Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

khóa luận viêm tử cung heo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.39 KB, 62 trang )

Lời Cảm Ơn !
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tơi xin bày tỏ sự cảm ơn chân
thành và lịng kính trọng tới tất cả tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi
trong q trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết, tôi xin bày tỏ long biết ơn chân thành tới PGS.TS Phạm Hồng Sơn,
người thầy tâm huyết đã tận tình hướng dẫn, động viên khích lệ, giành nhiều thời gian,
định hướng và chỉ bảo tôi trong q trình nghiên cứu để hồn thành khóa luận này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nơng Lâm Huế,
phịng Đào Tạo Đại Học, các thầy cô giáo trong khoa Chăn Nuôi-Thú Y đã giảng
dạy và cung cấp cho tôi nhiều kiến thức thiết thực trên bước đường học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn chân thành tới cơng ty Sunjin Vina, gia đình bác Nguyễn Văn
Tâm cùng tất cả cả anh chị công nhân tại trại Bảo Lộc đã tạo điều kiện giúp đỡ cho
tôi trong q trình thực tập.
Tơi xin gởi tấm lịng ân tình tới những người thân, bạn bè đã thực sự là nguồn
động viên lớn lao và là những người truyền nhiệt huyết để tơi hồn thành khóa luận
này.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn đề tài nghiên cứu cịn có những
thiếu sót về nội dung, phương pháp và hình thức trình bày. Rất mong nhận được ý
kiến đống góp của các thầy cơ giáo và các bạn.

Huế, Tháng 3 Năm 2017
Sinh Viên
Nguyễn Văn Đông


DANH MỤC BẢNG
MỤC LỤC.............................................................................................................4
PHẦN 1. MỞ ĐẦU...............................................................................................5
PHẦN 2.................................................................................................................7


TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................................7
2.4.3.Số con đẻ ra/lứa..........................................................................................22
2.4.3.Số con đẻ ra/lứa..........................................................................................22
2.4.4.Số con sống đến 24 giờ/lứa........................................................................22
2.4.4.Số con sống đến 24 giờ/lứa........................................................................22
2.4.5.Số con cai sữa/ nái/ năm.............................................................................22
2.4.5.Số con cai sữa/ nái/ năm.............................................................................22
2.4.6.Yếu tố di truyền..........................................................................................22
2.4.6.Yếu tố di truyền..........................................................................................22
2.4.7.Yếu tố ngoại cảnh.......................................................................................23
2.4.7.Yếu tố ngoại cảnh.......................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................57


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
MỤC LỤC.............................................................................................................4
PHẦN 1. MỞ ĐẦU...............................................................................................5
PHẦN 2.................................................................................................................7
TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................................7
2.4.3.Số con đẻ ra/lứa..........................................................................................22
2.4.3.Số con đẻ ra/lứa..........................................................................................22
2.4.4.Số con sống đến 24 giờ/lứa........................................................................22
2.4.4.Số con sống đến 24 giờ/lứa........................................................................22
2.4.5.Số con cai sữa/ nái/ năm.............................................................................22
2.4.5.Số con cai sữa/ nái/ năm.............................................................................22
2.4.6.Yếu tố di truyền..........................................................................................22
2.4.6.Yếu tố di truyền..........................................................................................22
2.4.7.Yếu tố ngoại cảnh.......................................................................................23
2.4.7.Yếu tố ngoại cảnh.......................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................57



MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................4
PHẦN 1. MỞ ĐẦU...............................................................................................5
PHẦN 2.................................................................................................................7
TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................................7
2.4.3.Số con đẻ ra/lứa..........................................................................................22
2.4.4.Số con sống đến 24 giờ/lứa........................................................................22
2.4.5.Số con cai sữa/ nái/ năm.............................................................................22
2.4.6.Yếu tố di truyền..........................................................................................22
2.4.7.Yếu tố ngoại cảnh.......................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................57


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một trong những ngành chiếm vai trò rất quan trọng trong nông
nghiệp và nông thôn, sự tăng trưởng cao liên tục trong thời gian dài của ngành chăn
ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng đã góp phần duy trì mức tăng trưởng
chung của ngành nông nghiệp.
Trước “cơn bão” hội nhập đang đến, chăn nuôi là một trong những ngành Việt
Nam xác định là có sức cạnh tranh kém và dễ bị đánh bại ngay cả trên sân nhà. Mặc
dù lĩnh vực chăn nuôi trong các năm gần đây đã có những bước chuyển dịch rõ
ràng theo hướng tích cực, từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang chăn nuôi tập trung
theo mơ hình trang trại, gia trại, ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật, tuy nhiên,
để đảm bảo sức cạnh tranh của chăn nuôi Việt Nam, chúng ta cần làm tốt cơng tác
chăm sóc và quản lí lợn. Nguyên nhân là do chăn nuôi nước ta đang phụ thuộc quá
nhiều vào giống ngoại – giống có khả năng thích nghi thấp với điều kiện khí hậu
nhiệt đới gió mùa nóng ẩm của nước ta.

Đối với lợn nái nhất là lợn nái được ni theo hướng cơng nghiệp thì các
bệnh về sinh sản xuất hiện khá nhiều do điều kiện vệ sinh chăn ni kém, q trình
chăm sóc và nuôi dưỡng chưa đảm bảo... Mặt khác, theo Trần Thị Dân (2004) [3]
trong quá trình sinh đẻ lợn dễ bị mắc các loại vi khuẩn như Streptococcus,
Staphylococcus, E. coli,…xâm nhiễm và gây một số bệnh nhiễm trùng sau đẻ như
viêm âm đạo, viêm âm môn, đặc biệt là bệnh viêm tử cung. Bệnh viêm tử cung là
bệnh không những làm ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của lợn mẹ mà
nếu khơng chữa trị kịp thời thì có thể dẫn đến làm giảm lứa đẻ trong năm hoặc mất
khả năng sinh sản của lợn nái [5].
Đồng Nai được mệnh danh là “cái nôi” của nền chăn nuôi Việt Nam, theo số
liệu sơ bộ của tổng cục thống kê, năm 2015, tồn tỉnh Đồng Nai có 2578 trang trại
chăn nuôi lợn với tổng đàn lên tới khoảng 15.389.000 con [23]. Trong đó, huyện
Thống Nhất chiếm gần 1/3 số trang trại chăn nuôi với 806 trang trại với tổng đàn
khoảng 373.126 con [24]. Hầu hết, các hộ chăn nuôi đều nuôi lợn nái sinh sản để
lấy lợn con nuôi thương phẩm. Vì vậy nếu làm tốt cơng tác phịng và trị các bệnh
về sinh sản, đặc biệt là bênh viêm tử cung cho nái sinh sản sẽ góp phần đảm bảo số
lượng và sức khỏe cho đàn lợn con.


