Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cpdv hạ tầng mạng nisco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.04 KB, 54 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
LỜI GIỚI THIỆU
Việt Nam là một đất nước có nhiều tiềm năng phát triển: có nhiều tài
nguyên thiên nhiên, là một đắt nước dân số trẻ,… Nhưng nước ta vẫn là một
đất nước nghèo và được xếp vào hàng những nước nghèo nhất thế giới.
Đầu tư phát triển là một công việc mà tất cả các doanh nghiệp muốn
vươn lên, khẳng định mình đều phải tiến hành. Nhưng những doanh nghiệp
phải làm gì để phát triển, và phải làm như thế nào để doanh nghiệp có năng
lực cạnh tranh lớn hơn. Mỗi doanh nghiệp đều có những con đường đi riêng.
Và đây là con đường đi của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO.
Trong bài viết, bố cục được chia làm 2 chương :
Chương I: Thực trạng đầu tư phát triển tại Công ty CP dịch vụ hạ tầng
mạng NISCO
Chương II : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát
triển tại Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO
Do trình độ và thời gian có hạn và trình độ tìm hiểu thực tế có hạn
vậy em xin được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo trong bộ môn kinh
tế đầu tư và sự đóng góp ý kiến của quý Công ty.
Sinh viên: Hồ Sỹ Hải Lớp: Đầu tư D
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
CHƯƠNG I:
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CPDV
HẠ TẦNG MẠNG NISCO
I. Tổng quan về Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần dịch vụ hạ tầng mạng- NISCO
Tên giao dịch: NETWORK INFRASTRUCTURE SERVICES JOINT
STOCK COMPANY
Tên viết tắt: NISCO
Thành lập ngày 29/06/2006


Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103012994 do Sở kế hoạch
và đầu tư Hà Nội cấp lần đầu ngày 29 tháng 6 năm 2006, lần 4 ngày 30 tháng
5 năm 2008.
Hội đồng quản trị gồm Chủ tịnh, thành viên hội đồng quản trị và ban
điều hành:
- Ông Phan Thanh Sơn: Chủ tịch hội đông quản trị
- Ông Nguyễn Xuân Đức: Uỷ viên hội đồng quản trị
- Ông Đoàn Xuân Hải: Uỷ viên hội đồng quản trị
- Ông Vũ Hưu Thỉnh: Tổng giám đốc, ban điều hành
- Ông Mai Tuấn Dũng: Phó Tổng giám đốc, ban điều hành
- Ông Đặng Hùng: Phó Tổng giám đốc, ban điều hành
Vốn điều lệ : 30.000.000.000 VNĐ bao gồm vốn góp như sau:
- Công ty Tài Chính Bưu Điện đóng góp 600,000 Cổ phần, tương
đương 6 tỷ chiếm 20% tổng vốn góp.
Sinh viên: Hồ Sỹ Hải Lớp: Đầu tư D
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
- Công ty Cổ Phần Vật Tư Bưu Điện đóng góp 300,000 cổ phần,
tương đương 3 tỷ đồng chiếm 10% tổng vốn góp.
- Công ty TNHH Thiên Việt đóng góp 600,000 cổ phần, tương đương
6 tỷ đồng, chiếm 20% tổng vốn góp.
- Còn lại là nguồn vốn huy động từ các cá nhân khác.
Tài khoản ngân hàng
- VNĐ: 022704060000105 tại VIB chi nhánh Mỹ Đình.
- Mã số thuế: 0101985025
Trụ sở văn phòng:
+ Trụ sở chính:
- Số 21, lô 12B, đường Trung Yên 10, khu đô thị mới Trung Yên,
phường Trung Hoà, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
- Tel: 84-4-3785 4291; 378 54264

- Fax: 84-4-785 4265
- Web: www.nisco.vn E-mail:
+ Văn phòng đại diện tại TP HCM:
- Địa chỉ: số 38/8, Đường Hoang Văn Thụ, P9, Quận Phú Nhuận, Tp
Hồ Chí Minh
- Tel, Fax: 84-8-38423832
+ Văn phòng đại diện tại Tp Hải Phòng:
- Địa chỉ: số 789 Nguyển Bỉnh Khiêm, P. Đông Hải, Q. Hải An, Tp Hải
Phòng.
- Tel, Fax: 84-312615006
Công ty được thành lập với mục đích tập trung sức mạnh từ các nguồn
vốn huy động được từ các cổ đông sáng lập cùng các thành viên khác (thông
qua các hình thức thức hợp tác liên doanh,…) và huy động thêm thông qua
hình thức vay vốn ngân hàng thực thiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng viễn
Sinh viên: Hồ Sỹ Hải Lớp: Đầu tư D
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
thông và kinh doanh lại thông qua hình thức cho thuê lại các hạ tầng này đáp
ứng nhu cầu xã hội hoá công việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để phát triển
hạ tầng mạng viễn thông của các đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông.
Bên cạnh đó, Công ty cũng sẽ thực hiện các công việc kinh doanh khác
như nghiên cứu thị trường, giới thiệu sản phẩm mới và cùng các nhà sản xuất
cung cấp các sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường thông qua mạng lưới các
nhà phân phối, đại lý. Để thực hiện mục tiêu này, Công ty sẽ đẩy mạnh quan
hệ với các Công ty khác trong và ngoài nước, nhận đại lý, ký gửi, chào hàng
cho các Công ty này góp phần tạo ra một thị trường hàng hoá năng động lành
mạnh. Trong hoạt động kinh doanh của mình, Công ty sẽ nắm bắt các thông
tin chính xác về hàng hoá thị trường tiêu thụ thông qua đội ngũ cán bộ của
mình, cung cấp dịch vụ thông tin cho các Công ty khác giúp họ tránh được
các rủi ro đáng tiếc trong sản xuất kinh doanh, góp phần công sức của mình

