Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

quản lý dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng hud1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.49 KB, 92 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
Nguyễn Thị Oanh Kinh tế Đầu tư - 47B
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Nguyễn Thị Oanh Kinh tế Đầu tư - 47B
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
LỜI NÓI ĐẦU.
Thị trường đầu tư và kinh doanh phát triển nhà ở đang là thị trường hoạt
động sôi nổi và giàu tiềm năng, do nhu cầu nhà ở là một nhu cầu bức thiết trong xã
hội. Nền kinh tế - xã hội phát triển, nhu cầu nhà ở ngày càng đa dạng hơn. Nhà ở
không chỉ để giải quyết nhu cầu thiết yếu của con người, mà còn phải đảm bảo sự
tiện nghi, thoải mái, phù hợp với từng đối tượng sử dụng, hơn nữa, phải thể hiện
được vẻ đẹp của một công trình kiến trúc. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng đang ngày càng hoàn thiện hơn nữa về phương thức hoạt động và tổ
chức sản xuất để đáp ứng tốt nhất các yêu cầu đặt ra của thị trường. Công ty Cổ
phần Đầu tư và xây dựng Hud1 là một trong những doanh nghiệp có uy tín,
thương hiệu lâu năm trong lĩnh vực xây lắp các công trình xây dựng. Là một công
ty con thành viên _ đơn vị chủ lực thuộc Tổng công ty đầu tư phát triển Nhà và đô
thị (là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ xây dựng có tiềm lực kinh tế và kinh
nghiệm hàng đầu trong lĩnh vực đầu tư và kinh doanh phát triển nhà và xây dựng hạ
tầng đô thị), công ty đã có những đóng góp không nhỏ cho sự phát triển của ngành
xây dựng nói chung và cho tốc độ đô thị hóa nói riêng. Những năm gần đây, với sự
hỗ trợ từ phía Tổng công ty, công ty đã và đang tiến nhanh vào thị trường đầu tư và
kinh doanh phát triển nhà ở - một lĩnh vực được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan
tâm sâu sắc.
Trong điều kiện hiện nay, thị trường xây lắp ngày càng cạnh tranh gay gắt,
thị trường đầu tư đầy biến động rủi ro. Để phát triển một cách vững chắc sang lĩnh
vực này đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ, hiệu quả đối với từng dự án đầu tư xây
dựng. Hoạt động quản lý dự án đang dần trở thành hạt nhân cơ bản trong cơ chế


quản lý không chỉ của riêng công ty mà với tất cả các doanh nghiệp khác.
Qua thời gian thực tập tại Phòng Đầu tư và quản lý dự án – Công ty cổ phần
đầu tư và xây dựng Hud1, em đã có dịp tìm hiểu và có được một cái nhìn thực tế
hơn về hoạt động đầu tư và quản lý dự án đầu tư trong một công ty. Nhận thấy công
tác quản lý dự án đầu tư của công ty có nhiều điểm thành công đáng để học hỏi và
cũng còn tồn tại một số hạn chế cần khác phục, hoàn thiện hơn nữa nên em đã chọn
Nguyễn Thị Oanh Kinh tế Đầu tư - 47B
3
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
đề tài “Quản lý dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây
dựng Hud1”.
Với mục đích khảo sát thực trạng hoạt động quản lý dự án tại công ty; trên
cơ sở phân tích thực trạng đó rút ra những thành tựu đã đạt được và những hạn chế
còn tồn tại, từ đó đưa ra một số ý kiến hoàn thiện công tác quản lý dự án để đem lại
hiệu quả cao nhất cho hoạt động đầu tư xây dựng nói chung cũng như đầu tư xây
dựng nhà ở nói riêng của công ty.
Trên tinh thần đó, kết cấu chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 2
chương nội dung chính:
Chương I: Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Công ty Cổ phần
đầu tư và xây dựng Hud1.
Chương II: Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Công ty Cổ
phần đầu tư và xây dựng Hud1.
Nguyễn Thị Oanh Kinh tế Đầu tư - 47B
4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
CHƯƠNG 1: CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG NHÀ Ở TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG HUD1.
I. Giới thiệu tổng quan về công ty.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.

Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1.
Tên giao dịch quốc tế: HDU1 INVESTMENT AND CONSTRUCTION
JOINT-STOCK COMPANY
Tên viết tắt: HUD1., JSC.
Địa chỉ: 168 đường Giải Phóng; Phương Liệt; quận Thanh Xuân; Hà Nội.
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 (trước đây là Công ty Xây lắp và
phát triển nhà số 1) trực thuộc Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị - Bộ
Xây dựng, được chuyển đổi Cổ phần hóa từ Doanh nghiệp Nhà nước hạng I theo
quyết định số 1636/QĐ – BXD ngày 03 tháng 12 năm 2003 của Bộ Xây dựng.
Từ ngày 01/01/2004, Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng HUD 1 chính
thức đi vào hoạt động có trụ sở tại số 168 đường Giải Phóng – Thanh Xuân – Hà
Nội. Công ty thuộc sở hữu tập thể của các cổ đông có tư cách pháp nhân và con dấu
riêng; hoạch toán kế toán độc lập theo pháp luật doanh nghiệp và các luật khác có
liên quan của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tổng công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị HUD là một doanh nghiệp nhà
nước thuộc Bộ Xây dựng có tiềm lực kinh tế và kinh nghiệm hàng đầu trong lĩnh
vực đầu tư kinh doanh phát triển nhà và xây dựng hạ tầng đô thị, có địa bàn hoạt
động trên phạm vi cả nước, chuyên đầu tư các khu dân cư, khu đô thị mới. Trong
hơn 15 năm qua, Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị đã có mặt khắp nơi
trên cả nước đã đầu tư và thực hiện hàng chục dự án lớn nhỏ có chất lượng được
khách hàng đánh giá cao như Khu dịch vụ tổng hợp và nhà ở Hồ Linh Đàm, Khu đô
thị mới Định Công, Khu đô thị mới Việt Hưng, Khu đô thị mới Pháp Vân, Khu đô
Nguyễn Thị Oanh Kinh tế Đầu tư - 47B
5
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
thị mới Văn Quán - Hà Tây. Khu đô thị Long Thọ tỉnh Đồng Nai, Khu đô thị Đông
Tăng Long tại Q9 - TP Hồ Chí Minh v.v… Với bề dày kinh nghiệm và năng lực
ngày càng lớn mạnh, Tổng công ty HUD được Thủ tướng chính phủ, Bộ Xây Dựng
chỉ đạo làm nòng cốt để chuẩn bị thành lập Tập đoàn Bất động sản.
Cùng với sự lớn mạnh của Tổng công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị

HUD, Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 là đơn vị chủ lực đã và đang
tham gia thi công các công trình, hạng mục công trình từ cơ sở hạ tầng đến chung
cư cao tầng có giá trị lớn do Tổng HUD làm chủ đầu tư cũng như hàng chục công
trình có giá trị do công ty tự tìm kiếm. Tất cả các công trình do HUD1 thi công đều
đảm bảo chất lượng, tiến độ, khẳng định được thương hiệu như chung cư cao tầng
B7-B10 Kim Liên, Khu nhà ở và văn phòng cho thuê - Bộ Xây Dựng, công trình
Hanoi Flower Manision IV, công trình Văn phòng trưng bày và giới thiệu sản phẩm
Atextport, công trình Trung tâm phát triển phụ nữ Việt Nam, công trình trụ sở làm
việc Công ty máy tính và hàng chục công trình khác. Bên cạnh việc thi công, công
ty còn tham gia đầu tư thực hiện dự án kinh doanh nhà tại lô BT05, BT06 với 108
căn biệt thự cao cấp trị giá hơn 400 tỷ đồng được xây dựng và hoàn thiện đồng bộ
về sân vườn, nội ngoại thất tại khu đô thị mới Việt Hưng. Đặc biệt, HUD1 là đơn vị
thi công gói thầu gói thầu C1B thuộc dự án thoát nước và vệ sinh Hải Phòng trị giá
202 tỷ đồng đảm bảo chất lượng, tiến độ được Bộ Xây dựng, UBND Thành phố Hải
Phòng, Ngân hàng thế giới, đơn vị tư vấn giám sát đánh giá cao.
Công ty đã có những đóng góp to lớn cho sự phát triển của ngành xây dựng
nói chung và tốc độ đô thị hóa nói riêng. Các công trình đều đảm bảo chất lượng, an
toàn lao động, mang đậm đà bản sắc văn hóa, kiến trúc hiện đại. Nhiều công trình
đã được bộ xây dựng và công đoàn ngành tặng huy chương vàng về chất lượng,
tặng bằng khen cho những thành tích đạt được. Năm 2003 Công ty đã được tổ chức
BVQI cấp chứng nhận về hệ thống quản lý chất lượng IO 9001: 2000 và đã khẳng
định được thương hiệu HUD. Đây là cơ sơ vững chắc tạo niểm tin cho các chủ đầu
tư cũng như khách hàng. Hiện nay, HUD1 có một thị trường xây dựng trên khắp đất
nước. Địa bàn thi công không chỉ trong địa bàn Hà Nội mà còn vươn ra các tỉnh
Nguyễn Thị Oanh Kinh tế Đầu tư - 47B
6
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
phía Bắc như: Bắc Cạn, Hà Tây, Hà Nam, Nam Định cùng một số công trình Đồng
Nai, tp Hồ Chí Minh.
1.2 Ngành nghề sản xuất, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức trong công ty.

• Ngành nghề sản xuất:
Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 hoạt động theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần số 0103003442 do Sở Kế hoạch Đầu tư Thành
phố Hà Nội cấp ngày 02 tháng 01 năm 2004, đăng ký thay đổi lần 3 ngày 07 tháng
05 năm 2007. Ngành nghề kinh doanh theo giấy đăng ký kinh doanh bao gồm:
- Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, khu đô thị và khu công nghiệp;
- Thi công xây lắp các loại công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
bưu chính viễn thông, đường dây và trạm biến thế điện, công trình kỹ thuật điện hạ
tầng trong các khu đô thị, khu công nghiệp; thi công lắp đặt thiết bị kỹ thuật công
trình, hệ thống cứu hỏa; trang trí nội ngoại thất các công trình xây dựng.
- Tư vấn thiết kế công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi.
- Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, vật liệu, công nghệ xây dựng.
- Thi công lắp đặt hệ thống thông gió, chiếu sáng, hệ thống điện, điện lạnh.
- Tư vấn, giám sát xây dựng và hoàn thiện các công trình dân dụng và công nghiệp.
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của Pháp luật.
• Chức năng chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng nhà cao tầng, biệt thự, nhà ở.
- Thi công hạ tầng kỹ thuật.
- Xây dựng các công trình đường bộ.
- Lắp đặt các thiết bị điện nước.
- Hoàn thiện, xây dựng lắp đặt trang thiết bị nội thất.
• Nhiệm vụ cơ bản của công ty.
- Ký kết hợp đồng giao cho các chủ đầu tư.
- Tìm kiếm các công trình bên ngoài đồng thời hoàn thành tốt công trình do Tổng
công ty giao.
- Ký các văn bản dự thầu, vay vốn thực hiện hợp đồng, vay tín dụng.
- Chỉ đạo và giám sát việc thực hiện kế hoạch
• Cơ cấu tổ chức trong công ty.
Nguyễn Thị Oanh Kinh tế Đầu tư - 47B
7

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
Nguyễn Thị Oanh Kinh tế Đầu tư - 47B
Đại
hội
đồ
ng
cổ
đô
ng
Hộ
i
đồ
ng
qu
ản
trị
Gi
ám
đốc
côn
g
ty

c
ph
ó
giá
m
đốc
Ba

n
kiể
m
soá
t
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy của công ty
Công ty
Cổ phần
xây dựng
HUD102
Công ty
Cổ phần
xây dựng
HUD101
Phòng
Đầu tư
và quản
lý dự án
P. Thị
trường
và Đấu
thầu
Phòng
An toàn
cơ điện
Phòng
Kinh tế
kế hoạch
Văn
phòng

công ty
Phòng
Tài
chính kế
toán
Phòng
Tổ chức
lao động
Phòng
Kỹ thuật
thi công
Đội XD111Đội XD109Đội XD108Đội XD106Đội XD105Đội XD102Đội XD101
Xây lắp
điện nước
Xưởng mộc
nội ngoại thất
Đội XD 119Đội XD 118Đội XD 117Đội XD 116
8
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
• Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận trong công ty.
- Đại hội đồng cổ đông: Có chức năng quyết định loại cổ phần và tổng cổ phần
được chào bán. Có quyền bầu, miễn bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội
đồng quản trị, ban kiểm soát.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, quyết định về cơ cấu
tổ chức, quy chế quản lý của công ty.
- Giám đốc công ty: Là người tổ chức thực hiện theo các nghị quyết, quyết định của
Hội đồng quản trị và chủ động điều hành sản xuất kinh doanh theo điều lệ tổ chứcvà
hoạt động của công ty theo quy định phân cấp của Hội đồng quản trị; chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đại diện pháp nhân
cho công ty trước pháp luật. Có quyền hành cao nhất trong công ty.

