Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
Đào Duy Linh Kinh tế đầu tư 47C
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Có thể khẳng định rằng năng lực cạnh tranh là vấn đề sống còn của bất ký
doanh nghiệp nào. Đặc biệt là trong thời điểm hiện nay Việt Nam đang
chuyển sang vận hành nền kinh tế thị trường, cạnh tranh trong kinh doanh
ngày càng tăng lên cả về quy mô lẫn mức độ. Điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải bằng mọi nỗ lực đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng thông qua các
biện pháp khác nhau như cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng, hạ giá thành,
cung cấp những dịch vụ tốt nhất để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Mục đích sau cùng của đầu tư là nâng cao năng lực cạnh tranh. Nên để
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình doanh nghiệp buộc phải không ngừng
đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình.
Thị trường chứng khoán Việt Nam trong những năm gần đây có sự phát
triển vượt bậc về lượng và chất. Và cùng với sự phát triển của thị trường là sự
gia tăng nhanh chóng của các công ty chứng khoán trong những năm gần đây.
Tính đến cuối năm 2008 Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước đã cấp phép hoạt
động cho 102 công ty chứng khoán. Vì vậy trong hoạt động kinh doanh, cạnh
tranh để tồn tại và phát triển của công ty chứng khoán càng gay gắt.
Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn hiện được xếp trong nhóm những
công ty chứng khoán hàng đầu của Việt Nam, tuy nhiên vấn đề đầu tư để
nâng cao năng lực cạnh tranh luôn là vấn đề mang tính thời sự và cần được
nghiên cứu, xem xét một cách nghiêm túc.
Được sự giúp đỡ của PGS.TS Từ Quang Phương em xin chọn đề tài “Đầu
tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần chứng khoán Sài
Gòn” làm chuyên đề thực tập.
Nội dung chuyên đề thực tập bao gồm các phần:
Chương I: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
chứng khoán Sài Gòn.
Chương II: Giải pháp tăng cường đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty chứng khoán Sài Gòn.
Đào Duy Linh Kinh tế đầu tư 47C
1
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN
1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán có thể được định nghĩa như
là khả năng của một công ty chứng khoán tồn tại trong kinh doanh và đạt
được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, lợi tức hoặc chất lượng
các dịch vụ cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện
tại và làm nảy sinh các thị trường mới.
Năng lực cạnh tranh của một công ty là một hàm số của các nhân tố như:
- Các nguồn lực của chính công ty (chẳng hạn vốn con người, vốn vật chất
và trình độ công nghệ).
- Sức mạnh thị trường của công ty.
- Thái độ của công ty đối với các đối thủ cạnh tranh và các đại lý kinh tế
khác.
- Năng lực của công ty để thích ứng với những tình huống thay đổi.
- Năng lực của công ty để tạo ra thị trường mới.
- Môi trường định chế, được cung cấp một cách rộng rãi bởi chính phủ, bao
gồm cơ sở hạ tầng vật chất và chất lượng của các chính sách của chính phủ.
Khả năng cạnh tranh của công ty chứng khoán còn có thể được hiểu là khả
năng giành được và duy trì thị phần trên thị trường với một mức lợi nhuận
nhất định.
Như vậy, trên thực tế có nhiều quan điểm khác nhau về khả năng cạnh
tranh của công ty chứng khoán trên nhiều giác độ khác nhau. Tuy nhiên, khi
Đào Duy Linh Kinh tế đầu tư 47C
2
Chuyên đề thực tập
tiếp cận đến năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán, ta thấy được một
số nội dung cơ bản sau :
- Trong nền kinh tế thị trường, yêu cầu của khách hàng (thị trường) phải trở
thành chuẩn mực đánh giá sức cạnh tranh của công ty. Điều này xuất phát từ
khách quan là yêu cầu của khách hàng vừa là mục tiêu vừa là động lực phát
triển dịch vụ.
- Yếu tố chính yếu tạo nên sức mạnh trong việc thu hút khách hàng đó là
thực lực của doanh nghiệp. Thực lực này phải xuất phát từ yếu tố nội tại của
công ty chứng khoán, được thể hiện ở uy tín của công ty chứng khoán.
- Khả năng cạnh tranh của công ty chứng khoán, tự thân nó đã hàm ý nói đến
việc so sánh với các đối thủ cạnh tranh cùng hoạt động trên một thị trường. Để
tạo nên sức mạnh cạnh tranh thực sự, công ty chứng khoán phải tạo ra lợi thế so
sánh với các đối thủ cạnh tranh để có thể lôi kéo được khách hàng.
- Các biểu hiện khả năng cạnh tranh của công ty chứng khoán luôn có quan
hệ ràng buộc. Một công ty chứng khoán có sức cạnh tranh mạnh khi nó đáp
ứng các yêu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Tuy nhiên trên thực tế,
việc đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khách hàng bởi vì có khi công ty chứng
khoán có lợi thế điểm này nhưng lại yếu về một số mặt khác. Chính vì vậy,
việc tìm ra và đánh giá đúng các điểm mạnh, điểm yếu của công ty chứng
khoán có ý nghĩa quan trọng trong việc đề ra các giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh.
1.2. Vai trò của việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh và các nhân
tố ảnh hưởng
1.2.1. Vai trò
Có thể khẳng định việc đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh là yếu tố có ý
nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các công ty
chứng khoán vì những lý do sau:
Đào Duy Linh Kinh tế đầu tư 47C
3
Chuyên đề thực tập
- Đầu tư là con đường duy nhất tạo ra sức mạnh cạnh tranh của mỗi công ty
chứng khoán trên thị trường, bởi vì chỉ có qua việc đầu tư công ty chứng
khoán mới đổi mới cải thiện chất lượng dịch vụ, cơ sở vật chất kỹ thuật - công
nghệ, nguồn nhân lực, năng lực tài chính cũng như khẳng định thương hiệu
của mình trên thị trường.
- Thông qua đầu tư thì mỗi công ty chứng khoán có thể tạo được lợi thế so
sánh của mình.