Từ những vấn đề trên, được sự hướng dẫn của PGS.TS Phạm Hồng Sơn, tôi
tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo sát bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản và
hiệu quả điều trị của một số thuốc tại trại nái Bảo Lộc, xã Gia Tân 2, huyện
Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.”
1.2. Mục tiêu đề tài
- Khảo sát tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn nái ngoại tại trại.
- Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ tại trạị.
- Khảo sát tình hình mắc hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn con sinh ra từ lợn
mẹ mắc viêm tử cung.
- Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung.
1.3. Ý nghĩa đề tài

1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài xác định một số thơng tin có giá trị khoa học bổ sung thêm những hiểu
biết về bệnh viêm tử cung ở lợn nái, là cơ sở khoa học cho những biện pháp phịng
trị bệnh có hiệu quả.
1.3.2. Ý nghĩa thực tế
- Xác định được một số thuốc có hiệu lực và độ an toàn cao trong điều trị
bệnh viêm tử cung ở lợn nái.
- Từ kết quả của đề tài đưa ra những giải pháp giúp cho người chăn nuôi hạn
chế được những thiệt hại do bệnh gây ra.


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình chăn ni lợn ở Việt Nam
2.1.1. Sơ lược tình hình chăn ni lợn
2.1.1.1. Tổng đàn và số đầu lợn nái
Việt Nam là một nước đi lên và phát triển từ nền nông nghiệp có truyền
thống lâu đời, trong đó ngành chăn ni lợn đã dần khẳng định chỗ đứng hàng đầu
trong nền kinh tế quốc dân. Theo số liệu của tổng cục thống kê trong giai đoạn
2011-2015, chăn nuôi lợn từng bước phát triển ổn định, tăng cả về quy mô đầu con
và sản lượng thịt hơi xuất chuồng. Năm 2011, tổng đàn lợn cả nước là 27,06 triệu
con, ước tính năm 2014 giảm xuống còn 27 triệu con và năm 2015 là 27,2 triệu
con; Tổng số lợn cả nước có đến tháng 6 năm 2016 đạt khoảng 28,3 triệu con[ 23 ].
Phân bổ đàn lợn theo vùng như sau: Vùng Đồng bằng sơng Hồng là 25,74%,
vùng Trung du miền núi phía bắc là 24,1%, vùng Đông Nam Bộ là 10,51%, vùng
Tây Nguyên là 6,58% [23].
Theo Tổng cục thống kê, năm 2012 cả nước có 4,03 triệu con lợn nái, (chiếm
15,2% tổng đàn), giảm 0,56% so với năm 2011 [23]. Sự phân bố số lượng lợn nái ở
các vùng trong cả nước như sau: Vùng ĐBSH có 1,06 triệu con, chiếm 26,28%
tổng đàn lợn nái trong cả nước; vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có 0,93 triệu

con, chiếm 23,2% tổng đàn lợn nái trong cả nước; vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải
miền Trung có 0,84 triệu con, chiếm 20,9% tổng đàn lợn nái trong cả nước; vùng
Tây Nguyên có 0,22 triệu con, chiếm 5,6% tổng đàn lợn nái trong cả nước; vùng
ĐNB có 0,41 triệu con, chiếm 10,1% tổng đàn lợn nái trong cả nước; vùng ĐBSCL có
0,56 triệu con, chiếm 14% tổng đàn lợn nái trong cả nước [23].


Bảng 2.1. Số lượng đầu lợn (triệu con) từ năm 2008 – 2014 ở các vùng kinh tế
khác nhau của cả nước
Năm

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Cả nước

26,70

27,63


27,37

27,06

26,49

26,26

26,76

ĐBSH

6,97

7,10

6,95

7,09

6,86

6,76

6,82

TDVMNBB

6,29


6,67

6,96

6,43

6,35

6,33

6,63

BTBVDHMT

5,55

5,55

5,23

5,25

5,09

5,10

5,21

Tây Nguyên


1,56

1,64

1,63

1,71

1,70

1,72

1,74

ĐNB

2,70

2,96

2,81

2,80

2,78

2,76

2,89


ĐBSCL

3,63

3,73

3,80

3,77

3,72

3,60

3,47

Vùng

(Nguồn: Tổng cục thống kê [23])
2.1.1.2 Xuất khẩu thịt lợn
Theo USDA, năm 2014 nhu cầu tiêu thụ thịt lợn của Việt Nam vào khoảng
2,245 triệu tấn, tăng 1,8% so với năm 2013. Sản lượng thịt lợn của Việt Nam năm
2014 dự kiến ở mức 2,26 triệu USD, đảm bảo cho Việt Nam xuất khẩu khoảng 15
nghìn tấn thịt lợn.
Thịt lợn (dạng tươi, ướp lạnh, đông lạnh) vẫn là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu:
5 tháng đầu năm 2014 đạt trị giá 14,46 triệu USD, giảm 17,2% so với cùng kỳ năm
ngoái và chiếm 69,1% tổng trị giá xuất khẩu thịt các loại [23].
2.1.2. Thách thức đối với ngành chăn nuôi
Đánh giá một cách tổng quan, hiện ngành chăn ni cịn rất nhiều bất cập.

- Đầu vào thức ăn phụ thuộc quá lớn vào nhập khẩu, dẫn tới chi phí sản xuất
cao. Trong khi đó, đối với chăn ni thì giá thành thức ăn đã chiếm tới 65-70% chi
phí. So với các nước trong khu vực, giá thành thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam luôn
cao hơn khoảng 10%.
- Kiểm soát dịch bệnh chưa thực sự hiệu quả. Mặc dù đa số các bệnh đều đã
được kiểm soát nhưng một số loại dịch bệnh như lở mồm long móng, cúm gia cầm
vẫn hồnh hành, gây nhiều thiệt hại cho người chăn nuôi.


- Vấn đề về con giống cũng là một trong những điểm yếu cố hữu của ngành
chăn nuôi Việt Nam. Sự phát triển nâng cao chất lượng con giống tại Việt Nam quá
chậm so với thế giới. Trong khi lợn giống tại các nước sinh sản đạt 25-26 con/lứa
thì Việt Nam vẫn dậm chân ở mức 17-20 con.
- Về cách thức tổ chức ngành chăn ni: Quy mơ cịn thiếu tính chuyên
nghiệp, thiếu tính liên kết giữa khâu sản xuất và thị trường tiêu thụ nên hiệu quả
kinh tế không cao.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm chuyển dịch theo hướng tích cực, từ chăn ni
nhỏ lẻ, phân tán sang chăn ni tập trung theo mơ hình trang trại, gia trại, ứng dụng
công nghệ khoa học kỹ thuật, tăng hiệu quả kinh tế.
2.2. Sơ lược địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý - đất đai
Vị trí địa lý đóng vai trị hết sức quan trọng trong q trình sản xuất kinh
doanh nơng nghiệp. Nó là yếu tố quyết định ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản
xuất, ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai, lao động và phong tục tập quán của
người nông dân.
Trang trại Bảo Lộc thuộc xã Gia Tân 2, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.






Phía Bắc giáp huyện Định Quán
Phía Tây giáp huyện Trảng Bom
Phía Đơng giáp thị xã Long Khánh
Phía Nam giáp huyện Long Thành và Cẩm Mỹ

Địa hình
Xã Gia Tân 2 có địa hình vùng đồng bằng và bình ngun với những núi sót
rải rác, có xu hướng thấp dần theo hướng bắc nam, với địa hình tương đối bằng
phẳng. Địa hình có thể chia làm các dạng là địa hình đồng bằng, địa hình trũng trên
trầm tích đầm lầy biển, địa đồi lượn sóng, dạng địa hình núi thấp, đất phù sa, đất
gley và đất cát có địa hình bằng phẳng, nhiều nơi trũng ngập nước quanh năm.[25]
Khí hậu
Xã Gia Tân 2 có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa tương phản nhau
là mùa khô và mùa mưa.