- Phó giám đốc: Giúp việc cho Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt
động của Công ty theo phân công hoặc ủy quyền của Giám đốc; chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị, Giám đốc và Pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Đây
là bộ phận trực tiếp quản lý các phòng ban, báo cáo với giám đốc về mọi mặt của
công ty.
- Phòng Tổ chức lao động: Có chức năng tham mưu, giúp việc cho HĐQT, Giám
đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý nhân sự, sắp xếp, cải tiến tổ chức quản lý, bồi
dưỡng đào tạo và tuyển dụng cán bộ. Thực hiện chức năng lao động tiền lương,
thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ và bảo đảm an ninh trật tự, an
toàn tại trụ sở và các kho tàng, bến bãi của công ty.
- Văn phòng công ty: Có chức năng tham mưu cho HĐQT, Giám đốc trong lĩnh vực
quản lý hành chính văn phòng, công tác y tế… Hướng dẫn và giúp đỡ các đơn vị,
các Phòng, Ban, các đơn vị sản xuất trong công tác hành chính văn thư, chăm lo bảo
vệ sức khỏe của cán bộ nhân viên trong công ty. Quản lý công văn sổ sách giấy tờ
hồ sơ lưu trữ, quản lý sử dụng xe con của công ty.
- Phòng Tài chính kế toán: Có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công
ty về công tác Tài chính kế toán, đảm bảo phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phòng
Nguyễn Thị Oanh Kinh tế Đầu tư - 47B
9
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
có chức năng tổ chức, hướng dẫn và chỉ đạo toàn bộ hoạt động Tài chính kế toán
của Công ty và các đơn vị trực thuộc Công ty. Tập hợp chứng từ, hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế. Tổ chức việc ghi chép, xử lý số liệu, cung cấp các thông tin cho
việc ký kết các hợp đồng xây lắp và quyết toán công trình hoàn chỉnh.
- Phòng Kỹ thuật thi công: Là bộ phận tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc
Công ty trong công tác quản lý xây lắp, giám sát chất lượng công trình, quản lý kỹ
thuật thi công, tiến độ, biện pháp thi công; là đầu mối trao đổi thông tin, mệnh lệnh
sản xuất giữa công ty và đội sản xuất; là đầu mối tiếp nhận các thông tin về vật liệu,
công nghệ mới, các tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong xây dựng; phụ trách những

vấn đề cơ bản về tiêu chuẩn kỹ thuật giám sát tiến độ thi công công trình, đảm bảo
về an toàn lao động. Có vai trò thiết kế công trình tính toán khối lượng nguyên vật
liệu, khối lượng thi công của dự án công trình, đánh giá các sáng kiến cải tiến kỹ
thuật
- Phòng Kinh tế kế hoạch: Tham mưu giúp giám đốc trong lĩnh vực quản lý kinh tế,
hợp đồng kinh tế, kế hoạch sản xuất, cung ứng vật tư. Là đầu mối giao dịch và thực
hiện các thủ tục thương thảo, soản thạo hợp đồng để trình Giám đốc xem xét quyết
định. Tổ chức quản lý thiết bị vật tư, hệ thống kho tàng của công ty. Giám sát thị
trường xây dựng và phát triển thị trường; là đầu mối tìm kiếm việc làm cho Công ty.
- Phòng An toàn cơ điện: Là bộ phận tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc Công
ty trong công tác An toàn lao động, hệ thống quản lý chất lượng và tổ chức quản lý
hệ thống kho tàng của công ty; là đầu mối trao đổi thông tin, mệnh lệnh về 3 công
tác (An toàn lao động, hệ thống quản lý chất lượng và quản lý hệ thống công cụ
dụng cụ và kho tàng) giữa Ban Giám đốc công ty, Trưởng phòng, Trưởng các đơn
vị trực thuộc Công ty.
- Phòng Thị trường và đấu thầu: Có chức năng tham mưu, giúp việc cho Hội đồng
quản trị, Giám đốc công ty trong công tác tiếp thị và đấu thầu các dự án, công trình
xây dựng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Lập hồ sơ mời thầu
đối với các dự án do Công ty làm Chủ đầu tư.
Nguyễn Thị Oanh Kinh tế Đầu tư - 47B
10
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
- Phòng Đầu tư và quản lý dự án: Có chức năng tham mưu, giúp việc cho Hội đồng
quản trị, Giám đốc Công ty trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh nhà, khu đô thị, khu
công nghiệp, quản lý và triển khai đầu tư các dự án của Công ty có hiệu quả, tổ
chức thực hiện công tác tiếp thị, kinh doanh nhà, hạ tầng khu đô thị, khu công
nghiệp.
- Công ty con:
+ Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng HUD101 là Công ty cổ phần được thành lập
mới và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam ban hành ngày 29/11/2005.

Công ty có trụ sở tại số 11, phố Phương Liệt, phường Phương Liệt, quận thanh
Xuân, Hà Nội, ngành nghề kinh doanh chính là đầu tư và xây dựng; tổng vốn điều
lệ là 10.600.000.000 VNĐ, trong đó,phần vốn góp của Công ty Cổ phần Đầu tư và
xây dựng chiếm 51% vốn.
+ Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD102 có trụ sở tại Lô J1, khu dân cư
Bình Trưng, phường Bình Trưng Đông, quận 2, thành phố Hồ Chí Minh
- Các đơn vị trực thuộc Công ty:
Các đội xây dựng: Thay mặt Công ty trực tiếp thực hiện các hoạt động xây
lắp, sản xuất từ giai đoạn chuẩn bị đến khi kết thúc nghiệm thu bàn giao và thanh
quyết toán công trình và bảo hành công trình theo Quyết định giao nhiệm vụ, Hợp
đồng giao khoán giữa đơn vị và công ty.
Xưởng mộc trang trí nội ngoài thất: được coi là một nhà cung ứng của Công
ty hoặc là Nhà cung ứng cho các Đội công trình khi thi công các công trình
1.3 Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời
gian qua.
Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hud1 luôn
có sự phát triển một cách vững chắc cả về chất và lượng, công ty đã tự khẳng định
vị trí, thương hiệu của mình trên thị trường đầu tư và xây lắp. Điều này được thể
hiện qua các bảng số liệu biểu diễn các chỉ tiêu kinh tế sau:
Nguyễn Thị Oanh Kinh tế Đầu tư - 47B
11
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
Bảng 1: Tóm tắt số liệu tài chính của công ty
Đơn vị: đồng
STT TÀI SẢN NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007
1 Tổng số tài sản có 195.204.948.783 440.971.188.612 437.301.421.569
2 Tài sản có lưu động 186.152.375.764 426.520.508.030 388.923.391.387
3 Tổng số tài sản nợ 195.204.948.783 440.971.188.612 437.301.421.569
4 Tài sản nợ lưu động 172.868.630.618 418.061.437.473 403.814.002.633
5 Vốn luân chuyển 22.336.318.165 22.909.751.219 33.487.418.936

