Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bia hơi.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.09 KB, 118 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Lời mở đầu
***************
Tiêu thụ sản phẩm hoàn toàn không phải là vấn đề
mới mẻ đối với các doanh nghiệp. Trong bối cảnh kinh tế
hiện nay, khi mà cạnh tranh ngày càng quyết liệt, đũi hỏi
doanh nghiệp phải cú những biện phỏp quản trị, tổ chức
doanh nghiệp phự hợp. Với vị trớ là khõu cuối cựng kết
thỳc một chu kỳ sản xuất, tiờu thụ sản phẩm cú vai trũ hết
sức quan trọng, thực hiện thu hồi vốn tiền tệ về doanh
nghiệp để chuẩn bị cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh
mới. Song thực tế cho thấy, không phải doanh nghiệp nào
cũng làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, nhất là khi tiêu
thụ sản phẩm ngày càng khó khăn do tác động của môi
trường cạnh tranh. Do đó việc làm tốt công tác tiêu thụ sản
phẩm đảm bảo cho doanh nghiệp có lói để tồn tại và phát
triển là nhiệm vụ ngày càng phức tạp và nặng nề.
Để làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm thỡ trước hết
doanh nghiệp phải đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ sản
phẩm. Nhưng làm thế nào để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm? Đó cả là một quá trỡnh tỡm tũi, nghiờn cứu, phõn
tớch và đánh giá mọi mặt của doanh nghiệp cũng như

1
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
tỡnh hỡnh thị trường, khách hàng... kết hợp với năng lực,
sự sáng tạo của các nhà quản lý doanh nghiệp để tỡm
hướng đi đúng đắn.
Làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp doanh


nghiệp đứng vững trong cơ chế thị trường, tự khẳng định
sự tồn tại của mỡnh để tiếp tục phát triển vươn lên. Ngược
lại, công tác tiêu thụ làm không tốt thỡ doanh nghiệp sẽ bị
mất đi thị phần , dần dần loại bỏ mỡnh ra khỏi quỏ trỡnh
kinh doanh. Bởi vậy, tiờu thụ sản phẩm luụn là mối quan
tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
Xuất phát từ quan điểm này, trong thời gian thực tập
tại Cụng ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt
Hà trên cơ sở những lý luận đó được học ở Trường đại học
kinh tế quốc dân và những điều đó học được trong thực tế
của doanh nghiệp. Được sự giúp đỡ tận tỡnh của cụ giỏo
ThS.Nguyễn Thu Thuỷ và cỏc cỏn bộ trong cỏc phũng
ban của Cụng ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ
Việt Hà , tôi đó quyết định chọn đề tài :
“Một số giải phỏp thỳc đẩy hoạt động tiêu thụ sản
phẩm bia hơi tại Cụng ty sản xuất kinh doanh đầu tư và
dịch vụ Việt Hà ”

2
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Tôi mong rằng đề tài này trước hết có thể giúp bản
thân mỡnh tổng hợp được tất cả những kiến thức đó học
được trong nhà trường vừa qua và sau đó có thể phần nào
giúp ích cho quá trỡnh đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ
Việt Hà .
Nội dung của đề tài được chia thành 3 chương :
* Chương 1: Tổng quan chung về Cụng ty sản xuất
kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà.

* Chương 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm
ở Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà.
* Chương 3:Một số giải phỏp thỳc đẩy hoạt động tiêu
thụ sản phẩm bia hơi tại Cụng ty sản xuất kinh doanh đầu
tư và dịch vụ Việt Hà
Song do thời gian cú hạn và sự nhận thức cũn hạn chế, kinh nghiệm
cũn hạn chế nờn bài viết của tụi chắc chắn cũn khụng ớt khiếm khuyết. Vỡ
vậy tụi rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cố giáo, các
đồng chí lónh đạo cùng các cán bộ công nhân viên trong Công ty sản xuất
kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà để đề tài của tôi được hoàn thiện
hơn ./.

