Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

hoàn thiện công tác trả lương tại công ty cổ phần xà phòng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.91 KB, 75 trang )


Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì năng suất, chất lượng và hiệu
quả luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp, các doanh nghiệp dùng rất
nhiều các biện pháp, chính sách để đạt được mục tiêu đó. Trong đó tiền lương
được coi là một trong những chính sách quan trọng, là nhân tố kích thích người
lao động hăng hái làm việc nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Tiền lương đối với người lao động là phần thu nhập chủ yếu, là nguồn
sống, là điều kiện để người lao động tái sản xuất sức lao động mà họ đã hao phí.
Đối với doanh nghiệp thì tiền lương là một khoản chi phí trong quá trình sản
xuất và được tính vào giá thành sản phẩm.
Vì thế, mỗi doanh nghiệp luôn cố gắng xây dựng cho mình các chính sách
tiền lương mang bản sắc riêng dựa trên đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
nhưng vẫn phải đảm bảo tuân theo các quy định của luật pháp. Qua quá trình
thực tập tại công ty Cổ phần Xà phòng Hà Nội em đã tìm hiều, nghiên cứu về
công tác trả lương tại công ty hiện nay và thấy có nhiều vấn đề cần được giải
quyết. Do đó, em đã lựa chọn đề tài “ 
 !" ” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ths Đặng Ngọc Sự và các cán bộ
phòng ban trong công ty công ty Cổ phần Xà phòng Hà Nội đã hướng dẫn, giúp
đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

1
#$%&'( !"
#)#*
-Tên gọi : Công ty cổ phần xà phòng Hà Nội.
-Tên giao dịch quốc tế: Ha Noi soap joint stock company.
-Tên viết tắt: HASO.
-Trụ sở chính: 233B Đường Nguyễn Trãi- Quận Thanh Xuân - Hà Nội.
-Điện thoại: (043) 8588138 – 8587051 – 8584423 – 8584145
-Fax: 048584486


-Chủ tịch hội đồng quản trị: Phạm Thanh Hoàng
-Số đăng ký kinh doanh: 0103006569
-Số tài khoản : 0200260015 Ngân hàng City Bank
-Mã số thuế : 0100100311
-Vốn điều lệ : 58.477.000.000 đồng , trong đó:
+Tỷ lệ cổ phần của nhà nước 80,00%
+Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong công ty 15,06%
+Tỷ lệ cổ phần bán ra ngoài công ty 4,94%
( Trị giá mỗi cổ phần: 100.000 đồng sau tách thành 10.000 đồng)
#)+!(,-..
 - Kinh doanh, xuất nhập khẩu hóa chất, vật tư hóa chất và chất tẩy rửa
tổng hợp;
- Sản xuất kinh doanh hóa mỹ phẩm bao bì và in nhãn mác trên sản phẩm
đó
( hộp Carton, bao giấy, bao bì và chai nhựa các loại);
- Công nghiệp sản xuất chất tẩy rửa tổng hợp;
2
- Kinh doanh thực phẩm công nghệ, lương thực, thực phẩm đã qua chế biến;
- Cho thuê văn phòng và kho tàng;
- Sản xuất và kinh doanh nhựa PVC, vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội,
ngoại thất, sản phẩm, vật tưngành cơ khí;
- Kinh doanh phân bón.
/012$
Hiện nay,  đang tham gia vào hoạt
động xuất nhập khẩu, sản xuất và kinh doanh hóa chất.
Các sản phẩm do công ty sản xuất bao gồm:
− Chai nhựa các loại: Chai Sunlight các loại
- Sản phẩm xút: Xút 32%,
Ngoài ra công ty còn tiến hành sản xuất gia công cho Unilever - Việt Nam
3 mặt hàng là nước rửa chén Sunlight và xà phòng thơm Lifebuoy các loại và

nước xả vải Comfort.
34'5$
Là một thành viên độc lập, thuộc quản lý của Tổng công ty hóa chất Việt
Nam, công ty Cổ phần xà phòng Hà Nội cũng có chức năng nhiệm vụ như hầu
hết các thành viên khác trong ngành hóa chất. Do đó, công ty cũng có một số
nhiệm vụ sau đây:
Góp phần tạo điều kiện bình ổn thị trường hóa chất trong nước và phục
vụ cho chiến lược xuất khẩu hàng hóa của quốc gia.
Công ty có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn của mình, qua đó góp
phần sử dụng vốn nhà nước có hiệu quả trong môi trường cạnh tranh khốc liệt
hiện nay.
3
Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập chịu sự quản lý của Tổng
công ty hóa chất Việt Nam, mới chuyển sang hoạt động dưới hình thức công ty
cổ phần nhưng vẫn chịu sự chi phối của nhà nước do đó tồn tại và phát triển phù
hợp với mục tiêu chiến lược của quốc gia.
Giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, đóng góp cho ngân sách
quốc gia và góp phần vào sự phát triển ngành hóa chất vốn đang gặp nhiều khó
khăn hiện nay.
#)67/89':1.
 !"#$%&'
 ()

 !"# $%&'&(&%#&)*+,&'-.
/0
 có tiền thân là #*
, là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc +,-./0#. Nhà
máy được khởi công xây dựng năm 1958, và chính thức đi vào hoạt động ngày
25/11/1960 theo Quyết định số 323QĐ/TCNXDT do Bộ Công nghiệp cấp. Toàn
bộ vốn đầu tư ban đầu vào nhà máy là do Trung Quốc viện trợ.