Mùa khô thường bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, mùa mưa kéo dài
từ tháng 5 đến tháng 11. Khoảng kết thúc mùa mưa dao động từ đầu tháng
10 đến tháng 12.
Nhiệt độ trung bình năm 25 – 27oC, nhiệt độ cao nhất khoảng 20,5 oC, số giờ
nắng trong năm 2.500 – 2.700 giờ, độ ẩm trung bình 80 – 82%.[25].
2.2.2. Sơ lược về trại nái Bảo Lộc
 Giới thiệu về trại nái Bảo Lộc
Trang trại nái Bảo Lộc là trang trại thuộc quyền sở hữu tư nhân, được thành
lập năm 2010 do ông Nguyễn Văn Tâm xây dựng và phát triển cho đến nay.
 Quy mô trại nái Bảo Lộc
Trại nái Bảo Lộc nuôi 200 nái gồm: nái hậu bị, nái sinh sản, đực, lợn con.
-


Nái sinh sản hàng tháng trung bình 30 nái.
Đực thường xuyên trong trại 3 đực.
Nhập hậu bị trung bình tháng thì tùy vào heo nái loại thải trong trại.
Lợn con cai sữa hàng tháng trung bình 300 con.

Trang trại chủ yếu nuôi lợn nái: L x Y, Y x L và lợn đực: Duroc, ngồi ra cịn
có ni gà, ni vịt lấy trứng và nuôi cá rô phi.
Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh do ông
Nguyễn Văn Tâm đầu tư lên đến 5 tỷ VN đồng.
 Chuồng trại
Trang trại được chia thành 2 khu gồm khu chăn nuôi, khu nhà ở.
Khu chăn nuôi gồm: 1 kho cám, 1 chuồng bầu, 1 nhà xuất heo loại, 1 nhà
nhập heo hậu bị, nhà xuất heo cai sữa, 2 chuồng cách ly (1, 2), 1 chuồng đẻ.
Khu nhà ở gồm: 3 phòng ở, 1 phòng ăn, 1 phịng bếp.
 Trang thiết bị khác
Cơng trình phụ gồm: 1 nhà điều hành (phòng ăn, phòng nghỉ ngơi, phòng sát
trùng, phòng giặt,… ), 1 kho dụng cụ, 1 nhà phát điện.
Khu chăn nuôi khác gồm: 2 hồ cá, chuồng nuôi gà, vịt.
 Tổ chức nhân sự


Trang trại gồm có 4 cơng nhân vừa sản xuất, vừa bảo trì cho hệ thống trang
trại, ngồi ra cịn có cơng nhân theo mùa vụ khi cần thiết.

Vị trí

Số lượng

Nhiệm vụ


Chuồng bầu

1

Làm vệ sinh, cho heo ăn, phối heo

Chuồng đẻ

1

Làm vệ sinh, cho heo ăn

Chuồng Heo Thịt

2

Cho ăn, dọn vệ sinh, tắm heo

1

Chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật trại, giám sát
hoạt động trong trại

Kỹ sư
Tổng

5

 Thu nhập trại nái Bảo Lộc

Mỗi tháng trại xuất trung bình khoảng 100 con lợn thịt, thu lợi nhuận khoảng
100 triệu VNĐ.
Quy trình vệ sinh thú y
Với phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, việc tiêu độc khử trùng được
tiến hành mỗi tuần một lần bằng thuốc Bekocid hoặc Cloramine B.
Bổ sung Bcomplex, vitamin, khoáng khi thời tiết thay đổi, chuyển đàn, bị
stress do tiêm phòng để nâng cao sức đề kháng.
Thực hiện quy trình vaccine phịng bệnh lợn đầy đủ như: dịch tả, PRRS,
FMD, Mycoplasma,…
Phối hợp với bác sĩ thú y của công ty để hạn chế dịch bệnh khi có dịch xảy ra.
Hạn chế việc ra vào trại và thực hiện quy trình sát trùng đầy đủ.
 Những thuận lợi và khó khăn của trại
Thuận lợi
Trại có tổng diện tích đất rộng lớn, xa khu dân cư, gần đường giao thông,
xung quanh trại là vườn cây ăn trái thoáng mát thuận lợi cho chăn nuôi, đảm bảo
sức khỏe cho con người. Hệ thống chuồng trại được xây dựng kiên cố theo quy mô
lớn hiện đại đáp ứng được yêu cầu vệ sinh và phù hợp sinh lý phát triển của từng
loại lợn.


Chuồng trại được xây dựng theo hướng hiện đại đúng tiêu chuẩn kỹ thuật,
đúng vị trí nên tương đối sạch sẽ và kiểm soát được vật chủ trung gian gây bệnh ký
sinh trùng ngoài da, truyền bệnh như chuột, muỗi... Kho chứa thức ăn khơ thống
và cách xa bụi rậm nên hạn chế được ẩm mốc và chuột cắn phá thức ăn. Thức ăn do
công ty cung cấp, giá bán lợn thịt cao nên chăn ni có lãi tạo nguồn vốn để tiếp
tục đẩy mạnh phát triển về số lượng và chất lượng đàn lợn.
Trại luôn được tiếp cận với khoa học kỹ thuật mới, áp dụng kỹ thuật tiên tiến
vào chăn ni, đưa một số con giống mới có năng suất phẩm chất tốt vào chăn ni
có hiệu quả cao. Ln chủ động tích cực trong cơng tác phịng ngừa dịch bệnh do
đó tình hình dịch bệnh đã được khống chế dịch bệnh khơng xảy ra.

Khó khăn
Thiếu điện, thiếu nước đó là khó khăn lớn nhất của trại. Tay nghề của công
nhân chưa cao, mới vào nghề, hầu hết đây là nguồn lao động phổ thơng chưa có
kiến thức cơ bản cũng như kỹ thuật chăn nuôi lợn, phải mất một thời gian họ mới
thích nghi với cơng việc của mình.
Dịch bệnh hàng năm gây tổn thất đến số lượng lợn giống ni thịt thương
phẩm, hiện tại trại có lợn nái đẻ từ lứa 2 – 5 chiếm trong tổng số nái đẻ rất ít mà mà
lợn trong giai đoạn này có khả năng sinh sản tốt, trong khi đó lợn nái từ lứa đẻ 5 trở
đi với số lượng nhiều, khả năng sinh sản giảm xuống, chất lượng sữa giảm làm
giảm khả năng đề kháng của lợn con, thêm vào đó lợn nái hậu bị, nái chửa lứa 1-2
được tiêm chủng nhiều loại vacxin nên khả năng sinh sản chưa cao.
2.3. Cấu tạo cơ quan sinh sản và một số đặc điểm sinh lý của lợn cái
2.3.1. Cấu tạo cơ quan sinh sản của lợn cái
Bộ phận sinh dục của lợn cái được chia thành bộ phận sinh dục bên trong
(buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo) và bộ phận sinh dục bên ngồi (âm
mơn, âm vật, tiền đình) [1].
2.3.1.1. Buồng trứng (Ovarium)
Buồng trứng của lợn gồm một đôi treo ở trước dây chằng rộng và nằm trong
xoang chậu. Hình dạng của buồng trứng rất đa dạng nhưng phần lớn có hình bầu,
dẹt hoặc hình ovan dẹt, khơng có lõm rụng trứng [1].
Buồng trứng có 2 chức năng cơ bản là tạo giao tử cái và tiết ra các hormone:
Oestrogen, Progesterone, Oxytoxin, Relaxin và Inhibin. Các hormone này tham gia


