Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.91 KB, 48 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Thị trường chứng khoán Việt Nam trong những năm gần đây có sự phát triển vượt bậc về
lượng và chất. Cùng với sự phát triển của thị trường là sự gia tăng nhanh chóng của các
công ty chứng khoán. Tính đến cuối năm 2008 đã có 102 công ty chứng khoán được cấp
phép hoạt động. Vì cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh càng gay gắt.
Thực tế cho thấy, năng lực cạnh tranh là vấn đề sống còn của mọi doanh nghiệp kinh
doanh chứng khoán, đặc biệt hiện nay khi Việt Nam mới chuyển sang vận hành nền kinh tế
thị trường và phải chống đỡ với hậu quả của khủng hoảng và suy thoái kinh tế. Các doanh
nghiệp phải bằng mọi nỗ lực, thông qua các biện pháp khác nhau để nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình. Muốn nâng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải đầu tư.
Suy cho cùng mục đích sau cùng của đầu tư là nâng cao năng lực cạnh tranh.
Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn hiện được xếp trong nhóm những công ty chứng
khoán hàng đầu của Việt Nam, tuy nhiên vấn đề đầu tư để nâng cao năng lực cạnh tranh
luôn là vấn đề mang tính thời sự và cần được nghiên cứu, xem xét một cách nghiêm túc.
Nội dung chuyên đề thực tập bao gồm các phần:
Chương I: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán Sài
Gòn.
Chương II: Giải pháp tăng cường đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng
khoán Sài Gòn.


Chương I: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn

1.1. Tổng quan về năng lực cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm
Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán có thể được định nghĩa như là khả năng của
một công ty chứng khoán tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả mong muốn
dưới dạng lợi nhuận, lợi tức hoặc chất lượng các dịch vụ cũng như năng lực của nó để khai
thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh các thị trường mới.


Năng lực cạnh tranh được định nghĩa như là khả năng của một công ty chứng khoán để tồn
tại trong cạnh tranh, hàm ý các công ty thành công nhờ cố gắng vươn lên dẫn đầu, nhờ việc
giảm giá, bằng việc tăng chất lượng các sản phẩm và dịch vụ hiện hành và bằng cách tạo ra
các dịch vụ mới. Năng lực cạnh tranh của một công ty là một hàm số của các nhân tố như:
- Các nguồn lực của chính công ty (chẳng hạn vốn con người, vốn vật chất và trình độ
công nghệ).
- Sức mạnh thị trường của công ty.
- Thái độ của công ty đối với các đối thủ cạnh tranh và các đại lý kinh tế khác.
- Năng lực của công ty để thích ứng với những tình huống thay đổi.
- Năng lực của công ty để tạo ra thị trường mới.
- Môi trường định chế, được cung cấp một cách rộng rãi bởi chính phủ, bao gồm cơ sở hạ
tầng vật chất và chất lượng của các chính sách của chính phủ.
Năng lực cạnh tranh có thể bao gồm năng lực cạnh tranh ngắn hạn và năng lực cạnh tranh
dài hạn. Năng lực cạnh tranh ngắn hạn được biểu thị bởi: giá cả; chất lượng và chức năng
của sản phẩm; thị phần; khả năng sinh lợi; lợi tức trên tài sản và giá cổ phiếu. Một số sáng
tạo giới hạn nhằm cải thiện các dịch vụ hiện hành (chẳng hạn dưới dạng hiệu quả, chi phí
và chất lượng) có thể cũng bao hàm ở đây. Trái lại năng lực cạnh tranh dài hạn thể hiện
việc một công ty hoạt động tốt như thế nào so với các công ty chứng khoán khác trong việc
phát triển công nghệ mới để tạo ra các dịch vụ mới và quá trình mới và cuối cùng là thị
trường hoàn toàn mới.
Khả năng cạnh tranh của công ty chứng khoán còn có thể được hiểu là khả năng giành
được và duy trì thị phần trên thị trường với một mức lợi nhuận nhất định. Có một quan
điểm khác lại cho rằng khả năng cạnh tranh của công ty chứng khoán được hiểu là tích hợp
các khả năng và nguồn nội lực để duy trì và phát triển thị phần, lợi nhuận và định vị những
ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp đó trong mối quan hệ với các đối thủ cạnh tranh trực
tiếp và tiềm năng trên cùng một thị trường mục tiêu.
Như vậy, trên thực tế có nhiều quan điểm khác nhau về khả năng cạnh tranh của công ty
chứng khoán trên nhiều giác độ khác nhau. Tuy nhiên, khi tiếp cận đến năng lực cạnh tranh
của công ty chứng khoán, ta thấy được một số nội dung cơ bản sau :
- Trong nền kinh tế thị trường, yêu cầu của khách hàng (thị trường) phải trở thành chuẩn

mực đánh giá sức cạnh tranh của công ty. Điều này xuất phát từ khách quan là yêu cầu của
khách hàng vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển dịch vụ.
- Yếu tố chính yếu tạo nên sức mạnh trong việc thu hút khách hàng đó là thực lực của
doanh nghiệp. Thực lực này phải xuất phát từ yếu tố nội tại của công ty chứng khoán, được
thể hiện ở uy tín của công ty chứng khoán.
- Khả năng cạnh tranh của công ty chứng khoán, tự thân nó đã hàm ý nói đến việc so sánh
với các đối thủ cạnh tranh cùng hoạt động trên một thị trường. Để tạo nên sức mạnh cạnh
tranh thực sự, công ty chứng khoán phải tạo ra lợi thế so sánh với các đối thủ cạnh tranh để
có thể lôi kéo được khách hàng.
- Các biểu hiện khả năng cạnh tranh của công ty chứng khoán luôn có quan hệ ràng buộc.
Một công ty chứng khoán có sức cạnh tranh mạnh khi nó đáp ứng các yêu cầu của khách
hàng một cách tốt nhất. Tuy nhiên trên thực tế, việc đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khách
hàng bởi vì có khi công ty chứng khoán có lợi thế điểm này nhưng lại yếu về một số mặt
khác. Chính vì vậy, việc tìm ra và đánh giá đúng các điểm mạnh, điểm yếu của công ty
chứng khoán có ý nghĩa quan trọng trong việc đề ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh.
1.1.2. Vai trò của việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh và các nhân tố ảnh hưởng
1.1.2.1. Vai trò
Có thể khẳng định việc đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh là yếu tố có ý nghĩa vô cùng
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các công ty chứng khoán vì những lý do sau:
- Đầu tư là con đường duy nhất tạo ra sức mạnh cạnh tranh của mỗi công ty chứng khoán
trên thị trường, bởi vì chỉ có qua việc đầu tư công ty chứng khoán mới đổi mới cải thiện
chất lượng dịch vụ, cơ sở vật chất kỹ thuật - công nghệ, nguồn nhân lực, năng lực tài chính
cũng như khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường.
- Thông qua đầu tư thì mỗi công ty chứng khoán có thể tạo được lợi thế so sánh của mình.
- Đặc biệt hiện nay trên thị trường chứng khoán có nhiều công ty chứng khoán hoạt động
dẫn đến tình trạng cạnh tranh vô cùng gay gắt. Khách hàng lại luôn có xu hướng thay đổi
sử dụng dịch vụ nhằm tối đa hoá lợi ích của mình, công ty nào có sự vượt trội về chất
lượng dịch vụ, uy tín thì luôn có thể thu hút được đông đảo khách hàng.
Do vậy đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh đóng vai trò quyết định trong chiếm lĩnh thị

