Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.6 KB, 134 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
MỤC LỤC
M C L C  .......................................................................................................1
L I M U   .................................................................................................1
PH N I: T NG QUAN V CÔNG TY C PH N     
C N R U H N IÀ   ....................................................................................3
1.1 QU TRÌNH HÌNH TH NH V PH T TRI N C A CÔNG TYÁ À À Á  
C PH N C N R U H N I:À     ..............................................................3
1.1.1 Giai o n t n m 1898 n n m 1954      ............................................3
1.1.2 Giai o n t n m 1954 n n m 1990:      ...........................................4
1.1.3 Giai o n t 1990 n nay:    ..............................................................5
1.1.4 Ng nh ngh kinh doanhà  ......................................................................7
1.1. 5 M t s ch tiêu kinh t ch y u c a công ty qua các n m qua         .....7
1.2 C I M T CH C B M Y QU N LÝ V S N XU TÁ À        
KINH DOANH C A CÔNG TY :...............................................................10
1.2.1 c i m t ch c b máy qu n lý       :..............................................10
1.2.2 c i m t ch c ho t ng s n xu t kinh doanh         :....................18
1.2.2.1 M t s quy trình công ngh s n xu t ch y uộ ố ệ ả ấ ủ ế :.................18
1.2.2.2 C c u t ch c ho t ng s n xu t kinh doanhơ ấ ổ ứ ạ độ ả ấ :..............22
1.3. C I M T CH C CÔNG T C K TO N:Á Á      ............................25
1.3.1 c i m t ch c b máy k toán :       ..............................................25
1.3.2 c i m t ch c s k toán:       .......................................................30
1.3.2.1Chính sách k toán áp d ng t i công ty:ế ụ ạ ..............................30
1.3.2.2 c i m t ch c h ch toán k toán t i công ty:Đặ đ ể ổ ứ ạ ế ạ ..............32
1.4 M T S C I M KINH T T I CH NH KH C. À Í Á      ..................34
Đậu Thị Thu Thuỷ Kế toán 46D
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
PH N II : TH C TR NG H CH TO N CHI PH Á Í   
S N XU T V T NH GI TH NH S N PH M T I À Í Á À    
CÔNG TY C PH N C N R U H N IÀ     ...........................................37
2.1 C I M H CH TO N CHI PH S N XU T V T NH GIÁ Í À Í Á     


TH NH S N PH M T I CÔNG TYÀ    ........................................................37
2.1.1 c i m h ch toán chi phí s n xu t Công ty:       ........................37
2.1.2 c i m tính giá th nh s n ph m t i Công ty:à      ..........................38
2.2 H CH TO N CHI PH NGUYÊN V T LI U TR C TI P:Á Í     .........39
2.3 K TO N CHI PH NH N CÔNG TR C TI P:Á Í Â   .............................46
2.3 K TO N CHI PH S N XU T CHUNGÁ Í   .........................................55
2.4 K TO N T NG H P CHI PH S N XU TÁ Í     .................................70
2.5 T P H P CHI PH , KI M KÊ, NH GI S N PH M DÍ Á Á      
DANG.............................................................................................................73
2.6 T NH GI TH NH S N PH MÍ À   ........................................................78
PH N III M T S KI N NGH NH M HO N THI N CÔNG T CÀ Á     
K TO N V T NH GI TH NH S N PH M T I CÔNG TY CÁ À Í Á À    
PH N C N R U ! "# ......................................................................................85
3.1 M T S NH N XÉT:$ % & ..........................................................................85
3.1.1 Nh n xét chung: ................................................................................86
3.1.1.1 Nh ng u i m:ữ ư đ ể .....................................................................86
3.1.1.1.1 Về tổ chức bộ máy quản lý:............................................86
3.1.1.1.2 Về hoạt động sản xuất kinh doanh :..............................86
3.1.1.1.3 Về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán :..........87
3.1.1.2 Nh ng m t h n ch c n kh c ph c:ữ ặ ạ ế ầ ắ ụ ...................................88
3.1.1.2.1 Về công tác quản lý:........................................................88
3.1.1.2.2 V công tác ho t ng s n xu t kinh doanh:ề ạ độ ả ấ ...................88
Đậu Thị Thu Thuỷ Kế toán 46D
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
3.1.2 Nh n xét v vi c h ch toán chi phí s n xu t v tính giá th nhà à     
s n ph m:  ..................................................................................................89
3.1.2.1 Nh ng u i m:ữ ư đ ể .....................................................................89
3.1.2.2 Nh ng m t h n ch c n kh c ph c:ữ ặ ạ ế ầ ắ ụ ...................................90
3.2 M T S GI PH P NH M HO N THI N CÔNG T C KÁ À Á    
TO N CHI PH S N XU T V T NH GI TH NH S N PH M:Á Í À Í Á À    ...91