vào điều khiển chu kỳ sinh sản của lợn cái. Oestrogen cần thiết cho sự phát triển
của tử cung và hệ thống ống dẫn của tuyến vú. Progesterone do thể vàng tiết ra duy
trì sự mang thai do nó kích thích sự phân tiết của tử cung để ni dưỡng thai, ức
chế sự co thắt của tử cung và phát triển nang sữa tuyến vú. Oxytoxin được tiết chủ
yếu bởi phần sau của tuyến yên nhưng cũng được tiết bởi thể vàng đối với lợn gần
sinh nó làm co thắt tử cung khi lợn gần đẻ và làm co thắt cơ trơn tuyến vú để thải

sữa. Ở lợn, Relaxin do thể vàng tiết ra để gây giãn nở xương chậu, làm giãn nở và
mềm cổ tử cung do đó mở rộng cơ quan sinh dục khi gần sinh. Inhibin có tác dụng
ức chế sự phân tiết kích tố nỗn (FSH) của tuyến n, do đó ức chế sự phát triển
nỗn nang theo chu kỳ [3].
Phía ngồi buồng trứng được bao bọc bởi một lớp màng liên kết sợi, chắc như
màng dịch hồn. Phía trong buồng trứng được chia làm hai miền là miền vỏ và
miền tủy. Miền tủy có nhiều mạch máu, tổ chức liên kết dày đặc đảm bảo nhiệm vụ
nuôi dưỡng và bảo vệ. Miền vỏ đảm bảo q trình phát triển của trứng đến khi
trứng chín và rụng. Miền vỏ bao gồm ba phần: nang trứng nguyên thủy, thể vàng và
tế bào hình hạt. Nang trứng nguyên thủy hay cịn gọi là nỗn bao (primary follicle)
nằm dưới lớp màng của buồng trứng. Khi nỗn bao chín các tế bào nang bao quanh
tế bào trứng và phân chia thành nhiều phần tế bào có hình hạt. Nỗn bao ngày càng
phát triển thì các tế bào nang tiêu tan tạo ra xoang có chứa dịch. Các tầng tế bào
cịn lại phát triển lồi lên tạo thành một lớp màng bao bọc, ở ngồi có chỗ dầy
lên để trứng [5].
2.3.1.2. Ống dẫn trứng (Oviductus)
Ống dẫn trứng được treo bởi màng treo ống dẫn trứng, đó là một nếp gấp
màng bụng bắt nguồn từ lớp bên trong của dây chằng rộng. Căn cứ vào chức năng
có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn:
Tua diềm: có hình giống như tua diềm.
Phễu: có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng.
Phồng ống dẫn trứng: đoạn ống giãn rộng xa tâm.
Eo: đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với xoang tử cung.
Ống dẫn trứng có một chức năng duy nhất là vận chuyển trứng và tinh trùng
theo hướng ngược chiều nhau. Cấu tạo của ống dẫn trứng được thích ứng tốt với
chức năng phức tạp của nó. Bộ phận giống như tua diềm vận chuyển trứng đã rụng


từ bề mặt buồng trứng đến phễu. Trứng được chuyển qua những nếp nhầy đi đến
phồng ống dẫn trứng nơi xảy ra sự thụ tinh và được lưu lại trong ống dẫn trứng

khoảng ba ngày trước khi chúng được chuyển đến tử cung. Ống dẫn trứng cung cấp
điều kiện ngoại cảnh thuận lợi nhất cho sự hợp nhất của các giao tử và cho sự phát
triển ban đầu của phôi.
2.3.1.3. Tử cung (Uterus)
Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và niệu đạo
trong xoang chậu. Tử cung được giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung
và được giữ bởi dây chằng.
Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm hai sừng thông với một thân và cổ
tử cung. Sừng tử cung dài như một đoạn ruột (50 – 100 cm) thông với ống dẫn trứng.
Thân của tử cung rất ngắn (3 – 5 cm).
Cổ tử cung dài (10 – 18 cm) có thành dày, có những u thịt xen kẽ xếp lại với
nhau theo lối cài răng lược [1].
Vách tử cung gồm ba lớp từ ngoài vào trong: lớp tương mạc, lớp cơ trơn, lớp
nội mạc.
Lớp tương mạc là lớp màng sợi, dai chắc, phủ mặt ngoài tử cung và nối tiếp
vào hệ thống các dây chằng.
Lớp cơ trơn có chức phận chủ yếu trong việc đảm bảo sự phát triển và dinh
dưỡng bào thai. Đây là một lớp cơ trơn dày và rất khỏe trong cơ thể, có cấu tạo
phức tạp. Bên trong là một khung liên kết với nhiều sợi đàn hồi có nhiều mạch máu
đặc biệt là những nhánh tĩnh mạch lớn. Ngồi ra là các bó sợi cơ trơn đan vào nhau
theo mọi hướng làm thành một mạng vừa chắc vừa dày.
Theo Trần Thị Dân (2004) [3], trương lực co càng cao (tử cung trở nên cứng)
khi có nhiều Oestrogen trong máu và trương lực cơ càng giảm (tử cung trở nên
mềm) khi có nhiều Progesterone trong máu. Vai trị của cơ tử cung là góp phần vào
sự di chuyển của tinh trùng và chất nhầy trong tử cung, đồng thời đẩy thai ra ngoài
khi đẻ. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng
Progesterone, nhờ vậy phơi thai có thể bám chắc vào tử cung.
Lớp nội mạc là lớp niêm mạc màu hồng phủ lên trên bằng một tế bào biểu mơ
hình trụ xen với những tuyến tiết chất nhầy tử cung. Nhiều tế bào biểu mô kéo dài
thành lơng rung, khi lơng rung động thì gạt những chất nhầy về phía tử cung. Trên

niêm mạc có các nếp gấp.


Lớp nội mạc tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lịng tử cung để giúp phơi
thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di chuyển đến ống
dẫn trứng. Dưới ảnh hưởng của Oestrogen, các tuyến tử cung phát triển từ lớp
màng nhầy, xâm nhập vào lớp giữa màng nhầy và cuộn lại.
Tuy nhiên, các tuyến chỉ đạt được khả năng phân tiết tối đa khi có tác dụng
của Progesterone. Sự phân tiết của tử cung thay đổi tùy theo giai đoạn của chu kỳ
lên giống.
2.3.1.4. Âm đạo (Vagina)
Âm đạo là ống đi từ cổ tử cung đến âm hộ, đầu trước âm đạo dính vào cổ tử
cung, ống sau thơng ra tiền đình, có màng trinh (Hymen) đậy lỗ âm đạo [1].
Âm đạo có cấu tạo như một ống cơ có thành dày, gồm ba lớp:
- Lớp liên kết ở ngoài.
- Lớp cơ trơn với thớ dọc ở ngồi và thớ vịng ở trong. Các thớ cơ liên tiếp
với các lớp cơ ở cổ tử cung.
- Lớp niêm mạc âm đạo có nhiều tế bào thượng bì, niêm mạc gấp nếp dọc,
gấp nếp dọc hai bên nhiều hơn ở chính giữa.
2.3.1.5. Tiền đình (Vestibulum)
Tiền đình là một hõm ở giữa âm mơn. Qua tiền đình mới vào âm đạo, hay
nói cách khác là giới hạn giữa âm đạo và âm môn, trong tiền đình có màng trinh
[1].
Màng trinh là một nếp gấp gồm hai lá niêm mạc. Ở giữa có sợi đàn hồi, ở
trước nhìn vào âm đạo, ở sau liên quan với âm môn.
- Lỗ niệu đạo: ở sau và ở giữa màng trinh.
- Hành tiền đình (Bulbus vestibulum) là hai tạng cương ở hai bên lỗ niệu đạo,
cấu tạo giống thể hổng ở bao dương vật của con đực. Hai hành tiền đình này được
nối thơng với nhau ở phía trước lỗ niệu đạo bởi các tĩnh mạch. Mỗi hành có một cơ
hành hang bọc quanh và cơ khít âm hộ ở phía trong. Cơ khít được coi như một bó