phần, mở rộng thị trường, gia tăng lợi nhuận của mỗi công ty chứng khoán.
1.1.2.2. Nhân tố ảnh hưởng
a. Sự phát triển của thị trường chứng khoán
Một thị trường chứng khoán phát triển là thị trường được vận hành trong một môi trường
pháp lý thống nhất, các hoạt động của chủ thể tham gia thị trường đều điều chỉnh theo quy
định của pháp luật. Thị trường chứng khoán phát triển phải có nhiều hàng hoá giao dịch để
thực sự là một kênh huy động vốn hiệu quả của nền kinh tế. Sự phát triển của thị trường
chứng khoán ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của công ty chứng khoán. Thêm
vào đó thì việc thị trường chứng khoán phát triển tạo điều kiện cho công ty chứng khoán có
vị thế cũng như năng lực đủ lớn để đầu tư cho công nghệ, đội ngũ nhân lực…
b. Môi trường pháp lý chính sách của nhà nước
Để xây dựng thị trường chứng khoán trở thành kênh huy động vốn hiệu quả và là sân chơi
công bằng cho các nhà đầu tư thì các cơ quan nhà nước cần quản lý giám sát thị trường
chặt chẽ bằng hệ thống pháp lý hoàn chỉnh, đồng bộ. Môi trường pháp lý hoàn thiện, đồng
bộ và thống nhất tạo ra sự công bằng trên thị trường, các công ty chứng khoán phải phát
triển bằng thực lực của mình. Để phát triển hoạt động kinh doanh các công ty không có
cách nào khác ngoài việc đầu tư cho công nghệ, máy móc, nhân lực, cải tiến dịch vụ để thu
hút khách hàng và nâng cao lợi nhuận.
c. Đối thủ cạnh tranh
Các công ty chứng khoán mới ra đời phải cạnh tranh với các công ty chứng khoán đã hoạt
động lâu năm trong lĩnh vực này và đã có được thị phần đáng kể cũng như kinh nghiệm
hoạt động. Để tồn tại và cạnh tranh với các công ty chứng khoán lâu năm đó, công ty
chứng khoán mới ra đời phải không ngừng đầu tư công nghệ hiện đại, thu hút nguồn nhân
lực chất lượng cao, đưa ra dịch vụ hấp dẫn.
Nhưng bên cạnh đó công ty chứng khoán mới cũng là đối thủ cạnh tranh đáng chú ý với
các công ty chứng khoán đang hoạt động vì nhiều công ty trong số này có vốn lớn nên có
thể đầu tư các công nghệ hiện đại vượt trội và có chính sách lương bổng cạnh tranh thu hút
được nhân tài từ các công ty lớn. Vì thế các công ty chứng khoán có kinh nghiệm cũng
phải không ngừng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh để giữ vững và nâng cao vị thế của
mình.

d. Nhân tố khách hàng
Nhân tố khách hàng đóng vai trò quyết định tới sự tồn tại và phát triển của bất kỳ doanh
nghiệp nào. Với công ty chứng khoán thì khách hàng là trọng tâm của sự cạnh tranh và là
động lực thúc đẩy công ty chứng khoán đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh. Khách hàng
sẽ lựa chọn công ty chứng khoán nào có những dịch vụ tốt nhất, giá cả phải chăng nhất.
Muốn đáp ứng được điều kiện đó buộc công ty chứng khoán phải không ngừng đầu tư
nâng cao chất lượng sản phẩm, công nghệ, nhân lực…
1.1.3. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
1.1.3.1. Thị phần của công ty
Thị phần cho biết khả năng chiếm giữ thị trường của một công ty chứng khoán cụ thể
thông qua tỷ lệ phần trăm của từng công ty so với tổng thể. Để tồn tại và duy trì tốt các
năng lực cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải tìm cách chiếm lĩnh thị phần, mở
quy mô tiêu thụ hàng hoá. Thông qua thị phần ta đánh giá được hiệu quả của việc đầu tư
nâng cao năng lực cạnh tranh vì suy cho cùng thì mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty chứng khoán là thu hút được nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ của mình.
1.1.3.2. Năng lực tài chính
Để cạnh tranh có hiệu quả, vấn đề năng lực tài chính của công ty chứng khoán có tính chất
rất quan trọng, một công ty chứng khoán có năng lực cạnh tranh cao là một công ty có quy
mô lớn về vốn đầu tư và vốn kinh doanh. Một quy mô vốn lớn là nền tảng đảm bảo cho
công ty chứng khoán tiến hành các hoạt động hướng tới lợi nhuận cao nhất, mở rộng thêm
các lĩnh vực hoạt động (do luật chứng khoán quy định mức vốn điều lệ tối thiểu để thực
hiện các nghiệp vụ) và đầu tư được công nghệ tiên tiến làm góp phần nâng cao chất lượng
dịch vụ. Khi công ty chứng khoán tham gia thị trường với quy mô nhỏ thì phải chấp nhận
bất lợi về khả năng tài chính, do vậy rất khó có thể cạnh tranh với các đối thủ. Một số chỉ
tiêu năng lực tài chính:
- Lượng vốn điều lệ.
- Lượng vốn chủ sở hữu…
1.1.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của công ty chứng
khoán. Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh không sản xuất ra sản phẩm vật chất mà chỉ