3
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CỤNG TY SẢN XUẤT KINH
DOANH đẦU Tư Và DỊCH VỤ VIỆT Hà
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CỤNG TY SẢN XUẤT KINH DOANH
đẦU Tư Và DỊCH VỤ VIỆT Hà.
Tờn cụng ty: Cụng ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt

- Quyết định thành lập số: 6130/Qé-UB ngày 04/09/2002 của UBND
Thành phố Hà nội
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất bia hơi,nước khoáng, nước giải khát.
+ Kinh doanh đầu tư, dịch vụ.
- Vốn pháp định: 200.000.000.000 VNé

4

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Tổng vốn kinh doanh: 54.818.735.823 VNé
- Địa chỉ giao dịch: Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ
Việt Hà
254 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
éT: 04. 8628664 Fax: 04. 8628665
- Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Bia Việt Hà: 493 Trương Định -
Hoàng Mai - Hà Nội.
éT: 04.8646411
Fax: 04.8646412

5
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của cụng ty sản xuất kinh doanh đầu
tư và dịch vụ Việt Hà.
Sự ra đời và phát triển của công ty Việt Hà có thể chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tiền thõn của nhà mỏy là hợp tỏc xó cao cấp
Ba Nhất chuyờn sản xuất dấm, mỳ, nước chấm để phục vụ
nhân dân thành phố Hà Nội quyết định chuyển sở hữu tập
thể lên sở hữu toàn dân và HTX cao cấp Ba Nhất được đổi
tên thành Xí nghiệp nước chấm trực thuộc sở công nghiệp
Hà Nội, chuyên kinh doanh những mặt hàng chủ yếu là
nước chấm, dấm, tương với phương tiện lao động thủ công,
đơn sơ, sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh, giao nộp để phân
phối theo chế độ tem phiếu.
Nghị quyết hội nghị trung ương VI và nghị quyết 25, 26 CP ngày
21/10/1981 của Chính phủ cho phép các xí nghiệp tự lập kế hoạch, một
phần tự khai thác vật tư nguyên liệu và tự tiêu thụ. Thực hiện nghị quyết

này xí nghiệp đó ỏp dụng cơ chế đa dạng hóa sản phẩm với nhiều chủng
loại mặt hàng như: rượu, mỳ sợi, dầu ăn, bánh phồng tôm, kẹo các loại
phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Với thành tích đó ngày 25/4/1982
Xí nghiệp được đổi tên thành nhà máy thực phẩm Hà Nội theo quyết định
1652 QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội. Lúc này nhà máy có khoảng
500 công nhân, sản xuất vẫn mang tớnh thủ cụng.
Trong thời kỳ này, tuy đó cú nhiều cố gắng trong
nghiờn cứu sản xuất sản phẩm mới nhưng do nguồn cung

6
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
ứng các sản phẩm gặp nhiều khó khăn và do biến động giá
cả nên tỡnh hỡnh sản xuất của nhà mỏy gặp nhiều khú
khăn. éể thỏo gỡ tỡnh trạng này, nhà máy đó cú nhiều biện
phỏp năng động, trong đó có áp dụng phương pháp tiền
lương sản phẩm theo kết quả cuối cùng.Điều này đó trở
thành động lực để kích thích sản xuất phát triển.
- Giai đoạn 2: Thời kỳ 1987 - 1993 có những thay đổi lớn
trong chính sách vĩ mô của nhà nước theo quy định số 217/
HéBT ngày 14/11/1987 đó xỏc lập và khẳng định quyền tự
chủ trong sản xuất kinh doanh. Theo đó, nhà máy được
hoàn toàn tự chủ về tài chính, được quyền huy động và sử
dụng mọi nguồn vốn, tự xác định phương án sản phẩm phù
hợp với nhu cầu thị trường và khả năng doanh nghiệp, tuy
nhiên với một cơ sở vật chất yếu kém cùng với một đội ngũ
kỹ thuật địa phương đó hạn chế phần nào tớnh năng động
cũng như năng lực tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Bởi
vậy để đa dạng hóa sản phẩm, nhà máy đó mạnh dạn vay 2
tỷ đồng của quỹ SIDA để lắp đặt dây chuyền sản xuất chai

nhựa, tổ chức sản xuất nước chấm và lạc bọc đường xuất
khẩu sang éụng Âu và Liờn Xụ. Nhờ đó nhà máy đó tạo
được việc làm cho 600 công nhân. Song đến năm 1990,