- Đặc biệt hiện nay trên thị trường chứng khoán có nhiều công ty chứng
khoán hoạt động dẫn đến tình trạng cạnh tranh vô cùng gay gắt. Khách hàng
lại luôn có xu hướng thay đổi sử dụng dịch vụ nhằm tối đa hoá lợi ích của
mình, công ty nào có sự vượt trội về chất lượng dịch vụ, uy tín thì luôn có thể
thu hút được đông đảo khách hàng.
Do vậy đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh đóng vai trò quyết định trong
chiếm lĩnh thị phần, mở rộng thị trường, gia tăng lợi nhuận của mỗi công ty
chứng khoán.
1.2.2. Nhân tố ảnh hưởng
1.2.2.1. Sự phát triển của thị trường chứng khoán
Một thị trường chứng khoán phát triển là thị trường được vận hành trong
một môi trường pháp lý thống nhất, các hoạt động của chủ thể tham gia thị
trường đều điều chỉnh theo quy định của pháp luật. Thị trường chứng khoán
phát triển phải có nhiều hàng hoá giao dịch để thực sự là một kênh huy động
vốn hiệu quả của nền kinh tế. Sự phát triển của thị trường chứng khoán ảnh
hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của công ty chứng khoán. Thêm vào
đó thì việc thị trường chứng khoán phát triển tạo điều kiện cho công ty chứng
khoán có vị thế cũng như năng lực đủ lớn để đầu tư cho công nghệ, đội ngũ
nhân lực…
Đào Duy Linh Kinh tế đầu tư 47C
4
Chuyên đề thực tập
1.2.2.2. Môi trường pháp lý chính sách của nhà nước
Để xây dựng thị trường chứng khoán trở thành kênh huy động vốn hiệu quả
và là sân chơi công bằng cho các nhà đầu tư thì các cơ quan nhà nước cần
quản lý giám sát thị trường chặt chẽ bằng hệ thống pháp lý hoàn chỉnh, đồng
bộ. Môi trường pháp lý hoàn thiện, đồng bộ và thống nhất tạo ra sự công bằng
trên thị trường, các công ty chứng khoán phải phát triển bằng thực lực của
mình. Để phát triển hoạt động kinh doanh các công ty không có cách nào
khác ngoài việc đầu tư cho công nghệ, máy móc, nhân lực, cải tiến dịch vụ để
thu hút khách hàng và nâng cao lợi nhuận.
1.2.2.3. Đối thủ cạnh tranh
Các công ty chứng khoán mới ra đời phải cạnh tranh với các công ty chứng
khoán đã hoạt động lâu năm trong lĩnh vực này và đã có được thị phần đáng
kể cũng như kinh nghiệm hoạt động. Để tồn tại và cạnh tranh với các công ty
chứng khoán lâu năm đó, công ty chứng khoán mới ra đời phải không ngừng
đầu tư công nghệ hiện đại, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, đưa ra dịch
vụ hấp dẫn.
Nhưng bên cạnh đó công ty chứng khoán mới cũng là đối thủ cạnh tranh
đáng chú ý với các công ty chứng khoán đang hoạt động vì nhiều công ty
trong số này có vốn lớn nên có thể đầu tư các công nghệ hiện đại vượt trội và
có chính sách lương bổng cạnh tranh thu hút được nhân tài từ các công ty lớn.
Vì thế các công ty chứng khoán có kinh nghiệm cũng phải không ngừng đầu
tư nâng cao năng lực cạnh tranh để giữ vững và nâng cao vị thế của mình.
1.2.2.4. Nhân tố khách hàng
Nhân tố khách hàng đóng vai trò quyết định tới sự tồn tại và phát triển của
bất kỳ doanh nghiệp nào. Với công ty chứng khoán thì khách hàng là trọng
tâm của sự cạnh tranh và là động lực thúc đẩy công ty chứng khoán đầu tư
nâng cao năng lực cạnh tranh. Khách hàng sẽ lựa chọn công ty chứng khoán
Đào Duy Linh Kinh tế đầu tư 47C
5
Chuyên đề thực tập
nào có những dịch vụ tốt nhất, giá cả phải chăng nhất. Muốn đáp ứng được
điều kiện đó buộc công ty chứng khoán phải không ngừng đầu tư nâng cao
chất lượng sản phẩm, công nghệ, nhân lực…
1.3. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
1.3.1. Thị phần của công ty
Thị phần cho biết khả năng chiếm giữ thị trường của một công ty chứng
khoán cụ thể thông qua tỷ lệ phần trăm của từng công ty so với tổng thể. Để
tồn tại và duy trì tốt các năng lực cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp luôn
phải tìm cách chiếm lĩnh thị phần, mở quy mô tiêu thụ hàng hoá. Thông qua
thị phần ta đánh giá được hiệu quả của việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh
tranh vì suy cho cùng thì mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
chứng khoán là thu hút được nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ của mình.
Một số chỉ tiêu thường được đánh giá:
- Số lượng tài khoản các nhà đầu tư được mở tại công ty.
- Số công ty đã cổ phần hoá, niêm yết trên thị trường chứng khoán sử dụng
dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp của công ty…
1.3.2. Năng lực tài chính
Để cạnh tranh có hiệu quả, vấn đề năng lực tài chính của công ty chứng
khoán có tính chất rất quan trọng, một công ty chứng khoán có năng lực cạnh
tranh cao là một công ty có quy mô lớn về vốn đầu tư và vốn kinh doanh. Một
quy mô vốn lớn là nền tảng đảm bảo cho công ty chứng khoán tiến hành các
hoạt động hướng tới lợi nhuận cao nhất, mở rộng thêm các lĩnh vực hoạt động
(do luật chứng khoán quy định mức vốn điều lệ tối thiểu để thực hiện các
nghiệp vụ) và đầu tư được công nghệ tiên tiến làm góp phần nâng cao chất
lượng dịch vụ. Khi công ty chứng khoán tham gia thị trường với quy mô nhỏ
thì phải chấp nhận bất lợi về khả năng tài chính, do vậy rất khó có thể cạnh
tranh với các đối thủ. Một số chỉ tiêu năng lực tài chính:
Đào Duy Linh Kinh tế đầu tư 47C
6
Chuyên đề thực tập
- Lượng vốn điều lệ.