cơ trịn quanh âm đạo.
Ngồi ra tiền đình cịn có một ít tuyến tiền đình ở phần bụng. Tuyến này sắp
thành hai hàng chéo hướng về âm vật.


2.3.1.6. Âm vật (Clitoris)
Âm vật nằm ở góc dưới phía hai mép của âm môn. Âm vật giống như dương vật
con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hồng như dương vật.
Trên âm vật có nếp da tạo ra mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới. Trong thực tế
sau khi dẫn tinh cho gia súc cái, các dẫn tinh viên thường xoa bóp nhẹ vào âm vật kích
thích con cái hưng phấn để tử cung trở lại co thắt và vận động bình thường [1].
2.3.1.7. Âm mơn (Vulva)
Âm mơn hay cịn gọi là âm hộ nằm dưới hậu mơn. Phía ngồi âm mơn có hai
mơi (labia pudendi). Hai mơi được nối với nhau bằng hai mép.
Trên hai môi của âm mơn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến tiết (như tuyến
tiết chất nhờn trắng và tuyến tiết mồ hôi) [5].
2.3.2. Sinh lý sinh sản lợn nái
Khi lợn đã thành thục về tính thì trong buồng trứng đã có những bao nỗn
tương đối lớn, các kích thích bên ngồi như nhiệt độ, ánh sáng, thức ăn, mùi vị…,
tác động lên vỏ não gây kích thích truyền đến tuyến yên làm cho tuyến yên tiết ra
FSH (Folliculo Stimulating Hormon). Hormon này tác động lên buồng trứng làm
cho noãn bao phát triển và thành thục, tế bào hạt trong noãn bao tiết ra
Oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn. Oestrogen được hấp thụ vào máu tác
động đến toàn bộ cơ thể đặc biệt hệ thần kinh trung ương làm thay đổi các hoạt
động của gia súc cái. Khiến cơ thể con cái xuất hiện các triệu chứng động dục
như thích gần con đực, kém ăn, ngơ ngá, kêu rống đôi khi nhảy lên lưng con
khác và có tư thế chịu đực [4].
Sau khi trứng rụng trong một thời gian, noãn bào sẽ sinh ra thể vàng. Thể
vàng (CLs) tiết ra Progesteron làm cho tử cung chuẩn bị đón hợp tử. Nếu như trứng
được thụ tinh phát triển thành phôi và bào thai, thể vàng sẽ tồn tại và phát triển

thành nhau thai và lúc này Progesterone có tác động liên hệ ngược âm tính trở lại
với Hyphothalamus và ức chế sự phân tiết Gonado Stimulin của tuyến yên, ức chế
sự thành thục của noãn bao trong buồng trứng làm cho lợn nái không động dục trở
lại. Trong lúc này, tuyến yên tăng tiết Prolactin tác động lên tuyến vú kích thích
tăng trưởng, phát triển vào giai đoạn cuối để hình thành và sản xuất sữa. Lúc gần
đẻ, dưới tác động của bào thai, tuyến yên tăng tiết Oxytoxin để thúc đẻ và tăng
cường phân tiết sữa. Thể vàng sẽ tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến khi lợn
đẻ [4].


Trường hợp lợn khơng có chửa, tử cung sản sinh ra Hormon Protagladine làm
tan rã thể vàng, gây ức chế làm cho Progesteron tiết ra nữa. Tuyến yên lại được giải
phóng và lại sản sinh ra FSH, bắt đầu một chu kỳ mới.
2.3.2.1. Chu kỳ động dục
Sau khi thành thục về tính dục, gia súc bắt đầu có hoạt động sinh sản. Dưới sự
điều hoà của hormone tuyến yên, nang trứng tăng trưởng, thành thục (chín) và rụng
trứng, kèm theo nó là sự biến đổi tồn thân và cơ quan sinh dục được biểu hiện ra
các triệu chứng đặc biệt gọi là triệu chứng động dục. Quá trình này được lặp đi lặp
lại trong một khoảng thời gian nhất định được gọi là chu kỳ động dục [5].
Thời gian của một chu kỳ được tính từ lần rụng trứng trước đến lần rụng
trứng sau.
 Các giai đoạn của chu kỳ động dục
− Giai đoạn trước động dục (trước chịu đực): Ở giai đoạn này các noãn bao
phát triển thành thục và nổi rõ lên bề mặt buồng trứng. Buồng trứng to hơn bình
thường, các tế bào ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng; số lượng lông nhung tăng
lên, đường sinh dục tăng tiết dịch nhầy và xung huyết nhẹ. Hệ thống tuyến ở cổ tử
cung tiết dịch nhầy; các noãn bao chín và tế bào trứng tách ra ngồi, tử cung co bóp
mạnh, niêm dịch đường sinh dục chảy nhiều. Con vật bắt đầu xuất hiện tính dục
thần kinh con vật bị kích thích, có biểu hiện băn khoăn, ngơ ngác, đi lại không yên,
đái dắt, kêu (hoặc không kêu), thích nhảy lên con khác, khơng cho con khác nhảy

lên; bỏ ăn hoặc ăn ít, âm hộ sưng, sung huyết, mép âm hộ hé mở [5].
− Giai đoạn động dục (chịu đực): lợn nái có xu hướng tìm đực hoặc gần các
con khác, cho con đực hoặc con khác nhảy lên, mê ì, ăn ít hoặc khơng ăn; âm hộ
bớt sưng, hơi thâm, se lại, có vết nhăn mờ, có thể dính cỏ rác. Xuất hiện dấu hiệu
nhận biết đặc trưng của giai đoạn này: niêm dịch đặc và dính, có màu nửa trong
nửa đục; có thể kéo dài được âm đạo bớt đỏ [4].
− Giai đoạn sau động dục (sau chịu đực): Biểu hiện trạng thái thần kinh
nhanh chóng trở lại bình thường; con vật đã bắt đầu ăn, âm hộ hết sưng. Buồng
trứng có trứng rụng; trương lực tử cung bớt căng, cổ tử cung hẹp dần; niêm dịch
đặc, giảm độ keo dính, màu đục, bã đậu, dễ đứt; âm đạo nhanh chóng trở về trạng
thái bình thường [4].
− Giai đoạn cân bằng (yên tĩnh): Trạng thái thần kinh lợn nái trở về bình
thường. Các phản xạ về hưng phấn về sinh dục dần mất hẳn; con vật chuyển sang
thời kỳ yên tĩnh, con vật đã trở lại ăn uống bình thường. Cơ quan sinh dục hết sung