Theo thiết kế ban đầu thì sản phẩm của công ty gồn 3 mặt hàng chính:
-Xà phòng bánh 72% với công suất 3000 tấn/ năm
-Xà phòng thơm với công suất 1000 tấn/ năm
- Kem đánh răng với công suất 500.000 ống/ năm
Ngoài ra nhà máy còn sản xuất các loại mỹ phẩm và có các phân xưởng
Glyxerin với công suất 1000 tấn / năm dể phục vụ quốc phòng và y tế.
4
T| năm 1960 đến năm 1990, nhà máy hoạt động dưới sự ch} đạo của Bộ
Công nghiệp nặng, sản xuất kinh doanh theo ch} tiêu kế hoạch mà Nhà nước
giao. Việc tiêu thụ hàng hóa do nhà nước bao tiêu nên trong giai đoạn này nhà
máy ch} tập trung sản xuất sao cho hoàn thành kế hoạch được giao mà chưa chú
trọng tới nhu cầu người tiêu dùng.
T| năm 1991, do có sự chuyển đổi nền kinh tế t| kinh tế tập trung bao cấp
sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, nhà máy đã được giao
tự chủ trong tổ chức quản lý, và sử dụng vốn kinh doanh. Và để phù hợp với
(1+2, năm 1993, nhà máy đổi tên thành *
i, theo quyết định số 323QĐ/TCNSĐT ngày 27/5/1993, và bắt đầu thực hiện
tổ chức quản lý và sản xuất theo mô hình công ty.
T| khi có sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ngành công nghiệp hóa chất đã có
sự cạnh tranh mạnh mẽ. Nhiều lọai hình doanh nghiệp được thành lập như doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài. Để tồn tại và phát triển trên thị trường , các doanh
nghiệp đều phải đầu tư lớn cho việc cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản
phẩm, hoặc hợp tác liên doanh với đối tác để khai thác lợi thế của 2 bên. Không
nằm ngoài xu thế chung đó, tháng 12 năm 1994, * chính
thức liên doanh với tập đoàn 3"44 của Hà Lan.
12113#&'&( 4+&5
&*$60
Tháng 12 năm 1994, khi công ty chính thức liên doanh với tập đoàn
Unilever, toàn bộ công ty được chia ra làm 2 doanh nghiệp:

− *5
− "67%448% ( sau này chuyển thành Unilever – Việt
5
Nam)
Trong giai đoạn này, * đóng vai trò là công ty m•,
hàng năm thu về lợi nhuận căn cứ vào giá trị vốn góp ban đầu (36%). Liên doanh
với Unilever- một tập đoàn sản xuất hàng tiêu dùng nổi tiếng thế giới v|a giúp
công ty tiếp cận được những công nghệ tiên tiến, học tập kinh nghiệm tổ chức
quản lý khoa học… v|a tạo được công việc ổn định cho lao động trong công ty
t| đơn hàng gia công đều hàng năm.Việc liên doanh với Unilever là một hướng
đi đúng đắn của công ty nhưng đồng thời với nó là mức độ chủ động trong hoạt
động sản xuất của công ty sẽ giảm đi do phụ thuộc vào đơn hàng t| phía
Unilever. Trong giai đoạn này, công ty mới ch} gia công mặt hàng nước rửa chén
Sunlight.
Năm 1997 là năm thị trường chất tẩy rửa trong nước phong phú, đa dạng. Các
công ty liên doanh không ng|ng tung ra thị trường những sản phẩm chất lượng
cao, mẫu mã đ•p. Không chịu bó tay trước sức ép của sự cạnh tranh, công ty đã
xác định sản phẩm chính là kem giặt cao cấp và thị trường tiêu thụ của mình chủ
yếu ở các t}nh phía Bắc và xuất khẩu sang Trung Quốc.
Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất kinh doanh những năm sau đó, công ty đã
gặp phải nhiều khó khăn như: hầu hết máy móc thiết bị đã cũ, lạc hậu; ảnh
hưởng t| cuộc khủng hoảng Đông Nam Á dẫn đến chi phí các yếu tố đầu vào
của công ty tăng lên trong khi không thể tăng giá bán do sức mua giảm, điều này
làm cho lợi nhuận của công ty giảm đi rõ rệt. Trước tình hình đó cùng với quy
định của pháp luật về biện pháp tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước nhằm đảm
bảo vai trò của hệ thống doanh nghiệp nhà nước trong sự phát triển của nền kinh
tế quốc dân và theo quyết định số 309/QĐ-HĐQT ngày 29/11/2002 của Hội
đồng quản trị Tổng công ty hóa chất Việt Nam, công ty xà phòng Hà Nội thực
6
hiện cổ phần hóa trong năm 2003.

