Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần chứng khoán thăng long. thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 92 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa đầu tư
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TTCK
CTCK
ĐHĐCĐ
HĐQT
TGĐ
VĐT
PR
R&D
TSC
SSI
BVSC
BSC
VCBS
VIETINBANKSC
AGRISECO
Thị trường chứng khoán
Công ty chứng khoán
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Vốn đầu tư
Quan hệ công chúng
Nghiên cứu và phát triển.
Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long
Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn
Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt
Công ty TNHH chứng khoán ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam
Công ty TNHH chứng khoán ngân hàng ngoại


thương Việt Nam
Công ty TNHH chứng khoán ngân hàng công
thương Việt Nam
Công ty chứng khoán Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam
Nguyễn Thị Hường Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa đầu tư
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ, bảng, biểu Tran
g
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán Thăng Long……… 25
Bảng 2.2: Tình hình tài chính của TSC giai đoạn 2002-2008 …………… 37
Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng tổng doanh thu và lợi nhuận sau thuế của TSC
giai đoạn 2002-2008 ……………………………………………………….
37
Bảng 2.4: Doanh thu của TSC giai đoạn 2005-2008 ……………………… 40
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu doanh thu của TSC năm 2007 ………………………. 41
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu doanh thu của TSC năm 2008 ………………………. 41
Bảng 2.7: Quy mô và tốc độ tăng VĐT của TSC giai đoạn 2005 – 2008…. 43
Bảng 2.8: Tổng tài sản của TSC giai đoạn 2005 – 2008 ………………… 44
Bảng 2.9: VĐT vào cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ của TSC trong
tổng VĐT giai đoạn 2005 - 2008 …………………………………………
46
Bảng 2.10: Tỷ trọng VĐT vào cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ của
TSC giai đoạn 2005 – 2008 ………………………………………………
47
Bảng 2.11: .VĐT vào nguồn nhân lực của TSC giai đoạn 2005 – 2008 … 48
Bảng 2.12: Tỷ trọng VĐT vào nguồn nhân lực trong tổng VĐT của TSC
giai đoạn 2005 -2008 ……………………………………………………

49
Biểu đồ 2.13: VĐT cho hoạt động R&D của TSC giai đoạn 2005 – 2008 51
Biểu đồ 2.14: Tỷ trọng VĐT cho hoạt động R&D trong tổng VĐT của
TSC giai đoạn 2005 – 2008 ……………………………………………….
52
Nguyễn Thị Hường Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa đầu tư
Bảng 2.17: Vốn đầu tư cho hoạt động PR, marketing của TSC giai đoạn
2005 – 2008 ………………………………………………………………
53
Biểu đồ 2.16: VĐT cho hoạt động PR, marketing trong tổng VĐT của
TSC giai đoạn 2005 – 2008 ………………………………………………
54
Bảng 2.17: So sánh vốn điều lệ và tổng tài sản của một số CTCK ……… 56
Bảng 2.18: Thị phần giao dịch của một số CTCK giai đoạn 2005 – 2008 57
Bảng 2.19: Dịch vụ bỏa lãnh phát hành của một số CTCK tính đến tháng
6/2007 ……………………………………………………………………
59
Bảng 2.20: Cơ cấu trình độ nguồn nhân lực của TSC giai đoạn 2006 –
2008 ………………………………………………………………………
63
Bảng 2.21: Tổng hợp mạng lưới hoạt động của một số CTCK năm 2008 64
Bảng 2.22: Doanh thu và lợi nhuận sau thuế của một số CTCK giai đoạn
2007 – 2008 ………………………………………………………………
69
Bảng 2.23: Lợi nhuận sau thuế của một số CTCK năm 2008 …………… 69
Bảng 2.24: Tốc độ tăng số lượng tài khoản và giá trị giao dịch tại TSC
giai đoạn 2003 – 2008 ……………………………………………………
70

LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường chứng khoán đóng vai trò là một trong những kênh huy động vốn
trung và dài hạn hữu hiệu trong nền kinh tế thị trường. Tại Việt Nam thị trường
chứng khoán đã manh mún phát triển từ năm 2000 nhưng phải đến sau khi ra nhập
tổ chức thương mại thế giới thì thị trường chứng khoán mới sôi động và các công ty
Nguyễn Thị Hường Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa đầu tư
chứng khoán lần lượt ra đời. Các công ty chứng khoán chính là cầu nối giữa nhà
đầu tư với thị trường.
Cùng với xu thế hội nhập ngày càng phât triển thì càng có nhiều công ty
chứng khoán trong nước và nước ngoài ra đời với những quy mô và đặc điểm khác
nhau. Điều này đã tạo ra một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các
công ty chứng khoán. Do đó, việc đầu tư để nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty trên thị trường là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ sự cần thiết phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của các
công ty chứng khoán và sau một thời gian thực tập thực tế tại công ty cổ phần
chứng khoán Thăng Long, em đã quyết định lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực tập
tốt nghiệp là: Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần chứng
khoán Thăng Long. Thực trạng và giải pháp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài viết được chia thành ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về năng lực cạnh tranh và đầu tư nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty chứng khoán.
Chương 2: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ
phần chứng khoán Thăng Long.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty
cổ phần chứng khoán Thăng Long.
Do kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế và thời gian thực tập có hạn
nên bài viết chắc sẽ không tránh khỏi một vài thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp của quý thầy cô và các anh chị làm việc tại công ty cổ phần chứng khoán

Thăng Long để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ths. Phan Thu Hiền, Bộ môn kinh tế đầu
tư, khoa kinh tế đầu tư – Đại học Kinh Tế Quốc Dân đã trực tiếp hướng dẫn em
hoàn thành bài viết này, cũng như toàn thể các thầy cô giáo trong trường Đại học
Kinh Tế Quốc Dân đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu. Đồng thời, em
Nguyễn Thị Hường Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa đầu tư
cũng xin cảm ơn các anh chị làm việc tại công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long
đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ ĐẦU TƯ
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN.
1.1. Những vấn đề lý luận chung về công ty chứng khoán.
1.1.1. Khái niệm.
Công ty chứng khoán là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
chứng khoán thông qua việc thực hiện một hoặc một vài dịch vụ chứng khoán
Nguyễn Thị Hường Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa đầu tư
chính là môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng
khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
1.1.2. Vai trò.
Các công ty chứng khoán là một tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ có các
CTCK mà các doanh nghiệp có thể huy động vốn một cách nhanh chóng và hiệu
quả thông qua việc phát hành chứng khoán, các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức có
thể tham gia vào thị trường dễ dàng và thuận lợi.
Nhìn chung, các CTCK có một số vai trò chính sau:
Thứ nhất, huy động vốn. Thị trường chứng khoán là một trong những kênh
huy động vốn trung và dài hạn hữu hiệu. Một công cụ hiệu quả để thực hiện chức