3.3 PH NG H NG H GI TH NH S N PH M NH M N NGÁ À Â' (   
CAO HI U QU KINH DOANH ) * .............................................................97
K T LU N+ & ..................................................................................................105
Đậu Thị Thu Thuỷ Kế toán 46D

Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Trong lịch sử phát triển của loài người, rượu đã là một thứ hàng hoá tiêu
dùng thường xuyên, không thể thiếu được trong đời sống sinh hoạt của con
người. Sản phẩm truyền thống này nó vừa thoả mãn nhu cầu thiết yếu của con
người là nhu cầu “ăn uống“, lại vừa thoả mãn những nhu cầu cao hơn mang
giá trị tinh thần, nó là sự thưởng thức, là sự khẳng định điều vị, là sự thể hiện
cái “tôi” của bản thân mình. Tuy nhiên, nhu cầu lại luôn biến đổi, và nó phụ
thuộc vào các điều kiện mức sống, của các giá trị văn hoá xã hội, của yếu tố
địa lý và của cả các qui luật tâm lý. Chính vì vậy, để từng bước phù hợp với
sự biến đổi của nhu cầu, sản phẩm rượu đã có một quá trình biến đổi từ thấp
đến cao và ngày nay nó vẫn là một sản phẩm thiết yếu phục vụ con người
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tạivà phát
triển và phát triển cần phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả
kinh tế cao. Nền kinh tế thị trường tất yếu phải có cạnh tranh, không những
cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà còn với doanh nghiệp nước
ngoài Trên thị trường nước ta có rất nhiều các nhà cung cấp cả trong và ngoài
nước với các chủng loại hết sức phong phú. Rượu Nàng Vân, rượu Hà Bắc ...
của tư nhân sản xuất ; rượu ngoại nhập khẩu :Jonnie Walker, Black label,
Hernessy ... ; rượu của các doanh nghiệp nhà nước : Vang Thăng Long , rượu
Đồng Xuân ( Vĩnh Phú ) , rượu của công ty rượu Hà Nội ... Đã tạo nên một sự
cạnh tranh hết sức khốc liệt và đầy sôi động . Một giải pháp quan trọng trong
cạnh tranh là tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Việc hạ giá
thành sản phẩm là tiền đề để hạ giá bán, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường, đồng thời là biện pháp tăng lợi nhuận.

Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về mặt lý luận cũng như thực tế công
tác kế toán tại Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội, em nhân thấy kế toán tập
Đậu Thị Thu Thuỷ Kế toán 46D
1
Chuyên đề thực tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một vai trò quan trọng
trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy, em xin
chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội” cho chuyên đề
thực tập của mình.
Ngoài lời mở đầu, báo cáo thực tập chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I : Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.
Với những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên chắc chắn báo cáo
thực tập của em còn nhiều thiếu sót, em kính mong nhận được sự giúp đỡ của
thầy cô giáo và các bạn.
Trong thời gian thực tập , em đã được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo
PGS.TS Phạm Thị Gái và các cô chú phòng Kế toán tài chính đã giúp em
hoàn thành báo cáo chuyên đề.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đậu Thị Thu Thuỷ Kế toán 46D
2
Chuyên đề thực tập
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
CỒN RƯỢU HÀ NỘI
Giới thiệu chung;
Tên công ty: Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội

Tên giao dịch: Halico (Hanoi Liquor Company)
Địa chỉ liên hệ: 94 Lò Đúc, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Số điện thoại: 04.9713294 – 8213147
Website: www.halico.com.vn
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI:
1.1.1 Giai đoạn từ năm 1898 đến năm 1954
Công ty rượu Hà Nội được thành lập từ năm 1898, sau 109 năm thành
lập và phát triển công ty đã trải qua nhiều bước thăng trầm. Công ty rượu có
tiền thân là nhà máy rượu Fontain của Pháp. Năm 1898, hãng rượu Fontain
của Pháp đã xây dựng nhà máy rượu Hà Nội tại địa điểm 94 Lò Đúc ngày
nay, là một trong bốn nhà máy rượu được Hãng lập nên tại Đông Dương và
có quy mô lớn hơn cả. Thời kỳ đầu thành lập, nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất
rượu phục vụ cho chủ nghĩa thực dân phong kiến.
Ở một đất nước đông dân cư, thị trường tiêu thụ rộng lớn, lại có nguồn
nguyên liệu sản xuất rượu phong phú được thiên nhiên ưu đãi và mang đặc
trưng khu vực, chính phủ Pháp nắm độc quyền sản xuất và tiêu thụ rượu ở
Việt Nam, hoàn toàn chiếm thế thượng phong ở đất Việt thời bấy giờ mà
không một công ty hay cá nhân nào có thể cạnh tranh. Nhà máy rượu lúc đó
hàng năm sản xuất ra một lượng rượu khổng lồ so với thời bấy giờ, tiêu thụ
Đậu Thị Thu Thuỷ Kế toán 46D
3
Chuyên đề thực tập
khắp trong Nam ngoài Bắc, thậm chí cả xuất khẩu.Chính phủ Pháp luôn dành
sự ưu đãi đặc biệt với nhà máy, đã đầu tư nhiều tiền của để đổi mới công
nghệ, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng rượu, thu hút mọi tầng lớp
nhân dân.
1.1.2 Giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1990:
Từ năm 1945 đến năm 1954, nhà máy ngừng hoạt động do có chiến
tranh xảy ra, với sự kiện lịch sử” giải phóng thủ đô” năm 1954. Nhà máy đã