cho thị trường hàng hoá Việt Nam ngày càng phát triển.
Công ty Cổ phần Dịch vụ Hạ tầng Mạng thành lập các Phòng: Phòng
Tài chính, Phòng Kinh doanh, Phòng Kế hoạch, Phòng Dự án 1, Phòng Dự
án, Phòng Hành chính, phòng bảo dưỡng ứng cứu.
2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
2.1. Cơ cấu tổ chức
- Hội đồng cổ đông
- Hội đồng quản trị
- Tổng giám đốc (giám đốc) điều hành
- Ban kiểm sát
- Hệ thống các phòng ban chức năng của Công ty

Sinh viên: Hồ Sỹ Hải Lớp: Đầu tư D
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
Hình 1: Ban quản lý Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO
Nguồn: Văn bản giới thiệu về Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Sinh viên: Hồ Sỹ Hải Lớp: Đầu tư D
TỔNG GIÁM ĐỐC
(Ông Vũ Hữu Thỉnh)
ĐẠI HĐ CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Gồm: Ông Phan Thanh Sơn-Chủ tịch
Ông Nguyễn Xuân Đức-Ủy viên
Ông Đoàn Thanh Hải-Ủy viên
PHÓ TGĐ
(Ông Mai Tuấn Dũng)
PHÓ TGĐ
(Ông Đặng Hùng)

BAN KIỂM
SOÁT
CN phía Nam
Phòng KT
-TC
Phòng
kế hoạch
Phòng dự án 1
Phòng dự án 2
Phòng kinh doanh
GĐ TÀI CHÍNH
(Ông Nguyễn Xuân Đức)
HCTH
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
2.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Công ty được thành lập với mục đích tập trung sức mạnh từ kinh
nghiệm SXKD, nguồn vốn của các cổ đông sáng lập bao gồm Công ty Tài
chính Bưu điện, Công ty TNHH Thiên Việt, Công ty CP Vật tư Bưu điện,
cùng các thành viên khác (thông qua các hình thức góp vốn, nhân lực, hợp tác
liên doanh, liên kết…). Ngoài ra Công ty còn huy động thêm thông qua hình
thức vay vốn ngân hàng, các tổ chức tín dụng để thực hiện đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng viễn thông như các trạm thu phát sóng di động BTS, các hệ thống
phủ sóng toà nhà tổ hợp văn phòng, chung cư cao cấp…
Nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội hoá công việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng để phát triển vùng phủ sóng di động cùng các dịch vụ giá trị gia tăng
khác của các mạng di động trên toàn quốc. Nắm bắt được khả năng phát triển,
cạnh tranh quyết liệt của các mạng di động hiện có, trong khi chưa kịp đầu tư
xây dựng được hạ tầng viễn thông cho riêng mình.
Vì lý do trên nên nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của Công ty là

đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thu phát sóng và cho các mạng di động thuê
lại.
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
a. Phòng kế hoạch- Kĩ thuật
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn.
- Tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh đã được phê duyệt.
- Tổ chức lập hồ sơ dự thầu và đấu thầu thi công các công trình.
- Lập và quản lý hồ sơ giới thiệu pháp nhân Công ty. Thường xuyên bổ
sung thông tin vào Hồ sơ giới thiệu Pháp nhân Công ty.
- Phối hợp với các phòng ban chức năng trong Công ty để thực hiện
nhiệm vụ quản lý của Công ty.
Sinh viên: Hồ Sỹ Hải Lớp: Đầu tư D
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
b. Phòng tài chính- Kế toán.
- Quản lý vốn, kiểm soát toàn bộ chu trình vòng quay vốn. Bảo toàn vốn.
- Hạch toán, kế toán, thanh toán cho các đối tượng.
- Quản lý, sử dụng hoá đơn GTGT.
- Tổng hợp kê khai nộp thuế, hoàn thuế.
- Báo cáo thống kê, quyết toán tài chính, thuế theo định kỳ của Nhà nước.
- Xử lý công nợ.
- Mọi việc điều hành và quản lý phải tuân thủ tuyệt đối Pháp lệnh kế
toán, thống kê; pháp lệnh thuế và những quy định quản lý tài chính- kế toán
khác của Công ty và Nhà nước.
c. Phòng tổ chức - hành chính
- Quản lý hồ sơ nhân sự, BHXH, BHYT, cổ đông toàn Công ty.
- Tham mưu cho Tổng giám đốctuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều
động, di chuyển nhân sự.
- Hướng dẫn, giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định