huyết và trở về trạng thái bình thường như trước khi động dục. Trong buồng trứng
thể vàng bắt đầu teo đi, noãn bao bắt đầu phát dục nhưng chưa nổi rõ lên bề mặt
của buồng trứng. Toàn bộ cơ quan sinh dục dần dần xuất hiện những biến đổi chuẩn
bị cho chu kỳ tiếp theo [4].
Chu kỳ động dục ở lợn kéo dài 19-22 ngày, thời gian động dục từ 48-72 giờ
khi có biểu hiện động dục và trứng rụng trong khoảng 35-45 giờ sau khi bắt đầu
động dục [2], [4].
Đối với lợn lai Landrace yorkshire thời điểm phối giống thích hợp vào cuối
ngày thứ 3 đầu ngày thứ 4 tính từ lợn bắt đầu động dục. Để phối giống mang lại
hiệu quả cao nhất có 3 cách, tính từ khi nái đứng im chịu đực như sau:
- Sau 12 giờ và 36 giờ cứ mỗi lần phối 1 liều tinh.
- Sau 12 giờ, 36 giờ sau đó phối bổ sung cứ 12 giờ cho phối 1 lần đến khi nái
khơng chịu thì thơi.
- Đối với lợn nái hậu bị nên cho phối giống sớm hơn nái cai sữa từ 6 - 8 giờ.

Kết quả đem lại từ 3 cách phối trên đều như nhau.
Sau khi phối giống 21 ngày khơng có hiện tượng tái động dục tức lợn đã có
chửa. Dựa vào một số biểu hiện bên ngồi có thể xác định heo chửa hay khơng:
Lợn có chửa biểu hiện mệt nhọc, ngủ nhiều ăn tốt, ngại vận động. Lợn có chửa
nhưng cũng có thể xuất hiện hiện tượng “động dục giả”. Biểu hiện như: âm hộ đỏ
nhưng không có nước nhờn, thời gian động dục ngắn, khơng có ham muốn với lợn
đực, biểu hiện động dục không rõ ràng [4].
Có thể phân biệt động dục giả và động dục thật ở lợn: Lợn động dục giả vẫn
ăn uống bình thường, ăn xong vẫn nằm ngủ, khi thấy đực qua chuồng tai rủ xuống
và lảng tránh, không ham muốn lợn đực.
Chẩn đốn phát hiện lợn nái có chửa mang ý nghĩa rất to lớn, chẩn đốn lợn
nái có chửa chính xác giúp cho nhà chăn ni nâng cao được tỷ lệ sinh sản của lợn
nái, định ra được các thời kỳ chửa của lợn nái, giảm thiểu tiêu tốn thức ăn từ đó
định ra được các chuẩn độ ni dưỡng chăm sóc phù hợp.
2.3.2.2. Sinh lý q trình mang thai
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng, nhờ chất
dinh dưỡng của noãn hoàn và chất tiết của ống dẫn trứng, hợp tử bắt đầu di chuyển
xuống tử cung tìm vị trí thích hợp làm tổ, hình thành bào thai.


- Thời gian mang thai của gia súc
Thời gian bắt đầu từ lúc con vật thụ thai cho đến khi đẻ. Nhưng để xác định
chính xác thời gian thụ thai là rất phức tạp và rất khó khăn do vậy người ta thống
nhất là ngày phối giống là ngày bắt đầu gia súc mang thai.
Thời gian mang thai của lợn: từ 112 -116 ngày.
Thời gian mang thai của gia súc phụ thuộc nhiều vào yếu tố: tuổi, giống, thời
tiết, khí hậu, mùa vụ
- Vị trí mang thai
Vị trí mang thai đối với động vật đa thai, thai cư trú ở hai sừng tử cung, số
lượng bào thai trên hai sừng tử cung là khơng đồng đều.

- Số lượng thai
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến số lượng thai. Tuỳ thuộc vào giống, lồi
khác nhau, lợn nội trung bình 12–16 con, lợn ngoại từ 8 -12 con.
Các yếu tố sau sẽ gây ảnh hưởng đến số thai:
+ Do tuổi tác khác nhau: những gia súc đa thai thì số lượng thai thường tăng
dần theo lứa tuổi.
+ Do điều kiện chăm sóc, ni dưỡng hoặc do mùa vụ, gia súc chăm sóc đúng
quy trình ni dưỡng thì số lượng con đẻ ra trên một ổ nhiều hơn. Do sức sản xuất
của từng giống thậm chí từng cá thể như lợn nội móng cái và lợn ngoại.
+ Do kỹ thuật thụ tinh nhân tạo như xác định thời điểm dẫn tinh không chính
xác, do phẩm chất tinh dịch, do kỹ thuật dẫn tinh khơng khơng khoa học.
2.3.2.3. Q trình đẻ
Đẻ là một hiện tượng sinh lý bình thường có thời gian nhất định chứ khơng
phải ngẫu nhiên ở tất cả các lồi gia súc. Do đó khi con vật đến thời kỳ sinh đẻ nó
có biến đổi về mặt sinh lý.
Những biểu hiện của gia súc trước khi đẻ
Biểu hiện toàn thân.
Đối với lợn khoảng vài ngày trước khi đẻ, con vật thường tỏ ra khó chịu, ăn
uống thất thường. Nhiệt độ, tuần hồn, hơ hấp của cơ thể hơi tăng một chút so với
lúc bình thường.


Biểu hiện cục bộ đường sinh dục
Trước khi đẻ 2 ngày đến 1 tuần, nước niêm dịch cổ tử cung lỗng ra và chảy
ra ngồi. Khi sắp đẻ, cơ quan sinh dục có sự thay đổi, rõ nhất là âm môn, âm hộ
phù nề và mềm, bầu vú căng to, xệ xuống, tĩnh mạch vú nổi rõ, trước khi đẻ 2 ngày
bóp vú thấy sữa xịt ra thành từng tia.
Các giai đoạn của quá trình đẻ
 Giai đoạn trước khi đẻ
Giai đoạn này bắt đầu từ lúc tử cung co bóp đến lúc tử cung hồn tồn mở,