năng này của TTCK chính là các CTCK. Nó chính là kênh dẫn vốn từ nơi thừa vốn
sang nơi thiếu vốn; là cầu nối giữa nhà phát hành và nhà đầu tư thông qua nghiệp vụ
bảo lãnh phát hành và cũng là cầu nối giữa những nhà đầu tư thông qua nghiệp vụ
môi giới chứng khoán.
Thứ hai, can thiệp bảo vệ giá chứng khoán, góp phần ổn định thị trường. Khi
giá chứng khoán biến động bất lợi do tình hình chung của thị trường, các CTCK
thực hiện các giao dịch mua bán nhằm ổn định lại thị trường theo yêu cầu can thiệp
của cơ quan quản lý và tự bảo vệ mình hay khách hàng của mình khi thực hiện các
đợt phát hành hay bảo lãnh phát hành.
Thứ ba, hỗ trơ các nhà đầu tư khi tham gia vào TTCK thông qua các nghiệp
vụ của mình, góp phần thúc đẩy TTCK phát triển. Các CTCK ngoài việc thực hiện
các giao dịch mua bán theo lệnh của khách hàng thì còn cung cấp cho các báo cáo
phân tích ngành, phân tích công ty, phân tích cổ phiếu, trái phiếu và tư vấn cho
khách hàng. Từ đó, giúp cho khách hàng có một cái nhìn đầy đủ về thị trường và
đưa ra các quyết định đúng đắn, sáng suốt
1.1.3. Mô hình công ty chứng khoán.
Nguyễn Thị Hường Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa đầu tư
Hiện nay, trên thế giới tồn tại hai mô hình cơ bản của CTCK là: mô hình đa
năng kinh doanh chứng khoán và tiền tệ và mô hình chuyên doanh chứng khoán.
1.1.3.1. Mô hình đa năng kinh doanh chứng khoán và tiền tệ.
Theo mô hình này, các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ
thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này chia
thành hai loại:
- Loại đa năng một phần: các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán, kinh
doanh bảo hiểm phải lập công ty độc lập hoạt động tách rời.
- Loại đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được kinh doanh chứng khoán,
kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ.
Ưu điểm của mô hình này là ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh

doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro cho hoạt động kinh doanh chung và có khả năng chịu
đựng các biến động của TTCK. Mặt khác, với thế mạnh về chuyên môn và vốn,
ngân hàng có thể tận dụng để kinh doanh chứng khoán một cách hiệu quả.
Tuy nhiên, mô hình này cũng bộc lộ một số hạn chế như: Do có thế mạnh về
tài chính, chuyên môn nên ngân hàng thương mại tham gia kinh doanh chứng khoán
có thể gây lũng đoạn thị trường, trong trường hợp quản lý nhà nước về lĩnh vực
chứng khoán và quản trị điều hành thị trường còn yếu. Thêm vào đó, do tham gia
nhiều lĩnh vực nên làm giảm tính chuyên môn hóa, khả năng thích ứng và linh hoạt
kém. Trong trường hợp TTCK có nhiều rủi ro, ngân hàng có xu hướng bảo thủ rút
khỏi TTCK để tập trung kinh doanh tiền tệ.
1.1.3.2. Mô hình chuyên doanh chứng khoán.
Theo mô hình này, hoạt động chuyên doanh chứng khoán sẽ do các công ty
độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận; các ngân hàng
không được tham gia kinh doanh chưng khoán.
Nguyễn Thị Hường Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa đầu tư
Mô hình này khắc phục được hạn chế của mô hình đa năng: giảm rủi ro cho
hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán kinh doanh chuyên
môn hóa, thúc đẩy sự phát triển thị trường chứng khoán
1.1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán.
1.1.4.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó
công ty chứng khoán làm đại diện, trung gian mua bán chứng khoán cho khách
hàng để hưởng hoa hồng, phí dịch vụ. Mức phí này sẽ được tính bằng một tỷ lệ
phần trăm nhất định so với giá trị hợp đồng giao dịch.
Trong nghiệp vụ này, các CTCK chỉ được đề xuất thời điểm mua bán chứng
khoán để khách hàng tham khảo và thực hiện các giao dịch theo lệnh của khách
hàng. Do đó, khách hàng chính là người chịu trách nhiệm về kết quả của các giao
dịch này.

Hoạt động môi giới tuân theo một số nguyên tắc: ký kết hợp đồng dịch vụ
với khách hàng, mở tài khoản chứng khoán cho khách hàng, nhận các lệnh mua
hoặc bán của khách hàng, thanh toán và quyết toán các doanh vụ, cung cấp các giấy
chứng nhận chứng khoán.
1.1.4.2. Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.
Tự doanh là việc công ty chứng khoán tiến hành các giao dịch mua bán
chứng khoán cho chính mình nhằm thu lợi nhuận.
Hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện qua cơ chế giao dịch trên Sở
giao dịch chứng khoán hoặc thị trường phi tập trung. Trên thị trường tập trung, lệnh
giao dịch của CTCK được thực hiện tương tự như lệnh của khách hàng. Trên thị
trường phi tập trung, hoạt động tự doanh có thể được thực hiện trực tiếp giữa công
ty với các đối tác hoặc thông qua một hệ thống mạng thông tin. Tùy vào hoạt động,
cơ cấu tổ chức của mỗi CTCK mà có một quy trình riêng, phù hợp. Tuy nhiên, nếu
đứng trên giác độ chung nhất thì quy trình hoạt động tự doanh có thể xuất phát từ
Nguyễn Thị Hường Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa đầu tư
việc xây dựng chiến lược đầu tư. Tiếp theo là khai thác, tìm kiếm các cơ hội đầu tư;
Sau đó, phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư; Trên cơ sở này, tiến hành thực
hiện đầu tư và cuối cùng là quản lý đầu tư và thu hồi vốn.
Trong hoạt động tự doanh, các CTCK phải quản lý tách biệt chứng khoán
của từng nhà đầu tư, tách biệt tiền và chứng khoán của nhà đầu tư với tiền và chứng
khoán của công ty chứng khoán. Ngoài ra, phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách
hàng trước lệnh của công ty
1
Điều này góp phần đảm bảo tính minh bạch, công
bằng trong giao dịch chứng khoán khi mà các CTCK có nhiều lợi thế hơn khách
hàng về tìm kiếm thông tin và phân tích thị trường.
1.1.4.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát

hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối
chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành
để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa phân phối hết và giúp bình ổn giá
chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành.
Việc bảo lãnh phát hành thường đươc thực hiện theo một trong các hình
thức:
- Bảo lãnh theo phương thức cam kết chắc chắn: là phương thức mà tổ chức
bảo lãnh cam kết với tổ chức phát hành sẽ mua hết lượng chứng khoán với một mức
giá thỏa thuận và phân phối lại cho công chúng tại mức giá chào bán ra công chúng.
- Bảo lãnh với cố gắng cao nhất: là phương thức mà tổ chức bảo lãnh chỉ
đóng vai trò đại lý phát hành cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh chỉ cam kết
sẽ cố gắng để bán được nhiều nhất chứng khoán ra thị trường theo mức giá xác
định. Số chứng khoán không bán hết sẽ được trả lại cho tổ chức phát hành, tổ chức
bảo lãnh nhận được hoa hồng bảo lãnh trên số chứng khoán bán được hoặc trên số
vốn huy động được.
1
Luật chứng khoán năm 2006
Nguyễn Thị Hường Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa đầu tư
- Bảo lãnh tất cả hoặc không: là phương thức tổ chức phát hành chỉ thị cho tổ
chức bảo lãnh phát hành phải bán trọn đợt phát hành, nếu không bán được hết họ sẽ
hủy bỏ đợt phát hành đó. Với phương thức này, tổ chức bảo lãnh phải hết sức cố
gắng nếu họ không muốn bị thiệt hại về kinh tế (mất phí bảo lãnh …) và giảm sút
về uy tín ( do đợt phát hành bị hủy bỏ)
- Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu – tối đa: là phương thức trung gian pha
trộn giữa cam kết chắc chắn và cố gắng cao nhất. Tổ chức phát hành yêu cầu tổ
chức bảo lãnh bán tối thiểu một lượng chứng khoán nhất định và cố gắng hết sức để
bán tối đa lượng chứng khoán phát hành. Nếu lượng chứng khoán bán ra thấp hơn
lượng tối thiểu thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị hủy bỏ, tổ chức bảo lãnh không nhận

được bất cứ một khoản hoa hồng nào.
- Bảo lãnh theo phương thức dự phòng: là phương thức thường được áp dụng
khi một công ty đại chúng phát hành bổ sung thêm cổ phiếu thông qua hình thức
phát hành đặc quyền mua trước cho cổ đông hiện hữu. Có thể có một số cổ đông
hiện hữu không mua thêm cổ phần nữa do thiếu vốn, do muốn phân tán rủi ro … Do
vậy, tổ chức phát hành cần có một tổ chức bảo lãnh phát hành dự phòng sẵn sàng
đứng ra mua những quyền mua không được thực hiện và chuyển thành những cổ
phiếu để bán ra công chúng.
1.1.4.4. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán.
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán cung cấp cho nhà
đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến
sở hữu chứng khoán.
Trong nghiệp vụ này lại được chia thành tư vấn doanh nghiệp và tư vấn đầu
tư. Tư vấn doanh nghiệp thường mang lại nguồn thu lớn hơn so với tư vấn đầu tư.
Tư vấn doanh nghiệp bao gồm các dịch vụ như: tư vấn chuyển đổi hình thức sở hữu
doanh nghiệp, tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp, tư vấn phát hành, xác định
giá trị doanh nghiệp … Còn tư vấn đầu tư là tư vấn về các loại cổ phiếu, trái phiếu
cho khách hàng, từ đó giúp khách hàng có được nhận định của chính mình và đưa ra
Nguyễn Thị Hường Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa đầu tư
quyết định đầu tư. Những thông tin mà các nhân viên tư vấn đưa ra chỉ là những
nhận định mang tính chất cá nhân và không hoàn toàn chính xác tuyệt đối. Do đó,
các nhà đầu tư cần phải biết cân nhắc kỹ lưỡng trước khi sử dụng những thông tín
đó để đưa ra quyết định đầu tư.
1.2. Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán.
1.2.1. Khái niệm.
Nói đến năng lực cạnh tranh là nói đến một cái gì đó trừu tượng. Người ta
không thể cân, đo, đong, đếm nó một cách chính xác được. Tuy nhiên, nói một cách
khái quát thì năng lực cạnh tranh của một CTCK chính là thực lực, là khả năng, lợi

thế của công ty so với các công ty khác trong cùng một ngành, trong việc thỏa mãn
tốt nhất các nhu cầu của khách hàng nhằm tăng thị phần hay gia tăng lợi nhuận.
Như đã nói ở trên, không thể cân, đo một cách chính xác được năng lực cạnh
tranh của một công ty. Tuy nhiên, chúng ta vẫn có thể đánh giá một cách định tính
thông qua một số chỉ tiêu như lợi nhuận, thị phần, số lượng khách hàng … Việc
đánh giá này cần phải đặt trong một mặt bằng tương xứng.
Một thực tế cho thấy răng, không có ai hay cái gì là hoàn hảo tuyệt đối.
CTCK cũng vậy, nó cũng có điểm mạnh và điểm yếu của mình. Do đó, một công ty
cần phải nắm bắt được những điểm mạnh của mình và cố gắng tập trung phát huy
thế mạnh đó, đồng thời hạn chế những điểm yếu. Có như vậy mới có thể cạnh tranh
với các đối thủ khác trên thị trường.
1.2.2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty chứng
khoán.
1.2.2.1. Nhân tố khách quan
 Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội trong nước và ngoài nước.
Thị trường chứng khoán nói chung và các công ty chứng khoán nói riêng
được coi là một bộ phận trong cơ thể nền kinh tế nói chung. Do đó, một khi cơ thể
Nguyễn Thị Hường Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa đầu tư
đó không khỏe thì các bộ phận trong nó cũng sẽ không thể hoạt động bình thường
được. Thực tế cho thấy rằng, trong giai đoạn vừa qua, nền kinh tế thế giới rơi vào
một cuộc khủng hoảng trầm trọng đã kéo theo sự sụt giảm đáng kể của thị trường
thế giới nói chung và thị trường trong nước nói riêng. Ở Việt Nam thời gian qua đã
có khá nhiều công ty làm ăn thua lỗ, bị phá sản, buộc phải sát nhập hoặc bị mua lại.
Trong tình hình đó, chỉ có những công ty có tiềm lực, có năng lực cạnh tranh vững
mạnh thì mới có thể trụ vững.
Cũng tương tự như vậy đối với tình hình chính trị. Nếu như chiến tranh thê
giới xảy ra thì chắc chắn nền kinh tế không thể phát triển bình thường được. Một hệ
quả tất yếu là các bộ phận cấu thành nên nó cũng sẽ không thể khỏe mạnh được.