6 Doanh thu 177.820.674.665 269.738.104.953 433.662.806.403
7 Lợi nhuận trước thuế 5.051.196.158 4.075.315.387 10.487.259.474
8 Lợi nhuận sau thuế 5.051.196.158 3.504.771.233 7.948.872.978
9 Vay tín dụng 44.354.397.828 61.820.359.483 23.992.450.765
Nguồn: tổng hợp từ phòng kế toán.
Trong bảng tóm tắt trên, tài sản có và tài sản nợ trên cơ sở báo cáo tình hình
tài chính đã được cơ quan chức năng phê duyệt và thực hiện theo nghị định 59/CP
ngày 30/10/1996 của chính phủ và thông tư 73TT/TCDN ngày 12/11/1996 của Bộ
tài chính, bổ sung nghị định 27/CP ngày 20/4/1999 của Chính phủ.
Nguyễn Thị Oanh Kinh tế Đầu tư - 47B
12
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
Bảng 2: Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2006
1. Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
1.1 Bố trí cơ cấu tài sản
- Tài sản dài hạn/Tổng tài sản 3,42 2,44
- Tài sản ngắn hạn /Tổng tài sản 96,58 97,56
1.2 Bố trí cơ cấu nguồn vốn
- Nợ phải trả /Tổng nguồn vốn 92,41 94,85
- Nguồn vốn chủ sở hữu /Tổng nguồn vốn 7,57 5,13
2. Khả năng thanh toán
2.1 Khả năng thanh toán hiện hành 1,12 1,06
2.2 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 1,08 1,03
2.3 Khả năng thanh toán nhanh 0,09 0,10
2.4 Khả năng thanh toán nợ dài hạn 0,00 0,00
3. Tỷ suất sinh lời
3.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế /Doanh thu 2,36 1,54
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế /Doanh thu 1,79 1,32

3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế /Tổng tài sản 2,38 0,91
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế /Tổng tài sản 1,80 0,78
3.3 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế /Vốn chủ sở hữu 23,78 15,27
Nguồn: tổng hợp từ phòng kế toán.
Qua hai bảng số liệu trên, cho thấy năng lực tài chính của công ty ngày càng
được nâng cao, công ty đã tạo được nguồn vốn tích lũy, cải thiện các chỉ tiêu về tài
chính: tỷ số về cân đòn nợ, tỷ số lợi nhuận; và các tỷ số giá trị tài chính luôn tăng
theo chiều hướng tích cực. Mặt khác, công ty đã ký được nhiều hợp đồng vay dài
hạn và trung hạn với Ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Nội, nâng hạn
mức tín dụng ngày càng cao, giúp công ty chủ động hơn trong việc huy động vốn
đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Thị Oanh Kinh tế Đầu tư - 47B
13
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
Bảng 3: Báo cáo kết quả kinh doanh từ 2006 đến 2008
Đơn vị: đồng.
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
263.026.766.327 443.662.806.403
556.715.716.813
2. Các khoản giảm trừ 265.422.802 27.402.939.887
3. Doanh thu thuần về hàng
bán và cung cấp dịch vụ
263.026.766.327 443.397.383.601
529.312.776.926
4. Giá vốn hàng bán 252.829.586.157 422.891.724.555 507.640.262.498
5. Lợi nhuận gộp về hàng
bán và cung cấp dịch vụ

10.197.180.170 20.505.659.046
21.672.514.428
6. Doanh thu hoạt động tài
chính
5.069.817.889 3.447.976.742
6.361.056.722
7.Chi phí hoạt động tài
chính
6.235.811.705 4.922.624.532
5.051.290.573
8. Chi phí bán hàng 203.075.000
9. Chi phí quản lý DN 5.620.498.469 9.103.196.943 12.216.672.014
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
3.410.687.885 9.724.739.313
10.765.608.563
11. Thu nhập khác 1.641.520.737 1.827.771.393 1.915.485.153
12. Chi phí khác 976.893.235 981.822.660 146.836.826
13. Lợi nhuận khác 664.627.502 845.948.733 1.768.648.327
14. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
4.075.315.387 10.570.688.046
12.534.256.890
15. Chi phí thuế TNDN 570.544.154 2.561.746.496 2.858.540.677
16.Lợi nhuận sau thuế
3.504.771.233 8.008.941.550
9.675.716.213
Nguồn: Tổng hợp từ phòng kế toán
Qua báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm (từ 2006 đến 2008), ta có thể kết luận
về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là có lãi. Các chỉ tiêu doanh thu

của năm sau tăng khá nhanh so với năm trước, và lợi nhuận sau thuế cũng cao hơn
rất nhiều, điều này cho thấy trong giai đoạn này công ty có sự tăng trưởng khá ổn
Nguyễn Thị Oanh Kinh tế Đầu tư - 47B
14
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
định. Đặc biệt, trong năm 2008, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn do tác động của
cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, nền kinh tế trong nước gặp khó khăn, tiền tệ
lạm phát, thị trường bất động sản suy giảm, giá cả vật liệu xây dựng biến động khó
lường, thị trường đầu tư và xây lắp ngày càng cạnh tranh quyết liệt; nhưng công ty
vẫn có sự tăng trưởng mạnh so với năm 2007 và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế
hoạch đã đề ra. Cụ thể:
- Sản lượng 776 tỷ, đạt 121,25% kế hoạch, tăng 39,14% so với năm 2007.
- Doanh thu 529 tỷ, đạt 125,95% kế hoạch, tăng 19,41% so với năm 2007.
- Lợi nhuận trước thuế 12,5tỷ; đạt 104, 17%kế hoạch, tăng 17,92% so với năm 2007
- Nộp ngân sách 24,4 tỷ, đạt 162,67% kế hoạch, tăng 351,85% so với năm 2007.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu đạt 50,2%, tăng 17,92% so với
năm 2007.
- Thu nhập bình quân đối với lao động dài hạn là 4 triệu đồng/ người/ tháng, đạt
11% kế hoạch.
- Chi trả cổ tức dự kiến 20%/năm, vượt chỉ tiêu 14%/ năm mà Đại hội đồng cổ đông
năm 2008 đề ra.
- Đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên trong Công ty được đảm
bảo và cải thiện. Tiền lương binh quân của cán bộ công nhân viên (đối với lao động
trong danh sách dài hạn) tăng 60% so với kế hoạch, điều kiện và môi trường làm
việc được cải thiện.
Qua các chỉ tiêu kinh tế đã đạt được, có thể khẳng định rằng công ty đã có sự
tăng trưởng về mọi mặt; các chỉ tiêu kinh tế đều đạt và vượt mức kế hoạch, vốn góp
của các cổ đông được bảo toàn và phát triển, đời sống cả về vật chất và tinh thần
của cán bộ công nhân viên được cải thiện; quy mô, địa bàn sản xuất cũng được mở
rộng.