cung cấp dịch vụ cho khách hàng dựa trên công nghệ, kỹ thuật hiện đại. Việc đánh giá dịch
vụ là thông qua sự hài lòng về dịch vụ của công ty. Vì vậy ở các công ty chứng khoán cở
sở vật chất kỹ thuật công nghệ có ảnh hưởng quyết định tới năng lực cạnh tranh của công
ty chứng khoán. Một công ty chứng khoán có trang thiết bị tiên tiến, công nghệ hiện đại thì
dịch vụ của họ có chất lượng cao, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Hơn nữa
nhiều chi nhánh được mở sẽ làm tăng tính tiện lợi hơn trong giao dịch và thu hút được
nhiều đối tượng khách hàng trên địa bàn rộng lớn từ đó khẳng định vị thế cạnh tranh của
công ty. Một số chỉ tiêu cơ sở vật chất kỹ thuật - công nghệ như:
- Số lượng chinh nhánh, đại lý nhận lệnh.
- Các giải pháp giao dịch tiên tiến…
1.1.3.4. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của công ty chứng khoán là vốn quý nhất vì hầu hết các lĩnh vực đem lại
doanh thu lớn cho công ty như dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp, quản lý tài sản, hoạt
động tự doanh đều phụ thuộc chủ yếu và nhân tố con người. Trình độ nguồn nhân lực cao
sẽ đưa ra tư vấn chính xác cho khách hàng cũng như có những quyết định đầu tư cổ phiếu,
trái phiếu chính xác mang lại lợi nhuận cao cho công ty. Có thể nói nguồn nhân lực có vai
trò quyết định tới năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán, nguồn nhân lực chất
lượng cao là yếu tố tạo ra sự khác biệt giữa các công ty chứng khoán.
Các chỉ tiêu nguồn nhân lực bao gồm:
- Số lượng cán bộ nhân viên.
- Số lượng cán bộ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học.
- Số lượng nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
- Trình độ, kinh nghiệm của cán bộ quản lý cao cấp của công ty…
1.1.3.5. Thương hiệu, uy tín của công ty
Thương hiệu cũng như uy tín của công ty chứng khoán là tài sản vô cùng quý giá của công
ty bởi thương hiệu, uy tín được hình thành không phải trong một chốc, một lát mà là bằng
cả một quá trình phấn đấu lâu dài, kiên trì theo đuổi mục tiêu chiến lược đúng đắn của
mình. Khách hàng luôn có xu hướng lựa chọn những công ty chứng khoán uy tín, có kinh
nghiệm lâu năm trong lĩnh vực hoạt động. Đặc biệt là trong thời đại công nghệ thông tin
phát triển một thương hiệu uy tín luôn tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn cho công ty. Một

thương hiệu lớn cũng đồng nghĩa với khả năng cạnh tranh cao trên thị trường.
1.1.3.6. Số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ
Yếu tố quyết định cho việc khách hàng có sử dụng dịch vụ của công ty chứng khoán hay
không chính là chất lượng dịch vụ của công ty. Công ty chứng khoán có khả năng xử lý
lệnh giao dịch nhanh chóng chính xác, có những tư vấn chính xác hợp lý, có dịch vụ hỗ
trợ, chi phí thấp sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn, điều này đã tạo ra sự khác biệt và
tính ưu việt của sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp so với các sản phẩm dịch vụ do
công ty chứng khoán khác cung cấp. Vì vậy chất lượng sản phẩm dịch vụ đóng vai trò
quyết định tới sự tồn tại phát triển và năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán trên
thường trường. Thêm vào đó công ty nào có nhiều dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của tất
cả tầng lớp khách hàng sẽ chiếm được lợi thế cạnh tranh vì việc có nhiều dịch vụ đa dạng
sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn.
1.2. Giới thiệu công ty
1.2.1. Giới thiệu chung về công ty
- Tên gọi: Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn
- Tên tiếng Anh: Saigon Securities Inc.
- Tên giao dịch: SSI
- Địa chỉ: 72 Nguyễn Huệ, P. Bến Nghé, Quận 1, TP Hồ Chí Minh, Việt nam
- Điện thoại: (84.8) 8 242 897 Fax: (84.8) 8 242 997
- Vốn điều lệ hiện tại: 1.366.666.710.000 đồng (một nghìn ba trăm sáu mươi sáu tỷ sáu
trăm sáu mươi sáu triệu bảy trăm mười nghìn đồng)
- Logo



- Ngành nghề kinh doanh:
+ Môi giới chứng khoán
+ Tư vấn đầu tư chứng khoán và lưu ký chứng khoán
+ Tự doanh chứng khoán
+ Bảo lãnh phát hành chứng khoán

+ Sản phẩm/dịch vụ chính: Môi giới chứng khoán, tư vấn tài chính doanh nghiệp (tư vấn
CPH, tư vấn niêm yết, tư vấn phát hành…), tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng
khoán, tự doanh chứng khoán và bảo lãnh phát hành chứng khoán.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Hội sở: số 056679 do Sở Kế hoạch đầu tư Tp Hồ
chí Minh cấp ngày 30/12/1999.
- Giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán: số 03/GPHĐKD do Ủy ban chứng khoán
Nhà nước cấp ngày 05/04/2000. Giấy phép điều chỉnh số 81/UBCK- GPDCCTCK do Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 05/10/2007.
- Quyết định số 276/Qđ -UBCK ngày 25/04/2007 về việc chấp thuận thay đổi địa chỉ trụ sở
chính Công ty chứng khoán Sài gòn.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chi nhánh CTCK SG tại Hà Nội tại 1C Ngô Quyền,
Hà Nội số 0113000160 do Sở Kế hoạch và đầu tư Tp.Hà Nội cấp ngày 09/07/2002.
- Quyết định số 08/Qđ -UBCK ngày 11/01/2007 của Chủ tịch UBCKNN về việc chấp
thuận mở chi nhánh Trần Bình Trọng tại địa chỉ 25 Trần Bình Trọng, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- Quyết định số 282/Qđ -UBCK ngày 27/04/2007 về việc thành lập chi nhánh Nguyễn
Công Trứ tại địa chỉ 180-182 Nguyễn Công Trứ, Q1, Tp.HCM.
- Quyết định số 277/Qđ -UBCK ngày 25/04/2007 về việc thành lập chi nhánh Hải phòng
tại địa chỉ 22 Lý Tự Trọng, Quận Hồng Bàng, Tp.Hải Phòng.
- Công ty Quản lý quỹ SSI (SSIAM), được Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép
chính thức ngày 03/8/2007 theo quyết định số 19/UBCK-GP, là công ty TNHH một thành
viên của Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn (SSI).
- Mã số thuế: 030 1955 155
1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn
SSI là doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần, được thành lập theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 056679 do Sở Kế hoạch Đầu tư Tp Hồ Chí Minh cấp
ngày 30/12/1999 và Giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán số 03 ngày 05/4/2000
của UBCKNN với hai nghiệp vụ Môi giới và Tư vấn đầu tư chứng khoán. Vốn điều lệ ban
đầu là 6 tỷ đồng. Các mốc thời gian quan trọng đối với hoạt động của Công ty:
- 02/2001: SSI tăng vốn điều lệ lên 9 tỷ đồng
- 07/2001: SSI tăng vốn điều lệ lên 20 tỷ đồng với 4 nghiệp vụ chính: Tư vấn Đầu tư, Môi