về công tác tổ chức- Hành chính đã ban hành.
- Quản lý và sử dụng con dấu của Công ty theo quy định.
- Quản lý, bảo vệ tài sản và văn phòng Công ty.
- Đòn tiếp và hướng dẫn khách tới làm việc tại Công ty.
- Phòng chống cháy nổ tại Công ty.
- Đảm bảo nhu cầu sử dụng văn phòng, dụng cụ hành chính, văn
phòng phẩm, điện sinh hoạt, điện thoại, nước, bữa ăn ca của CBCNV và
công tác vệ sinh.
- Tổ chức các cuộc họp của Công ty
- Đảm nhiệm các công việc nâng bậc, nâng lương, thi đua, khen thưởng,
kỷ luật,…
Sinh viên: Hồ Sỹ Hải Lớp: Đầu tư D
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
d. Phòng dự án, kinh doanh.
- Lập dự án, phương án kinh doanh. Dự án phải đảm bảo tính khả thi và
bền vững.
- Làm thủ tục liên quan đến dự án.
- Tổ chức quản lý khai thác dự án.
- Chủ động khai thác thông tin thị trường.
- Quản lý và khai thác dự án hiệu quả.
- Chủ động nghiên cứu, tìm tòi các biện pháp quảng cáo tiếp thị trong
kinh doanh.
e. Bộ phận bảo dưỡng ứng cứu
Bảo dưỡng ứng cứu xử lý sự cố toàn bộ phận cơ sở hạ tầng cho thuê.
f. Đội ngũ cán bộ nhân viên trong Công ty
Công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật có kiến thức vững vàng, có chuyên
môn kỹ thuật cao, trong đó có hơn 2/3 là Thạc sỹ, kỹ sư điện tử viễn thông, kỹ
sư xây dựng, kỹ sư và cử nhân kinh tế, tổng số gần: 70 người. Đây là một
trong những nhân tố quan trọng nhằm thúc đẩy và tạo tiền đề cho sự phát triển

vững vàng của Công ty trong tương lai.
3. Một số hoạt động chủ yếu của Công ty CPDV hạ tầng mạng
NISCO
3.1. Một số hoạt động chủ yếu của Công ty CPDV hạ tầng mạng
NISCO
Cũng giống như rất nhiều công ty và các thành phần kinh tế khác.
Những hoạt động chủ yếu của Công ty đem lại thu nhập cho doanh nghiệp
những hoạt động như :
- Hoạt động kinh doanh: Là các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu
của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là các hoạt động đầu tư
hay hoạt động tài chính.
Sinh viên: Hồ Sỹ Hải Lớp: Đầu tư D
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
- Hoạt động đầu tư: Là các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý,
nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các
khoản tương đương tiền.
- Hoạt động tài chính: Là các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô
và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
Trong đó hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm vị trí lớn nhất trong
tổng số các hoạt động của Công ty. Với mục tiêu trở thành Công ty lớn mạnh
nhất trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông và kinh doanh lại thông
qua hình thức cho thuê lại các hạ tầng này đáp ứng nhu cầu xã hội hóa công
việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để phát triển hạ tầng mạng viễn thông của
các đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông.
Bên cạnh đó, Công ty cũng sẽ thực hiện các công việc kinh doanh khác
như nghiên cứu thị trường, giới thiệu sản phẩm mới và cùng các nhà sản xuất
cung cấp các sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường thông qua mạng lưới các
nhà phân phối, đại lý. Để thực hiện mục tiêu này, Công ty sẽ đẩy mạnh quan
hệ với các Công ty khác trong và ngoài nước, nhận đại lý, ký gửi, chào hàng

cho các Công ty này góp phần tạo ra một thị trường hàng hoá năng động lành
mạnh. Trong hoạt động kinh doanh của mình, Công ty sẽ nắm bắt các thông
tin chính xác về hàng hoá thị trường tiêu thụ thông qua đội ngũ cán bộ của
mình, cung cấp dịch vụ thông tin cho các Công ty khác giúp họ tránh được
các rủi ro đáng tiếc trong sản xuất kinh doanh, góp phần công sức của mình
cho thị trường hàng hoá Việt Nam ngày càng phát triển.
3.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CPDV hạ
tầng mạng NISCO
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chính của Công ty trong
giai đoạn hiện nay đem lại thu nhập. Tuy là một Công ty được thành lập chưa
lâu, nhưng do nắm bắt được thị trường và có một chiến lược hoạt động sản
Sinh viên: Hồ Sỹ Hải Lớp: Đầu tư D
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
xuất kinh doanh hợp lý, qua 3 năm qua doanh thu của Công ty đã tăng lên
đáng kể. Để xem xét tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
trong thời gian qua sẽ được phản ánh trong bảng dưới đây.
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty CPDV hạ tầng mạng NISCO qua các năm
Đơn vị: Đồng
(Theo: Báo cáo tài chính của Công Ty CP DV hạ tầng mạng NISCO)
Quan sát bảng trên ta có thể thấy được sự phát triển của Công ty qua
các năm, lợi nhuận sau thế đã tăng dần từ -297.163.247 năm 2006 đã tăng lên
hơn 1 tỷ đồng năm 2008. Qua 3 năm Công ty đã có những thành công đáng
kể. Đối với Công ty đã tạo công ăn việc làm cho gần 70 nhân viên trong Công
Sinh viên: Hồ Sỹ Hải Lớp: Đầu tư D
CHỈ TIÊU

số
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp DV
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
- Trong đó lãi vay phải trả
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
10. Thu nhập khác
11. Chi phí khác
12. Lợi nhuận khác
13. Tổng lợi nhuận trước thuế
14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
01
02
10
11
20
21
22
23
24
30
31
32
40
50

51
60
4.266.443
3.000.000
294.929.690
-293.663.247
2.000.000
-2.000.000
-295.663.247
1.500.000
-297.163.247
4.992.303.910
4.992.303.910
2.068.749.951
2.923.553.959
1.382.273.626
1.137.044.993
350.745.680
2.285.687.958
883.094.634
2.327.000
86.049.290
(83.722.290)
799.372.344
182.074.312
617.298.032
20.330.663.269
396.525.170
19.934.138.099
7.385.947.183