thuộc về tay nhân dân, nhưng phải đến hai năm sau, tức là năm 1956 nhà máy
mới được khôi phục hoạt động trở lại. Tuy nhiên, ở thời kì này đất nước còn
có chiến tranh nên cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu và việc sản xuất
rượu được thực hiện bởi phương pháp Amylose – tức nguyên liệu chủ yếu là
gạo, ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống nhân dân do gạo là lương thực chủ
yếu.
Năm 1957, nhân chuyến đi thăm hỏi động viên cán bộ công nhân viên
nhà máy, Bác Hồ đã chỉ thị sản xuất rượu phải được tiếp tục phát triển nhưng
thay nguyên liệu bằng sắn.Nhứng người đầu tiên đảm nhận công việc là đội
ngũ ký sư trẻ đầy tài năng và nhiệt huyết đã đương đầu với công việc mới mẻ
và không ít khó khăn.Bằng bản lĩnh và ý chí của mình, họ đã tạo ra được một
đội ngũ cán bộ quản lý , cán bộ kỹ thuật dày dặn kinh nghiệm, những công
nhân giỏi thạo tay nghề lựa chọn từ khắp khu vực miền Bắc để nghiên cứu cải
tiến quy trình công nghệ , thay thế phương pháp Amysole bằng phương pháp
Nicoleman(phương pháp nấm mốc) dùng nguyên liệu chủ yếu từ nho, khoai,
sắn. Thời kỳ này mặc dù sản xuất nhỏ, mặt hàng ít nhưng đã phần nào đáp
ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Đậu Thị Thu Thuỷ Kế toán 46D
4
Chuyên đề thực tập
1.1.3 Giai đoạn từ 1990 đến nay:
Năm 1990 Do sự tác động của việc chuyển đổi cơ chế quản lý, từ cơ chế
quản lý hành chính bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của
nhà nước. Các nhà máy xí nghiệp nói chung đều gặp sự khó khăn trong việc
chuyển đổi kinh doanh. Nhà máy rượu cũng nằm trong tình trạng đó.Đặc biệt
sự thay đổi cơ chế chính trị ở các nước Đông Âu đã làm cho nhà máy mất đi
một thị trường tiêu thụ lớn, ảnh hưởng rất lớn đến việc sản xuất và tiêu thụ
mặt hàng rượu xuất khẩu. Trong thời kì này nhà máy đã có lúc tưởng chừng
như đóng cửa,
Đứng trước thử thách gay go như vậy, nhà máy đã quyết định chuyển