- Lượng vốn chủ sở hữu…
1.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật – công nghệ
Cơ sở vật chất kỹ thuật – công nghệ có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng
cạnh tranh của công ty chứng khoán. Do đặc thù của loại hình kinh doanh là
công ty chứng khoán không sản xuất ra sản phẩm mà chỉ cung cấp dịch vụ
cho khách hàng. Việc đánh giá dịch vụ là thông qua sự hài lòng về dịch vụ
của công ty. Vì vậy ở các công ty chứng khoán cở sở vật chất kỹ thuật công
nghệ có ảnh hưởng quyết định tới năng lực cạnh tranh của công ty chứng
khoán. Một công ty chứng khoán có trang thiết bị tiên tiến, công nghệ hiện
đại thì dịch vụ của họ có chất lượng cao, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách
hàng. Hơn nữa nhiều chi nhánh được mở sẽ làm tăng tính tiện lợi hơn trong
giao dịch và thu hút được nhiều đối tượng khách hàng trên địa bàn rộng lớn từ
đó khẳng định vị thế cạnh tranh của công ty. Một số chỉ tiêu cơ sở vật chất kỹ
thuật - công nghệ như:
- Số lượng chinh nhánh, đại lý nhận lệnh.
- Các giải pháp giao dịch tiên tiến…
1.3.4. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của công ty chứng khoán là vốn quý nhất vì hầu hết các
lĩnh vực đem lại doanh thu lớn cho công ty như dịch vụ tư vấn tài chính
doanh nghiệp, quản lý tài sản, hoạt động tự doanh đều dựa chủ yếu vào nguồn
nhân lực. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ đưa ra tư vấn chính xác cho khách
hàng cũng như có những quyết định đầu tư cổ phiếu, trái phiếu chính xác
mang lại lợi nhuận cao cho công ty. Có thể nói nguồn nhân lực có vai trò
quyết định tới năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán, nguồn nhân lực
chất lượng cao là yếu tố tạo ra sự khác biệt giữa các công ty chứng khoán.
Các chỉ tiêu nguồn nhân lực bao gồm:
Đào Duy Linh Kinh tế đầu tư 47C
7
Chuyên đề thực tập
- Số lượng cán bộ nhân viên.
- Số lượng cán bộ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học.
- Số lượng nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
- Trình độ, kinh nghiệm của cán bộ quản lý cao cấp của công ty…
1.3.5. Thương hiệu, uy tín của công ty
Thương hiệu cũng như uy tín của công ty chứng khoán là tài sản vô cùng
quý giá của công ty bởi thương hiệu, uy tín được hình thành không phải trong
một chốc, một lát mà là bằng cả một quá trình phấn đấu lâu dài, kiên trì theo
đuổi mục tiêu chiến lược đúng đắn của mình. Khách hàng luôn có xu hướng
lựa chọn những công ty chứng khoán uy tín, có kinh nghiệm lâu năm trong
lĩnh vực hoạt động. Đặc biệt là trong thời đại công nghệ thông tin phát triển
một thương hiệu uy tín luôn tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn cho công ty. Một
thương hiệu lớn cũng đồng nghĩa với khả năng cạnh tranh cao trên thị trường.
1.3.6. Số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ
Yếu tố quyết định cho việc khách hàng có sử dụng dịch vụ của công ty
chứng khoán hay không chính là chất lượng dịch vụ của công ty. Công ty
chứng khoán có khả năng xử lý lệnh giao dịch nhanh chóng chính xác, có
những tư vấn chính xác hợp lý, có dịch vụ hỗ trợ, chi phí thấp sẽ thu hút được
nhiều khách hàng hơn, điều này đã tạo ra sự khác biệt và tính ưu việt của sản
phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp so với các sản phẩm dịch vụ do công ty
chứng khoán khác cung cấp. Vì vậy chất lượng sản phẩm dịch vụ đóng vai trò
quyết định tới sự tồn tại phát triển và năng lực cạnh tranh của công ty chứng
khoán trên thường trường. Thêm vào đó công ty nào có nhiều dịch vụ đáp ứng
nhu cầu đa dạng của tất cả tầng lớp khách hàng sẽ chiếm được lợi thế cạnh
tranh vì việc có nhiều dịch vụ đa dạng sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn.
Đào Duy Linh Kinh tế đầu tư 47C
8
Chuyên đề thực tập
1.2. Giới thiệu công ty
1.2.1. Giới thiệu chung về công ty
- Tên gọi: Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn
- Tên tiếng Anh: Saigon Securities Inc.
- Tên giao dịch: SSI
- Địa chỉ: 72 Nguyễn Huệ, P. Bến Nghé, Quận 1, TP Hồ Chí Minh, Việt
nam
- Điện thoại: (84.8) 8 242 897 Fax: (84.8) 8 242 997
- Vốn điều lệ hiện tại: 1.366.666.710.000 đồng (một nghìn ba trăm sáu
mươi sáu tỷ sáu trăm sáu mươi sáu triệu bảy trăm mười nghìn đồng)
- Logo
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Môi giới chứng khoán
+ Tư vấn đầu tư chứng khoán và lưu ký chứng khoán
+ Tự doanh chứng khoán
+ Bảo lãnh phát hành chứng khoán
+ Sản phẩm/dịch vụ chính: Môi giới chứng khoán, tư vấn tài chính doanh
nghiệp (tư vấn CPH, tư vấn niêm yết, tư vấn phát hành…), tư vấn đầu tư
chứng khoán, lưu ký chứng khoán, tự doanh chứng khoán và bảo lãnh phát
hành chứng khoán.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Hội sở: số 056679 do Sở Kế hoạch
đầu tư Tp Hồ chí Minh cấp ngày 30/12/1999.
Đào Duy Linh Kinh tế đầu tư 47C
9
Chuyên đề thực tập
- Giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán: số 03/GPHĐKD do Ủy
ban chứng khoán Nhà nước cấp ngày 05/04/2000. Giấy phép điều chỉnh số
81/UBCK- GPDCCTCK do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày
05/10/2007.
- Quyết định số 276/Qđ -UBCK ngày 25/04/2007 về việc chấp thuận thay
đổi địa chỉ trụ sở chính Công ty chứng khoán Sài gòn.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chi nhánh CTCK SG tại Hà Nội tại
1C Ngô Quyền, Hà Nội số 0113000160 do Sở Kế hoạch và đầu tư Tp.Hà Nội
cấp ngày 09/07/2002.
