt động tại doanh nghiệp trong thời gian tới.
- Lê Thị Minh Phương, 2013. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
tại cơng ty cơng trình Viettel. Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Thương mại Hà
Nội. Đối với đơn vị nghiên cứu này, các khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng tài sản ngắn hạn là hàng tồn kho, các khoản phải thu… do đó khi đưa ra các
giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tác giả chú trọng đến giải các giải pháp như
quản lý, sử dụng tốt hơn hàng tồn kho, nâng cao hiệu quả các khoản phải thu,
giải pháp về nguồn vốn, chú trong phát huy nhân tố con người.
Thông qua việc tham khảo một số đề tài nêu trên, tác giả nhận thấy dể đánh
giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn các đề tài nghiên cứu đều sử dụng nhiều
chỉ tiêu khác nhau như: Tốc độ chu chuyển tài sản ngắn hạn, hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn, mức tiết kiệm hoặc lãng phí tài sản ngắn hạn, tốc độ thu hồi
các khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay tài sản lưu động...
Mặt khác hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chịu sự tác động của cả các
yếu tố chủ quan và khách quan. Yếu tố khách quan như môi trường kinh tế, thị

trường, các chính sách của chính phủ,... các yếu tố chủ quan như trình độ của
lãnh đạo doanh nghiệp và nhân viên, đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, hệ thống thơng tin quản lý,...
Do đó, khi nghiên cứu tại Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam tác giả nhận thấy
để giúp công ty cạnh tranh với các đối thủ trong, ngồi nước và tăng mức lợi
nhuận tối đa thì cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Chính
vì thế tác giả chọn vấn đề “Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại
cơng ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình và nhận
thấy cần phải nắm vững các yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn để phân tích, đánh giá đúng tình hình tại doanh nghiệp nghiên cứu để có
phương hướng quản trị tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp một cách hiệu quả vì
9


mỗi doanh nghiệp đều có những đặc thù nội tại riêng và chịu sự tác động của cơ
chế tác động bên ngoài riêng.
1.1.2. Định hướng nghiên cứu của luận văn
Kế thừa nghiên cứu các luận văn nêu trên để đánh giá được hiệu quả sử
dụng của tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp và đưa ra những phương hướng cụ
thể để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thì cần nắm
vững khái niệm về tính hiệu quả trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp. Trước đây, khi nền kinh tế nước ta cịn trong thời kỳ bao cấp thì vốn, tài
sản phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều được Nhà
nước cấp phát hoặc cấp tín dụng ưu đãi nên các doanh nghiệp mất đi tính chủ
động, vấn đề quản trị, sử dụng tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng
khơng phải tiêu chí hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Ngày nay, nền kinh tế nước
ta đã chuyển mình đổi sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đã phải tự
tìm nguồn vốn để hoạt động thì hiệu quả sử dụng vốn,tài sản nói chung và tài

sản ngắn hạn nói riêng vẫn ở mức cịn khiêm tốn. Đó là do các doanh nghiệp
chưa bắt kịp với cơ chế thị trường nên cịn nhiều bất cập trong cơng tác quản lý
và sử dụng tài sản.
Hiểu được tầm quan trọng của tài sản ngắn hạn tuy nhiên cần đi sâu vào
thực trạng của doanh nghiệp, ở đây là công ty cổ phần dinh dưỡng Việt Nam,
cần phân tích được cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần dinh dưỡng Việt
Nam như thế nào? Những yếu tố nào tác động trực tiếp và gián tiếp đến tài sản
ngắn hạn của công ty? từ đó mới đề ra được các phương hướng, giải pháp cụ thể
để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Công ty cổ
phần dinh dưỡng Việt Nam trải qua 9 năm hình thành, trưởng thành và phát
triển, đồng hành cùng giá trị cốt lõi 4T “Tín-Tâm-Tầm-Tốc”. Xuất phát từ giá trị
cốt lõi đó của công ty định hướng sâu nhất của luận văn là tìm ra những giải
pháp mang tính thực tiễn để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
công ty.
10