Theo quyết định số 3169/QĐ- TCKT ngày 26/11/1003 của Bộ công
nghiệp về việc “ Xác định giá trị của công ty cổ phần Xà phòng Hà Nội của
Tổng công ty hóa chất Việt Nam để cổ phần hóa”, giá trị thực tế của doanh
nghiệp tại thời điểm 31/12/2002 ( không kể vốn góp vào Unilever) được sửa đổi
thành 77.886.774.922 đồng, trong đó giá trị thực tế phần vốn góp nhà nước là
58.477.317.278 đồng. Công ty đã điều ch}nh lại giá trị tài sản, nguồn vốn trên
Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2002 theo quyết định trên.
1&*$6"
7$%#84+9&&(&*$0
Theo Quyết định số 248/2003/QĐ – BCN ngày 31/12/2003 của 9
0 về việc chuyển  thành 
    , vốn điều lệ của                là
58.477.000.000 đồng, trong đó:
− Tỷ lệ cổ phần của Nhà nước là 80,00%.
− Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong công ty là 15,06%.
− Tỷ lệ cổ phần bán ra ngoài công ty là 4,94%.
Và t| 01/01/2005, công ty chính thức hoạt động dưới hình thức công ty cổ
phần mà Nhà nước giữ vai trò là cổ đông chính. Giá trị công ty Xà phòng Hà Nội
tại thời điểm 31/1/2005 là 171.472.381.491 đồng, giá trị phần vốn góp nhà nước
là 160.751.248 đồng.
Sau khi cổ phần hóa, hình thức công ty cổ phần giúp công ty được chủ
động hơn trong công việc sản xuất kinh doanh. Tháng 4/2005, Unilever- Việt
Nam chính thức bàn giao tài sản bao gồm toàn bộ nhà xưởng, thiết bị sản xuất
nước rửa chén, xà phòng thơm, dầu gội đầu với trị giá gần 40 tỷ đồng cho công
7
ty để sản xuất và gia công. Tính đến thời điểm này công ty gia công cho
Unilever 2 mặt hàng là nước rửa chén và xà phòng thơm.
Nắm bắt và phát huy mối quan hệ với công ty Unilever, năm 2007 công ty
ký thêm hợp đồng gia công sản phẩm nước xả vải Comfort, nâng số lượng mặt
hàng gia công lên 3 mặt hàng.

Trong giai đoạn này công ty đã t|ng bước hoàn thiện được bộ máy quản
lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng lên qua t|ng năm.
#);)<31. !"
 là một đơn vị hạch toán độc lập, trực
thuộc +-./0# thuộc 905Bộ máy quản lý
của công ty Cổ phần xà phòng Hà Nội được tổ chức theo cơ chế một cấp, theo
Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty, và theo quy định của (17%
0.
:#*&9&;%<=&'&(4>&5;%;%?@A?%0
=>?@?=A!%B=C!%
DE!F?GHIJK*
@?=A!%LMN!*OP
%?KH=Q
8
B
@A0B@AC#*&9&&'D(&*$EF3/#
G#A&*(0
Thông qua định hướng phát triển của công ty. Thông qua báo cáo tài chính
hàng năm. Tiến hành xem xét và xử lý các vi phạm của :;(< và
9=#% gây hại cho công ty, và các cổ đông.
− 3#A;%< H0
Là tổ chức quản lý của công ty, có quyền nhân danh công ty để quyết định
mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty.
− :5!?0
Gồm ba thành viên có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong
=>?@?=A!%B=C!%
DE!F?GHIJK*
@?=A!%LMN!*OP
%?KH=Q
RS%?KH=Q

*OTU%?KH=Q
RV!%*W?
X!YFZ
*JK!
RV!%FZ
J>Y*P
*O[\!%
RV!%*B
]Y
W!X!
RV!%F^
*M_*Y`a
K!
Rb![c!%
![dOeEf!
Rb![c!%
FgH%?h*
Rb![c!%
@REO*J!
Rb![c!%
i=?j!
9
quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, ghi chép sổ sách kế toán, báo cáo tài
chính, việc thực hiện nghị quyết của >&:, và các quy định, điều
lệ của công ty. Thẩm định báo cáo tài chính năm. Kiến nghị biện pháp bổ sung,
sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý điều hành hoạt động kinh doanh.
− I&&(0
Là người có quyền điều hành mọi hoạt động hàng ngày của công ty, trực
tiếp ch} đạo các phòng ban, ch} đạo công tác tổ chức cán bộ, và chịu trách nhiệm
trước :;(< về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

− J6I&0
Là người giúp việc cho giám đốc, phụ trách công tác quản lý, kỹ thuật và
tổ chức sản xuất, có nhiệm vụ điều hành trực tiếp công tác kỹ thuật sản xuất, tổ
chức kiểm tra an toàn lao động, tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, tham gia
xây dựng giá thành sản phẩm, điều động sản xuất và công tác tiêu thụ sản phẩm
của công ty.
− JFK*&9&G3&L0
Có nhiệm vụ tổ chức quản lý cán bộ, đề xuất việc thực hiện bộ máy quản
lý, phổ biến việc thực hiện các chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước đối với
người lao động. Xây dựng và thực hiện chế độ lao động tiền lương.
− JFMN%OPQR0
Có nhiệm vụ tổ chức kiểm tra, giám sát, điều ch}nh việc thực hiện các yêu
cầu của quy trình công nghệ đảm bảo chất lượng của nguyên vật liệu cũng như
sản phẩm. Đưa ra các phương án thiết kế, xây dựng các quy trình sản xuất sản
phẩm, tiêu chuẩn chất lượng và định mức vật tư kỹ thuật cho sản phẩm.
− JFM&GKH 4S0
Có nhiệm vụ kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, tiêu thụ sản phẩm của
10
công ty. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị do công ty trang bị,
thực hiện các chế độ báo cáo theo định kƒ. Chịu trách nhiệm về vật tư, nguyên
vật liệu, hàng hóa cho đầu vào và đầu ra của sản phẩm.
− JF50
Có nhiệm vụ ghi chép, tính toán, xử lý sổ liệu, đảm bảo phản ánh kịp thời
và đúng chế độ. Cung cấp số liệu cho các phòng ban có liên quan. Xây dựng các
kế hoạch thu chi tài vụ, phân tích các hoạt động kinh tế, lập các báo cáo thường
xuyên và định kƒ, tham gia các đề xuất các kiến nghị về việc xây dựng các kế
hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời tổ chức ch} đạo, kiểm tra các
bộ phận trong công ty thực hiện đầy đủ sự ghi chép ban đầu về chế độ hạch toán
cũng như chế độ quản lý tài chính của công ty.
#)k),2l"/m<,-.