giới, Tự doanh và Lưu ký chứng khoán.
- 09/07/2002: Mở chi nhánh tại Hà nội, mở rộng hoạt động kinh doanh chứng khoán trên
địa bàn từ Bắc vào Nam .
- 4/2004: SSI tăng vốn điều lệ lên 23 tỷ đồng
- 2/2005: SSI tăng vốn điều lệ lên 26 tỷ đồng, với 5 nghiệp vụ chính: Tư vấn đầu tư, Môi
giới, Tự doanh, Lưu ký chứng khoán và Quản lý danh mục đầu tư.
- 6/2005: SSI tăng vốn điều lệ lên 52 tỷ đồng, bổ sung nghiệp vụ bảo lãnh phát hành.
- 02/2006: SSI tăng vốn điều lệ lên 120 tỷ đồng.
- 05/2006: SSI tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng, trở thành công ty chứng khoán có quy mô
vốn lớn nhất trên thị trường chứng khoán Việt nam tại thời điểm đó.
- 09/2006: Vốn điều lệ đạt 500 tỷ đồng.
- 11/2006: Hoàn thành đợt phát hành 500 tỷ đồng mệnh giá trái phiếu chuyển đổi.
- 07/2007: SSI tăng vốn điều lệ lên 799.999.170.000 đồng
- 09/2007: SSI phát hành thêm 555.600 trái phiếu chuyển đổi (55,560 tỷ đồng mệnh giá)
cho cổ đông chiến lược là Ngân hàng ANZ, nâng tổng số trái phiếu chuyển đổi đã phát
hành đến thời điểm này là 5.555.600 trái phiếu.
- 29/10/2007: SSI chính thức niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí
Minh (nay là Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh).
- 26/12/2007: Công ty chốt danh sách cổ đông để trả cổ phiếu thưởng theo tỷ lệ 2:1, tương
đương với 39.999.954 cổ phiếu phổ thông.
- 31/01/2008: Trái phiếu SSICB0106 được chuyển đổi thành cổ phiếu để tăng vốn điều
lệ.1.666.800 trái phiếu SSICB0106 được chuyển thành 16.668.000 cổ phiếu phổ thông.
- 03/3/2008: Công ty được UBCKNN cấp giấy phép số 110/UBCK-GPĐCCTCK công
nhận mức vốn điều lệ mới là 1.199.998.710.000 đồng.
- 04/2008: Tăng vốn điều lệ lên 1.366.666.710.000 đồng
1.2.3. Vị thế của SSI trên thị trường chứng khoán
SSI hiện là công ty có tiềm lực vốn lớn nhất trong số các công ty chứng khoán đang hoạt
động hoặc mới thành lập tại Việt Nam . Năm 2007, vốn điều lệ của SSI đạt xấp xỉ 1.200 tỷ
đồng, giá trị nguồn vốn chủ sở hữu đạt trên 4.056 tỷ đồng, tổng giá trị tài sản do SSI quản
lý đạt trên 9.300 tỷ đồng.

- Về các hoạt động nghiệp vụ, SSI tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu thị trường trong các mảng
chính, cụ thể như sau:
+ Lĩnh vực môi giới: thị phần giao dịch cổ phiếu tính đến 31/12/2007 của SSI chiếm 17%
thị phần tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP. HCM và 17% tại TTGDCK Hà Nội.
+ Lĩnh vực tư vấn: năm 2007, SSI đã thực hiện ký kết hơn 130 hợp đồng tư vấn các loại,
phần lớn tập trung vào tư vấn phát hành, đã thực hiện phát hành thành công 36 hợp đồng
với tổng giá trị thu được hơn 23.000 tỷ đồng trên gần 3.100 tỷ đồng mệnh giá.
+ Lĩnh vực bảo lãnh phát hành: tiếp nối thành công của năm 2006, năm 2007 SSI tiếp tục
đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh phát hành. Một số khách hàng tiêu biểu mà SSI đã thực hiện
bảo lãnh phát hành trong năm 2007 gồm: CTCP Xuất nhập khẩu Thuỷ sản An Giang
(AGF), CTCP Xuất nhập khẩu Thuỷ sản Bến Tre (ABT), CTCP Hoàng Anh Gia Lai,
CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến, Công ty liên doanh Serrano Vietnam … Điểm nổi bật trong
hoạt động bảo lãnh phát hành của SSI năm 2007 là ở chỗ đã bảo lãnh phát hành thành công
4.500 tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp bao gồm: 4.000 tỷ đồng trái phiếu của Tập đoàn
Công nghiệp tàu thủy Việt Nam Vinashin (1.000 tỷ đồng vào tháng 01 năm 2007 và 3.000
tỷ đồng vào tháng 09 năm 2007); 500 tỷ đồng trái phiếu của Tổng công ty Xây dựng Điện
Việt Nam (Vneco) vào tháng 09 năm 2007.
1.3. Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
Vốn đầu tư của công ty được đầu tư vào các nội dung: cơ sở hạ tầng; nguồn nhân lực;
marketing; đầu tư tài chính. Đến năm 2008 vốn đầu tư tài chính của công ty chiếm tỷ trọng
lớn nhất chiếm hơn 90% tỷ trọng vốn đầu tư.
Bảng 1.1: Quy mô vốn đầu tư SSI
Năm 2006 2007 2008
Tổng vốn đầu tư (Tỷ đồng) 113 4956 1700
Vốn đầu tư cho cơ sở vật chất (Tỷ đồng) 7 156 50
Vốn đầu tư cho nguồn nhân lực (tỷ đồng) 1.1 6 4
Vốn đầu tư hoạt động marketing (Tỷ đồng) 0.5 1 0.8
Vốn đầu tư tài chính (Tỷ đồng) 104.4 4793 1645.2
“Nguồn: SSI”
Hình 1.1: Cơ cấu vốn đầu tư của SSI