1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.2.1. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
a/ Khái niệm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Doanh nghiệp được xem là một tế bào của nền kinh tế với nhiệm vụ chính
là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Tuy nhiên để có thể tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố là: Đối tượng lao động,
tư liệu lao động và sức lao động, song song với đó cũng cần phải có các tài sản
ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn thường được luân chuyển trong quá trình sản xuất
kinh doanh, bao gồm: Tài sản bằng tiền, các chứng khốn có tính thanh khoản
cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho. Do đó, tài sản ngắn hạn là biểu hiện
bằng tiền giá trị những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà trên
thời gian sử dụng thu hồi luân chuyển thường là một năm hoặc là một chu kỳ

kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp người ta thường chia tài sản ngắn hạn thành hai
loại tài sản ngắn hạn sản xuất và tài sản ngắn hạn lưu thông. Tài sản ngắn hạn
trong sản xuất bao gồm: Các nguyên liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm,
sản phẩm dở dang đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến; tài sản
ngắn hạn lưu thông gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại tiền
mặt, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước…Trong quá trình sản
xuất kinh doanh tài sản ngắn hạn sản xuất, tài sản ngắn hạn lưu thông luôn vận
động thay thế và chuyển hố lẫn nhau, đảm bảo cho q trình sản xuất kinh
doanh được diễn ra liên tục.
Đặc điểm của tài sản ngắn hạn là vận động không ngừng, luôn thay đổi
hình thái biểu hiện qua các khâu của quá trình kinh doanh và giá trị của nó được
chuyển dịch tồn bộ một lần vào giá trị hàng hố khi kết thúc một vịng tuần
hồn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tốc độ chu chuyển
của tài sản ngắn hạn, tức là thời gian để tài sản ngắn hạn từ giai đoạn khởi đầu
qua các giai đoạn khác nhau, đến giai đoạn cuối rồi trở lại với hình thái ban đầu,
phản ánh từ tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp; tuy nhiên sự
11


vận động của tài sản ngắn hạn không phải diễn ra một cách tuần tự mà các giai
đoạn vận động được đan xen vào nhau. Vì vậy, tại một thời điểm nhất định, tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp đồng thời tồn tại dưới cả hai hình thái hiện vật
và giá trị. Trong doanh nghiệp thương mại tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất
lớn trong tổng tài sản và giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cho quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn (Lưu Thị
Hương và Vũ Duy Hào, 2011).
b/ Phân loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Để có thể sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả thì phân loại tài sản
ngắn hạn theo những tiêu thức khác nhau là cần thiết. Ở đây là một số tiêu thức

thường được sử dụng:
- Căn cứ vào phạm vi sử dụng
a. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh chính
- Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt
động kinh doanh chính chủ yếu là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm
dở dang, vật liệu bao bì đóng gói,…
- Ngun vật liệu chính: Là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào
quá trình sản xuất là bộ phận cơ bản cấu thành nên sản phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào q trình sản xuất
thì nó chỉ có tác dụng phụ trong q trình sản xuất chế tạo, có thể kết hợp với
vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dạng bề ngồi của sản phẩm
hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường
hoặc phục vụ cho nhu cầu cơng nghiệp, kỹ thuật phục vụ cho q trình lao
động.
- Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ nhưng có tác dụng cung cấp nhiệt
lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản
phẩm diễn ra bình thường.
- Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư sản phẩm dùng để thay thế sửa
chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vật tư cơng cụ, dụng cụ sản xuất,…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản là những vật liệu và thiết bị được sử
12


dụng cho công việc xây dựng cơ bản
- Công cụ, dụng cụ lao động nhỏ là những tư liệu lao động mà doanh
nghiệp sử dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, chúng không đủ
tiêu chuẩn là tài sản cố định vì giá trị nhỏ và thời gian sử dụng tương đối ngắn.
Công cụ, dụng cụ lao động sử dụng trong doanh nghiệp được phân thành hai loại
:
+ Công cụ, dụng cụ được phân bổ một lần (phân bổ 100%): Là loại công