7
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
éụng Âu biến động nhà máy mất nguồn tiêu thụ, không thể
sản xuất mặt hàng này. Thời gian nầy, nhà máy hầu như
không sản xuất chờ giải thể. éứng trước tỡnh hỡnh khú
khăn, ban lónh đạo nhà máy đó đề ra mục tiêu chính là: đổi
mới công nghệ, đầu tư chiều sâu, tỡm phương hướng sản
xuất sản phẩm có giá trị cao, liên doanh liên kết trong và
ngoài nước. éược các cấp, các ngành giúp đỡ, nhà máy đó
quyết định đi vào sản xuất bia. Đây là hướng đi dựa trên
nghiên cứu về thị trường, nguồn vốn và phương hướng lựa
chọn kỹ thuật và công nghệ. Nhà máy đó mạnh dạn vay
vốn đầu tư mua thiết bị sản xuất bia hiện đại của éan Mạch
để sản xuất bia lon Halida. Tháng 6/1992 nhà máy được đổi
tên thành nhà máy bia Việt Hà theo quyết định 1224 QĐ-
UB của UBND Thành phố Hà Nội. Chỉ sau 3 tháng, bia
Halida đó thõm nhập và khẳng định vị trí của mỡnh trờn thị
trường.
Khi Mỹ bỏ cấm vận thương mại đối với Việt Nam,
hàng loạt hóng bia và nước giả khát lớn trên thế giới đó vào
thị trường Việt Nam. Nhà máy xác định cần thiết phải mở
rộng sản xuất và tất yếu phải liên doanh với nước ngoài.
Ngày 1/4/1993 nhà máy ký hợp đồng liờn doanh với hóng

8

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
bia Carberg nổi tiếng của éan Mạch được UBND Thành
phố Hà Nội phê duyệt dự án hợp tác và đầu tư.Tháng
10/1993 liên doanh chính thức đi vào hoạt động. Trong liên
doanh, nhà máy góp cổ phần là 40%. Nhà máy liên doanh
mảng bia lon, sau đó liên doanh được tách ra thành nhà
máy bia éụng Nam ỏ. Nhà mỏy bia Việt Hà chuyờn sản
xuất bia hơi.
Ngày 2/1/1994 nhà máy đổi tên thành công ty bia Việt
Hà theo quyết định 2817 QĐ-UB của UBND thành phố Hà
Nội tại địa chỉ 254 Minh Khai Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Năm 1997, nhà máy quyết định nhập dây chuyền sản
xuất nước khoáng với sản phẩm có tên gọi OPAL, hiện sản
phẩm này đang trong giai đoạn chế thử và thâm nhập thị
trường.
Năm 1998 theo quyết định số 3598/QĐ-UB ngày
15/9/1998/ của UBND thành phố Hà Nội, công ty tiến hành
cổ phần hóa 1 phân xưởng sản xuất bia tại 57 Quỳnh Lôi –
Hà Nội thành Công ty cổ phần hưởng ứng chủ trương cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước, công ty bia Việt Hà góp
cổ phần là 20 %.

9
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Năm 1999, theo quyết định 5775/QĐ-UB của UBND
thành phố Hà Nội ngày 29/12/1999, công ty bia Việt Hà
được phép cổ phần hóa tiếp một bộ phận của doanh nghiệp
là trung tâm thể dục thể thao tại 493 Trương Định thành

công ty cổ phần, công ty giữ 37% số vốn điều lệ.
Đến năm 2002, theo Quyết định của UBND TP Hà Nội,
2 công ty là Công ty kinh doanh thực phẩm vi sinh và xí
nghiệp mỹ phẩm đó được sáp nhập vào Công ty bia Việt
hà.
Do nhu cầu phát triển cùng với sự lớn mạnh không
ngừng, đũi hỏi phải điều chỉnh phù hợp với quy mô của
công ty ngày 04 tháng 09 năm 2002. Công ty bia Việt Hà
được đổi tên thành "Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và
dịch vụ Việt Hà" trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội theo
quyết định số 6130/Qé-UB của UBND TP Hà Nội, gọi tắt
là cụng ty Việt Hà.
1.2. Một số đặc điểm của cụng ty:
Công ty Việt Hà là doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc lập, có
tư cách pháp nhân, tự chủ về tài chính, có con dấu riêng, hoạt động theo
luật doanh nghiệp nhà nước, thuộc UBND thành phố Hà Nội dưới sự
quản lý trực tiếp của Sở cụng nghiệp Hà Nội.