#)k)#)n(op
Trong nhiệm kì I (2005 – 2007) công ty cổ phần Xà Phòng Hà Nội đã
hoàn thành vượt mức các ch} tiêu:
+ giá trị sản xuất công nghiệp: 313,689 tỷ đồng; tăng trưởng bình quân
29,6%/ năm.
+ Doanh thu: 1.156,201 tỷ đồng; tăng trưởng bình quân 19,5 % /năm
+ Nộp ngân sách: 57,51 tỷ đồng; tăng bình quân 20,3%/ năm
+ Lợi nhuận bình quân: 4,4 tỷ đồng; tăng bình quân gần 9 lần so với năm
2004
+ Thu nhập bình quân: 2,3 triệu đồng/ người/tháng tăng bình quân 5%/
năm
+ Cổ tức : Bình quân 5,5%/ năm
Kết thúc nhiệm kƒ một hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt
11
mức tăng trưởng cao, đã tạo động lực thúc đẩy kinh tế phát triển và hoàn thành
mục tiêu kế hoạch 3 năm 2005-2007.Hội đồng quản trị của công ty đã điều hành
công ty theo đúng luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty Cổ phần Xà phòng
Hà Nội.
Công ty liên tục thực hiện vượt mức các ch} tiêu sản xuất kinh doanh: giá
trị sản xuất công nghiệp, doanh thu, nộp ngân sách, lợi nhuận năm sau cao hơn
năm trước.
Năm 2008 là một năm vô cùng khó khăn với các doanh nghiệp nhưng
công ty vẫn kinh doanh có lãi đây là cố gắng đáng ghi nhận của toàn bộ cán bộ
công nhân viên trong công ty.
T|ng bước hoàn ch}nh bộ máy quản lý của công ty. Bộ máy lãnh đạo công
ty họat động có tổ chức, có nhiều giải pháp điều hành kịp thời, phân tích đánh
giá nguyên nhân và tìm ra giải pháp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết hợp và nắm bắt mối quan hệ với công ty Unilever để phát triển thêm
sản phẩm Comfort. T| đó càng củng cố tốt mối quan hệ bền vững cũng như uy
tín của công ty với đối tác Unilever Việt Nam. Hoạt động này không ch} đem lại

nguồn thu đáng kể cho công ty mà còn khẳng định được khả năng sản xuất, đảm
bảo chất lượng của công ty.
Được Bộ lao động Thương binh và Xã hội chấp thuận nâng công ty lên
hạng 1 kể t| 1/1/2007.
#)k)+n(l
#)k)+)#n2/p
Tổng giá trị sản lượng tăng liên tục qua các năm (trung bình tăng 16%),
năm 2008 tổng giá trị sản lượng thực hiện tăng 1,7 lần năm 2005 cho thấy hiệu
quả sản xuất của công ty tăng rất nhanh kể t| sau khi cổ phần hóa, t| năm 2005-
12
2008 công ty liên tục hoàn thành vượt mức kế hoạch. Kết quả này cho thấy cổ
phần hóa là một hướng đi đúng đắn của công ty.
:<0K* H?<4>1TG1U
>?)0(:
2005 2006 2007 2008
Kế hoạch 80516 93072 109272 133027
Thực hiện 85320 99574 115559 145000
Thực hiện so
với kế
hoạch(%)
106% 106% 105,75% 109%
@(:)=A%&B CD

:!%AK* H?<4>R&.1TG1U
Đóng góp của các sản phẩm trong tổng giá trị sản lượng như sau:
13
:<10B<4>&&?<V
Tên sản phẩm Đơn vị 2005 2006 2007 2008
1. Xút 32% Tấn 5980 5813,785 6627,715 5676
2. Chai nhựa Chai 2649000 4157624 4947573 6668692