cụ, dụng cụ khi xuất kho đem sử dụng, toàn bộ giá trị của chúng được phân bổ
hết vào chi phí kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Loại công cụ này được
áp dụng với các loại cơng cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ, phát huy tác dụng trong
thời gian ngắn, chúng không ảnh hưởng lớn đến tổng chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh
+ Công cụ, dụng cụ được phân bổ nhiều lần: Là loại cơng cụ, dụng cụ lao
động có giá trị lớn, thời gian sử dụng tương đối dài và hư hỏng có thể sửa chữa
được
- Bao bì, vật liệu đóng gói là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử
dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, nó ln đi cùng sản phẩm
của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
- Sản phẩm dở dang: Là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất xây
dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp, chi phí trồng
trọt dở dang, chi phí chăn ni dở dang, súc vật nhỏ và nuôi béo,…
- Bán thành phẩm tự chế: Cũng là những sản phẩm dở dang nhưng khác ở
chỗ nó đã hồn thành giai đoạn chế biến nhất định
b. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh phụ
Để linh hoạt trong sử dụng tài sản trên thực tế hiện nay người ta dùng tài
sản ngắn hạn để chi cho công tác sửa chữa, gồm: Sửa chữa thường xuyên và sửa
chữa lớn tài sản lưu động. Ngoài ra, tài sản ngắn hạn còn sử dụng trong hoạt
động kinh doanh phụ như hoạt động cung cấp dịch vụ, lao vụ, …
c. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong công tác quản lý doanh nghiệp
Công tác quản lý doanh nghiệp bao gồm cả quản lý kinh doanh và quản lý
13


hành chính. Tài sản ngắn hạn được sử dụng bao gồm: Vật liệu cho văn phòng,
cho phương tiện vận tải; cơng cụ, dụng cụ văn phịng phẩm như giấy, bút, mực,
bàn ghế,…; khoản tạm ứng cho hội nghị, tiếp khách, đào tạo cán bộ,…
d. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong công tác phúc lợi

Công tác phúc lợi, chủ yếu tài sản ngắn hạn dùng để đầu tư cho câu lạc
bộ, cơng trình phúc lợi cơng cộng của doanh nghiệp, cho công nhân, nhân viên
đi thăm quan, nghỉ mát, các hoạt động văn hóa nghệ,…
- Căn cứ theo đặc điểm chu chuyển tài sản ngắn hạn
a. Tiền: Là bộ phận tài sản ngắn hạn tồn tại dưới hình thái tiền tệ bao
gồm:
- Tiền mặt: Là số tiền mà doanh nghiệp đang giữ tại quỹ của mình bao
gồm tiền Việt Nam, ngân phiếu, các loại chứng từ, tín phiếu có giá trị như tiền,
vàng bạc, kim khí quí, đá quí đang được giữ tại quỹ,…
- Tiền gửi ngân hàng: Là số tiền hiện có trên tài khoản tiền gửi ngân hàng
của doanh nghiệp tại ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, công ty tài chính (nếu có);
gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý,..
- Tiền đang chuyển: Là số tiền mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng
hay đã gửi qua đường bưu điện, đang làm thủ tục trích chuyển tiền từ tài khoản
tiền gửi của doanh nghiệp sang tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp khác mà
doanh nghiệp chưa nhận được giấy báo có của ngân hàng.
b. Đầu tư ngắn hạn: Là các khoản đầu tư của doanh nghiệp ra bên ngồi
được thực hiện dưới hình thức cho vay, cho thuê, góp vốn liên doanh, mua bán
chứng khốn (trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu,…) có thời gian sử dụng, thu hồi
vốn không quá một năm.
c. Các khoản phải thu: Là toàn bộ các khoản mà doanh nghiệp có nghĩa vụ
phải thu từ các đối tượng khác: Phải thu thu từ khách hàng, phải thu nội bộ, các
khoản thế chấp, cầm cố, ký quỹ, ký cược,…Trong các doanh nghiệp, việc mua
bán chịu là thường xuyên xảy ra, đôi khi để thực hiện các điều khoản trong hợp
đồng kinh tế doanh nghiệp phải trả trước một khoản nào đó, từ đây nó hình
thành nên các khoản thu của doanh nghiệp. Khi các khách trả nợ của doanh
14