10
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Sản xuất kinh doanh của công ty được phát triển theo hướng đa
dạng hóa ngành nghề, bao gồm:
- Sản xuất kinh doanh các loại bia, nước khoáng
- Xuất khẩu cỏc sản phẩm của cụng ty và sản phẩm liờn doanh,
nhập khẩu thiết bị, nguyên liệu, hóa chất cho nhu cầu sản xuất
của công ty và thị trường.
- Liên doanh liên kết với cấc đơn vị kinh tế trong và ngoài nước,
làm đại lý, đại diện mở cửa hàng dịch vụ, giới thiệu và tiờu thụ
sản phẩm của cụng ty và sản phẩm liờn doanh.

Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là tập trung vào sản xuất bia hơi và
từng bước đưa sản phẩm nước khoáng vào thị trường. Do đó, đũi hỏi
cụng ty phải từng bước cụ thể hóa nhiệm vụ chủ yếu này theo các bước:
1. Duy trỡ và nõng cao chất lượng sản phẩm bia hơi.
2. Từng bước chiếm lĩnh thị trường không những trong địa bàn Hà
Nội mà cũn mở rộng ra cỏc tỉnh phụ cận.
3. Từng bước nâng cao trỡnh độ, tay nghề của đội ngũ cán bộ CNV
để nắm bắt kịp thời công nghệ mới của thế giới nhằm thúc đẩy sự
phát triển của công ty.
1.2.1:Sơ đỒ BỘ MỎY TỔ CHỨC SẢN XUẤT Và QUẢN LÝ CỦA CỤNG
TY VIỆT Hà:
Tổ chức sản xuất của công ty Việt Hà được thực hiện theo kiểu:
Công ty – Phân xưởng - Tổ sản xuất – Nơi làm việc. Các bộ phận sản
xuất được bố trí theo hỡnh thức cụng nghệ,với phương pháp tổ chức là
phương pháp dây chuyền liên tục từ khâu nấu đến lên men,lọc,chiết bia
và làm lạnh.

11
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Có thể khái quát bộ máy tổ chức của công ty Việt Hà
như sau:
SƠ ĐỒ 1: Cơ cấu bộ mỏy tổ chức

12
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC

PHÓ GIÁM
ĐỐC
Phũng kỹ
thuật
Phũng
KCS
Phũng vi
sinh
Phũng
y tế
Phũng
tổ
chức
Phũng
h nh à
chớnh
Phũng
bảo vệ
Phũng
kế toỏn
t i à
chớnh
Phũng
kế
hoạch
vật tư
Phũ ng
bỏn
h ng à
-mar

keting
Phũn
kinh
doanh
vận
tải
Ban
nước
OPAL
Phân xưởng sản xuất
bia hơi Việt Hà
Phân xưởng
sản xuất nước
khoáng Opal
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
1.2.2.Chức năng nhiệm vụ của các phũng ban:
- Ban giám đốc: Có trách nhiệm điều hành, quản lý
giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ban
giám đốc bao gồm: Giám đốc - Phó giám đốc phụ trách kỹ
thuật - PGé phụ trỏch tổ chức và PGé phụ trỏch tổ chức và
kinh doanh. Cỏc PGé đảm nhiệm những công việc cụ thể
mà giám đốc theo theo chức năng.
- Phũng bỏn hàng và marketing: Phũng bỏn hàng và
maketing cú nhiệm vụ.
+Thực hiện cụng tỏc quảng cỏo sản phẩm.
+ Tổ chức nghiờn cứu thiết kế mẫu mó, bao bỡ của
sản phẩm
+ Tổ chức nghiên cứu chiến lược khuyến mói nhằm
tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm

+ Tham gia tư vấn điều tiết giá cả cho lónh đạo công
ty.
+ Thiết kế kiểm tra các chương trỡnh kớch thớch tiờu
thụ
+ Duy trỡ mối quan hệ với cỏc đại lý cấp I

13
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
+ Quản lý hàng tồn đọng tại các đại lý cấp I
+Quản lý và cấp phỏt cỏc loại hàng hoỏ phục vụ quảng
cỏo - khuyến mại
- Phũng tài chớnh kế toỏn: chịu trách nhiệm cân đối
tài chính kế toán, đảm bảo an toàn vốn sản xuất kinh doanh.
Tham mưu cho giám đốc về hoạt động quản lý tài chớnh.
+ Thực hiện xõy dựng cỏc mức chi phớ của cụng ty
+ Quan hệ với ngõn hàng và cỏc tổ chức tài chớnh.
+Theo dừi hạch toỏn chi phớ sản xuất, định giá thành,
phân tích hoạt động kinh doanh .
- Phũng kế hoạch vật tư:
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất sản phẩm từng tháng,
quý, năm cho công ty.
+ Xây dựng kế hoạch về vật tư - nguyên vật liệu cho
mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Phũng kỹ thuật: Cú nhiệm vụ xõy dựng cỏc quy
trỡnh cụng nghệ và an toàn lao động. Theo dừi, kiểm tra tu
sửa, bảo dưỡng máy móc thiết bị.
- Phũng KCS: cú nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản
phẩm và nhiệm thu sản phẩm.Tham mưu cho Giám đốc về