”Nguồn: SSI”
1.3.1. Huy động vốn đầu tư và mở rộng nghiệp vụ
Năng lực tài chính mang ý nghĩa quan trọng và có tính quyết định tới khả năng cạnh tranh
của bất cứ doanh nghiệp nào. Năng lực tài chính vững vàng tạo nguồn cho việc đầu tư
nâng cao nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng kỹ thuật – công nghệ, hoạt động marketing, nghiên
cứu thị trường. Đối với công ty chứng khoán năng lực tài chính còn có khả năng quyết
định sự thành công hay thất bại trong chiến lược kinh doanh của công ty. Đặc biệt là trong
hoàn cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2008 – 2009 đang khó khăn như hiện
nay tạo ra nhiều thách thức lẫn cơ hội, công ty nào có năng lực tài chính vững mạnh mới
có thể tồn tại vươn lên trong cuộc cạnh tranh gay gắt trên thị trường hiện nay.
Mục tiêu của SSI là phát triển trở thành một trong những tổ chức tài chính hàng đầu tại
Việt Nam , hoạt động theo mô hình của một ngân hàng đầu tư với đầy đủ các nghiệp vụ.
Để đạt được mục tiêu đó công ty phải có tiềm lực tài chính dồi dào. Nhưng trong hoàn
cảnh quy mô thị trường chứng khoán Việt Nam còn nhỏ bé, nếu chỉ dựa vào huy động vốn
từ thị trường chứng khoán là chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn của SSI. Vì vậy việc tìm kiếm
đối tác chiến lược nước ngoài để tài trợ vốn là vô cùng cần thiết. Mỗi năm SSI đầu tư
khoảng 3 tỷ đồng cho việc tìm kiếm đối tác nước ngoài. Việc tìm kiếm đối tác nước ngoài
được chia làm 3 giai đoạn: Tìm kiếm, Đánh giá, Thực hiện đàm phán.
- SSI đã đầu tư mỗi năm 1 tỷ đồng vào việc đăng tải thông báo tìm đối tác chiến lược trên
báo chí và cử cán bộ nhân viên ra nước ngoài để tìm kiếm đối tác.
- Để đánh giá một cách toàn diện nhà đầu tư chiến lược, SSI đã lập ra hai nhóm đánh giá
nhà đầu tư riêng biệt gồm: nhóm đánh giá về năng lực tài chính và nhóm đánh giá về chiến
lược của các nhà đầu tư. Hàng năm công ty đã đầu tư 1 tỷ đồng trả lương cho nhân viên
thuộc hai nhóm đánh giá này.
- Sau khi đánh giá, công ty tổ chức các buổi đàm phán với các nhà đầu tư chiến lược nước
ngoài này và ký kết hợp đồng.
Kết quả là trong năm 2007 và 2008, SSI đã ký kết hợp đồng với hai đối tác chiến lược lớn
là ANZ và Daiwa. Trong đó ANZ mua 10% cổ phần SSI với giá trị 88 triệu USD, Daiwa
mua 10% cổ phiếu với giá trị mệnh giá 116 tỷ đồng.
Không chỉ bằng việc thu hút vốn đầu tư từ đối tác nước ngoài, SSI còn thực hiện hoạt động

huy động vốn trong nước khác. Hình thức tăng vốn đầu tiên là huy động qua trái phiếu
chuyển đổi. Kết quả là: năm 2007 SSI đã huy động được 555.56 tỷ đồng từ trái phiếu
chuyển đổi; năm 2006 đến năm 2008 SSI đã phát hành 3 đợt trái phiếu chuyển đổi với
56060 tỷ đồng mệnh giá. Đặc biệt trong năm 2007 là phát hành thành công 555,600 trái
phiếu chuyển đổi cho Ngân hàng ANZ.
Các hình thức tăng vốn chủ sở hữu khác như phát hành thêm cổ phiếu, huy động vốn cổ
đông hiện hữu, phát hành cổ phiếu thưởng cũng được công ty thực hiện thành công. Từ
đầu năm 2/2001 đến 4/2008 SSI đã thực hiện tổng cộng 11 lần tăng vốn điều lệ thông qua
phát hành thêm cổ phần cho các đối tượng trong và ngoài công ty hoặc là chia cổ phiếu
thưởng cho cổ đông hiện hữu. Trong 7 năm công ty đã phát hành thêm hơn 136 triệu cổ
phiếu phổ thông tăng số vốn điều lệ gấp 227 lần.
Kết quả là vốn chủ sở hữu công ty tăng rất nhanh năm 2006 vốn điều lệ công ty là 1207 tỷ
đồng, đến năm 2007 vốn điều lệ đã là 4056 tỷ đồng tăng gần 4 lần so với năm trước trở
thành một trong những công ty chứng khoán có vốn chủ sở hữu cao nhất. Lượng vốn chủ
sở hữu cao tạo nguồn tài chính lớn giúp công ty đầu tư vào chất lượng dịch vụ, nhân sự, cơ
sở hạ tầng kỹ thuật - công nghệ, hoạt động marketing, nghiên cứu thị trường từ đó nâng
cao năng lực cạnh trạnh của công ty.
Hình 1.2: Vốn chủ sở hữu của các công ty chứng khoán hàng đầu
Nguồn: SSI
Việc nâng cao vốn chủ sở hữu tạo tiền đề cho việc nâng mức vốn điều lệ của công ty. Do
có những nghiệp vụ chứng khoán cần khả năng tài chính lớn nhưng có nhiều công ty chứng
khoán không có điều kiện vẫn tham gia thực hiện gây thiệt hại cho khách hàng cũng như
bản than công ty. Vì vậy luật chứng khoán Việt Nam quy định các mức vốn điều lệ để thực
hiện các nghiệp chứng khoán. Để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường cũng như
đa dạng hoá các loại hình dịch vụ cho khách hàng, công ty liên tục tăng mức vốn điều lệ
của mình.
Bảng 1.2: Mốc vốn điều lệ mở rộng nghiệp vụ
Năm 2000 4/2005 6/2005 9/2006
Vốn điều lệ
(tỷ đồng)

20 26 52 500
Nghiệp vụ
- Tư vấn đầu tư
- Môi giới
- Tự doanh
- Lưu ký chứng
khoán
Thêm:
- Quản lý danh
mục
Thêm:
- Bảo lãnh phát
hành
Thêm:
- Mở công ty bất
động sản
“Nguồn: www.ssi.com.vn”
Hình 1.3: Vốn điều lệ năm 2008
“Nguồn: Báo cáo tài chính SSI, Bảo Việt, Kim Long”
Trong hoàn cảnh giá cổ phiếu năm 2008 tụt dốc, giá rất nhiều cổ phiếu gần như trở lại giá
gốc ban đầu khi mới chào bán trên thị trường. Đây là cơ hội cho công ty chứng khoán có
tiềm lực tài chính mạnh và lượng tiền mặt lớn mua cổ phiếu giá rẻ và chờ thị trường chứng
khoán phục hồi để thu lợi nhuận khổng lồ. Từ giữa năm 2008 khi thị trường chứng khoán
liên tục phá đáy thị trường, do có tiềm lực tài chính mạnh SSI thực hiện thu mua rất nhiều
cổ phiếu tiềm năng với giá rẻ. Với dự đoán thị trường chứng khoán sẽ hồi phục vào cuối
năm 2009, đây là cơ hội cho SSI thu lợi nhuận lớn và nâng cao năng lực tài chính của
mình. Thêm vào đó nhờ việc tận dụng thời điểm lãi suất thị trường tăng vọt (lãi suất cho
vay có lúc lên tới 20%/năm), với nguồn tài chính và tiền mặt dồi dào đã đầu tư mua trái
phiếu lợi tức cao. Sau đó bán lại với giá cao hơn khi lãi suất thị trường hạ thấp để thu lợi
nhuận. Trên thị trường Việt Nam chỉ có SSI và HSC có đủ năng lực tài chính để tận dụng