Như vậy thì sẽ không còn sức để có thể cạnh tranh được nưa.
Tóm lại, khi mà tình hình kinh tê – chính trị - xã hội trong và ngoài nước
không ổn định thì càng đòi hỏi các công ty phải nâng cao năng lực cạnh tranh để có
thể đứng vững.
 Sự phát triển của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng cấu thành nên thị trường
tài chính, là một trong số các kênh huy động vốn trung và dài hạn hữu hiệu của nền
kinh tế. Sự phát triển của thị trường chứng khoán có ảnh hưởng đến toàn bộ nền
kinh tế nói chung và hoạt động của các công ty chứng khoán nói riêng. Có thể thấy
rằng, khi thị trường chứng khoán mới thành lập, còn non trẻ thì số lượng các công
ty chứng khoán dược thành lập rất dè dặt và với số vốn ít ỏi. Lúc này mức độ cạnh
tranh còn yếu. Nhưng khi thị trường đã phát triển hơn, đặc biệt vào giai đoạn
2006 - 2007 thì hàng loạt các công ty chứng khoán được thành lập và vốn điều lệ
của các công ty cũng tăng lên đáng kể. Cạnh tranh lúc này trở nên gay gắt hơn
nhiều. Các công ty sinh sau đẻ muộn muốn cạnh tranh được với các bậc đàn anh đi
trước thi buộc phải có những yếu tố mới và khác biệt, phải tăng năng lực cạnh tranh
của mình mới có thể đứng vững trên thị trường.
Nguyễn Thị Hường Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa đầu tư
 Môi trường pháp lý và các cơ chế chính sách của Nhà nước về chứng khoán
và thị trường chứng khoán.
Ở quốc gia nào cũng thế, trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng vậy, nếu không có
một môi trường pháp lý thì tất cả sẽ trở nên rối loạn, không thể kiểm soát. Kết quả
tất yếu sẽ là suy thoái, khủng hoảng, chiến tranh … Mỗi một nước sẽ có những quy
định khác nhau về quy mô vốn, chiến lược kinh doanh, biểu phí, điều kiện lên sàn
… Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực cạnh tranh của các công ty. Ngược
lại, một môi trường pháp lý thiếu nhất quán, thiếu chặt chẽ sẽ tạo ra những kẽ hở để
một số đối tượng có thể lợi dụng lừa đảo, gây mất lòng tin của nhà đầu tư vào các
công ty chứng khoán, làm giảm hiệu quả hoạt động của các công ty khác.

 Đối thủ cạnh tranh.
Các đối thủ là một nhân tố không thể thiếu trong bất kỳ lĩnh vực nào. Không
có đối thủ thì sẽ không có cạnh tranh, không có cạnh tranh thì sẽ không có động lực
để các công ty phát triển. Khi trên thị trường xuất hiện một công ty mới thì chắc
chắn sẽ thu hút sự quan tâm, chú ý của các công ty đã có. Họ sẽ tìm mọi cách để tìm
ra được điểm khác biệt giữa họ và công ty mới này, từ đó không ngừng đầu tư để
phát huy điểm mạnh của mình. Chính sự xuất hiện của đối thủ mới này đã kích
thích khả năng tiềm ẩn của các công ty khác phát triẻn. Càng có nhiều đối thủ thì
mức độ cạnh tranh càng gay gắt và càng đòi hỏi các công ty phải không ngừng nâng
cao năng lực cạnh tranh của mình, nếu không sẽ bị đào thải khỏi thị trường.
1.2.2.2. Nhân tố chủ quan
 Tiềm lực tài chính
Vốn chính là nền tảng cho mọi hoạt động trong công ty. Không có vốn thì sẽ
không có công ty, không có cơ sở vật chất kỹ thuật, không có đội ngũ nhân sự. Mà
không có những yếu tố này thì một công ty cũng không thể hoạt động được. Nếu
Nguyễn Thị Hường Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa đầu tư
một công ty có tiềm lực tài chính vững mạnh thì sẽ có điều kiện để đầu tư vào cơ sở
hạ tầng, mua sắm thiết bị công nghệ hiện đại hay đào tạo được đội ngũ nhân sự
trình độ cao. Những yếu tố này tạo nên tính cạnh tranh giữa các công ty. Tuy nhiên,
không phải công ty nào có tiềm lực tài chính vững mạnh cũng có năng lực cạnh
tranh cao. Bởi nếu nguồn vốn đó không được sử dụng hợp lý thì cũng không thể
phát huy được hiệu quả, gây lãng phí.
 Uy tín và kinh nghiệm hoạt động.
Uy tín và kinh nghiệm không phải là một khả năng bẩm sinh, vừa sinh ra đã
có. Mà phải trải qua thời gian cùng với quá trình rèn luyện, đúc kết mới có được.
Uy tín được xây dựng một phần dựa trên nền tảng của kinh nghiệm. Do đó, một
công ty mới thành lập sẽ chưa thể tạo lập uy tín của mình trên thị trường ngay được,
mà phải xuất phát từ thực lực cùng với những kiến thức và kinh nghiệm đã tích lũy

được để gây dựng nên thương hiệu cũng như uy tín của riêng mình. Từ đó, dần dần
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường. Một công ty có uy tín và
kinh nghiệm hoạt động sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn, thị phần sẽ lớn hơn,
lợi nhuân cao hơn Do đó, sẽ có điều kiện để đầu tư vào cơ sở vật chất, kỹ thuật,
vào nguồn lực con người và năng lực cạnh tranh sẽ cao hơn.
 Chiến lược kinh doanh
Có nhà xưởng, máy móc, nhân công nhưng lại thiếu đi phương thức quản lý
hay chiến lược kinh doanh thì cũng sẽ không thể thành công. Mỗi một công ty trong
những ngành nghề khác nhau, thậm chí trong cùng một ngành nghề lại có những
đặc điểm khác nhau, có thể là về nguồn vốn, về nhân sự hay các sản phẩm dịch vụ.
Do đó, mỗi công ty sẽ có một chiến lược kinh doanh của riêng mình, có thể là chiến
lược chủ động, thụ động hay kết hợp cả hai. Điều này còn tùy thuộc vào tình hình
của thị trường và đặc điểm của mỗi công ty. Đặc biệt, kinh doanh chứng khoán là
một ngành nghề kinh doanh nhiều rủi ro do thị trường luôn biến động và rất khó
nhận định. Chính vì thế, những chiến lược kinh doanh mang tính ngắn hạn, sẽ là
phù hợp với các CTCK. Một công ty có chiến lược kinh doanh tốt, linh hoạt và phù
Nguyễn Thị Hường Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa đầu tư
hợp với những biến động của thị trường thì sẽ phát triển tốt hơn, thu lợi nhuận cao
hơn và có điều kiện để đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị
trường. Đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực canh tranh của
các công ty chứng khoán.
 Đội ngũ nhân sự.
Đội ngũ nhân sự chính là nhân tố vận hành hoạt động của một công ty. Một
công ty không có đội ngũ nhân sự cũng giống như một ngôi nhà hoang, không
người ở và máy móc trong đó cũng không thể hoạt động được. Đặc biệt trong lĩnh
vực chứng khoán thường đòi hỏi hàm lượng chất xám thì nguồn nhân lực lại càng
quan trọng. Nó chính là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh của một CTCK. Với một đội ngũ nhân viên môi giới nhiệt tình, chu đáo, am