- Quyết định số 08/Qđ -UBCK ngày 11/01/2007 của Chủ tịch UBCKNN về
việc chấp thuận mở chi nhánh Trần Bình Trọng tại địa chỉ 25 Trần Bình
Trọng, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- Quyết định số 282/Qđ -UBCK ngày 27/04/2007 về việc thành lập chi
nhánh Nguyễn Công Trứ tại địa chỉ 180-182 Nguyễn Công Trứ, Q1,
Tp.HCM.
- Quyết định số 277/Qđ -UBCK ngày 25/04/2007 về việc thành lập chi
nhánh Hải phòng tại địa chỉ 22 Lý Tự Trọng, Quận Hồng Bàng, Tp.Hải
Phòng.
- Công ty Quản lý quỹ SSI (SSIAM), được Ủy ban chứng khoán Nhà nước
cấp giấy phép chính thức ngày 03/8/2007 theo quyết định số 19/UBCK-GP, là
công ty TNHH một thành viên của Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn
(SSI).
- Mã số thuế: 030 1955 155
1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần chứng
khoán Sài Gòn
SSI là doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần, được thành
lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 056679 do Sở Kế hoạch
Đào Duy Linh Kinh tế đầu tư 47C
10
Chuyên đề thực tập
Đầu tư Tp Hồ Chí Minh cấp ngày 30/12/1999 và Giấy phép hoạt động kinh
doanh chứng khoán số 03 ngày 05/4/2000 của UBCKNN với hai nghiệp vụ
Môi giới và Tư vấn đầu tư chứng khoán. Vốn điều lệ ban đầu là 6 tỷ đồng.
Các mốc thời gian quan trọng đối với hoạt động của Công ty:
- 02/2001: SSI tăng vốn điều lệ lên 9 tỷ đồng
- 07/2001: SSI tăng vốn điều lệ lên 20 tỷ đồng với 4 nghiệp vụ chính: Tư
vấn Đầu tư, Môi giới, Tự doanh và Lưu ký chứng khoán.
- 09/07/2002: Mở chi nhánh tại Hà nội, mở rộng hoạt động kinh doanh
chứng khoán trên địa bàn từ Bắc vào Nam.
- 4/2004: SSI tăng vốn điều lệ lên 23 tỷ đồng
- 2/2005: SSI tăng vốn điều lệ lên 26 tỷ đồng, với 5 nghiệp vụ chính: Tư
vấn đầu tư, Môi giới, Tự doanh, Lưu ký chứng khoán và Quản lý danh mục
đầu tư.
- 6/2005: SSI tăng vốn điều lệ lên 52 tỷ đồng, bổ sung nghiệp vụ bảo lãnh
phát hành.
- 02/2006: SSI tăng vốn điều lệ lên 120 tỷ đồng.
- 05/2006: SSI tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng, trở thành công ty chứng
khoán có quy mô vốn lớn nhất trên thị trường chứng khoán Việt nam tại thời
điểm đó.
- 09/2006: Vốn điều lệ đạt 500 tỷ đồng.
- 11/2006: Hoàn thành đợt phát hành 500 tỷ đồng mệnh giá trái phiếu
chuyển đổi.
- 07/2007: SSI tăng vốn điều lệ lên 799.999.170.000 đồng
- 09/2007: SSI phát hành thêm 555.600 trái phiếu chuyển đổi (55,560 tỷ
đồng mệnh giá) cho cổ đông chiến lược là Ngân hàng ANZ, nâng tổng số trái
phiếu chuyển đổi đã phát hành đến thời điểm này là 5.555.600 trái phiếu.
Đào Duy Linh Kinh tế đầu tư 47C
11
Chuyên đề thực tập
- 29/10/2007: SSI chính thức niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán TP. Hồ Chí Minh (nay là Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí
Minh).
- 26/12/2007: Công ty chốt danh sách cổ đông để trả cổ phiếu thưởng theo
tỷ lệ 2:1, tương đương với 39.999.954 cổ phiếu phổ thông.
- 31/01/2008: Trái phiếu SSICB0106 được chuyển đổi thành cổ phiếu để
tăng vốn điều lệ.1.666.800 trái phiếu SSICB0106 được chuyển thành
16.668.000 cổ phiếu phổ thông.
- 03/3/2008: Công ty được UBCKNN cấp giấy phép số 110/UBCK-
GPĐCCTCK công nhận mức vốn điều lệ mới là 1.199.998.710.000 đồng.
- 04/2008: Tăng vốn điều lệ lên 1.366.666.710.000 đồng
1.2.3. Vị thế của SSI trên thị trường chứng khoán
SSI hiện là công ty có tiềm lực vốn lớn nhất trong số các công ty chứng
khoán đang hoạt động hoặc mới thành lập tại Việt Nam. Năm 2007, vốn điều
lệ của SSI đạt xấp xỉ 1.200 tỷ đồng, giá trị nguồn vốn chủ sở hữu đạt trên
4.056 tỷ đồng, tổng giá trị tài sản do SSI quản lý đạt trên 9.300 tỷ đồng.
- Về các hoạt động nghiệp vụ, SSI tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu thị trường
trong các mảng chính, cụ thể như sau:
+ Mảng môi giới: thị phần giao dịch cổ phiếu tính đến 31/12/2007 của SSI
chiếm 17% thị phần tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP. HCM và 17% tại
TTGDCK Hà Nội.
+ Mảng tư vấn: năm 2007, SSI đã thực hiện ký kết hơn 130 hợp đồng tư
vấn các loại, phần lớn tập trung vào tư vấn phát hành, đã thực hiện phát hành
thành công 36 hợp đồng với tổng giá trị thu được hơn 23.000 tỷ đồng trên gần
3.100 tỷ đồng mệnh giá.