12.548.190.916
316.692.932
6.666.753.896
2.632.693.234
4.670.306.608
1.527.823.344
3.309.091
491.393.275
-488.084.184
1.039.739.160
1.546.403
1.038.192.757
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
ty. Mặt khác đã nâng cao năng lực và tiềm lực cho các Công ty viễn thông
trong nước như VINAPHONE, MOBIFONE,…
Năm 2008, trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động phức tạp, ảnh
hưởng tiêu cực đến hoạt động của các doanh nghiệp. Tập thể lãnh đạo và nhân
viên Công ty đã nỗ lực hết sứcmình để hoàn thành nhiệm vụ SXKD. Kế
hoạch đặt ra đầu năm là doanh thu đạt 20 tỷ đồng và lưọi nhuận đạt 3 tỷ đồng.
Tuy nhiên, do nhiều yếu tố khách quan tác động nên một số mục tiêu ban đầu
do Hội đồng quản trị trong Nghị quyết đầu năm đặt ra khó có khả năng thực
hiện, đặc biệt là mục tiêu lợi nhuận. Những khó khăn chủ yếu là lãi xuất ngân
hàng tăng cao dấn đến chi phí tài chính tăng mạnh, Công ty không có khả
năng tiếp cận vốn vay ngân hàng từ đầu năm do các dự án của Công ty cần
huy động vốn trung hạn( 5 năm) trong khi ngân hàng không cho vay vốn
trung và dài hạn. Chi phí nguyên vật liệu xây dựng, sắt thép tăng giá mạnh
trong nửa đầu năm dấn đến giá thành nhà trạm BTS tăng tới 30- 40%, ảnh
hưởng đến khả năng sinh lời của dự án.
Tính đến hết tháng 11 năm 2008 , Công ty đã triển khai đầu tư 240 trạm

BTS, đã bàn giao và đưa vào cho thuê 220 trạm, số còn lại sẽ phấn đấu bàn
giao đi vào khai thác trong thời gian tới. Bên cạnh khách hàng chiến lược
MOBIFONE, Công ty đã làm cho các nhà khai thác khác như Vinaphone,
Sfone, EVN Telecom, cũng đã ký hợp đồng thuê trạm. Hiện tại công tác
Marketing cho nhà khai thác thứ 2, thứ 3 thuê chung sơ sở hạ tầng sẵn có
đang được Công ty tích cực thực hiện.
Bên cạnh đó, Công ty cũng đang đã hoàn thành đầu tư 5 hệ thống phủ
sóng toà nhà( In- Building) và ký hợp đồng với các nhà khai thác khác. Đây
cũng là lĩnh vực mà Công ty sẽ thúc đẩy mạnh trong thời gian tới.
Sinh viên: Hồ Sỹ Hải Lớp: Đầu tư D
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
Bảng 2: Danh sách phủ sóng tòa nhà Inbuilding
(Theo: Tài liệu Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO)
Tính đến hết tháng 12/2008, Công ty đạt doanh thu 20.330.663.269 tỷ
đồng lợi nhuận trước thuế đạt 1.039.739.160 tỷ đồng.
Tới cuối năm 2008, kế hoạch giải ngân 30 tỷ vốn điều lệ đã cơ bản
hoàn tất. Các hợp đồng cho thuê cơ sở hạ tầng đã ký sẽ đem về trong năm
2009 cho Công ty Doanh thu khoảng 30 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế 5-6
tỷ đồng.
II. Thực trạng đầu tư phát triển tại Công ty CPDV hạ tầng
mạng NISCO
1. Tình hình đầu tư phát triển của Công ty CPDV hạ tầng mạng
NISCO giai đoạn 2006-2008
Được thành lập năm 2006, năm chào đón sự có mặt của Công ty CPDV
hạ tầng mạng NISCO, bước khỏi đầu chỉ có vọn vẹn 2 dự án xây dựng 4 nhà
trạm thu phát sóng BTS. Qua một năm thành lập, năm 2007 là một năm khởi
sắc của Công ty với 15 dự án xây dựng hơn 100 nhà trạm BTS bên cạnh đó
Công ty còn chuyển sang một hướng mới trong kinh doanh đó là phủ sóng các
tòa nhà Inbuilding. Trong năm 2007 doanh thu đã tăng lên đáng kể. Từ

4,266,4433 năm 2006 đã tăng lên 6,374,577,536 năm 2007 và 20,647,356,201
năm 2008. Qua đó để ta thấy được rằng xu hướng phát triển của Công ty là
đúng đắn.
Sinh viên: Hồ Sỹ Hải Lớp: Đầu tư D
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
Bảng 3: Các dự án đầu tư của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO
giai đoạn (2006-2008)
Đơn vị: Số, Đồng
STT
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Số dự án 2 15 13
2 Tổng vốn đầu tư 1,320,432,228 51,935,560,208 47,311,886,270
3 VĐT
bq
/1 dự án 66,0216,114 3,462,370,681 3,639,375,867
(Nguồn: Báo cáo của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO)
Bảng trê đã phản ánh đầy đủ số dự án, tổng vốn đầu tư và vốn đầu tư
bình quân trên một dự án. Để có thể thấy rõ hơn những kết quả mà Công ty đã
đạt được ta quan sát bảng dưới đây.
Bảng 4: Danh mục các dự án của Công ty CPDV hạ tầng mạng
NISCO giai đoạn (2006- 2008)
STT Dự án Năm
1 Xây dựng 2 trạm BTS Kim Bảng và Lý nhân -Hà Nam 2006
2 Xây dựng 2 trạm BTS Kim Bảng và Lý nhân -Hà Nam 2006
3 Xây dựng 2 trạm BTS tại Tỉnh Ninh Bình 2007
4 Xây dựng 1 trạm BTS tại Tỉnh Thanh Hóa 2007
5 Xây dựng 13 trạm BTS tại Tỉnh Quảng Ninh 2007