cơ hội và thu được lợi nhuận lớn. Vì vậy trong khi rất nhiều công ty chứng khoán lớn bị
thua lỗ lớn bởi hoạt động tự doanh trong năm 2008 thì doanh thu từ hoạt động tự doanh
của SSI đạt 453 triệu. Nhờ việc quan tâm đầu tư nâng cao năng lực tài chính nên hiện nay
SSI có năng lực tài chính vững mạnh đủ sức vượt qua những khó khăng trong giai đoạn
khủng hoảng tài chính và tạo tiền đề cho sự phát triển trong tương lai.
1.3.2. Đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật
Trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, cơ sở vật chất là một trong những nhân tố quyết
định tới chất lượng dịch vụ của công ty.
Cụ thể như sau:
1.3.2.1. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng
Đầu tư vào cơ sở vật chất có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động của công ty và thị
phần của công ty. Trong quá trình hoạt động SSI không ngừng mở rộng đầu tư vào cơ sở
hạ tầng nhằm mở rộng phạm vi hoạt động cũng như tăng sự thuận tiện cho khách hàng sử
dụng dịch vụ của công ty. Từ một trụ sở chính tại 72 Nguyễn Huệ, P. Bến Nghé, Quận 1,
TP Hồ Chí Minh, đến nay SSI đã mở rộng địa bàn, đặt nhiều trụ sở và chi nhánh ở các tỉnh,
thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Vũng Tàu. Hiện tại Công ty chứng khoán Sài Gòn
có 5 chi nhánh và 4 phòng giao dịch nằm ở các tuyến phố chính, khu vực đông dân cư, tạo
sự thuận tiện tối đa cho khách hàng. Xem phụ lục 1.
Trong kế hoạch nâng cao năng lực cạnh tranh thì đầu tư phát triển cơ sở vật chất hiện đại,
khoa học và hợp lý đáp ứng được nhu cầu của nhà đầu tư là một trong những nhiệm vụ
không thể thiếu. Cơ sở mặt bằng của các phòng giao dịch chủ yếu là thuê dài hạn và SSI
thực hiện đầu tư các trang thiết bị phù hợp với nội dung hoạt động của nghiệp vụ. Tất cả
các phòng giao dịch của đều có diện tích rộng trên 200 m² sàn giao dịch rộng khoảng 100
m² và các phòng nhỏ : - Phòng giành cho khách đầu tư nước ngoài
- Phòng giành cho VIP
- Phòng giao dịch
- Phòng chăm sóc khách hàng
- Phòng lưu trữ dữ liệu
- Phòng IT
Nhờ đó, các nhà đầu tư thực sự cảm thấy thuận lợi cho việc quan sát theo dõi diễn biến thị

trường trên bảng điện tử và đặt lệnh giao dịch. Mỗi phòng giao dịch đều có các khu riêng
phục vụ khách hàng lớn, quan trọng của công ty, tạo cho họ sự thoải mái và tiện nghi khi
đến đây thực hiện việc giao dịch đặt lệnh.
Hàng năm SSI luôn giành lượng vốn lớn đầu tư cho cơ sở hạ tầng nhằm mở rộng thị phần
và tăng sự thuận tiện cho khách hàng. Năm 2006 lượng vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng là 4
tỷ đồng chiếm 57.1% lượng vốn đầu tư cho đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, năm 2007 lượng
vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng là 95 tỷ đồng chiếm 60.8%. Lượng vốn đầu tư vào cơ sở hạ
tầng năm 2007 tăng đột biến như vậy là do năm 2007 SSI đầu tư xây dựng thêm 9 trụ sở và
chi nhánh ở các thành phố lớn. Năm 2008 là 10 tỷ đồng chiếm 20%, lượng vốn đầu tư
giảm về lượng và tỷ trọng là do thay đổi trong chiến lược đầu tư của công ty. Thay vì đầu
tư tăng số lượng công ty quyết định tập trung đầu tư vào máy móc, dịch vụ để nâng cao
chất lượng dịch vụ.
1.3.2.2. Máy móc, thiết bị, công nghệ
Nền tảng về máy móc thiết bị công nghệ tốt là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp
đến khả năng cạnh tranh của công ty chứng khoán. Đặc trưng của công ty chứng khoán là
không sản xuất mà cung cấp dịch vụ và hưởng phí dịch vụ nên SSI chủ yếu đầu tư vào
thiết bị công nghệ để nâng cao chất lượng dịch vụ. Do đó các công ty chứng khoán là nơi
ứng dụng Công nghệ thông tin nhiều nhất. Công nghệ thông tin giúp khách hàng có thể
giao dịch chứng khoán, kiểm tra tài khoản, thanh toán qua mạng tiện lợi. Vì vậy công nghệ
thông tin có thể coi là vấn đề sống còn với công ty chứng khoán, công ty nào có cơ sở về
công nghệ thông tin hiện đại hơn, an toàn hơn, giao dịch đặt lệnh nhanh chóng hiệu quả,
mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng hơn sẽ tạo được lợi thế cạnh tranh với công ty
khác.
a. Giải pháp giao dịch:
- Các giải pháp giao dịch nhanh chóng, chính xác, thuận tiện là yếu tố quan trọng nhất thu
hút các nhà đầu tư sử dụng dịch vụ chứng khoán của công ty. Nhận thức vấn đề đó, từ khi
thành lập năm 2000 SSI đã đầu tư 200 triệu đồng giao dịch lõi của FPT phát triển, gọi là
BOSC. Giải pháp này liên tục được nâng cấp, mở rộng thêm ứng dụng đáp ứng nhu cầu
giao dịch và kết nối của SSI và khách hàng. Trước nhu cầu phát triển cả về bề rộng cũng
như bề sâu, SSI đã nhận thức được phải phát triển phần mềm lõi mới, có khả năng ứng