1.4 Hoạt động đầu tư phát triển của công ty.
Hoạt động đầu tư trong công ty bao gồm đầu tư trong công ty và đầu tư ngoài
công ty. Đầu tư trong công ty là các hoạt động đầu tư vào tài sản cố định như trụ sở,
văn phòng, nhà xưởng, máy móc thiết bị, đầu tư phát triển nguồn nhân lực… Đầu tư
Nguyễn Thị Oanh Kinh tế Đầu tư - 47B
15
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
ngoài công ty là các hoạt động đầu tư kinh doanh nhà ở, khu đô thị và khu công
nghiệp nhằm thu về lợi nhuận cho công ty.
1.4.1 Đầu tư xây dựng cơ bản và đầu tư phát triển trong công ty.
• Đầu tư xây dựng cơ bản.
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư nhằm tái tạo tài sản cố định của
công ty, bao gồm các hoạt động chính như xây dựng các nhà xưởng, kho tàng, các
công trình kiến trúc, mua sắm và lắp đặt máy móc thiết bị…
Trong công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1, hoạt động đầu tư xây dựng
cơ bản đặc biệt được chú trọng. Ngay từ năm mới đi vào hoạt động và trong cả
những năm tiếp theo, công ty đã không ngừng gia tăng đầu tư tài sản cố định làm
nền tảng mở rộng và phát triển cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tính đến ngày 31/12/2004, sau một năm công ty chính thức đi vào hoạt động
(chuyển đổi từ công ty Xây lắp và phát triển nhà số1), tổng tài sản cố định đã đầu tư
của công ty là có nguyên giá là 10.871.536.957 VNĐ, giá trị còn lại tính đến thời
điểm 31/12/2004 là 7.368.474.541 VNĐ. Cụ thể, các loại tài sản cố định được đầu
tư như sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: nguyên giá 1.484.516.029 VNĐ, giá trị còn lại tính đến
thời điểm 31/12/2004 là 1.089.464.619 VNĐ. Công ty đã xây dựng được trụ sở làm
việc 4 tầng tại 168 Giải Phóng - Phuơng Liệt – Thanh Xuân – Hà Nội; trụ sở nhà
làm việc 3 tầng; nhà xưởng mộc trang trí nội ngoại thất tại bán đảo Linh Đàm là các
trụ sở làm việc và cơ sở sản xuất kinh doanh của công ty.
- Máy móc thiết bị: nguyên giá 6.494.068.505 VNĐ, giá trị còn lại tính đến thời
điểm 31/12/2004 là 4.141.307.897 VNĐ. Trong đó, có các loại máy móc thiết bị

phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như: máy trộn bêtông, máy cắt
uốn thép, máy cẩu tháp, máy bào cuốn, máy vận thăng, máy xúc, máy phát điện,
máy phay, máy ủi, máy cưa, máy chà nhám, máy làm mộng, máy ép, máy hút bụi,
nồi hơi, thiết bị cổng trục, khuôn cống… Tất cả các máy móc thiết bị đều được cung
cấp bởi các nhà cung ứng có uy tín, đảm bảo chất lượng, các máy móc thiết bị đã
Nguyễn Thị Oanh Kinh tế Đầu tư - 47B
16
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
phát huy tốt tác dụng của nó trong quá trình hoạt động, đảm bảo về chất lượng và an
toàn lao động.
- Phương tiện vận tải: nguyên giá 2.038.269.023 VNĐ, giá trị còn lại tính đến thời
điểm 31/12/2004 là 1.424.788.724 VNĐ. Bao gồm các xe ôtô Toyota Camry 5chỗ
ngồi, Ford Escape 5 chỗ ngồi, xe ôtô Mitsubishi Jolie, ôtô Toyota Camry 2.4G;
phục vụ nhu cầu đi lại quan trọng và vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu.
- Thiết bị dụng cụ quản lý: nguyên giá 214.683.400 VNĐ, giá trị còn lại tính đến
thời điểm 31/12/2004 là 112.913.306 VNĐ. Bao gồm các thiết bị dụng cụ quản lý,
thiết bị văn phòng như: máy quay camera, máy vi tính, máy chiếu, máy in, máy
photo copy, tivi, loa, micro, amply, máy điều hòa…
- Tài sản cố định vô hình: của công ty là thương hiệu Doanh nghiệp (thương hiệu
HUD của Tổng công ty Đầu tư phát triển Nhà và đô thị): nguyên giá là 640.000.000
VNĐ, giá trị còn lại tính đến thời điểm 31/12/2004 là 599.999.995 VNĐ.
Trong các năm tiếp theo (năm 2005 đến năm 2008), cùng với sự lớn mạnh về
năng lực, uy tín, chất lượng; công ty tiếp tục có sự đầu tư lớn vào tài sản cố định để
mở rộng sản xuất, tái sản xuất trong công ty: Năm 2005, tổng tài sản cố định tăng
trong năm là 3.166.949.460 VNĐ, năm 2006 tổng tài sản cố định tăng trong năm là
1.195.695.901 VNĐ, năm 2007 tổng tài sản cố định tăng trong năm là
2.527.012.391 VNĐ, năm 2008 tổng tài sản cố định tăng trong năm là
2.459.410.657 VNĐ. Việc đầu tư tăng thêm vào tài sản cố định của công ty nhằm
mục đích phục hồi năng lực sản xuất cũ và tạo thêm năng lực sản xuất mới. Nói
cách khác, đầu tư thêm nhằm bù đắp giá trị tài sản cố định bị hao mòn, duy trì và dự

trữ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất liên tục, đồng thời mở rộng quy mô sản
xuất, thực hiện tái sản xuất mở rộng và đầu tư mới, thay thế tài sản hữu hình đã bị
hao mòn vô hình, đảm bảo nắm bắt kịp tiến bộ công nghệ của xã hội.
Nguyễn Thị Oanh Kinh tế Đầu tư - 47B
17
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
Bảng 4: Tài sản cố định trong công ty (ngày 31/12/2004)
Đơn vị: đồng
Tên tài sản Nguyên giá Hao mòn luỹ kế Giá trị còn lại
1.TSCĐ hữu hình 10.231.536.957 3.463.062.411 6.768.474.546
1.1 Nhà cửa, vật kiến trúc 1.484.516.029 395.051.410 1.089.464.619
1.2 Máy móc thiết bị 6.494.068.505 2.352.760.608 4.141.307.897
1.3 Phương tiện vận tải 2.038.269.023 613.480.299 1.424.788.724
1.4 Thiết bị dụng cụ quản lý 214.683.400 101.700.094 112.913.306
2. TSCĐ vô hình 640.000.000 40.000.005 599.999.995
Tổng tài sản 10.871.536.957 3.503.062.416 7.368.474.541
Nguồn: Tổng hợp từ phòng kế toán
Bảng 5: Giá trị đầu tư tăng thêm tài sản cố định qua các năm 2005 – 2008
Đơn vị: đồng
Tên tài sản Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1.TSCĐ hữu hình
3.166.949.460 1.195.695.901 750.646.191 2.459.410.657
1.1 Nhà cửa, vật
Kiến trúc
301.638.766 650.278.455 62.804.890 569.259.461
1.2 Máy móc thiết
bị
1.964.661.824 123.809.524 376.153.238 1.546.904.763
1.3 Phương tiện
Vận tải