+ Mảng bảo lãnh phát hành: tiếp nối thành công của năm 2006, năm 2007
SSI tiếp tục đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh phát hành. Một số khách hàng tiêu
Đào Duy Linh Kinh tế đầu tư 47C
12
Chuyên đề thực tập
biểu mà SSI đã thực hiện bảo lãnh phát hành trong năm 2007 gồm: CTCP
Xuất nhập khẩu Thuỷ sản An Giang (AGF), CTCP Xuất nhập khẩu Thuỷ sản
Bến Tre (ABT), CTCP Hoàng Anh Gia Lai, CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến,
Công ty liên doanh Serrano Vietnam… Điểm nổi bật trong hoạt động bảo
lãnh phát hành của SSI năm 2007 là ở chỗ đã bảo lãnh phát hành thành công
4.500 tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp bao gồm: 4.000 tỷ đồng trái phiếu của
Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam Vinashin (1.000 tỷ đồng vào tháng
01 năm 2007 và 3.000 tỷ đồng vào tháng 09 năm 2007); 500 tỷ đồng trái
phiếu của Tổng công ty Xây dựng Điện Việt Nam (Vneco) vào tháng 09 năm
2007.
1.3. Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
Công ty chứng khoán Sài Gòn ra đời từ năm 2000 với vôn điều lệ là 9 tỷ
đồng, sau 9 năm hoạt động vốn điều lệ của công ty tăng lên 1,366 tỷ đồng và
chiếm lĩnh thị phần hàng đầu trên thị trường chứng khoán. Đó là thành quả
của quá trình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
Sài Gòn. Lượng vốn đầu tư của công ty liên tục gia tăng qua các năm, năm
2006 là 113 tỷ đồng đến năm 2007 là 4,956 tỷ đồng, tăng gần 44 lần, đến năm
2008 vốn đầu tư giảm xuống 1700 tỷ đồng. Sở dĩ vốn đầu tư năm 2008 giảm
mạnh như vậy là do sự giảm sút của thị trường chứng khoán Việt Nam làm
giảm lợi nhuận của công ty buộc công ty phải giảm vốn đầu tư.
Vốn đầu tư của công ty được đầu tư vào các nội dung: cơ sở hạ tầng máy
móc thiết bị - công nghệ; nguồn nhân lực; marketing; đầu tư tài chính. Do đặc
thù hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán chủ yếu là đầu tư tài
chính, do đó vốn đầu tư tài chính chiếm tỷ trọng lớn nhất chiếm hơn 90% tỷ
trọng vốn đầu tư.
Đào Duy Linh Kinh tế đầu tư 47C
13
Chuyên đề thực tập
Bảng 1.1: Quy mô vốn đầu tư SSI
Năm 2006 2007 2008
Tổng vốn đầu tư (Tỷ đồng) 113 4956 1700
Vốn đầu tư cho cơ sở vật chất (Tỷ đồng) 7 156 50
Vốn đầu tư cho nguồn nhân lực (tỷ đồng) 1.1 6 4
Vốn đầu tư hoạt động marketing (Tỷ đồng) 0.5 1 0.8
Vốn đầu tư tài chính (Tỷ đồng) 104.4 4793 1645.2
“Nguồn: SSI”
Hình 1.1: Cơ cấu vốn đầu tư của SSI
Vốn đầu tư cơ sở vật chất
Vốn đầu tư nhân lực
Vốn đầu tư marketing
Vốn đầu tư tài chính
”Nguồn: SSI”
1.3.1. Huy động vốn đầu tư
Năng lực tài chính mang ý nghĩa quan trọng và có tính quyết định tới khả
năng cạnh tranh của bất cứ doanh nghiệp nào. Năng lực tài chính vững vàng
tạo nguồn cho việc đầu tư nâng cao nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng kỹ thuật –
công nghệ, hoạt động marketing, nghiên cứu thị trường. Đối với công ty
chứng khoán năng lực tài chính còn có khả năng quyết định sự thành công
hay thất bại trong chiến lược kinh doanh của công ty. Đặc biệt là trong hoàn
cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2008 – 2009 đang khó khăn như
hiện nay tạo ra nhiều thách thức lẫn cơ hội, công ty nào có năng lực tài chính
Đào Duy Linh Kinh tế đầu tư 47C
14
Chuyên đề thực tập
vững mạnh mới có thể tồn tại vươn lên trong cuộc cạnh tranh gay gắt trên thị
trường hiện nay.
Mục tiêu của SSI là phát triển trở thành một trong những tổ chức tài chính
hàng đầu tại Việt Nam, hoạt động theo mô hình của một ngân hàng đầu tư với
đầy đủ các nghiệp vụ. Để đạt được mục tiêu đó công ty phải có tiềm lực tài
chính dồi dào. Nhưng trong hoàn cảnh quy mô thị trường chứng khoán Việt
Nam còn nhỏ bé, nếu chỉ dựa vào huy động vốn từ thị trường chứng khoán là
chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn của SSI. Vì vậy việc tìm kiếm đối tác chiến
lược nước ngoài để tài trợ vốn là vô cùng cần thiết. Nhưng không vì thế mà có
thể chọn bất cứ đối tác nước ngoài nào. Do đó cần sự quan tâm đầu tư của
công ty. SSI đầu tư 150 triệu đồng cho việc tìm kiếm đối tác nước ngoài
(trong đó bao gồm lương cho nhân viên, chi phí đi lại, công tác tổ chức đàm
phán). Việc tìm kiếm đối tác nước ngoài được chia làm 2 giai đoạn: Tìm kiếm
và đánh giá, Thực hiện đàm phán
- Công tác đánh giá được tổ chức thực hiện theo quy trình chặt chẽ. Công
ty đã lập ra hai nhóm đánh giá nhà đầu tư riêng biệt gồm nhóm đánh giá về
năng lực tài chính và nhóm đánh giá về chiến lược của các nhà đầu tư.
- Sau khi đánh giá, công ty tổ chức các buổi đàm phán với các nhà đầu tư
chiến lược nước ngoài này và ký kết hợp đồng.
Yếu tố quan trọng thu hút nhà đầu tư chiến nước ngoài là các chỉ số tài
chính lành mạnh và liên tục đứng trong nhóm các công ty chứng khoán có kết
quả hoạt động kinh doanh hàng đầu. (Chỉ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
trong các năm qua đạt mức 45% - 50% với mức cổ tức từ 30%-50%).