nghiệp gặp thất bại, rủi ro trong kinh doanh là ngun nhân làm phát sinh các

khoản nợ khó địi. Vì vậy, việc tính lập các khoản dự phịng là cần thiết, nó sẽ
đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình
thường và tương đối ổn định. Khoản chi dự phòng này là một bộ phận trong
khoản phải thu và là một phần tài sản lưu động của doanh nghiệp
d. Hàng tồn kho: Hàng tồn kho ở doanh nghiệp phải là những tài sản hữu
hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp được sử dụng vào sản xuất kinh
doanh hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ, hàng hoá để gửi bán hoặc gửi đi bán trong
kỳ kinh doanh. Ở doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho thường là nguyên liệu,
vật liệu chính, vật liệu phụ, cơng cụ lao động, vật liệu bao bì đóng gói, thành
phẩm, sản phẩm dở dang,…
- Nguyên liệu, vật liệu chính là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào
quá trình sản xuất là bộ phận cơ bản cấu thành nên sản phẩm.
- Vật liệu phụ là những loại vật liệu khi tham gia vào q trình sản xuất thì
nó khơng chỉ có tác dụng phụ trong q trình sản xuất chế tạo, nó làm tăng chất
lượng của nguyên vật liệu chính của sản phẩm tạo ra

.

- Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc qua quá trình chế biến do các
bộ phận sản xuất chính và phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc th ngồi gia
cơng đã xong, được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho
để bán.
- Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang nằm trong dây chuyền sản
xuất chưa hoàn thành, chưa bàn giao mà phải gia công chế biến tiếp mới trở
thành sản phẩm.
- Công cụ, dụng cụ lao động là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử
dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, chúng khơng đủ tiêu chuẩn
là tài sản lưu động vì giá trị nhỏ và thời gian sử dụng tương đối ngắn.
- Bao bì, vật liệu đóng gói là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử
dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó ln đi cùng với sản phẩm của

doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và tiêu thụ
e. Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước và
15


các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn,…
- Các khoản tạm ứng là các khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao
cho người nhận tạm ứng để thực hiện hoạt động kinh doanh nào đó hoặc giải
quyết một cơng việc đã được phê duyệt.
- Chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác
dụng đến kết quả hoạt động của nhiều kỳ thanh tốn, cho nên chưa thể tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh một kỳ mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch
toán.
Qua cách phân loại như trên ta thấy được tình hình tài sản ngắn hạn hiện có
của doanh nghiệp về hình thái vật chất cũng như đặc điểm của từng loại tài sản
ngắn hạn, để có thể đánh giá việc sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
có hợp lý và hiệu quả khơng, từ đó phải tăng cường các biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn (Lưu Thị Hương và Vũ Duy Hào, 2011).
c/ Vai trò của tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, bản thân tài sản ngắn hạn được sử dụng cho hoạt động
hàng ngày của doanh nghiệp và được sử dụng để chi trả cho các chi phí phát
sinh
Ngồi ra, tài sản ngắn hạn được phân bổ đủ trong tất cả các khâu, các cơng
đoạn nhằm đảm bảo cho q trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn
định, tránh lãng phí, và tổn thất vốn do ngừng sản xuất
Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thời gian sử dụng dưới một năm nên
có khả năng luân chuyển và thu hồi vốn nhanh hơn Tài sản cố định, đảm bảo
lượng vốn hoạt động cho các chu kỳ kinh doanh kế tiếp của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn cũng là yếu tố giúp cho các nhà đầu tư có thể nhận định

về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Một nhận định dễ thấy là việc thu hồi
nợ chậm của doanh nghiệp dẫn đến việc gia tăng các khoản phải thu, từ đó tài
sản ngắn hạn tăng, sẽ dự báo những nguy cơ tiềm ẩn mất ổn định của doanh
nghiệp.
1.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
a/ Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
16