hướng sản xuất , tập trung vào sản xuất các mặt hàng phục vụ trong nước , cải
tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, sản xuất ra nhiều sản phẩm mới.
Việc sản xuất trong điều kiện kinh tế thị trường gặp rất nhiều khó khăn. Khi
chuyển sang nền kinh tế thị trường, đòi hỏi phải sản xuất sản phẩm có chất
lượng cao, mẫu mã đẹp, phong phú, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Đứng trước tình hình đó, nhà máy đã mạnh dạn nghiên cứu chế sản phẩm mới
, cải tiến bộ máy quản lý, sắp xếp tổ chức lại sản xuất, tiết kiệm chi phí, tăng
năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Trong những thời điểm khó khăn
của đất nước, nhà máy vẫn sản xuất một lượng rượu lớn phục vụ nhu cầu
nhân dân với chất lượng ngày càng cao.
Trải qua trên 100 năm xây dựng và phát triển , với công nghệ sản xuất
rượu , cồn được kết hợp giữa phương pháp lên men cổ truyền và những tiến
bộ khoa học kỹ thuật, hiện nay công ty rượu đã trở thành doanh nghiệp nhà
nước sản xuất cồn rượu lớn nhất Việt Nam. Cùng với đội ngũ cán bộ, công
nhân viên lành nghề kết hợp vói việc sử các thành tựu khoa học về công nghệ
mới nhất , đã tạo ra sản phẩm có chất lượng tinh khiết và ổn định , đảm bảo
Đậu Thị Thu Thuỷ Kế toán 46D
5
Chuyên đề thực tập
vệ sinh công nghiệp và an toàn thực phẩm. Đó là chìa khoá của sự thành công
ngày hôm nay.
Các sản phẩm mang nhãn hiệu nổi tiếng của công ty như : Lúa Mới, Nếp
Mới, Thanh Mai… được khách hàng trong và ngoài nước mếm mộ và để lại
những ấn tượng khó phai về hương vị nồng đượm, dịu êm thám nền văn minh
lúa nước của người Việt
Tháng 7 năm 1993, do yêu cầu của công tác quản lý sản xuất phù hợp
với những vấn đề thị trường đặt ra như: chất lượng sản phẩm sản xuất, khối
lượng sản phẩm tiêu thụ.. Ngoài ra , được sự đồng ý của Bộ Công Nghiệp
Nhẹ và Chính Phủ , nhà máy rượu đã chủ động cải thiện bộ máy quản lý , từ
mô hình Xí nghiệp với các phân xưởng, thành mô hình Công ty với các xí

nghiệp thành viên, có tên gọi là “ Công ty rượu Hà Nội”. Trước đây nhà máy
chỉ sản xuất không có kinh doanh, đến khi thành lập Công ty thì Công ty vừa
sản xuất, vừa kinh doanh tổng hợp. Và cho đến nay Công ty rượu vẫn tiến
hành sản xuất đều đặn và phát triển không ngừng.
Công ty rượu Hà Nội đã chuyển đổi thành công ty Trách nhiệm hữu hạn
Nhà nước một thành viên rượu Hà Nội theo quyết định của bộ trưởng Bộ
Công Nghiệp số 172 – 2004 – QĐ BCN ngày 20 – 12 – 2004 về việc chuyển
đổi và hiện nay . Công ty có con dấu riêng, tài khoản riêng và thực hiện từ
ngày 01/02/2005. Công ty có mã số thuế : 01000102245-1 Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn – Hà Nội. TàI khoản số : 1500.3111.000007.
Công ty có giấy phép đăng ký kinh doanh số 0104000163 cấp ngày 07 – 01 –
2004.
Mới đây, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Rượu
Hà Nội đã chuyển thành Công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội theo quyết định
số 1626/QĐ - BCN ngày 23/06/2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
Đậu Thị Thu Thuỷ Kế toán 46D
6
Chuyên đề thực tập
Trải qua thời gian trên 100 năm xây dựng và phát triển, với công nghệ
sản xuất rượu, cồn được kết hợp giữa phương pháp lên men cổ truyền và
những tiến bộ khoa học kỹ thuật, hiện nay Công ty Cồn rượu Hà Nội đã trở
thành doanh nghiệp sản xuất rượu, cồn lớn nhất Việt Nam.
1.1.4 Ngành nghề kinh doanh
Công ty cổ phần Hà Nội kinh doanh các ngành nghề sau :
- Sản xuất cồn, rượu, đồ uống có cồn, và không có cồn.
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu cồn, rượu và các loại đồ uống có cồn,
không có cồn, thiết bị, vật tư, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất rượu, cồn và
các mặt hàng tiêu dùng, công nghệ, thực phẩm.
- Tư vấn, chuyển giao công nghệ, cung cấp thiết bị, dây chuyền sản xuất
rượu, cồn ;