- Tháng 9 năm 2007 ANZ mua 10% cổ phần SSI (với giá trị 88 triệu USD)
nâng số cổ phần SSI mà ngân hàng này đang nắm giữ lên 18,98 triệu cổ phiếu
(chiếm 13,89% cổ phần SSI)
Đào Duy Linh Kinh tế đầu tư 47C
15
Chuyên đề thực tập
- Tháng 6 năm 2008 Công ty Chứng khoán Nhật Bản Daiwa SMBC mua
thêm 10% cổ phiếu (với giá trị theo mệnh giá là 116 tỷ đồng) của Công ty
Chứng khoán Sài Gòn SSI nâng số cổ phiếu SSI mà công ty này đang nắm
giữ lên 18 triệu cổ phiếu (chiếm 13.17% cổ phần SSI). Với thỏa thuận ký kết,
Daiwa cam kết sẽ hỗ trợ SSI về mặt kỹ thuật, công nghệ, đào tạo cán bộ trong
các lĩnh vực công nghệ thông tin, đa dạng hóa sản phẩm và phát triển thị
trường Nhật Bản.
Không chỉ bằng việc ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài, SSI còn thực
hiện hoạt động huy động vốn trong nước khác nhằm tăng lượng vốn chủ sở
hữu của công ty. Một trong những hình thức tăng vốn chủ sở hữu hiệu quả đó
là huy động qua trái phiếu chuyển đổi trong đó năm 2007 SSI đã huy động
được 555.56 tỷ đồng từ trái phiếu chuyển đổi. Trong 3 năm từ năm 2006 đến
năm 2008 SSI đã phát hành 3 đợt trái phiếu chuyển đổi với 56060 tỷ đồng
mệnh giá. Đặc biệt là phát hành thành công 555,600 trái phiếu chuyển đổi cho
Ngân hàng ANZ.
Sau khi trái phiếu chuyển đổi hết hạn thì hầu hết các trái chủ đều thực hiện
chuyển đổi sang cổ phiếu phổ thông đóng góp vào nguồn vốn chủ sở hữu của
công ty. Tiêu biểu là 04/2008 tăng vốn điều lệ lên 1.366.666.710.000 đồng
bằng cách Chuyển đổi toàn bộ 1.666.680 trái phiếu SSICB0106 thành cổ
phiếu theo tỷ lệ 1:10 thành được chuyển thành 16.666.800 cổ phiếu phổ
thông.
Các hình thức tăng vốn chủ sở hữu khác như phát hành thêm cổ phiếu, huy
động vốn cổ đông hiện hữu, phát hành cổ phiếu thưởng cũng được công ty
thực hiện thành công. Từ đầu năm 2/2001 đến 4/2008 SSI đã thực hiện tổng
cộng 11 lần tăng vốn điều lệ thông qua phát hành thêm cổ phần cho các đối
Đào Duy Linh Kinh tế đầu tư 47C
16
Chuyên đề thực tập
tượng trong và ngoài công ty hoặc là chia cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện
hữu. Trong 7 năm công ty đã phát hành thêm hơn 136 triệu cổ phiếu phổ
thông tăng số vốn điều lệ gấp 227 lần. Trong đó những đợt phát hành lớn như:
- 02/2005: Tăng vốn điều lệ lên 26 tỷ đồng bằng cách phát hành thêm
300.000 cổ phần phổ thông và bán 10% vốn điều lệ cho Hong long limited.
- 07/2007: Tăng vốn điều lệ lên 799.999.170.000 đồng bằng cách phát hành
30.000.000 cổ phần cho thành viên ban quản trị, ban giám đốc, nhân viên, cổ
đông hiện hữu, trả cổ tức bằng cổ phiếu.
- 03/2008: Tăng vốn điều lệ lên 1.199.998.710.000 đồng bằng cách phát
hành cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ 2:1, tương đương với
39.999.954 cổ phiếu phổ thông.
Kết quả là vốn chủ sở hữu công ty tăng rất nhanh năm 2006 vốn điều lệ
công ty là 1207 tỷ đồng, đến năm 2007 vốn điều lệ đã là 4056 tỷ đồng tăng
gần 4 lần so với năm trước trở thành một trong những công ty chứng khoán có
vốn chủ sở hữu cao nhất. Lượng vốn chủ sở hữu cao tạo nguồn tài chính lớn
giúp công ty đầu tư vào chất lượng dịch vụ, nhân sự, cơ sở hạ tầng kỹ thuật -
công nghệ, hoạt động marketing, nghiên cứu thị trường từ đó nâng cao năng
lực cạnh trạnh của công ty.
Bảng 1.2: Vốn chủ sở hữu của các công ty chứng khoán hàng đầu
Năm 2006 2007 2008
SSI (Tỷ đồng) 1207 4056
Bảo Việt (Tỷ đồng) 421 604
Kim Long (Tỷ đồng) 22 846
Nguồn: SSI
Việc nâng cao vốn chủ sở hữu tạo tiền đề cho việc nâng mức vốn điều lệ
của công ty. Do có những nghiệp vụ chứng khoán cần khả năng tài chính lớn
Đào Duy Linh Kinh tế đầu tư 47C
17
Chuyên đề thực tập
nhưng có nhiều công ty chứng khoán không có điều kiện vẫn tham gia thực
hiện gây thiệt hại cho khách hàng cũng như bản than công ty. Vì vậy luật
chứng khoán Việt Nam quy định các mức vốn điều lệ để thực hiện các nghiệp
chứng khoán. Để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường cũng như đa
dạng hoá các loại hình dịch vụ cho khách hàng, công ty liên tục tăng mức vốn
điều lệ của mình.
- Thành lập năm 2000 với vốn điều lệ ban đầu 6 tỉ sau tăng lên 20 tỷ
(26/04/2002) với 4 nghiệp vụ chính: Tư vấn Đầu tư, Môi giới, Tự doanh và
Lưu ký chứng khoán.
- Tháng 4/2005 SSI tăng vốn điều lệ lên 26 tỷ bỏ xung nghiệp vụ quản lý
danh mục.
Tháng 6/2005, SSI tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 52 tỷ đồng và bổ sung
nghiệp vụ bảo lãnh phát hành.
Tháng 9/2006 công ty tăng vốn điều lệ lên 500 tỷ. Công ty bất động sản
chứng khoán sài gòn được ra đời.