14
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
chương xây dựng chính sách về chất lượng sản phẩm các
giải pháp cải thiện chất lượng sản phẩm.
- Phũng tổ chức và phũng hành chớnh:
Chịu trỏch nhiệm quản lý về nhõn sự, hành chớnh của
công ty, tổ chức đào tạo, tuyển mộ và tuyển dụng lao động.
Trưởng phũng hành chớnh cú chức năng chủ yếu sau:
+ Thực hiện chức năng tài chính quản trị, trợ giúp cho
giám đốc điều hành sản xuất.
+ Sắp xếp nơi làm việc hội họp, mua sắm cấp phát văn
phũng phẩm.
+ Thực hiện công tác tổ chức, thực hiện công tác nhân
sự, chế độ chính sách đối với người lao động,công tác đào
tạo cán bộ kế cận,công tác tiền lương và bảo hộ lao động.
- Phân xưởng sản xuất bia hơi:
- Quản lý thiết bị cụng nghệ sản xuất
- Quản lý cụng nhõn
- Thực hiện cỏc kế hoạch tỏc nghiệp
- Ghi chộp cỏc số liệu ban đầu.
-Phũng kinh doanh vận tải: Bao gồm 40 đầu xe bao
gồm các loại xe đông lạnh có tải trọng từ 1000 kg -> 3500

15
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
kg. Phũng cú nhiệm vụ vận chuyển cỏc thành phẩm từ cụng
ty đến các đại lý trong địa bàn Hà Nội cũng như một số
tỉnh phía bắc.

2.Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty sản xuất kinh doanh
đầu tư và dịch vụ Việt Hà từ năm 2003 đến 2005.
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

16
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
từ năm 2003 - 2005
éơn vị tính: Tỷ đồng
STT Chỉ tiờu Năm 2003 Năm
2004
Năm 2005
1 Doanh thu 47,574 51,670 55,289
2 Giỏ vốn hàng
bỏn
32,679 38,320 42,411
3 Lợi nhuận gộp 14,895 13,350 12,828
4 LN từ hoạt động
TC
0,462 0,884 0,687
5 Chi phớ bỏn
hàng
1,380 3,012 3,741
6 Chi phớ QLDN 3,771 3,875 3,917
7 Lợi nhuận từ
HéKD
10,206 7,347 5,857
8 LN bất thường 0,032 0,0986
9 LN trước thuế 10,206 7,379 5,9556

10 Thuế TNDN 2,588 2,066 1,6676
11 Lợi nhuận sau 7,348 5,313 4,288

17
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
thuế
(Nguồn: Phũng TC-KT)
2.2. éỏnh giỏ một số chỉ tiờu kết quả hoạt động kinh
doanh.
Bảng 2: Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty Việt Hà
từ 2003 - 2005
Năm
Doanh thu
(Tỷ đồng)
Nộp ngân
sách (Tỷ
đồng)
Lợi
nhuận
(Tỷ
đồng)
Thu nhập
bỡnh quõn
(Triệu
đồng)
2003 47,574 3,982 7,348 1,450
2004 51,670 2,378 5,313 1,550
2005 55,293 2,283 4,288 1,650

( Nguồn: Phũng Tài
chớnh - Kế toỏn )
Từ 2 bảng trờn ta thấy tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh của
cụng ty Việt Hà tương đối ổn định doanh thu tăng đều đặn
qua các năm, thu nhập bỡnh quõn 1 lao động cũng tăng.
2.2.1: Đỏnh giỏ kết quả về Doanh thu.