6 Xây dựng 4 trạm BTS tại Tỉnh Hà Giang 2007
7 Xây dựng 1 trạm BTS tại Tỉnh Thanh Hóa 2007
8 Xây dựng 1 trạm BTS tại Tỉnh Thanh Hóa 2007
9 Xây dựng 2 trạm BTS tại Tỉnh Bến tre 2007
10 Xây dựng 16 trạm BTS tại Tỉnh Hải Dương 2007
11 Xây dựng 20 trạm BTS tại Tỉnh Hải Phòng 2007
12 Xây dựng 20 trạm BTS tại Tỉnh Hải Phòng 2007
13 Xây dựng 18 trạm BTS tại Tỉnh Quảng Ninh 2007
14 Xây dựng 12 trạm BTS tại Tỉnh Quảng ninh 2007
15 Xây dựng 15 trạm BTS tại TP Hà Nội 2007
16 Xây dựng 6 trạm BTS tại Tỉnh Điện Biên 2007
17 Xây dựng 6 trạm BTS tại Tỉnh Lai Châu 2007
Sinh viên: Hồ Sỹ Hải Lớp: Đầu tư D
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
18 Xây dựng 6 trạm BTS tại TP Hồ Chí Minh 2008
19 Xây dựng 3 trạm BTS tại Tỉnh Long An 2008
20 Xây dựng 13 trạm BTS tại Tỉnh Bến Tre 2008
21 Xây dựng 2 trạm BTS tại TP Vũng Tàu 2008
22 Xây dựng 5 trạm BTS tại TP Hồ Chính Minh 2008
23 Xây dựng 6 trạm BTS tại Tỉnh Bình Phước 2008
24 Xây dựng 5 trạm BTS tại Tỉnh Long An 2008
25 Xây dựng 6 trạm BTS tại Tỉnh Đồng Nai 2008
26 Xây dựng 8 trạm BTS tại Tỉnh Bình Dương 2008
27 Xây dựng 8 trạm BTS tại Tỉnh Long An 2008
28 Xây dựng 15 trạm BTS tại Tỉnh Trà Vinh 2008
29 Xây dựng 21 trạm BTS tại Tỉnh Quảng Ninh 2008
30 Xây dựng 16 trạm BTS tại TP Hồ Chí Minh 2008
(Theo: Danh sách dự án của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO)
Hoạt động đầu tư vào xây dựng các trạm thu phát sóng BTS càng ngày

càng phát triển, với số lượng ngày càng nhiều.
Với đội ngũ lãnh đạo và nhân viên đông đảo, có kinh nghiệm Công ty
càng ngày càng phát triển. Số trạm thu phát sóng BTS ngày càng tăng lên,
doanh thu từ hoạt động cho thuê lại các trạm này tăng lên rõ rệt. Theo Bảng
cân đối kế toán 31/12/2008 đã kiểm toán cho thấy:
.
Bảng 5: Tổng tài sản và vốn chủ cở hữu của Công ty CPDV hạ tầng
mạng NISCO cuối năm 2008
Đơn vị: Đồng
Số cuối năm Số đầu năm
Tổng tài sản 76.006.148.557 53.648.730.876
Vốn chủ sở hữu 31.314.327.542 29.600.134.785
( Theo: Báo cáo tài chính của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO)
2. Vốn đầu tư và nguồn vốn
Sinh viên: Hồ Sỹ Hải Lớp: Đầu tư D
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
Nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tích lũy được thể hiện dưới
dạng giá trị chuyển hóa thành vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển nói
chung.`
Nguồn vốn được hình thành thứ nhất từ phần tích lũy từ nội bộ Công ty
và phần khấu hao hàng năm. Nguồn vốn này có ưu điểm là đảm bảo tính độc
lập, chủ động, không phụ thuộc vào chủ nợ, hạn chế rủi ro về tín dụng. Thứ
hai là được hình thành từ vay nợ mà chủ yếu là các trung gian tài chính như
ngân hàng, các tổ chức tín dụng hoặc phát hành chứng khoán ra công chúng.
Bảng 6: Vốn đầu tư thực hiện của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO
giai đoạn 2006-2008
Đơn vị: (đồng, phần trăm)
STT
Chỉ tiêu