dụng các giao dịch hiện đại, có khả năng kết nối đồng nhất với các Trung tâm Giao dịch
chứng khoán/Sở Giao dịch chứng khoán, với các công ty thành viên khác, với các ngân
hàng và có khả năng kết nối với quốc tế. Từ tháng 5 năm 2007, SSI đã mua phần mềm lõi
mới hiện đại của IBM với 1.4 triệu USD. Phần mềm lõi này được phân ra 3 lớp đáp ứng
nhu cầu quản lý, mở rộng, cũng như khả năng linh hoạt trong việc áp dụng các ứng dụng
hiện đại trên cơ sở Internet online. Phần mềm mới sẽ dựa trên công nghệ và kỹ thuật của
IBM, do Công ty Freewill của Thái Lan triển khai. Nó sẽ có khả năng bảo mật cao, mở
rộng phạm vi và mạng lưới giao dịch, cho phép các ứng dụng qua Internet, điện thoại di
động, tin nhắn bên cạnh các giao dịch cổ điển. Giải pháp mới sẽ theo chuẩn quốc tế, nên
khả năng tích hợp và kết nối với các hệ thống khác là hoàn toàn khả thi và dễ thực hiện
(theo chuẩn FIX). Ứng dụng phần mềm này tháng 7 năm 2007 SSI đưa dịch vụ đặt lệnh
giao dịch và thông báo tài khoản hàng ngày qua tin nhắn SMS vào hoạt động, khách hàng
vẫn có thể đặt lệnh giao dịch mà không cần đến phòng giao dịch. Nhờ ứng dụng phần mềm
này hiện nay SSI được đánh giá là một trong những công ty chứng khoán thực hiện dịch vụ
chứng khoán qua mạng di động tốt nhất.
- Ngoài phần mềm lõi, SSI cũng tập trung phát triển các giải pháp khác như ORACLE cho
kế toán, WEB cho giao diện công bố thông tin chung, nhân sự để chuẩn bị cho dự án Quản
lý nguồn lực doanh nghiệp (ERP) nhằm phát triển đồng nhất, đảm bảo khai thác tốt nhất
hiệu quả của cả hệ thống công nghệ thông tin. 2/2008 SSI mua quyền sở hữu vĩnh viễn 450
giấy phép sử dụng cho Microsoft Office Standard 2007 với giá 200 triệu đồng.
b. Hạ tầng kỹ thuật
- Ngoài nhiệm vụ thực hiện các lệnh giao dịch nhanh chóng, chính xác thì công ty chứng
khoán còn có nhiệm vụ lưu trữ, bảo mật thông tin cho khách hàng. SSI đã giành phần lớn
nguồn vốn đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật, nhằm xây dựng hệ thống hạ tầng hiện đại với khả
năng lưu trữ an toàn dữ liệu và tính bảo mật cao cho khách hàng.
- Năm 2002, SSI đầu tư 500 triệu đồng xây dựng mạng nội bộ (LAN Gigabit), dùng đường
truyền tốc độ cao (lease line), bảo mật tốt với công nghệ V lane có dự phòng nóng (hot
redundant) ở tất cả các vị trí. Mạng này thường xuyên được nâng cấp, đảm bảo phục vụ
nhu cầu ngày càng cao của các ứng dụng mới, và do khối lượng tăng cao của các giao dịch
của khách hàng cũng như nội bộ công ty. Để đảm bảo quản lý và xử lý dữ liệu, SSI đã có

hệ thống máy chủ (server) đa dạng. Tùy theo mỗi ứng dụng sẽ có những series máy chủ phù
hợp do các hãng IBM, HP hoặc DELL sản xuất đảm bảo sự ổn định, hiệu quả. Đặc biệt,
dùng cho phần ứng dụng lõi môi giới chứng khoán, SSI đã đầu tư 100 ngàn USD vào hệ
thống P series của IBM, nổi tiếng về sự ổn định và tin cậy. Hệ thống máy chủ này cũng sử
dụng kỹ thuật dự phòng (back up) tiên tiến của hãng IBM (gọi là TIVOLI) dự phòng, sao
chép dữ liệu đề phòng những rủi ro không nhìn thấy trước. Nhằm tránh những hư hỏng,
thất thoát dữ liệu do những ảnh hưởng vật lý (như cháy, nổ) hay trong những trường hợp
không tính trước được, SSI đã đầu tư xây dựng 2 Trung tâm dữ liệu (data center) tại Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh với sự bảo mật cao, có thể thay thế nhau trong trường hợp
cần thiết. Có thể thấy rằng SSI đang ngày càng cải tiến dịch vụ, mang lại nhiều tiện ích cho
nhà đầu tư thông qua việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật - công nghệ. Tuy nhiên chuyển
giao công nghệ là thách thức lớn với SSI. Mặc dù áp dụng phần mềm hiện đại nhưng việc
ứng dụng vẫn chưa thành thạo, phần mềm đôi lúc còn bị lỗi gây gián đoạn trong phiên giao
dịch.
- So với các công ty chứng khoán cùng nghành thì SSI là công ty áp dụng phần mềm giao
dịch hiện đại nhất, nhưng hạ tầng kỹ thuật kém hiện đại hơn các công tu chứng khoán
khác, nhất là hệ thống nối mạng nội bộ. Điển hình là công ty chứng khoán Kim Long đã
đầu tư 0.8 triệu USD công nghệ mạng SAN gồm hệ thống tủ đĩa (Storage) và hệ thống
chuyển mạch (San Switch). Hệ thống SAN với những kết nối chuyển mạch dùng cáp
quang tốc độ 4GB gấp 2 lần tốc độ đường truyền mạng Lan của SSI. Trong khi đó BVSC
đầu tư hệ thống đường truyền và mạng cáp quang (mạng Wan) kết nối giữa Văn phòng
Công ty với Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và các đại lý nhận lệnh tại các địa
phương khác.
Năm 2006 lượng vốn đầu tư máy móc, thiết bị, công nghệ là 3 tỷ đồng chiếm 42.9%. Năm
2007 lượng vốn đầu tư là 61 tỷ đồng tăng 20 lần, chiếm tỷ lệ 39.1%. Lượng vốn đầu tư
năm 2007 tăng đột biến so với năm 2006 là do 4/2007 SSI giành 1.4 triệu USD mua phần
mềm freewill. Năm 2008 lượng vốn đầu tư là 40 tỷ đồng chiếm 80%. Mặc dù lượng vốn
đầu tư năm 2008 giảm về số lượng nhưng chiếm tỷ trọng cao hơn trong lượng vốn đầu tư
cho cơ sở vật chất kỹ thuật. Điều này chứng tỏ năm 2008 SSI chú trọng vào nâng cao chất
lượng dịch vụ hơn là mở rộng phạm vi hoạt động.