785.293.455 421.607.922 144.251.427 202.488.044
1.4 Thiết bị dụng
cụ quản lý
115.355.415 ─ 167.436.636 140.758.389
2. TSCĐ vô hình
─ ─ 1.776.366.200 ─
Tổng tài sản 3.166.949.460 1.195.695.901 2.527.012.391 2.459.410.657
Nguồn: Tổng hợp từ phòng kế toán.
• Đầu tư hàng tồn kho.
Hàng tồn kho trong công ty bao gồm công cụ, dụng cụ, bán thành phẩm, thành
phẩm và hàng hóa. Trong tất cả các năm hoạt động, công ty luôn duy trì một lượng
hàng tồn kho thích hợp để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra
Nguyễn Thị Oanh Kinh tế Đầu tư - 47B
18
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
liên tục, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng trong mọi thời điểm. Việc tồn
kho sản phẩm dở dang giúp cho mỗi công đoạn của quá trình sản xuất có được một
mức độ độc lập nào đó, để khi một công đoạn tạm ngừng hoạt động thì các công
đoạn khác vẫn có thể hoạt động bình thường; từ đó giúp cho việc lập kế hoạch sản
xuất hiệu quả cho từng công đoạn và tối thiểu hóa chi phí phát sinh do ngừng trễ
sản xuất hoặc có thời gian rỗi. Viêc duy trì hàng tồn kho nhằm giúp cho công ty đáp
ứng kịp thời mức tiêu thụ dự kiến trong tương lai, đồng thời, việc tăng số lượng sản
phẩm sản xuất sẽ làm giảm chi phí sản xuất trên mỗi đơn vị sản phẩm của công ty.
Hoạt động đầu tư vào hàng tồn kho của công ty được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 6: Giá trị hàng tồn kho qua các năm
Đơn vị: đồng
Hàng tồn kho Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Công cụ, dụng cụ 16.672.286 ─ ─
Chi phí sản xuất – kinh
doanh dở dang

153.437.999.538 343.542.344.033 300.452.380.401
Thành phẩm ─ 3.540.723.638 ─
Hàng hóa ─ 1.635.915.642 ─
Cộng giá gốc hàng tồn kho 153.454.671.824 348.718.983.313 300.452.380.401
Nguồn: tổng hợp từ phòng kế toán.
Do công ty hoạt động trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng nên chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn đầu tư hàng tồn kho của
công ty. Đây là chi phí bỏ ra để xây dựng các công trình mà chưa hoàn thiện, chưa
tiến hành nghiệm thu và làm thủ tục quyết toán được.
• Đầu tư nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực có một vị trí đặc biệt quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của
công ty. Trong điều kiện nền kinh tế đang ngày càng phát triển, nhu cầu về xây
dựng nhà ở, công trình kiến trúc ngày càng nhiều, hàng loạt công ty xây dựng ra
đời, cạnh tranh nhau gay gắt. Để có một chỗ đứng vững chắc, uy tín trên thương
trường, công ty phải có một đội ngũ lao động chất lượng cao mới đảm bảo dành
Nguyễn Thị Oanh Kinh tế Đầu tư - 47B
19
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
thắng lợi trong cạnh tranh. Nhận thức rõ được điều này, công ty Cổ phần đầu tư và
xây dựng HUD1 đã chú trọng đến đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong công ty,
cụ thể, công ty đã tuyển dụng một đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, trình
độ cao, đầu tư cho hoạt động đào tạo, quản lý nhân sự; đầu tư cho công tác chăm
sóc sức khỏe, y tế, cải thiện điều kiện, môi trường làm việc cho người lao động; có
chính sách trả lương đúng và đủ cho người lao động.
Với các chính sách đãi ngộ hợp lý, công ty đã thu hút được một đội ngũ cán bộ
quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, hầu hết là trình độ đại học và
một đội ngũ thợ chuyên môn, công nhân lành nghề, đáp ứng được yếu tố nhân lực
cho mọi hoạt động của công ty. Theo số liệu thống kê tháng 12/2008, toàn công ty
có 188 cán bộ công nhân viên hợp đồng dài hạn; trong đó, có 137 cán bộ trình độ
Đại học, trên Đại học; trong đó, có 3 Thạc sỹ, 96 Kỹ sư, 38 Cử nhân thuộc các

ngành, lĩnh vực khác nhau (62 kỹ sư xây dựng, 10 kỹ sư kinh tế, 3 kỹ sư thủy lợi, 1
kỹ sư công trình thủy, 2 kỹ sư cầu đường, 4 kỹ sư trắc địa, 1 kỹ sư đô thị - san nền,
1 kỹ sư lâm nghiệp, 2 kỹ sư chế biến lâm sản, 1 kỹ sư điện, 1 kỹ sư cơ khí, 6 kiến
trúc sư; 30 cử nhân kinh tế, 2 cử nhân luật, 1 cử nhân khoa học, 4 cử nhân quản lý
kinh doanh, 1 cử nhân ngoại ngữ); và 4 cử nhân Cao đẳng, 14 Trung cấp, 19 thợ
chuyên môn, công nhân lành nghề được đào tào qua các trường dạy nghề và 14 lao
động trong các công việc khác (bảo vệ, nhân viên y tế, lái xe, đầu bếp). Với một đội
ngũ cán bộ công nhân viên khá đông về số lượng, đa dạng về ngành nghề, lĩnh vực
và đảm bảo về chất lượng, công ty có thể thực hiện tốt mọi hoạt động một cách độc
lập, tự chủ, có thể xử lý tốt mọi vướng mắc trong quá trình hoạt động.
Bên cạnh đó, công ty còn chú trọng đến đào tạo quản lý nhân sự nhằm nắm rõ
được năng lực trình độ, khả năng công tác của từng thành viên, từ đó có hướng đào
tạo, phát triển phù hợp và nâng cao hơn nữa về trình độ nghiệp vụ chuyên môn, đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của đơn vị. Các hình thức đào tạo trong công ty bao
gồm:
- Đào tạo ban đầu: là hình thức đào tạo của công ty tiến hành hướng dẫn cho người
lao động khi bắt đầu làm việc về tuân theo nội quy, quy chế, an toàn và vệ sinh lao
Nguyễn Thị Oanh Kinh tế Đầu tư - 47B
20
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
động của công ty và các đơn vị trực tiếp quản lý người lao động. Cách thức đào tạo
này được áp dụng cho nhân viên mới được tuyển dụng vào công ty.
- Đào tạo nâng cao: là hoạt động đào tạo nhằm nâng cao kỹ năng kiến thức, năng
lực để người lao động thực hiện tốt các công việc được giao.
- Đào tạo đột xuất: là việc đào tạo đòi hỏi cấp bách nâng cao kiến thức, năng lực
cho cán bộ để đáp ứng kịp thời công việc được giao.
Để thu hút và tạo động lực phấn đấu cho cán bộ công nhân viên, công ty có
chính sách đãi ngộ, chính sách tiền lương hợp lý. Mức lương bình quân/người/tháng
hiện nay của công ty là 2.500.000 VNĐ. Có thể nói, đây là một mức lương khá so
với mức lương bình quân chung của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.