Năm 2008 SSI nâng vốn điều lệ thành 1366 tỷ đồng là công ty chứng
khoán có mức vốn điều lệ cao nhất của Việt Nam. Đây là bước đi táo bạo
trong hoàn cảnh thị trường chứng khoán sụt giảm và khủng hoảng kinh tế
toàn cầu hiện nay. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều công ty chứng khoán
rơi vào tình trạng thua lỗ phải giảm mức vốn điều lệ để giảm bớt các nghiệp
vụ tránh thua lỗ. Trong khi SSI liên tục tăng mức vốn điều lệ của mình thực
hiện đầy đủ các nghiệp vụ, việc này giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của
SSI với các công ty chứng khoán khác và khẳng định vị thế lớn mạnh của
công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Bảng 1.3: Vốn điều lệ năm 2008
Đào Duy Linh Kinh tế đầu tư 47C
18
Chuyên đề thực tập
SSI (Tỷ đồng) 1366
Bảo Việt (Tỷ đồng) 450
Kim Long (Tỷ đồng) 503
“Nguồn: Báo cáo tài chính SSI, Bảo Việt, Kim Long”
Nhờ nguồn tài chính dồi dào và chính sách đầu tư khôn ngoan, SSI luôn
giữ một lượng tiền mặt khá lớn (2142 tỷ đồng năm 2007). Trong hoàn cảnh
giá cổ phiếu năm 2008 tụt dốc, giá rất nhiều cổ phiếu gần như trở lại giá gốc
ban đầu khi mới chào bán trên thị trường. Đây là cơ hội cho công ty chứng
khoán có tiềm lực tài chính mạnh và lượng tiền mặt lớn mua cổ phiếu giá rẻ
và chờ thị trường chứng khoán phục hồi để thu lợi nhuận khổng lồ. Từ giữa
năm 2008 khi thị trường chứng khoán liên tục phá đáy thị trường, SSI thực
hiện thu mua rất nhiều cổ phiếu tiềm năng với giá rẻ. Với dự đoán thị trường
chứng khoán sẽ hồi phục vào cuối năm 2009, đây là cơ hội cho SSI thu lợi
nhuận lớn và nâng cao năng lực tài chính của mình. Thêm vào đó nhờ việc tận
dụng thời điểm lãi suất thị trường tăng vọt (lãi suất cho vay có lúc lên tới
20%/năm), với nguồn tài chính và tiền mặt dồi dào đã đầu tư mua trái phiếu
lợi tức cao. Sau đó bán lại với giá cao hơn khi lãi suất thị trường hạ thấp để
thu lợi nhuận. Trên thị trường Việt Nam chỉ có SSI và HSC có đủ năng lực tài
chính để tận dụng cơ hội và thu được lợi nhuận lớn. Vì vậy trong khi rất nhiều
công ty chứng khoán lớn bị thua lỗ lớn bởi hoạt động tự doanh trong năm
2008 thì doanh thu từ hoạt động tự doanh của SSI đạt 453 triệu. Nhờ việc
quan tâm đầu tư nâng cao năng lực tài chính nên hiện nay SSI có năng lực tài
chính vững mạnh đủ sức vượt qua những khó khăng trong giai đoạn khủng
hoảng tài chính và tạo tiền đề cho sự phát triển trong tương lai.
1.3.2. Đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ
Đào Duy Linh Kinh tế đầu tư 47C
19
Chuyên đề thực tập
Trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, cơ sở vật chất công nghệ là một
trong những nhân tố quyết định tới chất lượng dịch vụ của công ty. Vì vậy
đầu tư và cơ sở hạ tầng có xu hướng gia tăng trong năm 2006 là 7 tỷ đồng,
chiếm 6.9% tổng vốn đầu tư và đến năm 2008 là 50 tỷ đồng
Bảng 1.4: Vốn đầu tư vào cơ sở vật chất của SSI
Năm 2006 2007 2008
Tổng vốn đầu tư (Tỷ đồng)
113 4956 1700
Vốn đầu tư cho cơ sở vật chất (Tỷ đồng)
7 156 50
Tỷ lệ VĐT cơ sở vật chất/Tổng VĐT (%)
6.995 3.147 2.94
“Nguồn: SSI”
Bảng 1.2: Tổng vốn đầu tư vào cơ vật chất kỹ thuật
0
50
100
150
200
Tỷ đồng
2006 2007 2008
Năm
SSI
Bảo Việt
Kim Long
”Nguồn: SSI, Bảo Việt, Kim Long”
Qua biểu đồ ta có thể thấy so với các công ty chứng khoán có uy tín trên thị
trường trường chứng khoán Việt Nam như BVSC và KLS thì công ty chứng
khoán Sài Gòn luôn giành lượng vốn đầu tư lớn nhất cho đầu tư cơ sở vật chất
kỹ thuật công nghệ.
Cụ thể như sau:
1.3.2.1. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng
Trong quá trình hoạt động SSI không ngừng mở rộng đầu tư vào cơ sở hạ
tầng nhằm mở rộng phạm vi hoạt động cũng như tăng sự thuận tiện cho khách
hàng sử dụng dịch vụ của công ty. Từ một trụ sở chính tại 72 Nguyễn Huệ, P.
Bến Nghé, Quận 1, TP Hồ Chí Minh, đến nay SSI đã mở rộng địa bàn, đặt
Đào Duy Linh Kinh tế đầu tư 47C
20
Chuyên đề thực tập
nhiều trụ sở và chi nhánh ở các tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng,
Vũng Tàu. Hiện tại Công ty chứng khoán Sài Gòn có 5 chi nhánh và 4 phòng
giao dịch nằm ở các tuyến phố chính, khu vực đông dân cư, tạo sự thuận tiện
tối đa cho khách hàng.