Vì vậy có thể thấy hàng năm SSI luôn giành lượng vốn đầu tư lớn cho cơ sở hạ tầng kỹ
thuật. Năm 2006 là 7 tỷ đồng, chiếm 6.9% tổng vốn đầu tư. Năm 2007 là 156 tỷ đồng tăng
23 lần, có thể thấy lượng vốn tăng chủ yếu là do vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng tăng. Năm
2008 lượng vốn đầu tư vật chất kỹ thuật là 50 tỷ đồng giảm so với năm trước. Lượng vốn
đầu tư giảm là do năm 2008 lợi nhuận của SSI giảm mạnh, buộc công ty phải cắt giảm
lượng vốn đầu tư.
Bảng 1.3: Vốn đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật của SSI
Năm
2006 2007 2008
Giá trị
(tỷ
đồng)
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
(tỷ đồng)
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
(tỷ đồng)
Tỷ lệ
(%)
Vốn đầu tư cho cơ sở vật
chất kỹ thuật
7 6.99 156 3.14 50 2.94
Trong đó:
+ Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng
+ Vốn đầu tư máy móc

4

3

57.1
42.9

95
61

60.8
39.1

10
40

20
80
“Nguồn: SSI”
Bảng 1.4: Tổng vốn đầu tư vào cơ vật chất kỹ thuật
”Nguồn: SSI, Bảo Việt, Kim Long”
Qua biểu đồ ta có thể thấy so với các công ty chứng khoán có uy tín trên thị trường trường
chứng khoán Việt Nam như BVSC và KLS thì công ty chứng khoán Sài Gòn luôn giành
lượng vốn đầu tư lớn nhất cho đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ.
1.3.3. Đầu tư cho nhân lực
Nguồn lực về con người là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn nhất tới hiệu quả hoạt
động và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong bất kỳ kĩnh vuẹc nào. Đặc biệt là
công ty chứng khoán vì doanh thu nghiệp vụ tư vấn tự doanh chiếm phần lớn doanh thu
của công ty. Mà nghiệp vụ này phụ thuộc phần lớn vào khả năng chuyên môn, phân tích thị
trường của đội ngũ nhân viên. Vì vậy đầu tư cho nguồn nhân lực là rất quan trọng trong
đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của SSI. Năm 2000 đến năm 2007 nguồn vốn đầu tư
của SSI cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực không ngừng gia tăng. Nhưng năm

2008 lượng vốn đầu tư cho lĩnh vực này có xu hướng giảm nhẹ. Cụ thể là: Năm 2006 mức
vốn đầu tư cho nguồn nhân lực là 1.1 tỷ đồng chiếm 0.88% tổng vốn đầu tư của công ty.
Năm 2007 vốn đầu tư cho nhân lực là 6 tỷ đồng gấp 5 lần năm trước. Năm 2008 là 4 tỷ
đồng chiếm 0.23% giảm so với năm 2007 do thị trường chứng khoán 2008 giảm mạnh ít
khách hàng giao dịch gây tình trạng thừa nhân lực.
Bảng 1.4: Vốn đầu tư cho nguồn nhân lực
Năm
2006 2007 2008
Giá trị
(tỷ
đồng)
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
(tỷ đồng)
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
(tỷ đồng)
Tỷ lệ
(%)
Vốn đầu tư cho nguồn
nhân lực
1.1 0.88 6 0.12 4 0.23
Trong đó:
+ Vốn đầu tư tuyển dụng
+ Vốn đầu tư đào tạo
+ Vốn đầu tư đãi ngộ

0.4

0.4
0.3

36.4
36.4
27.2

2
2.5
1.5

33.3
41.7
25

0.3
2.7
1

7.5
67.5
25
“Nguồn: SSI”
Đầu tư nâng cao nguồn nhân lực gồm 3 lĩnh vực chính:
- Tuyển dụng
- Đào tạo
- Chính sách đãi ngộ
Công tác tuyển dụng là công việc đầu tiên, nền móng trong quá trình thực hiện đầu tư nâng
cao nguồn nhân lực. Do vậy công tác tuyển dụng luôn được SSI đặc biệt ưu tiên đầu tư.
SSI đã xây dựng quy trình tuyển dụng chặt chẽ và khoa học. Bên cạnh việc đăng tải thông

tin tuyển dụng rộng rãi trên các phương tiện báo chí, website, SSI còn có sự hợp tác chặt
chẽ với các trường Đại học trong nước cũng như Hội sinh viên Việt Nam ở nước ngoài.
Sau khi đầu tư lượng vốn khá lớn vào IT, SSI cần nhiều chuyên gia giỏi cũng như đội ngũ
IT đông đủ để vận hành hiệu quả hệ thống. SSI mở cửa với các chuyên gia IT giỏi và có
kinh nghiệm trong các lĩnh vực IT mà SSI quan tâm. Đội ngũ chuyên gia IT của SSI bao
gồm những chuyên gia người Việt Nam và những chuyên gia nước ngoài dày dạn kinh
nghiệm trong lĩnh vực IT. Bên cạnh những chuyên gia này, SSI cũng tuyển dụng các cán
bộ trẻ, mới tốt nghiệp đại học để đào tạo, tạo nên lớp kế thừa bền vững cho công ty. Hiện
nay, số cán bộ IT của SSI là 30 người và sẽ còn tăng lên trong thời gian ngắn trước mắt.
Vốn đầu tư cho lĩnh vực tuyển dụng từng năm phụ thuộc vào nhu cầu nhân sự của công ty.
Năm 2006 vốn đầu tư cho tuyển dụng là 0.4 tỷ đồng chiếm 36.4% tổng vốn đầu tư cho
nhân sự. Năm 2007 vốn đầu tư cho tuyển dụng là 2 tỷ đồng tăng gấp 5 lần so với năm
2006. Lượng vốn đầu tư cho nhân sự năm 2007 tăng vọt như vậy là do trong năm này công
ty đưa 9 trụ sở và chi nhánh vào hoạt động nên công ty cần tuyển thêm nhiều nhân viên.
Năm 2008 lượng vốn đầu tư cho tuyển dụng giảm mạnh chỉ còn 0.3 tỷ đồng. Nguyên nhân
việc này là do năm 2007 thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển nóng thu hút rất
nhiều nhà đầu tư chuyên lẫn không chuyên nghiệp. Để đáp ứng lượng nhà đầu tư tăng tức
thời như vậy công ty đã tuyển thêm nhiều nhân viên. Và năm 2008 khi thị trường đã không

×