- Sản xuất kinh doanh các loại bao bì, các loại sản phẩm lương thực, thực
phẩm.
1.1. 5 Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty qua các năm qua
* Vốn điều lệ
Vốn điều lệ của Công ty là 48 500 000 000 VNĐ, trong đó :
- Vốn thuộc sở hữu Nhà nước : 28 202 000 000 VNĐ ( chiếm 58,15%
vốn điều lệ).
- Vốn thuộc sở hữu các cổ đông khác : 20 298 000 000 VNĐ ( chiếm
41,85% vốn điều lệ ).
Vốn điều lệ của Công ty được chia thành 4 850 000 cổ phần, mệnh giá
mỗi cổ phần là 10 000 VNĐ ; trong đó tất cả là cổ phần phổ thông, không có
cổ phần ưu đãi.
Đậu Thị Thu Thuỷ Kế toán 46D
7
Chuyên đề thực tập
Công ty chỉ có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ sau khi được Đại hội đồng
cổ đông thông qua và phù hợp với các quy định của pháp luật.
- Việc tăng vốn điều lệ có thể thực hiện thông qua việc : tích luỹ lợi
nhuận mà Công ty thu được, các cổ đông đầu tư vốn bổ xung, phát hành thêm
cổ phiếu gọi thêm các cổ đông mới ;
- Việc giảm vốn điều lệ của Công ty được quyết định trên cơ sở vốn còn
lại của Công ty nhưng vẫn đảm bảo Công ty hoạt động bình thường.
* Vốn vay và các loại vốn khác :
Tuỳ thuộc vào tình hình hoạt động, Công ty có thể huy động các loại vốn
khác vào kinh doanh song phải đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả và không trái
với quy định của pháp luật hiện hành.
Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt , Công ty đã từng
bước khẳng định được vị trí của mình ngày càng vững mạnh và phát triển
thông qua các chỉ tiêu sau:
Bảng 1 : Trích báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty qua các năm

STT
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2002 2003 2004 2005 2006
1 Tổng doanh thu + các
khoản thu khác
Tr đồng 187560 240567 289000 389570 401500
2 Tổng chi phí Tr đồng 178900 227190 269090 368876 378278
3 Tổng lợi nhuận Tr đồng 8660 13377 19910 29694 23222
4 Nộp ngân sách Nhà nước Tr đồng 52094 76152 81257 97733 110420
5 Sản lượng rượu tiêu thụ 1000 lít 4238 5198 5860 6230 6450
6 Sản lượng cồn tiêu thụ 1000 lít 2010 3190 3570 4076 4290
7 Thu nhập bình quân Nghìn đồng/người 1320 1560 1645 1985 2170
8 Tổng tài sản Tr đồng 198532 230765 280677 325778 394290
Đậu Thị Thu Thuỷ Kế toán 46D
8
Chuyên đề thực tập
9 Vốn chủ sở hữu Tr đồng 29870 30788 34279 33790 48500
10 LãI / Tổng tài sản 4.36% 5.56% 6.88% 7.622% 5.78%
11 LãI / Vốn chủ sở hữu 28.99% 43.44% 58.08% 80% 47.88%
12 LãI / Doanh thu 4.6% 5.56% 6.88% 7.62% 5.78%
Bảng 2: Kết cấu vốn của Công ty trong giai đoạn 2002 - 2007
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005 2006 2007
1. Vốn cố định ( triệu đồng ) 64320 69809 71230 74998 75390 77980
2. Vốn lưu động (triệu đồng ) 134212 160965 209437 250780 318900 323410
Cộng 198532 230765 280667 325778 394290 401390
(Nguồn : phòng kế toán – tài chính )

Công ty cổ phần cồn rượu còn tham gia rộng rãi vào các hoạt động xúc
tiến thương mại, triển lãm, hội chợ trong nước và quốc tế tổ chức tại Việt
Nam và đạt nhiều giải thưởng cao :
+ Giấy chứng nhận Rượu Nếp Mới đạt danh hiệu sản phẩm được ưa
thích năm 2000 do người tiêu dùng bình chọn do báo Hà Nội mới tổ chức.
+ Huy chương đồng Rượu Vang chat Hà Nội tại cuộc thi rượu Vang
quốc tế năm 2002.
+ Giải khuyến khích rượu SâmPanh tại cuộc thi Rượu vang quốc tế các
năm 2002, 2003.
+ Cúp vàng sản phẩm uy tín chất lượng của Hội sở hữu công nghiệp Việt
Nam các năm 2004, 2005, 2006.
Đậu Thị Thu Thuỷ Kế toán 46D
9
Chuyên đề thực tập
+ Giải vàng chất lượng an toàn thực phẩm Việt Nam các năm 2004,
2005, 2006.
1.2 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY :
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý :
Do công ty hiện nay đã được cổ phần hoá, quyền quyết định cao nhất
trong Công ty thuộc về Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị. Bộ máy
quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến, dưới sự quản lý
của Giám đốc, các phòng ban, các xí nghiệp có quan hệ ngang nhau thông qua
sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. Ban Giám đốc gồm hai người : Đứng đầu
là Giám đốc, người đại diện pháp nhân của Công ty; giúp việc cho Giám đốc
có một Phó giám đốc phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công,
phân cấp của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công.
* Đại hội đồng cổ đông :
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ

đông có thẩm quyền biểu quyết.
Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ sau :
+ Định hướng phát triển của Công ty ;
+ Lựa chọn công ty kiểm toán và yêu cầu kiểm toán lại.
+ Báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán ; Báo cáo của Hội đồng
quản trị về đánh giá thực trạng quản lý kinh doanh ở Công ty và định hướng
chiến lược kinh doanh
Đậu Thị Thu Thuỷ Kế toán 46D
10
Chuyên đề thực tập
+ Kiểm tra và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát
gây thiệt hại cho Công ty và cổ đông ; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát.
+ Chế độ tiền lương, thù lao của các thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Ban kiểm soát ;
+ Bổ xung, sửa đổi Điều lệ Công ty, tổ chức và giải thể lại Công ty ; và
các vấn đề khác theo quy định của pháp luật.
* Hội đồng quản trị :
Là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để
quyết định và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty trừ những thẩm
quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 5
năm. Hội đồng quản trị của Công ty co 5 người. Nhiệm kỳ của thành viên Hội
đồng quản trị không quá 5 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không
hạn chế.
Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau :
- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới
hạn theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Công ty. Quyết định chiến
lược, kế hoach phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của
Công ty sau khi đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
- Quyết định giải pháp thị trường, tiếp thị và công nghệ thông qua hợp

đồng mua bán, vay và cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn
50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế nội bộ quản lý Công ty, quyết định
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, góp vốn, mua cổ phần khác...
* Giám đốc :
Đậu Thị Thu Thuỷ Kế toán 46D
11
Chuyên đề thực tập
Là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty, là đại
diện trước pháp luật của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị
và trước pháp luật về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ
của Giám đốc có thể là 5 năm, có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn
chế..
Giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau :
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị ; thực hiện kế
hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty, đề xuất những biện pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh và quản lý Công ty.
- Kiến nghị phương án, cơ cấu, tổ chức quy chế quản lý nội bộ Công
ty.Bổ nhiệm, bãi nhiệm, cách chức các chức năng quản lý trong Công ty.
Quyết định lương, phụ cấp, thưởng và các vấn đề liên quan đối với người lao
động
* Ban kiểm soát :
Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, quản trị và điều hành của Công ty. Ban kiểm soát gồm 5 thành viên,
trong đó có ít nhất 1 thành viên có chuyên môn về kế toán. Nhiệm kỳ của Ban
kiểm soát cùng nhiệm kỳ với thành viên của Hội đồng quản trị và kéo dài
thêm 90 ngày để giải quyết các công việc tồn đọng.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát :
- Giám sát Hội đồng quản trị, giám đốc trong công việc quản lý và điều
hành công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong việc thực

hiện các nhiệm vụ được giao.
Đậu Thị Thu Thuỷ Kế toán 46D
12
Chuyên đề thực tập
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng
trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế
toán, thống kê và lập báo cáo tài chính của Công ty.
* Các phòng ban chức năng :
- Phòng kế toán tài chính : có chức năng nhiệm vụ sau :
+ Thu thập, xử lý thông tin số liệu kế toán theo đúng đối tượng và nội
dung công việc kế toán, theo nguyên tắc và chuẩn mực kế toán. Phân tích,
thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu
quản trị và các quyết định kinh tế tài chính của Công ty.
+ Kiểm tra, giám sát các khoản thu – chi tài chính, các nghĩa vụ thu –
nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành
tài sản, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế
toán.
Cơ cấu tổ chức của phòng gồm : 1 kế toán trưởng, 1 phó phòng, 7 kế
toán viên, 1 thủ quỹ.
- Phòng tổ chức lao động – tiền lương :
+ Thực hiện công tác tổ chức, xây dựng phương án về quy hoạch cán bộ
theo chủ trương của Công ty và cấp trên. Thực hiện công tác nhân sự, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, đề bạt, đào tạo, tuyển dụng..
+ Xây dựng phương án về quản lý lao động, tiền lương, BHXH, BHYT
và các chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động.
+ Thường trực công tác kiểm tra an toàn trong Công ty.
Cơ cấu tổ chức gồm : 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và các nhân viên lao
động – tiền lương – bảo hiểm xã hôi.
Đậu Thị Thu Thuỷ Kế toán 46D
13