hiểu thị trường hay đội ngũ nhân viên phân tích, tư vấn giàu kinh nghiệm chính là
một lợi thế trong việc thu hút khách hàng cũng như tạo nên uy tín cho công ty. Từ
đó, góp phần làm tăng khả năng cạnh trạnh của công ty trên thị trường.
 Cơ sở vật chất và khoa học công nghệ.
Một ngôi nhà nếu như không có cái móng vững chắc thì sẽ không thể đứng
vững trước gió lớn. Công ty chính là một ngôi nhà chung và cơ sở vật chất chính là
nền móng ban đầu của ngôi nhà đó. Vì vậy, nếu cơ sở vật chất không vững thì công
ty cũng sẽ rất dễ đổ vỡ. Một CTCK muốn thành lập cũng phải đáp ứng những yêu
cầu nhất định về cơ sở vật chát kỹ thuật
2
chẳng hạn như về diện tích, về lượng vốn
đầu tư cho nó Tuy nhiên, cũng không phải cơ sở vật chất càng to, đẹp thì công ty
hoạt động càng hiệu quả. Nó chỉ là một phần, bởi lẽ, đây chỉ là cái vỏ, cái quan
trọng là ruột bên trong. Đó là đội ngũ nhân sự, đó là các thiết bị, phần mềm công
nghệ … Đây thực sự là một yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh giữa các công ty chứng
khoán. Bởi lẽ, kinh doanh chứng khoán là một ngành nghề đặc biệt, nó đòi hỏi
nguồn thông tin có độ chính xác cao để đưa ra những phân tích, nhận định đúng
đắn. Những thông tin, phân tích, nhận định đưa ra càng chính xác thì càng tạo được
2
Luật chứng khoán năm 2006
Nguyễn Thị Hường Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa đầu tư
lòng tin đối với các nhà đầu tư. Từ đó, tạo nên uy tín cho công ty. Điều này, chỉ có
thể thực hiện được nếu có hệ thống phần mềm công nghệ hiện đại. Một công ty đáp
ứng được những yêu cầu về cơ sở vật chất cũng như có một hệ thống phần mềm
công nghệ hiện đại sẽ thực sự tạo ra được tính cạnh tranh với các đối thủ khác.
 Giá phí sản phẩm - dịch vụ
Đây chính là yếu tố mà khách hàng quan tâm khi tìm đến các CTCK và cũng
là nguồn thu của các CTCK. Mỗi một CTCK có một mức giá phí khác nhau tùy

thuộc vào quy mô công ty hay tình hình biến động của thị trường. Nếu thị trường
biến động bất lợi thì việc giảm giá phí sẽ là một nhân tố để thu hút khách hàng và
tăng khả năng cạnh tranh. Tất nhiên không phải công ty khác giảm bao nhiêu thì
công ty mình cũng thế mà phải xuất phát từ tình hình cụ thể của công ty. Và ngược
lại, khi thị trường phát triển sôi động, thì việc tăng giá phí trong một hạn mức cho
phép sẽ giúp CTCK có thêm một khoản thu để bù đắp cho những chi phí bỏ ra.
1.2.3. Một số tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán.
1.2.3.1. Một số tiêu chí định tính.
 Sự đa dạng và chất lượng sản phẩm – dịch vụ
Cái mà khách hàng quan tâm chính là các sản phẩm dịch vụ của công ty có
thỏa mãn được nhu cầu của họ hay không. Do đó, sự đa dạng về chủng loại và chất
lượng của các sản phẩm chính là yếu tố quan trọng trong việc thu hút khách hàng,
đồng thời thể hiện khả năng cạnh tranh của công ty. Các công ty mới thành lập chắc
chắn sẽ chưa có tên tuổi và chưa được nhiều người để ý tới. Do đó, để có thể cạnh
tranh được với các công ty đã có tên tuổi trên thị trường thì họ phải tập trung vào
các sản phẩm dịch vụ tiên ích phục vụ khách hàng. Bởi các công ty lớn, có tên tuổi
thì thường có số lượng khách hàng lớn, nên họ không đủ điều kiện quan tâm cụ thể
đến từng khách hàng, đặc biệt là các khách hàng cá nhân nhỏ lẻ. Đây chính là một
cơ hội đối với các công ty mới thành lập. Từ việc thu hút những khách hàng nhỏ lẻ
thông qua sự đa dạng và chất lượng của các sản phẩm dịch vụ tiện ích thì các CTCK
Nguyễn Thị Hường Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa đầu tư
mới thành lập sẽ dần dần tạo lập được chỗ đứng trên thị trường và gây dựng được
lòng tin đối với khách hàng. Từ đó, tăng tính cạnh tranh của mình trên thị trường.
 Trình độ nguồn nhân lực
Dù sản xuất bất kỳ sản phẩm nào cũng phải cần đến bàn tay của con người
một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Do đó, nhân lực chính là yếu tố không thể thiếu
trong mỗi quy trình sản xuất của bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào. Mỗi một
ngành nghề sẽ đòi hỏi trình độ nguồn nhân lực khác nhau. Chẳng hạn, trong làng