3. Nước rửa chén Tấn 9079 8852 9118 12420
4.Xà phòng thơm Tấn 2891 4085 3554 2953
5. Comfort Tấn Chưa sản
xuất
Chưa sản
xuất
2000 3532
@(:)E=A%& CD
Sản lượng các loại sản phẩm tăng giảm xen kẽ nhưng bù tr| cho nhau nên
làm cho tổng giá trị sản lượng các năm luôn tăng. Sản lượng sản phẩm Xút khá
ổn định trong 4 năm, dao động trong khoảng trên dưới 6000 tấn, do công ty có
đầu ra khá ổn định, thị trường không biến động nhiều. Sản lượng sản phẩm chai
nhựa phụ thuộc vào sản lượng nước rửa chén vì công ty mới ch} sản xuất được
chai nhựa phục vụ cho hoạt động gia công nước rửa chén. Năm 2006 sản lượng
nước rửa chén giảm trong khi sản lượng chai nhựa vẫn tăng là do trong năm
công ty sản xuất nhiều nước rửa chén thể tích nhỏ nên làm số lượng chai tăng
lên. Sản lượng xà phòng thơm giao động trong khoảng t| 3000 – 4000 tấn. Do
đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty chủ yếu là gia công, nên mức sản lượng
hoàn toàn phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm trong đơn hàng mà Unilever đưa
sang, sản lượng các mặt hàng không có biến động quá lớn qua các năm cho thấy
đơn hàng gia công khá ổn định về số lượng.
#)k)+)+),2l'(o
#)k)+)+)#)`.qo'pr
14
Trong vài năm trở lại đây, công ty đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua việc gia tăng doanh thu và lợi nhuận.
Sau đây là kết quả sản xuất kinh doanh của công ty thể hiện qua các ch} tiêu
doanh thu và lợi nhuận t| năm 2005- 2008:
:<0K8%&L">%O
>?)F:

Ch} tiêu Năm
2005 2006 2007 2008
1. doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
371,546 391,263 393,393 401,000
2. giá vốn hàng bán 352,576 368,593 373,528 383,414
3.lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
18,969 22,670 19,865 17,586
4.Lợi nhuận sau thuế 4,693 4,771 4,234 2,000
5. Tỷ suất lợi nhuận
gôp/ doanh thu (%)
5,11% 5,79% 5,05% 4,40%
5.T} suất lợi nhuận/
doanh thu (%)
1,26 % 1,22 % 1,08 % 0,5 %
@(:)9%%=A;(<%&<*(.=7%GHHIBGHHJD
T| bảng trên ta thấy:
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ liên tục tăng trong 3
năm 2005-2008, tuy nhiên mức tăng không cao, giai đoạn 2006-2007 tăng 0,5%.
Nguyên nhân của mức tăng thấp là do doanh thu t| hoạt động thương mại chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu,nhưng chủ yếu là cung cấp cho các khách hàng
quen, không có thêm khách hàng mới. Doanh thu t| hoạt động sản xuất phụ
15
thuộc khá lớn và số lượng hàng gia công, khi đơn hàng ổn định về số lượng qua
các năm thì doanh thu cũng không có biến động nhiều.
Giá vốn hàng bán biến động không nhiều, do giá nguyên vật liệu đầu vào
và chi phí sản xuất ổn định. T| năm 2005 đến 2006, doanh thu thuần tăng 5.3%

trong khi gía vốn hàng bán ch} tăng 4,5% mang về lợi nhuận cao cho doanh
nghiêp, nhưng t| 2006-2007 doanh thu tăng 0,5% trong khi giá vốn tăng 1,35%
làm cho lợi nhuận giảm đáng kể. Năm 2008, chính sách thuế của Trung Quốc
thay đổi, tác động của động đất tại Tứ Xuyên – Trung Quốc dẫn đến biến đổi
tăng giá đột biến đầu vào giữa năm làm cho giá vốn tăng cao và việc cung ứng
nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gặp nhiều khó
khăn.
Lợi nhuận sau thuế biến động không nhiều t| 2005-2006 nhưng lại giảm
đàng kể vào 2007. Nguyên nhân của sự giảm trên là do trong 2 năm đầu cổ phần
hóa doanh nghiệp được ưu đãi 100% thuế thu nhập doanh nghiệp và t| 2007 thì
doanh nghiệp ch} được ưu đãi 50% thuế thu nhập doanh nghiệp.
Năm 2008, lợi nhuận sau thuế giảm hơn 50% so với 2007 nguyên nhân
của sự giảm lớn trên là do năm 2008 môi trường kinh doanh có nhiều diễn biến
bất lợi: lãi suất ngân hàng tăng kỷ lục khiến cho chí phí hoạt động tài chính tăng
cao, khủng hoảng kinh tế toàn cầu khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty gặp nhiều khó khăn. Trong khi rất nhiều doanh nghiệp thua lỗ nặng
nề trong năm 2008, việc ổn định được sản xuất và kinh doanh có lãi là một nỗ
lực rất đáng ghi nhận của công ty.
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu tăng duy nhất vào năm 2006 và
giảm liên tiếp trong năm 2007, 2008 cho thấy việc quản lý chi phí của công ty
16
đang có vấn đề. Tỷ suất lợi nhuận gộp giảm liên tiếp trong 3 năm do chi phí đang
tăng lên.
Tỷ suất lợi nhuận ròng giảm liên tiếp trong 4 năm, t| 1,26% năm 2005 còn
0,05 % năm 2008 do chi phí mà cụ thể là giá vốn hàng bán liên tục tăng.
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh của công ty trong 4 năm sau cổ phần hóa là
chưa cao, trong 4 năm t| 2005 -2008 doanh thu ch} tăng 8%, lợi nhuận không
những không tăng mà còn giảm đáng kể, năm 2008 lợi nhuận ch} bằng 43% lợi
nhuận năm 2005. Như vậy, công ty cần phải xem xét lại các hoạt động kinh
doanh của mình hiện nay và có thể phải tìm hướng đi mới để nâng cao hiệu quả