18
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
* Doanh thu năm 2004/2003: Tổng doanh thu năm
2004 tăng so với 2003 là 8,61% tương ứng với số tiền là:
4,096 tỷ đồng.
* Doanh thu năm 2005/2004: Tổng doanh thu năm
2005 tăng so với 2004 là 6,91% tương ứng với số tiền
là: 3,569 tỷ đồng.
Xột chung thỡ trong 2 năm qua tốc độ tăng trưởng về
doanh thu của công ty là ổn định tuy vậy công ty vẫn không
hoàn thành kế hoạch tăng doanh thu (10%/năm).
2.2.2: Đỏnh giỏ kết quả về Lợi nhuận :
Trong 2 năm gần đây lại có xu hướng giảm. Cụ thể
* Lợi nhuận sau thuế năm 2004 chỉ bằng 72,30% so
với Lợi nhuận sau thuế của năm 2003
* Lợi nhuận sau thuế năm 2005 chỉ bằng 57,54% so
với năm 2003 và bằng 79,57% so với năm 2004.
Ta có thể tính được chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ sản
phẩm như sau:
- Năm 2003 =
7,348
47,574

x 100% = 15,44 %

19
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Năm 2004 =
5,313
56,270
x 100% = 10,28%
- Năm 2005 =
4,288
55, 239
x 100% = 7,6%.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến Lợi nhuận sau thuế có
xu hướng giảm. Nhưng chủ yếu là do các nguyên nhân sau:
+ Do sự biến động của giá dầu mỏ trên thế giới có
nhiều biến động theo xu hướng tăng cao đó làm cho cỏc
nguyờn vật liệu là yếu tố đầu vào của công ty cũng tăng
theo , mặt khác các nguyên vật liệu này chủ yếu phụ thuộc
vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài , do đó đó làm cho giỏ
vốn hàng bỏn tăng.
+ Mặt khỏc chi phớ bỏn hàng và chi phớ quản lý
doanh nghiệp của cụng ty trong 2 năm qua đó tăng đáng kể
vỡ cụng ty đó đầu tư kinh phí để phát triển và mở rộng thị
trường ra các tỉnh, công ty đó tăng thu nhập bỡnh quõn cho
người lao động từ 1,45Tr.đ/người/tháng năm 2003 lên 1,55
Tr.đ/người/tháng năm 2004 và từ 1,55Tr.đ/người/tháng
năm 2004 lên 1,65Tr.đ/người/tháng năm 2005.
2.2.3: Đánh giá kết quả về Năng suất lao động :


20
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Bảng 3: Tổng hợp Năng suất Lao động bỡnh
quõn.
Chỉ tiờu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
- Doanh thu (tỷ
đồng)
47,574 51,67 55,239
- Lợi nhuận (tỷ
đồng)
7,348 5,313 4,288
- Số lao động (tỷ
đồng)
261 268 272
- NSLD bỡnh
quõn
+ Theo Doanh thu
+ Theo Lợi nhuận
0,18277
0,028153
0,19279
0,01983
0,20308
0,015765
( Nguồn: Trớch bỏo cỏo tổng kết hoạt động sản xuất kinh
doanh năm 03 – 05 Cụng ty Việt Hà )
Nhỡn chung năng suất lao động bỡnh quõn 1 người
của cụng ty tăng đều qua cỏc năm điều này chứng tỏ công
ty đó sử dụng và khuyến khớch tốt lực lượng lao động vào

quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh.

21
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
2.3: éỏnh giỏ hiệu quả sử dụng vốn
Bảng 4: Bảng đỏnh giỏ hiệu quả sử dụng vốn
(Đơn vị tính:Tỷ đồng)
Chỉ tiờu
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
2004 so với 2003 2005/2004
Chờnh
lệch
Tốc độ
(%)
Chờnh
lệch
Tốc độ
(%)
1. D. thu 47,574 51,67 55,239 4,096 108 3,569 107
2. LN 7,348 5,313 4,288 -2,035 72 -1,085 79
3.Tổng vốn 115,327 129,202 128,850 13,875 112 -0,352 99,7
4. Hiệu suất
(1:3)
0,413 0,4 0,428 -0,013 0,97 0,028 107

5. T.suất LN/
DT (=2:1)
0,154 0,103 0,076 -0,051 67 -0,027 74
6. TSLN/TV
(2:3)
0,064 0,041 0,033 -0,023 63 -0,008 80
( Nguồn : Phũng Tài
chớnh - Kế toỏn )
éỏnh giỏ: Hiệu suất sử dụng vốn cho biết 1 đồng vốn
tham gia vào quá trỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu , bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
- Năm 2003: Cứ 1 đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh
doanh tạo ra được 0,413 đồng doanh thu và 0,064 đồng
lợi nhuận