nghề sản xuất thủ công thì không đòi hỏi trình độ người lao động phải cao nhưng lại
đòi hỏi sự khéo léo. Còn trong ngành nghề kinh doanh chứng khoán, một ngành
nghề kinh doanh đặc biệt, sản phẩm của các CTCK chủ yếu là các sản phẩm dịch vụ
tiện ích đòi hỏi hàm lượng chất xám lớn. Chính vì thế mà yêu cầu về trình độ và
chất lượng nguồn nhân lực cũng cao hơn. Ngoài yêu cầu về trình độ kiến thức thì
còn đòi hỏi phải có kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tìm kiếm khách hàng, khả năng phân
tích, óc phán đoán nhanh nhạy … Tập hợp những yếu tố này tạo nên một đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp, tạo ra những sản phẩm có chất lượng, thỏa mãn được nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng.Đây chính là một trong những nhân tố tạo nên
lợi thế cạnh tranh giữa các CTCK
 Mức độ hiện đại của cơ sở vật chất, phần mềm công nghệ.
Khi gặp một người lần đầu thì cái chúng ta nhìn thấy trước tiên chính là diện
mạo bên ngoài của họ. Cơ sở vật chất chính là diện mạo bên ngoài của các công ty.
Một công ty có cơ sở vật chất khang trang, rộng rãi, đẹp đẽ chắc chắn sẽ được đánh
giá cao hơn, thu hút được sự chú ý của nhiều khách hàng hơn so với các công ty có
cơ sở vật chất nhỏ hẹp. Giống như một bông hoa đẹp, rực rỡ nhiều màu sắc chắc
chắn sẽ thu hút được nhiều loài ong, bướm. Nhưng nếu bông hoa này không có
nhiều mật ngọt thì chúng cũng sẽ nhanh chóng bỏ đi. Các công ty cũng vậy, nếu
như chỉ có cái vỏ mà không có cái chất bên trong thì cũng không thể tạo ra được
những sản phẩm có chất lượng và giữ chân được khách hàng. Đó chính là hệ thống
máy móc thiết bị, bảng điện tử, phần mềm công nghệ hỗ trợ tìm kiếm, phân tích
Nguyễn Thị Hường Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa đầu tư
thông tin Đây là những công cụ hỗ trợ tích cực cho cả đội ngũ nhân viên trong
công ty lẫn các khách hàng. Bởi lẽ, đầu tư chứng khoán phụ thuộc rất nhiều vào các
luồng thông tin trên thị trường. Mà thông tin thường rất đa dạng và có từ nhiều
nguồn nên cần phải được sàng lọc một cách cẩn thận trước khi sử dụng. Hệ thống
các thiết bị, phần mềm càng hiện đại thì việc tìm kiếm, sàng lọc thông tin càng dễ
dàng, phân tích thông tin càng chính xác. Điều này sẽ giúp đưa ra những nhận định

chính xác, giúp nhà đầu tư cũng như giúp công ty đưa ra quyết định đầu tư đúng
đắn, tạo lòng tin cho khách hàng. Tóm lại có thể cho rằng, cơ sở vật chất, phần mềm
công nghệ càng hiện đại thì càng làm tăng năng lực cạnh tranh của CTCK.
1.2.3.2. Một số tiêu chí định lượng.
 Nguồn vốn và tổng tài sản.
Điều đầu tiên khi chúng ta đánh giá, xem xét một doanh nghiệp là nguồn vốn
của doanh nghiệp đó. Bởi không có tiền thì sẽ không thể làm được gi. Từ nguồn vốn
của công ty ta có thể thấy được thực lực tài chính của công ty. Nếu có một nguồn
vốn lớn thì các CTCK sẽ có điều kiện để đầu tư công nghệ hiện đại, mở rộng cơ sở
vật chất hay thuê đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn giỏi.Từ đó, tạo ra lợi
thế cạnh tranh cho chính mình. Hay có một nguồn vốn lớn thì công ty có thể đầu tư
nhiều hơn vào hoạt động tự doanh để thu lợi nhuận, góp phần bổ sung nguồn vốn
cho các hoạt động khác. Qua đây có thể cho rằng, một CTCK có năng lực cạnh
tranh là một công ty có nguồn vốn dồi dào, luôn đảm bảo huy động trong những
trường hợp khẩn cấp. Tuy nhiên nguồn vốn này cần được huy động và sử dụng một
cách hợp lý thì nó mới có thể phát huy tối đa tác dụng.
 Thị phần hoạt động
Thị phần là phần thị trường mà một CTCK chiếm lĩnh được. Đây chính là
tiêu chí rõ nhất cho thấy năng lực cạnh tranh của một CTCK. Thị phần càng lớn thì
Nguyễn Thị Hường Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa đầu tư
càng chứng tỏ năng lực cạnh tranh của công ty lớn. Bởi để có được thị phần lớn đòi
hỏi CTCK phải có lợi thế cạnh tranh với các công ty khác như kinh nghiệm, uy tín,
sản phẩm dịch vụ phải có chất lượng tốt … Thường thì các CTCK lớn, có nhiều uy
tín và kinh nghiệm chiếm phần lớn thị phần trên thị trường.
 Doanh thu, lợi nhuận
Đây là nhân tố đánh giá hiệu quả hoạt động của một công ty. Doanh thu, lợi
nhuận cao chứng tỏ công ty đó hoạt động hiệu quả. Một khi có lợi nhuận cao thì sẽ
có điều kiện để đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó nâng

cao năng lực cạnh tranh của công ty. Ngược lại, một công ty làm ăn thua lỗ triền
miên, doanh thu không đủ bù đắp chi phí bỏ ra thì sẽ không còn động lực để tiếp tục
hoạt động, chất lượng sản phẩm dịch vụ kém và chắc chắn năng lực cạnh tranh sẽ
không còn.
 Số lượng khách hàng.
Khách hàng chính là nhân tố quyết định sự tồn tại, phát triển của bất kỳ
doanh nghiệp nào và cũng là động lực thúc đẩy các công ty nâng cao năng lực cạnh
tranh. Trên thị trường, các CTCK luôn tìm cách thu hút khách hàng thông qua giá
phí và chất lượng các dịch vụ tiện ích hỗ trợ khách hàng. Một CTCK có thể thu hút
được khách hàng của các công ty khác, gia tăng số lượng khách hàng của công ty
mình chứng tỏ công ty đó có năng lực cạnh tranh cao. Số lượng khách hàng càng
lơn thì càng chứng tỏ lợi thế cạnh tranh của công ty trong việc thu hút khách hàng.
1.3. Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán.
1.3.1. Đầu tư vào cơ sở vật chất, máy móc thiết bị công nghệ.
Muốn tạo ra được sản phẩm thì trước hết phải có nhà xưởng, máy móc.
Trong CTCK thì nhà xưởng chính là các trụ sở, phòng giao dịch và máy móc chính
là hệ thống các máy vi tính, bảng điện tử và đặc biệt là các phần mềm công nghệ.
Đầu tư vào cơ sở vật chất trong các CTCK chính là hoạt động đầu tư mở rộng và
phát triển mạng lưới hoạt động ở khắp nơi. Một mạng lưới hoạt động rộng khắp sẽ
góp phần tạo lập thêm thị trường, tăng số lượng khách hàng, từ đó gia tăng thị phần
Nguyễn Thị Hường Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa đầu tư
của công ty. Còn đầu tư vào máy móc thiết bị chính là việc mua sắm những thiết bị
hiện đại, những phần mềm công nghệ tiên tiến, góp phần phục vụ đắc lực cho hoạt
động giao dịch, tìm kiếm và phân tích thông tin. Từ đó, nâng cao chất lượng sản
phẩm để cạnh tranh trên thị trường.
1.3.2. Đầu tư vào nguồn nhân lực.
Nhân lực chính là nhân tố vận hành hoạt động của một công ty. Một đội ngũ
nhân lực có trình độ cao, chuyên nghiệp sẽ tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt,