kinh doanh, đưa công ty ra khỏi tình trạng trì trệ hiện nay.
#)k)+)+)+ns'l/8-5's
Cơ cấu tài chính theo loại:
:<20D@&W%&LX&'&(
Ch} tiêu
Năm
2005 2006 2007 2008
Tỷ đ (%) Tỷ đ (%) Tỷ đ (%) Tỷ đ (%)
1.Vốn lưu động 104.3 71.1 153.8 73.6 172.5 77.2 168.5 77.6
2. Vốn cố định 42.4 28.9 55.3 24.4 51 22.8 48.5 22.4
3. Tổng vốn kinh
doanh(3)=(2)+(1)
146.7 100 209.1 100 223.5 100 217 100
@(:)9%%'K#GHHIBGHHJD
Qua bảng ta thấy: Vốn lưu động luôn chiếm trên 70% trong tổng vốn kinh
doanh. Trong 3 năm đầu vốn lưu động liên tục tăng cả giá trị tuyệt đối và giá trị
tương đối nhưng đến 2008 thì lại giảm vể giá trị tuyệt đối và tăng nh• về giá trị
tương đối. Nguyên nhân của sự tăng đó là do lượng nguyên vật liệu vật tư dự trữ
của công ty rất lớn, giá nguyên vật liệu lại liên tục tăng trong các năm trên. Vốn
cố định tuy có tăng giảm xen kẽ về mặt giá trị tuyệt đối nhưng giảm liên tiếp về
17
mặt giá trị tương đối. Nhìn chung, vốn cố định trong 4 năm không có biến động
nhiều do hàng năm giá trị hao mòn tài sản cố định và gí trị đầu tư xây dựng cơ
bản của công ty là ngang nhau.
Cơ cấu tài chính của công ty theo nguồn hình thành
:<T0D@&W%&LX%A
Ch} tiêu Năm
2005 2006 2007 2008
Tỷ đ % Tỷ đ % Tỷ đ % Tỷ đ %
Nợ phải trả 88.2 60.1 151.6 72.5 158.3 70.8 154.3 71.1

Nguồn vốn chủ
sở hữu
58.5 39.9 57.5 27.5 65.2 29.2 62.7 28.9
Tổng nguồn vốn 146.7 100 209.1 100 223.5 100 217.
0
100
@(:)9%%'GHHIBGHHJD
Tổng nguồn vốn của công ty tăng lên trong 3 năm đầu và giảm vào năm
2008. Tổng vốn tăng chủ yếu là do nợ phải trả ( cụ thể là vay nợ ngắn hạn) tăng
lên. Năm 2005 tỷ lệ nợ ch} chiếm 60% trong tổng vốn thì 3 năm còn lại, con số
này luôn lớn hơn 70%.
:<0Y#?I&Z[%.%;%<?\8]"I&'&(
2005 2006 2007 2008
Tỷ suất lợi nhuận/ vốn lưu động
(%)
4,5 3,1 2,5 1,2
Tỷ suất lợi nhuận/ vốn cố định (%) 11,1 8,6 8,3 4,1
Tỷ suất lợi nhuận/ tổng vốn (%) 3,2 2,3 1,9 0,09
Hiệu quả sử dụng vốn của công ty liên tục giảm trong 4 năm, do hiệu quả
sử dụng vốn cố định và vốn lưu động cùng giảm. Một đồng vốn bỏ ra năm 2005
mang về cho công ty 0,032 đồng lợi nhuận nhưng đến năm 2008 con số này ch}
18
còn 0,009 đồng. Đáng lưu ý là mức giảm của tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu
động. Một đồng vốn lưu động năm 2005 mang lại cho công ty 0,045 đồng lợi
nhuận vào năm 2005; 0,031 đồng vào năm 2006; 0, 025 đồng vào năm 2007 và
đến năm 2008, con số này ch} còn 0,012 đồng. Nguyên nhân làm cho hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của công ty kém do tỷ lệ hàng tồn kho mà cụ thể là nguyên
vật liêu vật tư dự trữ cho hoạt động sản xuất kinh doanh quá lớn .
+t$*u 
!"

+)#2s2
 !"
+)#)#2svw
19
+)#)#)#l71.r'o1
Công ty công ty Cổ phần Xà phòng Hà Nội là công ty cổ phần do nhà
nước nắm số vốn chi phối (80%) nên mọi chế độ tiền lương đang áp dụng tại
công ty theo các quy định của nhà nước. Một số quy định phải kể đến là:
- Bộ luật lao động mà cụ thể là Chương VI quy định về tiền lương.
- Nghị định 205/2004/NĐ – CP ngày 14/12/2004 có quy định về tiền lương
cấp bậc, chức vụ là cơ sở để nộp bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và trả các
khoản thanh toán cho người lao động khi ngh} làm được hưởng như ngh}
phép, lễ, tết, ốm đau, thai sản…
- Thông tư số 08/2005/TT – BLĐTBXH ngày 05/01/2005 đã hướng dẫn
thực hiện NĐ số 207/2004/NĐ – CP ngày 14/12/2004 của chính phủ quy
định chế độ tiền lương, tiền thưởng và chế độ trách nhiệm đối với các
thành viên hội đồng quản trị, tổng giám đốc và giám đốc công ty
- Nghị định số 110/2008/NĐ – CP ngày 10/10/2008 quy định mức lương tối
thiểu t| ngày 1/1/2009
Các quy định của nhà nước về tiền lương sẽ có ảnh hưởng hai mặt đến
công tác trả lương trong công ty :
- Thuận lợi: theo cách tính lương dựa vào thang lương, bảng lương của nhà
nước sẽ tạo sự nhất quán thống nhất trong cách tính lương và công tác trả
lương sẽ thuận lợi hơn, dễ dàng hơn cho người quản lý.
- Khó khăn:
- Thứ nhất: Với các tính lương như trên thì việc chủ động trong cách
tính lương của công ty là không có và phụ thuộc nhiều vào các quy định
của nhà nước. Khi mức lương tối thiểu tăng lên sẽ tạo ra động lực cho
người lao động nhưng ngược lại sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến đời sống
20