mỗi lần tử cung co bóp khoảng 1–2 giây và khoảng cách giữa mỗi lần co bóp là 2030 giây. Thai và bọc thai đi dần vào cổ tử cung và khung xương chậu, kích thích
cho cổ tử cung và khung xoang chậu mở ra tạo điều kiện cho thai ra ngoài.
Kết thúc giai đoạn này cổ tử cung và khung xương chậu đã mở hoàn toàn tạo
thành một đường trong suốt.
Nước ối chảy ra từ bọc ối bị vỡ, thời gian mở cổ tử cung lợn 3–6 giờ. Thời
gian này con vật rất đau, kêu la vật vã.
 Giai đoạn đẩy thai
Bắt đầu từ lúc cổ tử cung mở, khung xương chậu hoàn toàn mở rộng cho đến
lúc đẩy thai ra ngoài.
Đối với giai đoạn đẩy thai bắt đầu bằng sự co bóp của bào thai ở gần cổ tử
cung và tiếp đó là các bào thai được đẩy đến rất nhanh chóng và lần lượt đi qua cổ
tử cung và âm đạo ra ngoài. Thời gian đẩy thai nhanh hay chậm tuỳ từng loại gia
súc và vị trí, tư thế, chiều hướng của thai, khối lượng của thai cũng như đặc điểm
sinh lý của cơ quan sinh dục mẹ, sức khoẻ của con mẹ. Đối với lợn thời gian đẻ có
thể kéo dài 1–4 giờ, bình thường khoảng cách thời gian đẻ giữa 2 con là 5–10 phút.
Nếu quá 4 giờ mà thai khơng ra hoặc ra thai khơng hết thì phải có biện pháp can
thiệp ngay [5].
 Giai đoạn bong nhau
Giai đoạn này con vật trở nên yên tĩnh nhưng tử cung vẫn co bóp, những cơn
rặn chấm dứt hoặc rặn yếu.
Khi bong nhau, sự co bóp tử cung bắt đầu từ đầu mút của sừng tử cung, do
vậy nhau ra thường lộn ngược. Thời gian bong nhau ở các loài gia súc khác nhau.
Lợn 10 – 60 phút sau khi đẻ. Nếu nhau không ra hết bất kỳ nhiều hay ít đều gây


viêm tử cung. Lơn nái dễ bị sốt cao sau khi đẻ, ăn kém hoặc bỏ ăn, một vài trường
hợp gây nên viêm vú, viêm tử cung, mất sữa gây ảnh hưởng đến q trình ni con
và các chu kỳ sinh dục sau.
 Giai đoạn hồi phục tử cung
Đối với lợn nái sản dịch ít hơn, lúc đầu hơi đỏ 2 – 3 ngày thì ngưng chảy.

Thời gian để hồi phục tử cung sau khi đẻ phụ thuộc lớn vào giai đoạn bong nhau
của q trình đẻ [4].
Oxytocin kích thích hệ cơ trơn đầu vú co bóp đẩy sữa ra ngồi.
Sự tiết sữa của lợn nái là khơng đồng đều:
- Lượng sữa được tiết ra trong một ngày đầu gọi là sữa đầu, sữa đầu có thành
phần khác với sữa thường. Trong sữa đầu có 13.7% preabumin; 11.48% albumin;
12.7% α-glubulin; 11.29% β-glubulin và 45,29% γ-glubulin. Đây chính là các kháng
thể có chức năng miễn dịch cho lợn con nếu lợn con được bú ngay lượng sữa đầu.
- Sự tiết sữa không đều theo lứa đẻ: sản lượng sữa tăng dần từ lứa 1 đến lứa 5
sau đó giảm dần.
2.4. Tiêu chí chọn lợn nái
Những tiêu chuẩn của nhà chọn giống trong lựa chọn lợn nái
2.4.1. Tuổi động dục lần đầu
Tuổi động dục lần đầu là tuổi tính từ khi sơ sinh đến khi lợn nái hậu bị có
những biệu hiện động dục và động dục. Ở lợn nái lai F1, chỉ tiêu này ở lợn
Landrace là 219,4 ± 4,09 ngày và 183,16 ±0,90 ngày [5].
Trong phương thức chăn nuôi cũng ảnh hưởng lớn đến tuổi động dục đầu của
lợn. Lợn cái hậu bị nếu ni nhốt sẽ có tuổi động dục lần đầu muộn hơn lợn nuôi chăn
thả. Lợn chăn thả được tăng cường trao đổi chất, tổng hợp được chất sinh tố và có dịp
tiếp xúc với lợn đực nhờ được vận động nên sẽ có tuổi động dục sớm hơn.
Sau khi lợn đã thành thục về giới tính và thể vóc phát triển tương đối hồn
chỉnh thì có thể cho phối giống.
Thành thục về sinh dục tức là lợn cái hậu bị phải có biểu hiện về động dục và
rụng trứng.
Tuổi trưởng thành về sinh dục phụ thuộc vào đặc điểm của giống và điều kiện
ni dưỡng, chính sách quản lý của cơ sở chăn nuôi. Trong chăn nuôi lợn ngoại
thường phối giống từ 7 - 8 tháng tuổi .


2.4.2. Tuổi đẻ lứa đầu.

Đây là tuổi mà lợn cái hậu bị đẻ lứa thứ nhất, chính là tuổi phối giống có kết
quả cộng với thời gian mang thai. Tuổi đẻ lứa đầu của gia súc phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như tuổi phối giống lần đầu, kết quả phối giống, thời gian mang thai và từng
giống lợn khác nhau. Đối với lợn nái nội tuổi đẻ lứa đầu thường sớm hơn so với lợn
nái ngoại do tuổi thành thục về tính dục ngắn hơn.
2.4.3. Số con đẻ ra/lứa
Tính cả số con đẻ ra còn sống, số con chết và cả số thai chết được đẻ ra. Chỉ
tiêu này đánh giá được tính sai con và khả năng ni thai, chất lượng sinh sản của
lợn nái, đồng thời đánh giá được kỹ thuật ni dưỡng, chăm sóc lợn nái của nhà
chăn nuôi.
2.4.4. Số con sống đến 24 giờ/lứa
Đây là số con sinh sống tính đến 24 giờ kể từ khi đẻ xong con cuối cùng. Nói
lên khả năng đẻ ít con hay nhiều con, sống hay chết, đánh giá được chất lượng đàn
con, khả năng nuôi thai của lợn nái, kỹ thuật thụ thai và khả năng chăm sóc ni
dưỡng của người chăn nuôi.
2.4.5. Số con cai sữa/ nái/ năm
Chỉ tiêu này đánh giá tổng quát nhất đối với công nghiệp chăn ni sản xuất
lợn giống. Ni lợn nái có thể thu lãi hay không là nhờ số lượng con cai sữa/ nái/
năm. Nếu tăng số lứa đẻ/ nái/ năm và tăng số lượng con cai sữa trong mỗi lứa thì số
lượng lợn cai sữa/ nái/ năm sẽ cao.
2.4.6. Yếu tố di truyền
Yếu tố di truyền thể hiện qua khả năng sinh sản của giống, mà cụ thể là con
nái. Nó đặc trưng cho giống và cũng mang tính cá thể.
Yếu tố giống có ảnh hưởng rõ ràng tới năng suất sinh sản của nái, đặc biệt là
sự khác biệt giữa giống nội và giống ngoại. Các chỉ tiêu năng suất sinh sản có sự
khác biệt rõ qua các giống là: Giống Móng Cái, Yorkshire và Landrace có tuổi đẻ
lần lượt là: 272,3 ngày; 418,5 ngày và 409,3 ngày; số con đẻ ra/ổ là 10,6; 9,8 và 9,9
con và khối lượng sơ sinh trung bình/con là 0,58; 1,2 và 1,2 kg [21].