Chuyên đề thực tập
- Phòng hành chính :
+ Tổ chức và thực hiện công tác nội chính trong Công ty. Các chính sách
xã hội( thương binh, liệt sĩ, hiếu hỷ,..) an ninh, trật tự ( bảo vệ, quân sự,...),
pháp chế( kiện tụng, khiếu nại, tranh chấp,...) ; y tế ;
+ Dịch vụ, tạp vụ ( lái xe, nhà ăn, lễ tân, khánh tiết...) ;
+ Tổ chức thực hiện công tác văn thư, lưu trữ..
+ Thường trực công tác thi đua ;
+ Quản lý hành chính Cửa hàng giới thiệu sản phẩm, chi nhánh miền
Nam.
Cơ cấu tổ chức : 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 1 nhân viên lưu trữ, tổ
bảo vệ, tổ lái xe con, xe ca, tổ y tế, tổ môi trường, tạp vụ, bồi dưỡng độc hại.
- Phòng kế hoạch tiêu thụ :
+ Xây dựng kế hoach tiêu thụ ngắn hạn và dài hạn, kế hoạch sản xuất
kinh doanh phù hợp với kế hoạch tiêu thụvà chiến lược phát triển của Công
ty. Xây dựng và quản lý các quy chế bán hàng, hệ thống phân phối, đại lý và
các phương thức hoạt động tiếp thị, bán hàng.
+ Nghiên cứu và phát triển thị trường trong và ngoài nước ; triển khai và
tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng trong và ngoài
nước, căn cứ vào nhu cầu thị trường để điều chỉnh kế hoạch sản xuất cho phù
hợp.
Phòng có cơ cấu tổ chức bao gồm : 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 1 nhân
viên thống kê tổng hợp, 1 nhân viên xuất khẩu, 1 nhân viên bán hàng, tổ tiếp
thị bán hàng.
- Phòng vật tư :
Đậu Thị Thu Thuỷ Kế toán 46D
14
Chuyên đề thực tập
+ Lên kế hoạch mua vật tư về số lượng và giá trị cho sản xuất trên cơ sở
kế hoạch tiêu thụ ;

+ Cung ứng các vật tư, nguyên nhiên liệu, phụ tùng, máy móc thiết bị,...
+ Kiểm kê định kì vật tư ; quản lý các kho thành phẩm, kho vật tư, xe
vận tải của Công ty.
Cơ cấu tổ chức gồm : 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 1 nhân viên cung
ứng vật tư, nhân viên lái xe, kho...
- Phòng kỹ thuất công nghệ :
+ Xây dựng, quản lý, giám sát, hướng dẫn việc thực hiện các quy trình
công nghệ sản xuất Cồn, Rượu, Bao bì...định mức kinh tế kỹ thuật công
nghệ .
+ Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng vật tư.
+ Nghiên cứu và ứng dụng các đề tài khoa học kỹ thuật, sản phẩm mới
vào sản xuất ;
Cơ cấu tổ chức gồm : 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, ký sư công nghệ, 1
phụ trách mảng công nghệ sản xuất bao bì, 2 kỹ sư phụ trách mảng công nghệ
sản xuất rượu mùi, kỹ sư phụ trách mảng công nghêh sản xuất Cồn và Rượu
lên men ;
- Phòng kỹ thuật cơ điện
+ Quản lý toàn bộ tài sản, máy móc thiết bị, điện nước, môi trường trong
Công ty.
+ Xây dựng, tổ chức và thực hiện kế hoạch sửa chữa thiết bị, nhà xưởng
hàng quý, năm, việc thực hiện các định mức kinh tế, kỹ thuật, nội quy, quy
trình, quy phạm, kỹ thuật an toàn lao động.
Đậu Thị Thu Thuỷ Kế toán 46D
15
Chuyên đề thực tập
+ Nghiệm thu kỹ thuật từng phần và toàn bộ công trình.
Phòng có cơ cấu tổ chức lao động gồm : 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 1
ký sư Điện, 1 ký sư quản lý nước và môi trường, 1 kỹ sư nhiệt – thiết bị áp
lực, 1 ký sư xây dựng, 2 kỹ sư cơ khí...
- Phòng KCS :

+ Quản lý và kiểm tra, giám sát chất lượng vật tư, hàng hoá, nguyên
nhiên liệu, sản phẩm, bán thành phẩm, thiết bị, dụng cụ đo lường theo tiêu
chuẩn cơ sở và tiêu chuẩn Việt Nam.
+ Quản lý công tác sở hữu trí tuệ của Công ty, quản lý mã số, mã vạch
cho các sản phẩm, tham gia công tác chống hàng giả, hàng nhái.
+ Xây dựng công tác chất lượng theo tiêu chuẩn, đăng ký công bố tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm theo quy định của nhà nước. Tham gia các hội
chợ triển lãm, công tác nghiên cứu sản phẩm mới, đề tài ứng dụng khoa học
kỹ thuật, đào tạo công nhân kỹ thuật.
Đậu Thị Thu Thuỷ Kế toán 46D
16
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 1 : sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Đậu Thị Thu Thuỷ Kế toán 46D
17
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Ban kiểm
soát
Phòng
tổ
chức,
lao
động-
tiền
lương
Phòng
Kế
toán

t i à
chính
Phòng
h nh à
chính
Phòng
kế
hoạch
tiêu
thụ
Phòng
Vật tư
Phòng
kỹ
thuật
công
nghệ
Phòng
kỹ
thuật