Hiệu quả kinh tế (hiệu quả kinh doanh) là một phạm trù kinh tế, nó phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp hoặc xã hội
để đạt được kết quả kinh doanh cao nhất với chi phí thấp nhất, là sự so sánh giữa
kết quả đầu ra với yếu tố đầu vào hoặc giữa kết quả với chi phí gắn liền với hoạt
động kinh doanh nào đó
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả/Chi phí
Hoặc Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu vào/Yếu tố đầu vào
Cách đánh giá này được hầu hết các nhà kinh tế công nhận và được sử
dụng rộng rãi trong thực tế, đây được coi là phép đánh giá chất lượng hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời còn so sánh được hiệu quả của
các năm hoặc giữa các doanh nghiệp với nhau
Về mặt lượng, hiệu quả kinh tế biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu
được và chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu
được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả kinh tế càng cao
Về mặt chất, việc đạt hiệu quả cao phản ánh năng lực và trình độ quản lý
đồng thời cũng địi hỏi sự gắn bó giữa việc đạt được những mục tiêu kinh tế và
đạt được những mục tiêu xã hội. Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có
ý nghĩa rất quan trọng, nó là điều kiệc cơ bản để doanh nghiệp có thể tồn tại và
phát triển.
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế
đánh giá trình độ sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt được kết quả

cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với chi phí bỏ ra
thấp nhất.
b/ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp
Là các chỉ tiêu liên quan đến một hoặc nhiều chỉ tiêu cấu thành nên chỉ tiêu
tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, phản ánh thực trạng tài sản ngắn hạn tại
doanh nghiệp đó một thời điểm hoặc một giai đoạn. Theo Giáo trình Tài chính
doanh nghiệp được xuất bản năm 2011 của tác giả Lưu Thị Hương và Vũ Duy
Hào do Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân xuất bản có đưa ra một số chỉ
17


tiêu như sau:
b1/ Tốc độ chu chuyển tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh một cách tổng quát trình độ mọi mặt của doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh về trình độ tổ chức
quản lý tài sản ngắn hạn và chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp.
Tốc độ chu chuyển tài sản ngắn hạn được biểu hiện qua hai chỉ tiêu:
- Số vòng chu chuyển tài sản ngắn hạn (VTSLĐ ): Là chỉ tiêu phản ánh tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu vịng
VTSL§ 

MV
TSL§

Trong đó :
MV: Doanh thu trong kỳ(giá vốn).
TSLĐ: Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ.
- Số ngày chu chuyển tài sản ngắn hạn (NTSLĐ ) là số ngày cần thiết để tài
sản ngắn hạn quay được một vịng

NTSL§ 

TSL§. Nk
MV

Trong đó :
TSLĐ: Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ.
MV: Doanh thu trong kỳ (giá vốn).
Nk : Số ngày trong kỳ phân tích.
Hoặc :
NTSL§ 

Nk
VTSL§

Hai chỉ tiêu này thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp. Với một số tài sản lưu động nhất định trong kỳ, nếu doanh nghiệp
tăng nhanh vịng quay thì quy mơ sản xuất kinh doanh được mở rộng hoặc tốc
độ tăng của tài sản chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu, nghĩa là doanh nghiệp
sử dụng có hiệu quả tài sản ngắn hạn hiện có. Như vậy trong một thời gian nhất
định tài sản ngắn hạn quay được càng nhiều vòng thì hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn càng cao
18