Đơn vị 2006 2007 2008
1
Vốn ĐT thực hiện
đồng
1,402,570,304 17,296,986,386 18,432,875,625
2
Tốc độ tăng liên hoàn
% 1133.23% 6.57%
3
Tốc độ tăng định gốc
% 1133.23% 1214.22%
(Theo: Báo cáo tài chính của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO)
Biểu đồ 1: Tốc độ tăng vốn đầu tư thực hiện của Công ty CPDV hạ
tầng mạng NISCO giai đoạn 2006-2008
Sinh viên: Hồ Sỹ Hải Lớp: Đầu tư D
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
(Theo: Tài liệu Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO)
Là Công ty Cổ phần với số vốn điều lệ thành lập công ty là
30.000.000.000 đồng.
Trong quá trình hoạt đông sản xuất kinh doanh, với nhiều hình thức
huy động vốn như:
- Huy động từ các cổ đông sáng lập
- Các thành viên khác của Công ty
- Vay ngắn hạn vay dài hạn ngân hàng
Xây dựng các trạm thu phát sóng BTS và cho thuê lại hiện tại là hoạt
động chính của Công ty. Với chi phí để xây dựng mỗi trạm là 500.000.000
đồng. Hiện tai Công ty có hơn 250 trạm thu phát sóng. Thì ước tính hiện tại
Công ty đang vay vốn Ngân hàng hơn 50.000.000.000 đồng. Với mỗi trạm
được xây dựng xong thì thời gian khai thác trạm này sẽ bằng với thời gian vay

vốn ngân hàng để xây dưng nên trạm đó. Số tiền mà Công ty thu về khi cho
các Công ty viễn thông thuê lại các trạm này sẽ được xoay vòng để trả cả gốc
và lãi ở ngân hàng. Số tiền còn lại sẽ được chi trả cho bộ máy hoạt động của
Công ty và một phần lãi dư ra sẽ được xoay vòng để tái đầu tư xây dựng các
Sinh viên: Hồ Sỹ Hải Lớp: Đầu tư D
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
trạm BTS khác. Ngoài ra từ một trạm BTS đó có thể gia tăng cho tối đa 3 nhà
khai thác dịch vụ viễn thông thuê lại để lắp các ăngten thu phát sóng.
Bên cạnh đó Công ty cũng đang hướng ra một hướng làm ăn mới nữa
đó là phủ sóng di động cho các toà nhà lớn. Trên thực tế đã phủ sóng được 5
toà tổ hợp văn phòng, siêu thị và căn hộ cao cấp.
Bảng 7: Nguồn vốn của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO tăng
qua giai đoạn (2006-2008)
Đơn vị: Đồng
STT
Nguồn vốn
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
1 Vốn chủ sở hữu 6,910,836,753 1 29,600,134,785 0.673 30,000,000,000 0.573
2 Vốn vay
-vay và nợ ngắn
hạn
-Vay và nợ dài
hạn
0 0
4,466,999,996
9,920,213,807
0.102
0.225

7,511,380,377
14,812,984,806
0.144
0.283
3 Tổng số 6,910,836,753 1 43,987,348,588 1 52,324,365,183 1
(Theo: Báo cáo tài chính của Công Ty CPDV hạ tầng mạng NISCO)
Để thấy rõ hơn cơ cấu vốn của Công ty giai đoạn (2006-2008) ta quan sát
biểu đồ sau:
Sinh viên: Hồ Sỹ Hải Lớp: Đầu tư D
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
Biểu đồ 2: Cơ cấu vốn đầu tư của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO
giai đoạn (2006-2008)
Đơn vị : đồng
(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO)
Qua các năm cơ cấu vốn của Công ty đã có những thay đổi. Và bây giờ
nguồn vốn có được là các khoản vay dài hạn từ các trung gian tài chính như các
tổ chức tín dụng hay ngân hàng thương mại càng ngày càng nhiều nhưng vốn
chủ sở hữu vẫn chiếm phần lớn.
3. Nội dung đầu tư phát triển của Công ty
Nội dung đầu tư phát triển của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO
được thực hiện dưới các mảng công việc sau: đầu tư xây dựng cơ bản; đầu tư
phát triển nguồn nhân lực; đầu tư vào máy móc thiết bị; đầu tư vào hoạt động
Marketing và những hoạt động khác
Sinh viên: Hồ Sỹ Hải Lớp: Đầu tư D
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
Bảng 8: Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo các nội dung đầu tư
giai đoạn (2006-2008)
Đơn vị: Đồng

STT Năm
Chỉ tiêu
Đơn
vị
2006 2007 2008
1
2
3
4
5
6
Vốn đầu tư xây
dựng cơ bản
Vốn ĐT phát
triển nguồn nhân
lực
Vốn đầu tư vào
máy móc thiết bị
Vốn đầu tư vào
hoạt động
Marketing
Vốn đầu tư vào
hoạt động khác
Tổng vốn đầu tư
Đồng
Đồng
Đồng
Đồng
Đồng
Đồng

1,320,432,228
50,000,000
5,500,000,000
70,000,000
0
6,870,432,228
51,935,560,208
70,000,000
2,000,000,00
0
60,000,000
1,000,000,000
55,065,560,208
47,311,886,270
75,000,000
882,343,000
50,000,000
1,500,000,000
49,819,229,270
(Theo: tài liệu của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO)
Để thấy rõ hơn thành phần hay cơ cấu của nguồn vốn ta quan sat bảng
dưới đây.
Nói chung vốn đầu tư xây dựng cơ bản luôn chiếm phần lớn Tổng vốn.
Năm 2006 đầu tư vào mảng mua máy móc thiết bị chiếm phần lớn. Qua hai
năm sau tổng vốn tập trung cho đầu tư xây dựng cơ bản, bên cạnh đốc đầu tư
vào những hoạt động khác nữa.
Sinh viên: Hồ Sỹ Hải Lớp: Đầu tư D
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
Bảng 9: Cơ cấu vốn đầu tư theo nội dung đầu tư của Công ty CPDV hạ

tầng mạng NISCO giai đoạn 2006-2008
Đơn vị: %
STT Đơn vị 2006 2007 2008
1
2
3
4
5
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
- Vốn ĐT phát triển nguồn nhân lực
- Vốn đầu tư vào máy móc thiết bị
- Vốn đầu tư vào hoạt động Marketing
- Vốn đầu tư vào hoạt động khác
%
%
%
%
%
19.22%
0.73%
80.05%
1.02%
94.32%
0.13%
3.63%
0.11%
1.82%
94.97%
0.15%
1.77%