điện
Phòng
KCS

nghiệp
Rượu
mùi

nghiệp

phục vụ

nghiệp
Cồn
Chuyên đề thực tập
1.2.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh :
Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội được thành lập để huy động và sử
dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất kinh doanh nhằm mục
tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động,
tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển
Công ty.
1.2.2.1 Một số quy trình công nghệ sản xuất chủ yếu :
Người đặt nền móng đầu tiên là ông Callmette cùng các nhà khoa học
Pháp. Họ đã nghiên cứu thành công quá trình phân lập, tuyển chọn, thuần
chủng nấm men trong một thời gian dài tại Viện Pasteur cho phép áp dụng dễ
dàng trong sản xuất công nghiệp từ nguyên liệu gạo của Việt Nam. Nhóm
nghiên cứu đã tách riêng ra được họ nấm mốc, nấm men ra khỏi môi trường
chung là men bánh, men lá của dân gian nhờ đó đã nuối cấy được giống nấm
mốc thuần chủng có hoạt lực đường hoá tinh bột đã nấu chín tốt nhất. Từ nền
tảng đó, các chuyên viên kỹ thuật của Công ty Cồn Rượu Hà Nội không
ngừng tìm tòi, thử nghiệm và cải tiến các phương pháp công nghệ theo hướng
ngày càng tiến bộ, năng suất và thích hợp hơn, tạo ra các chủng nấm thích
hợp với điều kiện môi trường Việt Nam để sản xuất ra các loại rượu chất
lượng cao.
Một số quy trình sản xuất công nghệ chủ yếu :
* Quy trình sản xuất cồn :
Nguyên liệu là ngũ cốc như gạo, ngô, khoai, sắn ( hiện nay Xí nghiệp
dùng sắn là chủ yếu vì giá rẻ lại có hàm lượng tinh bột cao ), được xay nghiền
nhỏ thành bột được đưa vào nấu thành cháo loãng trong thời gian 2 giờ với
nhiệt độ 90

0
C. Sau đó đưa cháo sang thiết bị đường hoá trong thời gian là một
Đậu Thị Thu Thuỷ Kế toán 46D
18
Chuyên đề thực tập
giờ với nhiệt độ là 55 – 60
0
C. Sau đó chuyển sang thiết bị lên men, thời gian
lên men là từ 76 giờ trở lên, cho men vào, tiếp đó bộ phận KSC kiểm tra,
chuyển sang chưng cất và tinh chế thành cồn 96độ và thu hồi khí C0
2
. Ta có
thể tóm tắt qui trình công nghệ sản xuất cồn theo sơ đồ sau;
Sơ đồ 2 : sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất cồn :
* Quy trình công nghệ sản xuất rượu mùi
Sản phẩm rượu mùi có quy trình sản xuất phức tạp, đòi hỏi độ tinh khiết
cao, do đó phảI bố trí dây chuyền. Các loại rượu mùi phần lớn được sản xuất
Đậu Thị Thu Thuỷ Kế toán 46D
19
NVL
Nấu chín
Cháo loãng
Hâm nhừ
Phế
liệu
Chưng
cất
Cồn hoá Đường hoá
CO
2

E65nzym
NH
4
NO
3
Cồn công
nghiệp
Cồn tinh chế
Nhập kho
Nước
90
0
C
T= 60
0
C
H
2
S0
4
T= 34
0
C
Men
Chuyên đề thực tập
theo phương pháp pha chế. Mỗi loại rượu có những công thức pha chế khác
nhau, sử dụng các hương liệu, nhiên liệu khác nhau. Tuy nhiên, quy trình
công nghệ của các loại rượu( Nếp mới, lúa mới,…) là như nhau, đều bắt đầu
từ cồn tinh chế, dùng nước để giảm nồng độ cồn, đã được tóm tắt bằng sơ đổ
trên. Sau đó pha lẫn hương liệu là có thế sử dụng được, càng để lâu, chất

lượng càng cao.
Đậu Thị Thu Thuỷ Kế toán 46D
20
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 3: sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất rượu mùi
Đậu Thị Thu Thuỷ Kế toán 46D
21
Cồn
Đườn
g
Nấu
đường
Nước qua
xử lý
Axít
Hương
liệu
T ng trà ữ
Tách cặn
Rượu
trong
Chiết chai
Kiểm tra
Dán nhãn
Bao bì
Đai két
Nhập kho
Vận
chuyển
Pha chế

×