sinh hoạt của người lao động cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp . Thực tế trong những năm gần đây cho thấy nhà nước đã
không ng|ng điều ch}nh mức lương tối thiểu . Năm 2004 mức lương tối
thiểu là 290.000, 2005 tăng lên là 350.000, cuối 2006 tăng lên 450.000,
2008 tăng lên 540.000 và t| tháng 5 năm 2009 mức lương tối thiểu là
650.000. Với việc tăng mức lương tối thiểu là một tín hiệu đáng m|ng
nhưng những điều ch}nh này thường đi sau sự tăng của giá cả, lạm phát
nên mức cải thiện mà nó đem lại cho người lao động là gần như không có.
- Thứ hai: Việc tính lương theo thang bảng lương quy định của nhà
nước trên lý thuyết đã bóc tách hoàn toàn với mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty .Ví dụ như bộ luật lao động quy định làm thêm giờ vào
ngày ngh} thì phải trả tiền lương gấp đôi, làm vào ngày lễ tết trả gấp 3, làm
ca đêm phải trả tăng thêm ít nhất 30% lương ngày thường… Nhưng thực
tế nhiều doanh nghiệp kinh doanh theo thời vụ, kế hoạch theo đơn hàng
nên có lúc phải ngh} đợi việc, có lúc phải làm liên tục cả đêm, nếu thực
hiện theo quy đinh trên thì không có tiền trả vì giá bán hàng không đổi.
Mức lương, thù lao được tính vào chi phí kinh doanh đang bị khống chế,
cứng nhắc trong chế độ tiền lương dẫn đến chưa thực sự có tính thúc đẩy
sản xuất của người lao động. Lương, thù lao được quy định bởi quy mô
hơn là hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, vấn đề làm linh hoạt hệ thống tiền
lương, xây dựng một hệ thống tiền lương mang bản sắc riêng của doanh
nghiệp đang được công ty rất quan tâm.
+)#)#)+)*7."
Có thể chia thị trường lao động thành ba khu vực: thị trường lao động của
công nhân và nhân viên văn phòng, thị trường lao động của các cán bộ chuyên
21
môn kỹ thuật( đòi hỏi trình độ cao), thị trường lao động của các nhà quản trị. Ở
Việt Nam, công nhân thường được trả lương theo theo sản phẩm, nhân viên văn
phòng thì trả lương theo thời gian. Đối với công ty, thị trường lao động của công
nhân và nhân viên văn phòng là có ảnh hưởng lớn nhất tới công tác trả lương, vì

quy trình sản xuất sản phẩm của công ty không đòi hỏi nhiều cán bộ kỹ thuật có
trình độ cao.
Thị trường lao động ở đây được hiểu là cả thị trường lao động bên trong
và bên ngoài công ty. Đây là một yếu tố rất quan trọng vì nguồn nhân lực của thị
trường luôn biến động do có một số người trong tổ chức có nhu cầu thuyên
chuyển đi nơi khác, về hưu, bị kỷ luật, tai nạn… đặc biệt mỗi năm công ty phải
thuê thêm một lượng công nhân thời vụ vào cuối năm do đơn hàng gia công tăng
khi lao động hiện tại không đáp ứng đủ do vậy yếu tố thị trường lao động ảnh
hưởng rất lớn đến công tác trả lương của công ty. Yếu tố thị trường lao động tác
động đến công tác trả lương của công ty ở hai yếu tố:
- Khi cung trên thị trường lao động lớn hơn cầu, tức là khi đó
công ty sẽ rất dễ dàng tìm kiếm được lượng lao động thay thế thì công ty
có lợi thế trong việc trả lương cho người lao động, công ty có thể chủ
động đưa ra mức tiền lương. Công ty Cổ phần Xà phòng Hà Nội mỗi năm
phải thuê thêm một lượng công nhân thời vụ không đòi hỏi trình độ tay
nghề cao nên sự sẵn có trên lao động trên thị trường sẽ giúp công ty tiết
kiệm đựơc rất nhiều chi phí.
- Ngược lại khi cầu lao động lớn hơn cung, công ty sẽ gặp khó
khăn trong việc trả lương. Tiền lương khi đó là một yếu tố quyết định đến
sự gắn bó của người lao động với công ty. Trả lương cao không những thu
hút được lao động mới có tay nghề cao mà còn tạo động lực cho người lao
22
động nhưng ngược lại trả lương thấp sẽ làm giảm năng suất lao động t| đó
dẫn đến chậm tiến độ sản xuất, gia tăng chi phí , làm giảm hiệu quả kinh
doanh.
2.2x:,2,yr1. !"
2
+)+)#)=x:('"/m<,-.
Công ty hoạt động trong ngành hóa chất, sản phẩm là các hóa chất tẩy rửa
Hiện nay công ty đang sản xuất các mặt hàng sau: Xút 32%, chai nhựa, nước rửa