0.10%
3.01%
Tổng vốn % 100 100 100
(Theo: Tài liệu Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO)
3.1.Đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản là khoản mục đầu tư quan trong nhất, đem lại
doanh thu chính cho Công ty. Với công việc chính là xây dựng các trạm thu
phát sóng BTS rồi cho các công ty viễn thông thuê lại cơ sở hạ tầng. Với số
liệu phản ánh dưới bảng sẽ cho ta thấy tiến trình phát triển của Công ty qua
các năm qua.
Bảng 10: Quá trình tăng lên số trạm BTS của Công ty CPDV hạ tầng
mạng NISCO giai đoạn (2006-2008)
Đơn vị: số trạm
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số trạm BTS 4 144 110
Tốc độ tăng 3,500% - 23,61%
(Nguồn: Báo cáo Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO)
Được thành lập năm 2006, chưa đầy 3 năm Công ty đã có những bước
phát triển khá mạnh. Năm 2006 Công ty chỉ mới có 4 trạm BTS với chi phí
ước tính 1 tỷ đồng. Nhưng sang năm 2007 là thời kì bùng nổ của Công ty với
Sinh viên: Hồ Sỹ Hải Lớp: Đầu tư D
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
144 trạm BTS đã xây dựng và cho các Công ty viễn thông thuê lại. Sang năm
2008, đến giữa năm nền kinh tế thế giới bắt đầu có khủng hoảng thì mặt bằng
chung mọi thành phần kinh tế đều bị ảnh hưởng và Công ty cũng không nằm
ngoài thành phần đó. Nhung khắc phục những khó khăn đó Công ty cũng đã
có một bước phát triển khá với 110 Trạm BTS đang cho thuê và một số trạm
chuẩn bị đưa vào hoạt động cùng với lặt đặt phủ sóng cho 5 toà nhà
Inbuilding thì Doanh thu năm 2008 Công ty cũng đã mang về hơn 1 tỷ đồng.

Bảng 11: Chi phí xây dựng cho một dự án: Trạm BTS Hoàng Su
Phì - Hà Giang
Đơn vị: Đồng
STT Chỉ tiêu Đơn vị Tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
Vật liệu
Nhân công
Chi phí chung
Thuế bảo vệ trạm
Làm đường điện
Thi công nhà trạm
Lắp dựng cột Ăngten
Thi công móng cột Ăngten
Đồng
Đồng
Đồng
Đồng
Đồng
Đồng
Đồng
Đồng
Đồng
215,751,890

6,500,800
33,151,367
2,400,000
24,624,000
85,280,000
46,800,000
15,600,000
430,108,057
(Theo: Tài liệu của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO)
Sinh viên: Hồ Sỹ Hải Lớp: Đầu tư D
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
3.2. Đẩu tư phát triển nguồn nhân lực
Bảng 12: Thành viên ban lãnh đạo Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO
TT Họ và tên Chức vụ Trình độ chuyên môn
1 Phan Thanh Sơn Chủ tịch HĐQT Kỹ sư ĐTVT
2 Vũ Hữu Thỉnh Tổng giám đốc Thạc sỹ kỹ thuật, cử
nhân kinh tế
3 Nguyễn Xuân Đức Giám đốc tài chính Thạc sỹ kỹ thuật, cử
nhân kinh tế
4 Đặng Hùng Phó Tổng giám đốc Thạc sỹ kỹ thuật
5 Mai Xuân Dũng Phó Tổng giám đốc Kỹ sư GTVT
6 Phí Thị Trúc Quỳnh Kế toán trưởng Cử nhân kinh tế
(Theo: tài liệu Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO)
Bảng 13: Quá trình tăng lên nguồn nhân lực của Công ty CPDV hạ
tầng mạng NISCO giai đoạn (2006-2008)
Đơn vị:
người
Phòng ban chức năng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Phòng kế toán 4 6 7

Phòng kế hoạch 3 5 7
Phòng Kinh doanh 3 4 6
Phòng dự án, ứng cứu 7 11 25
Chi nhánh văn phòng 0 6 14
Tổ chức hành chính 4 6 9
Phòng khác 1 1 2
Tổng 22 39 70
(Theo:Danh sách nguồn nhân lực của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO)
Số lượng 70 người năm 2008
Tỷ lệ lao động trược tiếp/ lao động gián tiếp:
Sinh viên: Hồ Sỹ Hải Lớp: Đầu tư D
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: 2/3 có trình độ đại học và trên đại học
bao gồm thạc sỹ, kỹ sư điện tử viễn viễn thông, kỹ sư xây dựng, cư nhân kinh
tế, công nhân kỹ thuật lành nghề.
Mức lương trung bình: 3 triệu đồng/người/tháng
Cùng với sự phát triển của Công ty, đội ngũ cán bộ cùng với nhân viên
Công ty ngày càng tăng lên. Công ty thường xuyên cho nhân viên mình đi học
các lớp bồi dưỡng thêm kiến thức cho quá trình hoạt động của mình, cũng
như học thêm các khoá học về quản lý .
3.3. Đầu tư vào máy móc, trang thiết bị
Là một Công ty nhỏ, với số vốn ban đầu 30.000.000.000 đồng, hệ
thống cơ sở hạ tầng của Công ty chưa nhiều nên việc đầu tư vào khoa học kỹ
thuật chưa được chú trọng. Nhưng hiện tại cơ sở vật chất cũng đã khá đầy đủ.
Các phòng ban chức năng được trang bị máy tính, máy in, máy fax,…
Bảng 14: Danh mục máy móc thiết bị của Công ty CPDV hạ tầng
mạng NISCO giai đoạn 2006-2008
Đơn vị: Đồng
Tên thiết bị Số lượng Tổng vốn đầu tư Năm ĐT