Qua một vài phân tích trên, có thể nhận thấy đầu tư phát triển nguồn nhân lực là
một mảng đầu tư đã được doanh nghiệp chú trọng và thực hiện tốt.
1.4.2 Đầu tư ngoài công ty.
Là công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng, ngoài việc thi công xây lắp các loại
công trình; công ty HUD1 đã và đang hướng tới các dự án đầu tư kinh doanh phát
triển nhà, khu đô thị và khu công nghiệp. Từ năm 2003 đến nay, công ty đã tham
gia đầu tư nhiều dự án mang tính tổng hợp. Điển hình là dự án đầu tư khu biệt thự
cao cấp BT05-BT06 Khu đô thị mới Việt Hưng – Quận Long Biên – Hà Nội; dự án
có tổng mức đầu tư lên tới 350 tỷ VNĐ, thời gian xây dựng bắt đầu từ tháng 1/2007,
hoàn thành và nghiệm thu tháng 12/2008; hiện nay đang tiến hành chào bán các căn
hộ; đây là dự án đầu tư kinh doanh nhà đầu tiên công ty thực hiện và đã đạt được
những kết quả và thành công bước đầu, góp phần quan trọng tăng sản lượng, hiệu
quả sản xuất kinh doanh, tăng tích lũy, tăng lợi nhuận và khẳng định được năng lực
đầu tư của công ty. Hiện nay, công ty đang thực hiện đầu tư và kinh doanh các dự
án Khu đô thị mới Vân Canh (Hà Nội), Đông Sơn (Thanh Hóa), Chánh Mỹ (Bình
Dương) và một số dự án khác. Công ty xác định đây là những dự án tạo điều kiện
thuận lợi để công ty phát triển vững chắc sang lĩnh vực đầu tư kinh doanh, nâng cao
Nguyễn Thị Oanh Kinh tế Đầu tư - 47B
21
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng tích lũy vốn chủ sở hữu và nâng cao năng lực tài
chính của Công ty đồng thời tăng thu nhập cho các cổ đông và người lao động.
II. Giới thiệu tổng quan về hoạt động đầu tư xây dựng nhà ở của công ty.
2.1 Vị trí, vai trò của hoạt động đầu tư xây dựng nhà ở trong công ty.
Cũng như hầu hết các công ty xây dựng khác, hoạt động chính công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng Hud1 là thi công xây lắp các loại công trình, từ công trình
dân dụng, công trình công nghiệp đến các công trình hạ tầng kỹ thuật. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây, để chủ động hơn nữa trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, phát huy hiệu quả doanh nghiệp và nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân
viên cũng như toàn công ty; Công ty đã đẩy mạnh công tác đầu tư theo định hướng

phát triển kinh doanh đa ngành nghề: góp vốn đầu tư vào các công ty con (Hud101,
Hud102); đầu tư kinh doanh các công trình xây dựng. Trong đó, đầu tư kinh doanh
nhà ở là một hoạt động đầu tư ngày càng được chú trọng ở công ty.
Là một công ty con thành viên của Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô
thị, công ty có được một thế mạnh về thương hiệu, truyền thống cũng như kinh
nghiệm thực tế trong lĩnh vực thi công xây lắp nhà ở và các khu đô thị. Đồng thời,
được Tổng công ty tạo điều kiện thực hiện chức năng chủ đầu tư thứ cấp đối với các
dự án Khu đô thị mới, công ty Đầu tư và xây dựng Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng Hud1 đã có điều kiện hết sức thuận lợi để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng
nhà ở với quy mô phù hợp với năng lực của đơn vị mình.
Nhận biết được tầm quan trọng của nhu cầu nhà ở - một nhu cầu bức thiết
trong đời sống xã hội; cùng với sự quan tâm sâu sắc, sự ủng hộ đặc biệt từ phía
Đảng và Nhà nước, thể hiện qua các chủ trương chính sách, mà cụ thể là “Chương
trình Quốc gia về nhà ở” đã được Chính phủ thông qua; công ty đã hướng tới chủ
trương đầu tư xây dựng nhà ở, các khu đô thị mới để góp phần giải quyết vấn đề
nhà ở, hướng tới mục tiêu vì con người, vì sự tiến bộ và phát triển của xã hội.
Nguyễn Thị Oanh Kinh tế Đầu tư - 47B
22
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
Vì những lí do trên, hoạt động đầu tư kinh doanh nhà ở được công ty xác
định là hoạt động tiên phong để công ty phát triển vững chắc sang lĩnh vực đầu tư,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, khẳng định được uy tín và thương hiệu,
nâng cao vị thế của mình trên trường quốc gia và quốc tế.
2.2 Đặc điểm của các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong công ty.
Dự án – với tư cách là đối tượng của quản lý, dự án là một nhiệm vụ mang
tính chất một lần, có mục tiêu rõ ràng (về số lượng, chức năng, và tiêu chuẩn chất
lượng), yêu cầu phải được hoàn thành trong một khoảng thời gian quy định, có dự
toán tài chính từ trước và nói chung không vượt quá dự toán đó. Nói cách khác, dự
án là một nhiệm vụ mang tính chất một lần, có mục tiêu đặc biệt và yêu cầu phải
hoàn thành trong một điều kiện ràng buộc nhất định như thời gian, tiền vốn, nguồn