chén, xà phòng thơm và nước xả vải. Trong các sản phẩm trên, riêng có sản
phẩm Xút 32% là có tính độc hại, các sản phẩm còn lại đều là hàng tiêu dùng
thiết yếu nên hóa chất sản xuất ra chúng không ảnh hưởng tới sức khỏe người lao
động. Công nhân trong phân xưởng Xút được phụ cấp độc hại với mức 3000
đồng/ ca.
Có thể chia hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thành 3 mảng:
- Hoạt động sản xuất: Công ty sản xuất 5 loại sản phẩm: Xút, chai nhựa,
nước rửa chén, xà phòng bánh và nước xả vải comfor, trong đó 3 sản phẩm nước
rửa chén, xà phòng bánh và nước xả vải comfor là gia công cho Unilever.
Các sản phẩm hiện nay của công ty không phải là các sản phẩm đòi hỏi kỹ
thuật cao. Các sản phẩm này được gia công chế biến đơn giản. Có thể khái quát
quy trình sản xuất của các sản phẩm đó như sau:
n&/0mz$
B@A1G0^% ?<_%WE`
n&/0.u.$
Đóng góiH
2
O
Xút 99%
Xút 96%
Xút 99%
Xút 96%
Xút 50%
Xút 32%
Xút 50%
Xút 32%
Thành phẩm
Thành phẩm
23
B@A1G10^% ?<_%W&R

n&/0m $
B@A1G0^% ?<_%W_F@
n&&8.{$
B@A1G20^% ?<_%W4+& \&a
Các sản phẩm được sản xuất theo dây chuyền, mức độ liên tục của dây
chuyền phụ thuộc vào sự phối hợp nhịp nhàng của các công nhân. Do đó, ch}
một sự chậm trễ, lơ đãng của công nhân sẽ ảnh hưởng đến kết quả của toàn đội.
Mỗi loại sản phẩm được sản xuất ở một phân xưởng riêng. Các phân
xưởng đều được xây dựng vững chắc và rộng rãi. Người lao động được trang bị
đầy đủ bảo hộ lao động, được kiểm tra sức khỏe và đào tạo về an toàn môi
trường lao động, phòng cháy chữa cháy hàng năm. Quy trình sản xuất các sản
phẩm không quá phức tạp, người lao động có thể tự kiểm tra được số lượng
thành phẩm đã sản xuất được, điều này dễ dàng cho cả người quản lý và công
Kiểm
tra tỷ
lệ
Nguyên vật
liệu
Nguyên vật
liệu
Co màng
Co màng
Thổi
Thổi
Nồi nấu
Nồi nấu
Chai mộc
Chai mộc
Chai
Sunlight

Chai
Sunlight
Kiểm
tra tỷ
lệ
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu
Nồi nấu
Nồi nấu
Ép lạnh
Ép lạnh
Cắt
Cắt
Khuôn, in
Khuôn, in
Đóng gói
Đóng gói
Las, chất thơm, Mg
Las, chất thơm, Mg
Nồi nấu
Nồi nấu
Đóng chai
Đóng chai
24
nhân trong việc tính toán tiền lương. Lương của công nhân sản xuất trong các
phân xưởng được trả theo sản phẩm. Hoạt động sản xuất mang lại 10% trong
tổng doanh thu và sử dụng nhiều lao động nhất.
- Hoạt động dịch vụ: Với diện tích mặt bằng rộng lớn và vị trí giao thông
thuận lợi công ty đã tận dụng phần nhà kho và đất không sử dụng đến cho các
doanh nghiệp khác thuê, hàng năm mang về một khoản doanh thu đáng kể

( khoảng 5% trong tổng doanh thu). Hoạt động dịch vụ được giao cho nhân viên
phòng kế hoạch thị trường phụ trách. Tiền lương của nhân viên được trả theo
thời gian.
- Hoạt động thương mại: Công ty kinh doanh các loại hóa chất như: dầu
cọ, sô đa, muối sunphat,….Các loại hóa chất này được nhập khẩu t| Singapo,
Hàn Quốc, Trung Quốc,Hông Kông,Đài Loan,… vận chuyển về bằng đường
biển hoặc đường bộ. Thị trường kinh doanh hóa chất của công ty trải rộng trên
toàn quốc. Hoạt động thương mại sử dụng ít nhân lực nhưng lại mang lại nguồn
doanh thu lớn nhất( trên 80%) cho công ty. Tiền lương cho nhân viên trong hoạt
động thương mại được trả theo thời gian.
+)+)+=x:|2v7
Trong bộ phận sản xuất, máy móc thiết bị sử dụng là một trong những
điều kiện tiền đề đảm bảo cho hoạt động sản xuất có hiệu quả, nó ảnh hưởng trực
tiếp đến cách thức tạo ra sản phẩm và hao phí lao động bỏ ra nên có ảnh hưởng
trực tiếp đến công tác trả lương.
Hiện công ty có 231 thiết bị các loại, phân bố ở 6 bộ phận: bộ phận kho
nguyên vật liệu 9 thiết bị, xưởng cơ điện 24, xưởng chai nhựa 27, xưởng xà
phòng thơm 80, xưởng nước rửa chén 39 và xưởng nước gội đầu 52 thiết bị.
63% máy móc thiết bị sản xuất tại Việt Nam, 37% máy móc sản xuất tại
25

×