Việc sử dụng tài sản ngắn hạn đạt hiệu quả có cao hay khơng biểu hiện
trước hết ở tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Tài sản
ngắn hạn luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng tài sản ngắn của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại.
b2/ Hệ số sinh lợi TSNH

Lợi nhuận sau thuế
TSNH bq trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn có thể tạo ra được bao
Hệ số sinh lợi TSNH

=

nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, hệ số sinh lợi TSNH càng
cao thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn càng cao.
b3/ Mức tiết kiệm hoặc lãng phí tài sản ngắn hạn

Mức tiết kiệm
hoặc lãng phí

=

Doanh thu ( hoặc giá vốn) kỳ này

- TSNH bình qn kỳ này

Số vịng chu chuyển TSNH kỳ này
TSNH
b4/ Tốc độ thu hồi các khoản phải thu
Hai chỉ tiêu này thể hiện tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp để từ đó
doanh nghiệp có biện pháp thu hồi cơng nợ nhanh chóng. Nếu vịng quay càng
lớn là doanh nghiệp tổ chức thu nợ tốt và ngược lại.
Vòng quay các
khoản phải thu


=

Doanh thu thuần + VAT đầu ra tương ứng
Doanh số thu nợ bình quân ngày

Các khoản phải thu
Doanh thu bình qn ngày
Chú thích: Doanh số thu nợ bình quân ngày là doanh số thu nợ chia bình
Kỳ thu tiền bình quân

=

quân theo từng ngày trong năm, doanh thu bình quân ngày là doanh thu bình
quân theo từng ngày trong năm.
Nó cho biết bình qn trong bao nhiêu ngày, doanh nghiệp có thể thu hồi
các khoản phải thu của mình. Chỉ tiêu kế tốn này giúp so sánh khá hiệu quả
giữa các doanh nghiệp do nếu kỳ thu tiền bình quân cao thì khách hàng sẽ chiếm
dụng vốn của doanh nghiệp đó trong thời gian dài, ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán của doanh nghiệp và ảnh hưởng không tốt đến doanh nghiệp, doanh
19


nghiệp nào có kỳ thu tiền bình qn cao hơn thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn sẽ giảm đi so với các doanh nghiệp khác cùng ngành, lĩnh vực.
Vịng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ
và ngược lại. Kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa
thể có kết luận chắc chắn mà cịn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách
của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng...
b5/ Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho càng lớn thể tình hình bán ra là tốt và hàng hóa

hỏng hoặc kém phẩm chất là ít hoặc khơng có
Vịng quay hàng tồn kho
Số ngày một vịng
quay hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân

=

=

Số ngày trong kỳ
Số vịng quay hàng tồn kho

Chú thích: Số ngày một vòng quay là tổng số ngày cho một vòng quay, số
ngày trong kỳ thường lấy là 360 ngày.
Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp, nếu
như chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều; tuy nhiên chỉ tiêu này cũng
khơng nên q cao vì như vậy cũng phản ánh lượng hàng dự trữ trong kho của
doanh nghiệp không nhiều, nếu như nhu cầu thị trường tăng đột biến thì khả
năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị mất thị phần vào tay đối thủ cạnh
tranh cũng tương đối lớn. Do đó, chính sách quản trị hàng tồn kho của doanh
nghiệp là rất quan trọng để vừa tạo được vị thế cạnh tranh với đối thủ, vừa đáp
ứng được nhu cầu của thị trường.
Số ngày chu chuyển hàng tồn kho càng nhỏ thì càng tốt đối với doanh
nghiệp, nó chứng tỏ sự luân chuyển hàng tồn kho là nhanh
Các chỉ tiêu trên đây tuy không phản ánh trực tiếp hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn nhưng nó cũng là những cơng cụ mà người quản lý tài chính cần xem

xét để điều chỉnh việc sử dụng tài sản ngắn hạn sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
20