lực… Công trình xây dựng nói chung hay các công trình nhà ở nói riêng là những
công việc có đặc trưng điển hình của một dự án. Đó là các nhiệm vụ mang tính chất
một lần, đều có chức năng và tiêu chuẩn chất lượng đặc biệt, có yêu cầu về kỳ hạn
và có dự toán tài chính đã phê duyệt.
Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở của công ty cũng có các đặc điểm chung
như các dự án đầu tư xây dựng cơ bản khác:
- Các dự án đều có mục đích rõ ràng, kết quả xác định. Kết quả này là các khu nhà ở
thấp tầng, các khu liên kế, biệt thự cao cấp, hay các chung cư cao tầng. Trong mỗi
dự án bao gồm một tập hợp nhiều nhiệm vụ cần được thực hiện, mối nhiệm vụ lại
có một kết quả riêng, như: xây dựng hạ tầng kỹ thuật nội bộ, xây dựng thô công
trình, xây thô hàng rào, hoàn thiện nội thất tĩnh và ngoại thất công trình…
- Mỗi dự án đầu tư đều đòi hỏi một khối lượng vốn, quy mô vật tư và lao động khá
lớn. Vốn đầu tư lớn, bỏ dần theo tiến độ thực hiện dự án, nằm khê đọng trong suốt
quá trình thực hiện đầu tư; đến khi kết thúc dự án, tiến hành nghiệm thu và bàn giao
sản phẩm mới thu hồi lại. Lao động sử dụng cho mỗi dự án tương đối lớn, bao gồm
các kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng, các cử nhân kinh tế và công nhân, thợ xây lành
nghề.
Nguyễn Thị Oanh Kinh tế Đầu tư - 47B
23
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
- Dự án có chu kỳ phát triển riêng là thời gian tồn tại hữu hạn. Thời gian thực hiện
đầu tư (tức thời gian xây dựng công trình của dự án) khá dài, thường từ 2 đến 3
năm. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án sẽ được chuyển giao cho bộ phận quản lý
vận hành và chuyển sang giai đoạn vận hành khai thác.
- Sản phẩm của dự án (là các khu nhà ở, các khu đô thị mới) mang tính chất đơn
chiếc, độc đáo, một lần. Các sản phẩm này được thiết kế khác với các sản phẩm của
công ty xây dựng khác, và các sản phẩm sẽ phát huy tác dụng ở ngay nơi nó được
tạo dựng nên.
- Hoạt động đầu tư có độ rủi ro cao, do nhiều nguyên nhân như: giá nguyên vật liệu
tăng, giá bán sản phẩm giảm, cầu về sản phẩm trên thị trường giảm…

Ngoài ra, các dự án xây dựng nhà ở của công ty còn có một số đặc điểm
riêng biệt, cụ thể sau:
- Loại dự án đầu tư xây dựng công trình: là các dự án hạ tầng kỹ thuật khu đô thị
mới; thuộc nhóm dự án B, tổng mức đầu tư nằm trong khoảng 200 đến 600 tỷ đồng.
- Về hình thức đầu tư và quản lý dự án: các dự án xây dựng nhà ở do công ty thực
hiện có chủ đầu tư là Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị, và chủ đầu tư
thứ phát là Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hud1. Chủ đầu tư thứ phát được ủy
quyền đầu tư, trực tiếp quản lý và tự thực hiện dự án.
- Quy mô dự án: các dự án xây dựng nhà ở của công ty là các dự án thành phần
thuộc phạm vi các dự án khu đô thị mới do Tổng công ty làm chủ đầu tư. Ranh giới
và quy mô dự án được Tổng công ty ủy quyền cho công ty thực hiện phụ thuộc vào
năng lực của công ty con.
- Dự án có thể huy động vốn từ nguồn vốn tự có của công ty, vốn vay tín dụng, và
đặc biệt là huy động vốn từ khách hàng bằng cách phát hành đơn đăng ký mua nhà
và thủ tục đăng ký góp vốn đầu tư thông qua hợp đồng góp vốn. Bằng cách này,
công ty có thể huy động được khối lượng vốn lớn, đảm bảo kịp tiến độ bỏ vốn cho
các dự án, đồng thời giảm bớt một phần rủi ro cho công ty.
2.3 Giới thiệu những dự án đầu tư xây dựng nhà ở tiêu biểu của công ty.
Nguyễn Thị Oanh Kinh tế Đầu tư - 47B
24
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
Đầu tư xây dựng nhà ở là một lĩnh vực đầu tư mới được công ty triển khai
thực hiện từ năm 2007 và đã đạt được những kết quả thành công bước đầu. Tuy đây
là hoạt động đầu tư kinh doanh còn hết sức mới mẻ đối với công ty, nhưng với kinh
nghiệm thi công xây dựng lâu năm; với uy tín chất lượng đã được khẳng định, được
khách hàng tin tưởng; cộng với sự hỗ trợ, tạo điều kiện đầu tư từ phía Tổng công ty;
đồng thời, nắm bắt được nhu cầu nhà ở ngày càng bức thiết đối với người dân; công
ty đã dễ dàng xâm nhập vào thị trường đầu tư và kinh doanh nhà ở. Công ty xác
định sẽ phát triển một cách vững chắc sang lĩnh vực này trong một khoảng thời gian
không lâu. Tổng số dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà công ty đã và đang thực hiện

mới chỉ là một con số khiêm tốn (4 dự án lớn tại các khu đô thị mới Việt Hưng, Vân
Canh – Hà Nội, Đông Sơn - Thanh Hóa và Chánh Mỹ - Bình Dương; và một số dự
án nhỏ khác), tuy nhiên bằng năng lực và trách nhiệm của mình, công ty đã thu hút
được số lượng lớn khách hàng quan tâm tìm hiểu và sử dụng sản phẩm (nhà ở) của
mình. Công ty đã và đang dần dần khẳng định được vị thế, uy tín của mình trên thị
trường đầu tư và xây lắp.
Dự án đầu tư kinh doanh nhà đầu tiên Công ty thực hiện là dự án thứ phát
khu biệt thự BT-05, BT-06 tại Khu đô thị mới Việt Hưng, quận Long Biên, Hà Nội.
Chủ đầu tư của dự án là Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị - Bộ xây
dựng; công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Hud1 là chủ đầu tư thứ phát của dự án.
Chủ đầu tư thứ phát được ủy quyền đầu tư và trực tiếp quản lý và tự thực hiện dự
án. Nội dung đầu tư của dự án bao gồm đầu tư xây dựng hoàn thiện và kinh doanh
các công trình nhà ở kiểu biệt thự ghép hộ có vườn. Tổng mức đầu tư của dự án là
346.510.089.000đ; công trình được thực hiện trong vòng 24 tháng, từ tháng 1/2007
đến tháng 12/2008 kể từ lúc bắt đầu khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành
đưa vào sử dụng. Dự án này đã đạt được những kết quả và thành công bước đầu,
góp phần quan trọng tăng sản lượng , hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng tích lũy,
tăng lợi nhuận và đã hình thành được đội ngũ cán bộ và năng lực đầu tư của công
ty; tạo uy tín, tiền đề để công ty thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh nhà sau này.
Nguyễn Thị Oanh Kinh tế Đầu tư - 47B
25

×