Bảng 1.5: Các cơ sở của SSI
Tên Phòng giao dịch
Thời điểm
hoạt động
Địa chỉ
Trụ sở chính 04/2000 72 Nguyễn Huệ, P.Bến Nghé, Quận
1- TpHCM
Chi nhánh Nguyễn
Công Trứ
04/2007 92-94-96-98 Nguyễn Công Trứ,
Quận 1 – Tp HCM
Chi nhánh Trần Bình
Trọng
01/2007 25 Trần Bình Trọng, Quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội
Công ty quản lý quỹ
SSIAM
08/2007 1C Ngô Quyền, Quận Hoàn Kiếm,
Hà Nội
Chi nhánh Vũng Tàu 05/2007 Số 4 Lê Lợi, Tp. Vũng Tàu (KS
Pacific)
Chi nhánh Hải Phòng 04/2007 22 Lý Tự Trọng, Quận Hồng Bàng,
Hải phòng
Phòng giao dịch SSI –
PVFC
03/2007 Số 208, đường Nguyễn Trãi , Quận
1, TP Hồ Chí Minh
Phòng giao dịch 3/2 04/2007 Số 3, đường 3/ 2, phường 11, quận
10, TP Hồ Chí Minh
Phòng giao dịch Hồng
Bàng
02/2007 Số 769, đường Hồng Bàng, phường
11, quận 6, TP Hồ Chí Minh
Phòng giao dịch SSI –
PVFC
07/2007 Tầng 1, tòa nhà The Manor, Mỹ
Đình, Hà Nội
“Nguồn: www.ssi.com.vn”
Trong kế hoạch nâng cao năng lực cạnh tranh thì đầu tư phát triển cơ sở vật
chất hiện đại, khoa học và hợp lý đáp ứng được nhu cầu của nhà đầu tư là một
trong những nhiệm vụ không thể thiếu. Cơ sở mặt bằng của các phòng giao
dịch chủ yếu là thuê dài hạn và SSI thực hiện đầu tư các trang thiết bị phù hợp
với nội dung hoạt động của nghiệp vụ. Tất cả các phòng giao dịch của đều có
Đào Duy Linh Kinh tế đầu tư 47C
21
Chuyên đề thực tập
diện tích rộng trên 200 m² sàn giao dịch rộng khoảng 100 m² và các phòng
nhỏ : - Phòng giành cho khách đầu tư nước ngoài
- Phòng giành cho VIP
- Phòng giao dịch
- Phòng chăm sóc khách hàng
- Phòng lưu trữ dữ liệu
- Phòng IT
Nhờ đó, các nhà đầu tư thực sự cảm thấy thuận lợi cho việc quan sát theo
dõi diễn biến thị trường trên bảng điện tử và đặt lệnh giao dịch. Mỗi phòng
giao dịch đều có các khu riêng phục vụ khách hàng lớn, quan trọng của công
ty, tạo cho họ sự thoải mái và tiện nghi khi đến đây thực hiện việc giao dịch
đặt lệnh.
1.3.2.2. Máy móc, thiết bị, công nghệ
Nền tảng về máy móc thiết bị công nghệ tốt là yếu tố rất quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của công ty chứng khoán. Đặc trưng
của công ty chứng khoán là không sản xuất mà cung cấp dịch vụ và hưởng
phí dịch vụ nên SSI chủ yếu đầu tư vào thiết bị công nghệ để nâng cao chất
lượng dịch vụ. Do đó
các công ty chứng khoán là nơi ứng dụng Công nghệ thông tin nhiều nhất.
Công nghệ thông tin giúp khách hàng có thể giao dịch chứng khoán, kiểm tra
tài khoản, thanh toán qua mạng tiện lợi. Vì vậy công nghệ thông tin có thể coi
là vấn đề sống còn với công ty chứng khoán, công ty nào có cơ sở về công
nghệ thông tin hiện đại hơn, an toàn hơn, giao dịch đặt lệnh nhanh chóng hiệu
quả, mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng hơn sẽ tạo được lợi thế cạnh
tranh với công ty khác.
Giải pháp giao dịch:
Đào Duy Linh Kinh tế đầu tư 47C
22
Chuyên đề thực tập
- Các giải pháp giao dịch nhanh chóng, chính xác, thuận tiện là yếu tố quan
trọng nhất thu hút các nhà đầu tư sử dụng dịch vụ chứng khoán của công ty.
Nhận thức vấn đề đó, t
ừ khi thành lập năm 2000 SSI đã đ
ầu tư 200 triệu đồng
giao dịch lõi của FPT phát triển, gọi là BOSC. Giải pháp này liên tục được
nâng cấp, mở rộng thêm ứng dụng đáp ứng nhu cầu giao dịch và kết nối của
SSI và khách hàng. Trước nhu cầu phát triển cả về bề rộng cũng như bề sâu,
SSI đã nhận thức được phải phát triển phần mềm lõi mới, có khả năng ứng
dụng các giao dịch hiện đại, có khả năng kết nối đồng nhất với các Trung
tâm Giao dịch chứng khoán/Sở Giao dịch chứng khoán, với các công ty
thành viên khác, với các ngân hàng và có khả năng kết nối với quốc tế. Từ
tháng 5 năm 2007, SSI đã mua phần mềm lõi mới hiện đại của IBM v
ới 1.4
triệu USD
. Ph
ần mềm lõi này
được phân ra 3 lớp đáp ứng nhu cầu quản lý,
mở rộng, cũng như khả năng linh hoạt trong việc áp dụng các ứng dụng hiện
đại trên cơ sở Internet online. Phần mềm mới sẽ dựa trên công nghệ và kỹ
thuật của IBM, do Công ty Freewill của Thái Lan triển khai. Nó sẽ có khả
năng bảo mật cao, mở rộng phạm vi và mạng lưới giao dịch, cho phép các
ứng dụng qua Internet, điện thoại di động, tin nhắn bên cạnh các giao dịch
cổ điển. Giải pháp mới sẽ theo chuẩn quốc tế, nên khả năng tích hợp và kết
nối với các hệ thống khác là hoàn toàn khả thi và dễ thực hiện (theo chuẩn
FIX). Ứng dụng phần mềm này tháng 7 năm 2007 SSI đưa dịch vụ đặt lệnh
giao dịch và thông báo tài khoản hàng ngày qua tin nhắn SMS vào hoạt
động, khách hàng vẫn có thể đặt lệnh giao dịch mà không cần đến phòng
giao dịch. Nhờ ứng dụng phần mềm này hiện nay SSI được đánh giá là một
trong những công ty chứng khoán thực hiện dịch vụ chứng khoán qua mạng
di động tốt nhất.
- Ngoài phần mềm lõi, SSI cũng tập trung phát triển các giải pháp khác
như ORACLE cho kế toán, WEB cho giao diện công bố thông tin chung,
Đào Duy Linh Kinh tế đầu tư 47C
23