b6/ Khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =Tổng tài sản/ (Nợ ngắn hạn+Nợ dài
hạn)
Chỉ số này cho biết cơng ty có khả năng thanh tốn được nợ hay khơng?
Hay nói một cách chính xác thì một đồng nợ được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng
tài sản
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =(TSNH+Đầu tư ngắn hạn)/Tổng nợ
ngắn hạn
Chỉ số này cho biết trong ngắn hạn một đồng nợ được đảm bảo bằng bao
nhiêu đồng TSNH và đầu tư ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = (TSNH+Đầu tư ngắn hạn- Hàng tốn
kho)/ Tổng nợ ngắn hạn
Đây là chỉ số cho biết doanh nghiệp trong ngắn hạn có đảm bảo khả năng
thanh tốn nợ ngắn hạn tức thì khơng
Nhìn chung 3 chỉ số trên >1 thì doanh nghiệp đều có khả năng thanh tốn
nợ; tuy nhiên chỉ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng TSNH càng tốt.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đển hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp luôn vận động chuyển hố khơng
ngừng và tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Trong q trình vận động đó,
tài sản ngắn hạn chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, bao gồm các nhân tố chủ quan và nhân
tố khách quan:
a/ Các nhân tố chủ quan
a1/ Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được xem là một

trong những nhân tố chủ quan quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp lựa chọn dự án đầu tư như
thế nào là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp, do khi lựa chọn khả thi, phù hợp với điều kiện của thị trường và
21


khả năng doanh nghiệp thì sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ mạnh, từ đó làm tăng
vịng quay tài sản ngắn hạn và ngược lại nếu sự lựa chọn là khơng chính xác tài
sản ngắn hạn sẽ bị ứ đọng và khơng tạo ra hiệu quả.
a2/ Trình độ cán bộ quản lý và tay nghề của nhân viên
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp trong cùng một thời điểm được phân bổ
trên khắp các giai đoạn luân chuyển từ khi mua sắm vật tư dự trữ đến giai đoạn
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do đó, một khi cơng tác quản lý khơng chặt chẽ
sẽ làm thất thốt tài sản ngắn hạn và ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn; song song với đó thì tay nghề của nhân viên cũng được coi là nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản do một khi tay nghề của nhân viên
khơng tốt thì cơng đoạn sản xuất cũng như tiêu thủ sản phẩm sẽ bị ảnh hưởng
xấu, từ đó mà ảnh hưởng khơng tốt đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp.
a3/ Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp có một đặc điểm sản xuất kinh doanh riêng. Do đó mỗi
doanh nghiệp sẽ xác định được nhu cầu tài sản ngắn hạn riêng. Từ đó, từ việc
xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc
thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nếu thừa vốn sẽ gây lãng phí cịn
nếu thiếu vốn thì lại khơng đảm cho qúa trình sản xuất. Điều này sẽ ảnh hưởng
không tốt đến quá trình hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp.
a4/ Hệ thống thông tin quản lý
Mỗi doanh nghiệp có một hệ thống thơng tin quản lý riêng biệt, hệ thống

thông tin quản lý. Hệ thống thông tin quản lý là hệ thông cung cấp thông tin cho
công tác quản lý của tổ chức. Hệ thống bao gồm con người, thiết bị và quy trình
thu thập, phân tích, đánh giá và phân phối những thơng tin cần thiết kịp thời
chính xác cho những người soạn thảo các quyết định trong tổ chức. Hệ thống
thông tin quản lý mà khơng tốt thì cơng tác quản lý của doanh nghiệp cũng
khơng tốt, từ đó mà việc đưa ra quyết định đến lựa chọn đầu tư, việc quản lý tài
sản cũng không tốt, ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp.
22