22
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Năm 2004: Cứ 1 đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh
doanh tạo ra được 0,4 đồng doanh thu (giảm 3% so với
năm 2003) và 0,041 đồng lợi nhuận (giảm 35,94% so
với năm 2003)
- Năm 2005: Cứ 1đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh
doanh tạo ra được 0,428 đồng doanh thu ( tăng 7% so
với năm 2004) và tạo ra được 0,033 đồng lợi nhuận
( giảm 19,52% so với năm 2004) .
Từ kết quả này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn của công ty
có tăng nhưng hiệu quả tăng khụng cao .
Tuy rằng doanh thu hàng năm vẫn tăng trưởng tuy

nhiên tỷ suất lợi nhuận/doanh thu có xu hướng giảm
nguyên nhân là do chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp có tốc độ tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng
của doanh thu. Doanh nghiệp cần tỡm biện pháp tốt để hạn
chế tốc độ tăng của các khoản chi phí này. Tức là cần nâng
cao công tác quản trị chi phí kinh doanh.
2.4: éỏnh giỏ tỡnh hỡnh tài chớnh
Bảng 5: Tổng hợp THTC của cụng ty từ 2003 - 2005
Chỉ tiờu Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005

23
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
1. K/năng thanh toỏn hiện
hành (TSLé/nợ NH)
1,73 2,06 2,8
2. K/năng thanh toán
nhanh (TS quay vũng
nhanh/nợ NH)
1,44 1,48 2,35
3. Hệ số nợ (nợ/Tổng TS) 0,1 0,085 0,062
(Nguồn: Phũng tài chớnh kế toỏn)
Nhỡn vào bảng tổng hợp ta thấy:
- Hệ số nợ của cụng ty giảm dần điều này bảo đảm
hơn cho quá trỡnh hoạt động kinh doanh của công ty vỡ

cụng ty khụng rơi vào tỡnh trạng mất khả năng thanh toán.
- Khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán
nhanh đều tăng trong các năm điều này cho thấy khả
năng thanh thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công
ty là rất khả năng. Tóm lại tỡnh hỡnh tài chớnh của cụng
ty là tương đối ổn định.
3: Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến cụng tỏc tiờu thụ tại
cụng ty Việt Hà:
3.1: éặc điểm về sản phẩm bia hơi của Công ty Việt Hà.
- Từ ngày thành lập đến nay và trải qua hơn 40 năm
hoạt động công ty đó cú nhiều sản phẩm khỏc nhau biến

24
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
đổi theo thời gian đó phự hợp với tỡnh hỡnh chung của yờu
cầu thị trường. Có thời kỳ sản phẩm của công ty ngoài các
mặt hàng như nước chấm, dấm, tương cũn cú kẹo, rượu.
Nắm bắt được tỡnh hỡnh thực tế của sự phỏt triển nền kinh
tế từ 1993 đến nay sản phẩm chính của công ty Bia Việt Hà
là bia hơi với công nghệ sản xuất của éan Mạch. Năm 1995
sản lương kế hoạch của công ty là 9 triệu lít, tương ứng với
dây truyền thiết bị sản lượng thực tế là 7,6 triệu lít đạt
84,49% kế hoạch. Con số này gấp 2 lần những ngày đầu
sản xuất nhưng hiện nay sản lượng kế hoạch là 15 triệu lít
và sản lượng thực tế là 16 triệu lít đạt 106,67%.
- Bia hơi là một sản phẩm đáp ứng nhu cầu cho đông
đảo nhân dân lao động. Chính vỡ vậy nú cú 1 thị trường vô
cùng rộng lớn nhất là các khu công nghiệp - thành phố - thị
xó - thị trấn - khu du lịch... Bia hơi tiêu thụ mạnh vào mùa

hè tức là nó là sản phẩm mang tính mùa vụ cũn mựa đông
thỡ nhu cầu thị trường giảm đi. Sự khác nhau trong đặc
điểm tiêu dùng của từng mùa đó làm cho quỏ trỡnh sản
xuất và tiờu thụ bia hơi của công ty Việt Hà có những nét
riêng biệt. Công ty đó nghiờn cứu và bố trớ sản xuất theo
từng mựa. Vào mựa đông sản lượng cung cấp ra thị trường

25

×