góp phần làm tăng lợi nhuận của công ty và chắc chắn năng lực cạnh tranh của công
ty sẽ tăng. Do đó, đầu tư vào nguồn nhân lực là cần thiết. Đầu tư vào nguồn nhân
lực trong CTCK được thực hiện thông qua việc đầu tư cho hoạt động đào tạo và đào
tạo lại nhân viên, cử nhân viên đi học tập trong nước và ngoài nước, hay đầu tư cho
hoạt động tuyển dụng, chính sách lương thưởng. Đây chính là những yếu tố để thu
hút nhân tài cho công ty và cũng là động lực để thúc đẩy đội ngũ nhân viên trong
công ty làm việc nhiệt tình, có hiệu quả.
1.3.3. Đầu tư vào hoạt động PR, marketing, nghiên cứu, phát triển sản phẩm
mới.
Không phải sản phẩm nào được sản xuất ra cũng thỏa mãn được nhu cầu của
khách hàng. Một sản phẩm đã không thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng thì
chắc chắn sớm hay muộn nó cũng sẽ bị đào thải. Do đó, trước khi đi vào sản xuất
một sản phẩm nào đó, người ta luôn có bước nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu
cầu của khách hàng. Và sau khi tạo ra sản phẩm, để khách hàng có thể biết đến sản
phẩm thì cần có các hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. Trong các CTCK
cũng gần như vậy, trước khi đưa ra một sản phẩm dịch vụ mới để cạnh tranh với các
công ty khác thì cũng phải nghiên cứu tình hình biến động của thị trường, nhu cầu
của các nhà đầu tư … từ đó đưa ra sản phẩm phù hợp. Và cũng cần có những hoạt
động quảng cáo cho sản phẩm mới. Một sản phẩm dù có tốt đến đâu thì cũng không
thể chiếm lĩnh được thị trường nếu không được khách hàng tiếp nhận và kiểm
nghiệm. Chính vì thê mà đầu tư cho hoạt động marketing, nghiên cứu, phát triển sản
Nguyễn Thị Hường Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa đầu tư
phẩm là hết sức cần thiết. Trong các CTCK, đầu tư cho hoạt động PR, marketing
chính là đầu tư cho việc tổ chức các buổi giới thiệu sản phẩm, các buổi trao đổi, gặp
gỡ giữa các chuyên gia phân tích, tư vấn với các nhà đầu tư … Tất cả những hoạt
động này giúp các CTCK có thể tìm hiểu được nhu cầu của các nhà đầu tư và cũng
giúp công ty gây dựng được hình ảnh, thương hiệu và uy tín, tạo lợi thế cạnh tranh
trên thị trường.

1.4. Tác động của đầu tư đến nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng
khoán.
Nhân lực và hệ thống máy móc, thiết bị, công nghệ chính là những nhân tố
không thể thiếu trong việc tạo ra các sản phẩm dịch vụ của bất kỳ một loại hình
doanh nghiệp nào. Ngoài ra, việc xây dựng thương hiệu, hình ảnh công ty thông qua
các hoạt động PR, marketing cũng hết sức cần thiết. Tất cả các hoạt động đầu tư cho
nguồn nhân lực, máy móc thiết bị, công nghệ hay đầu tư cho hoạt động PR,
marketing đều tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm dịch vụ cũng như thị
phần hoạt động của một CTCK. Từ đó, tác động đến năng lực cạnh tranh của công
ty đó.
1.4.1. Hoạt động môi giới chứng khoán.
Từ việc đầu tư cho hoạt động PR, marketing sẽ góp phần tạo nên thương
hiệu, hình ảnh của công ty. Kết hợp với đội ngũ nhân viên môi giới được đào tạo
bài bản cả về kiến thức chuyên môn cũng như các kỹ năng giao tiếp, thuyết phục
khách hàng và hệ thống phần mềm hỗ trợ giao dịch hiện đại như phần mềm nhập
lệnh,khớp lệnh … sẽ góp phần làm tăng chất lượng dịch vụ môi giới, thu hút thêm
nhiều khách hàng, làm tăng số lượng tài khoản cũng như giá trị giao dịch. Do đó, thị
phần của công ty sẽ tăng lên.
1.4.2. Hoạt động tự doanh.
Tự doanh chính là hoạt động đem lại nguồn thu chính cho các CTCK. Nhân
tố quan trọng quyết định hiệu quả của hoạt động này chính là nguồn nhân lực, đặc
biệt là đội ngũ lãnh đạo. Do đó, việc đầu tư cho đội ngũ nhân sự tham gia vào hoạt
Nguyễn Thị Hường Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa đầu tư
động này là rất quan trọng. Với sự hỗ trợ của các phần mềm công nghệ và các kênh
tìm kiếm thông tin cùng bộ phận phân tích được đào tạo chuyên nghiệp sẽ góp phần
hỗ trợ tích cực cho ban lãnh đạo công ty trong việc ra các quyết định đầu tư đúng
đắn. Từ đó sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty. Lợi nhuận cao sẽ có
điều kiện để tăng cường đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.