Notebook HPNC6400
Notebook HPNC6400
HPNC6400
Tổng đài điện thoại Panasonic
Ôtô FORD 7 chỗ
Xe ôtô innova 8 chỗ
Máy in Laze HP5200
Máy tính xách tay
Máy tính ACER4920
Ôtô ZACE
Ôtô tải nhẹ
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
28.601.079
29.630.095
27.191.620
10.790.000
457.911.559
367.235.968
19.847.314
27.191.620

20.452.400
324.427.182
112.136.667
03/10/2006
09/11/2006
12/02/2007
23/11/2006
01/12/2006
05/01/2007
17/01/2007
12/02/2007
27/08/2007
20/09/2007
19/10/2007
(Theo: Bảng kiểm kê tài sản của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO)
3.4. Đầu tư cho hoạt động Marketing
Sinh viên: Hồ Sỹ Hải Lớp: Đầu tư D
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
Marketing là một hoạt động mà mỗi doanh nghiệp luôn chú trọng trong
quá trình phát triển của mình. Đầu tư cho họat động Marketing bao gồm đầu
tư cho hoạt động quảng cáo, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu,…
Đầu tư cho họat động Marketing cần chiếm một tỷ trọng hợp lý trong tổng
vốn đầu tư của doanh nghiệp.
3.5. Các hoạt động đầu tư khác
Ngoài các khoản mục đã nêu ở trên thì Công ty cũng có một số hoạt
động đầu tư khác nhằm đem lại lợi nhuận như: Đầu tư vào thị trường chứng
khoán, đầu tư vào các khoản tài chính ngắn hạn. Tuy nhiên khoản mục đầu
tư này chiếm một tỷ lệ không lớn trong tổng vốn đầu tư của Công ty nên lợi
nhuận nó đem lại cũng như rủi ro mang tới là không nhiều, quan sát ở bảng 8

ta thấy rằng tỷ lệ này chỉ chiếm khoản 3 % so với tổng vốn.
4. Hoạt động đầu tư xét theo chu kỳ dự án
Mỗi dự án đều có một thời gian hoạt động nhất định, nghĩa là phải có
thời gian bắt đầu và thời điểm kết thúc. Dự án được xem là một chuỗi hoạt
động mang tính chất tạm thời. Tổ chức của dự án mang tính tạm thời, được
tạo dựng lên trong một thời gian nhất định để đạt được mục tiêu đề ra, sau đó
tổ chức này sẽ giải tán hay thay đổi cơ cấu tổ chức cho phù hợp với mục tiêu
mới. Nghĩa là một dự án đều có một chu kỳ hoạt động riêng của nó.
4.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Trong ba giai đoạn trên đây, giai đoạn này là giai đoạn tiền đề và
quyết định sự thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là đối với
giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Trong giai đoạn này Công ty cũng đã có
những bước nghiên cứu đầu tiên, nghiên cứu khả thi và lập dự án các dự án
sắp thực hiện.
Giai đoạn này chiếm khoảng 20% vốn đầu tư. Nhưng nhìn chung các
dự án của Công ty có được là do hoạt động đấu thầu và chỉ định định thầu.
Sinh viên: Hồ Sỹ Hải Lớp: Đầu tư D
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thu Hiền
4.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư
Giai đoạn này chiếm khoảng 80% vốn đầu tư cho dự án. Quá trình
triển khai các dự án của Công ty kéo dài không lâu, trung bình mỗi trạm BTS
sẽ được hoàn thành trong vòng 25 ngày. Và khi xây dựng xong sẽ cho vào
hoạt động ngay. Từ lúc thành lập đến nay Công ty đã triển khai xây dựng
được hơn 250 trạm thu phát sóng BTS trên khắp đất nước. Ngoài ra còn thực
hiện được 5 dự án phủ sóng di động cho 5 tòa nhà Inbuilding ở Hải Phòng.
4.3. Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư
Các hợp đồng cho thuê các trạm thu phát sóng BTS có thời hạn
thường là 10 năm và có thể gia hạn thêm 5 năm tiếp theo. Ngoài ra từ một
trạm BTS đấy một lúc có thể cho tối đa 3 nhà cung cấp dịch vụ mạng thuê lắp

các máy phát sóng. Đây là hình thức kinh doanh gia tăng của Công ty.
III. Đánh giá chung
1. Kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tư
1.1. Kết quả đầu tư
Từ lúc thành lập năm 2006 đến nay, trải qua bao nhiêu khó khăn và
thách thức Công ty đã có những bước phát triển mạnh. Phương thức hoạt
động chính của Công ty là lắp đạt các trạm BTS và cho thuê lại. Tính đến hết
năm 2008 Công ty đã có 258 trạm và đã phủ sóng thành Công 5 tòa nhà
Inbuilding ở Hải Phòng. Quá trình tăng lên các trạm được phản ánh qua bảng
số liệu sau.
Sinh viên: Hồ Sỹ Hải Lớp: Đầu tư D
25

×