2.4.7. Yếu tố ngoại cảnh
Ngoài các nhân tố tác động do di truyền, các nhân tố tác động do ngoại cảnh
cũng ảnh hưởng rõ ràng và có ý nghĩa đến năng suất sinh sản của lợn nái như: Chế
độ nuôi dưỡng, bệnh tật, phương thức nuôi nhốt, mùa vụ, nhiệt độ, thời gian chiếu
sáng đều ảnh hưởng đến các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái.
2.4.8. Thời điểm phối giống:
Phối giống quá sớm thì tinh trùng phải nằm lâu trong đường sinh dục cái,
giảm sức sống, phối giống muộn thì trứng chờ lâu cũng giảm sức sống. Trạng thái
sức khoẻ và sự tương đồng đực cái khi gặp gỡ giao phối (bố mẹ khoẻ, con khoẻ).
2.5. Một số hiểu biết về quá trình viêm
2.5.1. Khái niệm
Hiện tượng sưng, nóng, đỏ, đau của viêm đã được đề cập tới trong y học cổ đại
và những khái niệm về viêm cũng được hình thành từ rất sớm song lại rất khác nhau.
Viêm là một phản ứng bảo vệ cơ thể mà nền tảng của nó là phản ứng tế bào.
Phản ứng này hình thành và phức tạo dần trong quá trình tiến hóa của sinh vật [10].
Theo Cao Xn Ngọc (1997) [11], viêm là một phản ứng phức tạp của toàn thân
nhưng lại thể hiện tại cục bộ nhằm chống lại những yếu tố có hại đối với cơ thể.
Xu hướng ngày nay thì cho viêm là một quá trình phức tạp, ln ln thay
đổi, có nhiều tính chất bảo vệ, nhằm duy trì sự hằng định nội mơi. Phản ứng này
hình thành trong q trình tiến hóa của sinh giới và bao gồm ba hiện tượng đồng
thời tồn tại và liên quan chặt chẽ nhau:
- Rối loạn tuần hoàn
- Rối loạn chuyển hóa – tổn thương mơ bào
- Tế bào tăng sinh
Như vậy, viêm là một phản ứng phức tạp của toàn thân, nhưng lại thể hiện tại
cục bộ nhằm chống lại những yếu tố có hại đối với cơ thể [22].
2.5.2. Hậu quả của phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm
Theo Phạm Quang Trung (2010) [22], Phản ứng viêm tuần hoàn và phản ứng
tế bào trong viêm đã gây nên các rối loạn chủ yếu như sau:



Rối loạn chuyển hóa
Tại ổ viêm q trình oxy hóa tăng mạnh, nhu cầu oxy tăng nhưng vì rối loạn
tuần hồn nên khả năng cung cấp oxy khơng đủ, gây rối loạn chuyển hóa gluxit,
lipid và protit gây ra hiện tượng tăng độ axit, xeton, lipit, albumoza, polipeptit và
các axit amin tại ổ viêm.
Tổn thương mô bào
Tổn thương mô bào tại ổ viêm bao gồm: tổn thương nguyên phát do các yếu
tố gây viêm tác động và tổn thương thứ phát do các yếu tố mới sinh tại ổ viêm; thí
dụ các men phân hủy protide từ tế bào và vi khuẩn chết phóng thích ra dịch rỉ viêm
các chất có tính chất hủy hoại như necrosin.
Như vậy ngồi tính chất bảo vệ thì tổn thương cịn tạo ra rất nhiều chất có hại
tham gia vào thành phần của dịch rỉ viêm, chính các chất này đã góp phần hình
thành và phát triển vòng xoắn bệnh lý trong viêm [22].
Dịch rỉ viêm
Dịch rỉ viêm là sản phẩm được tiết tại ổ viêm bao gồm nước, các thành phần
hữu hình và các thành phần hịa tan. Trong đó đặc biệt lưu ý các chất có hoạt tính
sinh lý.
Dịch rỉ viêm có tác dụng thích ứng phịng ngự, giúp cơ thể chống lại các yếu
tố gây viêm (nhờ bạch cầu, kháng thể và bổ thể, hàng rào phòng ngự cơ học…).
Tuy nhiên nếu dịch rỉ viêm tích tụ quá nhiều gây bất lợi như chèn ép các tổ chức
xung quanh, kích thích đau, cản trở hoạt động chức năng của các cơ quan, các chất
mới sinh ra trong ổ viêm ngấm vào máu gây rối loạn chuyển hóa trong cơ thể, có
thể tạo ra vịng xoắn bệnh lý nguy hiểm.
Tăng sinh mơ bào
Trong quá trình viêm, giai đoạn đầu chủ yếu tăng sinh bạch cầu, nhất là bạch
cầu đa nhân trung tính, giai đoạn sau tăng sinh toàn diện, sang giai đoạn phục hồi
chủ yếu tăng sinh tổ chức hạt giúp cho quá trình hình thành sẹo.
Nguyên nhân tăng sinh tế bào là do hậu quả của phản ứng tuần hoàn và phản
ứng tế bào, do các sản phẩm của rối loạn chuyển hóa, tổn thương mơ bào, kể cả

bạch cầu chết cũng tạo ra một số chất kích thích tăng sinh tế bào. Sự tăng sinh bạch
cầu đơn nhân, tổ chức bào và đại thực bào có tác dụng dọn dẹp, đào thải các sản
phẩm – làm sạch ổ viêm. Mặt khác, cũng chính q trình tăng sinh hình thành
huyết quản non, tổ chức sợi để thay thế dần các mô bị hoại tử, tạo sẹo, làm liền vết
thương [22].


2.6. Bệnh viêm tử cung (Mestritis)
Theo Phan Vũ Hải (2013) [5], viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường
xảy ra ở gia súc cái sinh sản. Bệnh thường xảy ra trong thời gian sau đẻ. Đặc điểm
của bệnh là quá trình viêm phá hủy các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử
cung gây rối loạn sinh sản ở thể cái, làm ảnh hưởng lớn thậm chí làm mất khả năng
sinh sản ở gia súc cái.
2.6.1. Nguyên nhân của bệnh viêm tử cung
Do dinh dưỡng
Nguyễn Như Pho (1995) [14], cho rằng nếu thiếu vitamin A sẽ gây sừng
hóa niêm mạc tử cung, đậu thai kém, thai chết, thai khơ, sót nhau, làm giảm sức
đề kháng niêm mạc tử cung, gây viêm tử cung.
Diệp Tố Khương (2002) [7], viêm tử cung trên lợn nái có thể phát sinh do
thiếu Ca, P, Co trong khẩu phần.
Nước uống có tầm quan trọng bậc nhất đối với nái trong giai đoạn mang thai và
giai đoạn tiết sữa nuôi con. Theo Trần Thị Dân (2002) [3], ít uống nước làm cho nái
phải dự trữ nước của cơ thể bằng cách hấp thu nước từ dịch chất trong lòng ruột, do đó
lợn nái có thể bị bón là nguyên nhân gây bệnh viêm tử cung.
Do vi sinh vật
Chưa tẩy uế đúng mức chuồng nái, phần lớn trên loại chuồng sàn, sau khi
chuyển nái đi, việc tẩy uế là phun thuốc sát trùng, cịn trên loại chuồng nền thì
xịt rửa bằng nước rồi quét vôi, cách làm này không diệt hết được các mầm bệnh
do không chùi rửa sạch các chất hữu cơ cịn sót lại, gây giảm tính năng của thuốc
sát trùng (Diệp Tố Khương, 2002) [7].

Theo Nguyễn Như Pho (2002) [15], các vi khuẩn trên nền chuồng thường
cùng nhóm với vi khuẩn gây viêm tử cung. Kết quả được trình bày qua Bảng 2.2


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×