1.4.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành.
Hoạt động này lại chịu tác động khá nhiều từ hoạt động đầu tư cho PR,
marketing. Bởi hoạt động này góp phần tạo ra thương hiệu, hình ảnh của một công
ty. Mà một công ty có kinh nghiệm, uy tín, thương hiệu sẽ được nhiều khách hàng
tín nhiệm. Thêm vào đó là một đội ngũ nhân viên nhanh nhẹn,giỏi chuyên môn,
nghiệp vụ sẽ là những nhân tố tích cực thúc đẩy sự gia tăng của số lượng hợp đồng
bảo lãnh cũng như giá trị của các hợp đồng. Càng có nhiều hợp đồng thành công thì
uy tín của công ty càng được nâng lên, góp phần tạo ra lợi thế cạnh tranh cho công
ty về sản phẩm dịch vụ này và cũng đóng góp tích cực vào doanh thu,lợi nhuận của
công ty.
1.4.4. Hoạt động tư vấn.
Chất lượng của dịch vụ này lại phụ thuộc nhiều vào trình độ chuyên môn và
kinh nghiệm của các chuyên viên tư vấn. Từ việc đầu tư cho các phần mềm công
nghệ trong tìm kiếm, thu thập thông tin sẽ tạo ra các báo cáo phân tích chính xác.
Trên cơ sở các báo cáo này và đội ngũ chuyên viên tư vấn được đào tạo chuyên sâu
và có nhiều kinh nghiệm sẽ giúp khách hàng cũng như chính công ty đưa ra được
các quyết định đầu tư đúng đắn. Từ đó, làm tăng thêm uy tín của công ty, thu hút
thêm được nhiều khách hàng, tăng năng lực cạnh tranh và đóng góp tích cực vào lợi
nhuận của công ty.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG.
2.1. Khái quát về công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long.
Nguyễn Thị Hường Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa đầu tư
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần chứng khoán Thăng
Long.
Công ty chứng khoán Thăng Long (TSC) ra đời từ tháng 5/2000 dưới hình
thức ban đầu là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với vốn chủ sở hữu
100% của ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội. Đây là một trong những ngân

hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam với vốn điều lệ hiện nay khoảng trên
2000 tỷ đồng, tông tài sản là trên 31.000 tỷ đồng và 65 điểm giao dịch trên toàn
quốc. Mục đích thành lập TSC của ngân hàng Quân đội là phát triển kinh doanh
chứng khoán, cung cấp bộ sản phẩm ngân hàng – chứng khoán cho các khách hàng
của ngân hàng Quân đội, đồng thời thu hút thêm khách hàng đầu tư chứng khoán sử
dụng các dịch vụ của ngân hàng Quân đội
TSC là một trong năm công ty chứng khoán đầu tiên được thành lập tại Việt
Nam, với vốn điều lệ ban đầu là 9 tỷ đồng. Từ khi thành lập đến nay, TSC luôn giữ
vững vị thế là một trong năm CTCK hàng đầu tại Việt Nam và thực hiện đầy đủ các
nghiệp vụ chứng khoán theo quy định của ủy ban chứng khoán Nhà nước. TSC
không chỉ là địa chỉ tin cậy đối với các nhà đầu tư cá nhân khi tham gia vào TTCK,
mà còn được biết đến với tư cách là một đơn vị cung cấp các dịch vụ tư vấn cổ phần
hóa chuyên nghiệp cho nhiều doanh nghiệp lớn như:viglacera, vinavico, viettronics
Tân Bình, …Không những thế, TSC còn được nhận một số danh hiệu như: thành
viên giao dịch tiêu biểu giai đoạn 2005 – 2007 của sàn giao dịch Hà Nội, danh hiệu
thương hiệu cạnh tranh 2007, danh hiệu tập thể lao dộng vững mạnh toàn diện 2007
Để có được những thành tích đó, kể từ khi thành lập đến nay, công ty đã phải
trải qua một quá trình vận động không ngừng cả về chất và lượng. Công ty đã liên
tục tăng vốn điều lệ và mở thêm các chi nhánh và phòng giao dịch. Cụ thể:
- Tháng 5/2000: được thành lập bởi ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
với vốn điều lệ 9 tỷ đồng và các nghiệp vụ: môi giới, tư vấn, lưu ký chứng khoán.
Trụ sở chính đặt tại 14C – Lý Nam Đế - Hoàn Kiếm – Hà Nội.
- Tháng 3/2003: khai trương chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Hường Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa đầu tư
- Tháng 8./2003: tăng vốn điều lệ lên là 43 tỷ đồng và trở thành công ty
chứng khoán với đầy đủ các nghiệp vụ theo luật định: môi giới, tự doanh, tu vấn,
bảo lãnh phát hành chứng khoán.
- Tháng 5/2006: tăng vốn điều lệ lên là 80 tỷ đồng, đồng thời tăng số lượng

chi nhánh/ văn phòng lên hai điểm và chuyển trụ sở chính về tầng 6, tòa nhà Hà Nội
Toserco – 273 Kim Mã – Ba Đình – Hà Nội.
- Tháng 12/2006: tăng vốn điều lệ lên là 120 tỷ đồng.
- Tháng 10/2007: tăng vốn điều lệ lên là 250 tỷ đồng. TSC đã là một trong 8
đơn vị đủ tiêu chuẩn tham gia vào đợt thử nghiệm nhập lệnh từ xa đầu tiên của sở
giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
- Tháng 12/2007: chuyển đổi hình thức sở hữu từ công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên sang công ty cổ phần và tăng vốn điều lệ lên là 300 tỷ đồng.
- Tháng 12/2008: tăng vốn điều lệ lên 420 tỷ đồng
- Dự kiến năm 2010: sẽ tăng vốn điều lệ lên là 1000 tỷ đồng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu bộ máy tổ chức và quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình
công ty cổ phần, chi tiết theo sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán Thăng Long.
Nguyễn Thị Hường Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
24
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa đầu tư
(Nguồn: công ty chứng khoán Thăng Long)
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
 Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
Cũng như mọi doanh nghiệp khác, nhiệm vụ chính của công ty là tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh và đem lại lợi nhuận cho công ty và các cổ đông, cụ
thể:
- Là một trong những kênh huy động vốn hữu hiệu cho nền kinh tế.
- Hỗ trợ khách hàng tham gia đầu tư vào thị trường chứng khoán
- Thực hiện đầu tư và quản lý danh mục đầu tư cho khách hàng.
- Thực hiện hoạt động đầu tư chứng khoán cho chính công ty thông qua hoạt động

tự doanh chứng khoán.
Nguyễn Thị Hường Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
25
Hội đồng quản trị
Ban quản lý rủi ro
và kiểm soát nội bộ
Ban tổng giám đốc Ban pháp chế
Hội sở Chi nhánh
Khối đầu

Khối tư
vấn doanh
nghiệp
Khối KH
nước ngoài
và tổ chức
Khối tài
chính
Khối hành
chính nhân
sự
Trung
tâm
CNTT
Khối
marketing
Khối môi
giới
Khối
phân tích

×