b/ Các nhân tố khách quan
b1/ Môi trường kinh tế
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi
lạm phát, chiến tranh. Nền kinh tế lạm phát sẽ làm cho sức mua của đồng tiện bị
giảm sút, dẫn tới sự gia tăng giá của các loại vật tư. Vì vậy, nếu doanh nghiệp
khơng có biện pháp quản lý kịp thời giá trị các loại tài sản đó thì sẽ làm giá trị
tài sản lưu động giảm sút dần theo tốc độ trượt giá của động tiền
b2/ Chính sách vĩ mơ của nhà nước
Chính sách vĩ mơ của Nhà nước có sự thay đổi chính sách về hệ thống pháp
luật, thuế làm ảnh hưởng đến điều kiện sinh hoạt của doanh nghiệp và tất yếu tài
sản ngắn hạn cũng bị ảnh hưởng
b3/ Thị trường
Sự ổn định của nền kinh tế qua các thời kỳ. Nền kinh tế đất nước phát triển
ở những mức độ khác nhau sẽ tác động đến tình hình kinh doanh thuận lợi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại khi nền kinh tế bất ổn sẽ làm cho hoạt
động của doanh nghiệp gặp khó khăn; Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự ổn
định về chính trị; Khó khăn do thiên nhiên gây ra như hoả hoạn, lũ lụt, thiên tai,

1.3. Quản trị tài sản ngắn hạn

1.3.1. Quản trị tiền
Tài sản bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân
hàng. Tài sản bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của
một doanh nghiệp, tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định địi hỏi
thường xun phải có lượng tiền tương xứng mới đảm bảo cho tình hình tài
chính của doanh nghiệp ở trạng thái bình thường.
Tài sản bằng tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao và cũng dễ là đối
tượng của các hành vi tham ô, gian lận và lợi dụng. Một trong những yêu cầu
của cơng tác quản lý tài chính doanh nghiệp là phải làm cho đồng vốn đầu tư
vào kinh doanh không ngừng vận động và sinh lời. Chính vì thế việc quản lý
23


vốn bằng tiền là vấn đề hết sức quan trọng trong cơng tác quản lý tài chính
doanh nghiệp.
Nội dung chủ yếu của quản lý tài sản bằng tiền bao gồm các vấn đề chính
sau đây: Xác định mức dự trữ tài sản tiền mặt một cách hợp lý. Việc xác định
mức tồn trữ tiền mặt hợp lý có ý nghĩa quan trọng giúp doanh nghiệp đảm bảo
khả năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ, tránh được rủi ro khơng có
khả năng thanh tốn. Giữ được uy tín với nhà cung cấp và tạo điều kiện cho
doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh tốt, tạo khả năng thu được lợi nhuận
cao.
1.3.2. Quản trị hàng tồn kho
Để quản lý tốt vốn dự trữ hàng tồn kho cần phối hợp nhiều biện pháp từ
khâu mua sắm, vận chuyển, dự trữ vật tư đến dự trữ thành phẩm, hàng hóa để
bán. Trong đó cần chú trọng một số biện pháp quản lý chủ yếu sau:
- Xác định đúng đắn lượng nguyên vật liệu, hàng hóa cần mua trong kỳ và
lượng tồn kho dự trữ hợp lý.
- Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng, người cung ứng thích hợp để đạt
các mục tiêu: giá cả mua vào với chi phí thấp nhất, các điều khoản thương mại

có lợi cho doanh nghiệp và tất cả gắn liền với chất lượng vật tư hàng hóa phải
đảm bảo.
- Lựa chọn các phương tiện vận chuyển phù hợp để tối thiểu hóa chi phí
vận chuyển xếp dỡ.
- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường, vật tư, hàng hóa
- Tổ chức tốt việc dự trữ bảo quản vật tư, hàng hóa
- Thường xuyên kiểm tra nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời tình
trạng vật tư ứ đọng, khơng phù hợp để có biện pháp giải phóng nhanh số vật tư
đó, thu hồi vốn
- Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm đối với vật tư hàng hóa.
1.3.3. Quản trị các khoản phải thu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh để khuyến khích người mua, doanh
nghiệp thường áp dụng phương thức bán chịu đối với khách hàng. Điều này có
24


×