Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 116 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GV: T.s NguyÔn Hång Minh
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp “ Thực trạng và giải pháp
hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư tỉnh Bắc Giang” là một công trình nghiên
cứu độc lập của tôi, dựa trên những số liệu, thông tin được thu thập từ thực thế
và do cơ quan thực tập cung cấp, không sao chép từ bất cứ luận văn, chuyên đề
hay công trình nghiên cứu nào khác.

Sinh viên

Nguyễn Thị Loan

NguyÔn ThÞ Loan Líp: Kinh TÕ §Çu T 47D
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GV: T.s NguyÔn Hång Minh
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
AFTA: Khu vực mậu dịch tự do Đông Nam Á
Công ty TNHH: Công ty trách nhiệm hữu hạn
DA: Dự án
DN: Doanh nghiệp
DNCVĐTNN: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
ĐTNN: Đầu tư nước ngoài
ĐTRNN: Đầu tư ra nước ngoài
ĐTTN: Đầu tư trong nước
ĐTTTNN: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GCNĐT: Giấy chứng nhận đầu tư
HNKTQT: Hội nhập kinh tế quốc tế
KCN, KCX: Khu công nghiệp, Khu chế xuất
NSNN: Ngân sách nhà nước
TW: Trung ương


VLXD: Vật liệu xây dựng
XTĐT: Xúc tiến đầu tư
NguyÔn ThÞ Loan Líp: Kinh TÕ §Çu T 47D
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GV: T.s NguyÔn Hång Minh
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ
B ng 1.5. Danh m c d án u tiên kêu g i u tả ụ ự ư ọ đầ ư t nh B c Giangỉ ắ 67
B ng 1.7.T ng h p d án u t trong n c n h t tháng 4/2009ả ổ ợ ự đầ ư ướ đế ế 81
NguyÔn ThÞ Loan Líp: Kinh TÕ §Çu T 47D
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GV: T.s NguyÔn Hång Minh
LỜI MỞ ĐẦU
Thu hút các nguồn vốn đầu tư để khai thác hiệu quả hơn tiềm năng vốn có của một
quốc gia nói chung và các địa phương nói riêng là yêu cầu bức thiết đặt ra cho hầu hết
các địa phương nhằm: đẩy mạnh xuất khẩu, tăng nguồn thu cho ngân sách, giải quyết
công ăn việc làm và nâng cao trình độ cho hàng trục triệu lao động, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông
nghiệp…Xúc tiến đầu tư chính là cầu nối hữu hiệu và vững chắc nhất để liên kết giữa
các địa phương với các nhà đầu tư trong nước cũng như ngoài nước. Nhận thức rõ điều
đó, Bắc Giang đã tích cực hoàn thiện hệ thống tổ chức để triển khai công tác Xúc tiến
đầu tư tại địa phương mình.
Xuất phát từ thực tế đó và nhận thức được tầm quan trọng của việc Xúc tiến đầu tư
trong việc hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế và xã hội đề ra đến năm 2020 của Uỷ ban
nhân tỉnh. Vì vậy trong thời gian thực tập tại Trung tâm Xúc tiến đầu tư thuộc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang tôi đã chọn nghiên cứu đề tài : “ Thực trạng và giải
pháp hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư tỉnh Bắc Giang” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp của tôi gồm hai phần :
Phần 1: Thực trạng công tác xúc tiến đầu tư tại tỉnh Bắc Giang
Phần 2:Giải pháp hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư tỉnh Bắc Giang
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chuyên đề của tôi cũng không tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong sự góp ý của thầy cô giáo, các cán bộ của Trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh
Bắc Giang cùng các bạn đọc. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của

TS.Nguyễn Hồng Minh và các cán bộ Trung tâm xúc tiến đầu tư Tỉnh Bắc Giang đã
giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.


NguyÔn ThÞ Loan Líp: Kinh TÕ §Çu T 47D
1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GV: T.s NguyÔn Hång Minh
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
TỈNH BẮC GIANG
1.1. Khái quát về tình hình thu hút đầu tư và hoạt động của cơ quan xúc
tiến đâu tư tỉnh Bắc Giang.
1.1.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Bắc Giang
1.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1.1. Vị trí địa lý kinh tế
Bắc Giang nằm ở toạ độ địa lý từ 21
0
07’ đến 21
0
37’ vĩ độ bắc; từ 105
0
53’ đến
107
0
02’ kinh độ đông; là tỉnh miền núi có vị trí nằm chuyển tiếp giữa các tỉnh phía
Đông Bắc với các tỉnh Đồng bằng sông Hồng và Thủ đô Hà Nội. Phía Nam giáp các
tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương, phía Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía Đông giáp tỉnh Quảng
Ninh; phía Tây giáp tỉnh Thái Nguyên và thủ đô Hà Nội. Đến nay, tỉnh Bắc Giang có 9
huyện và 1 thành phố (thành phố Bắc Giang), trong đó có 6 huyện miền núi và 1
huyện vùng cao, với 229 xã, phường, thị trấn. Vị trí của tỉnh nằm cạnh tam giác kinh tế
trọng điểm phía Bắc (Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh) rất thuận lợi cho việc phát triển

và liên kết vùng. Trung tâm Bắc Giang cách Thủ đô Hà Nội 50km; cách cửa khẩu Hữu
Nghị Quan với Trung Quốc 110 km; cách sân bay quốc tế Nội Bài 60 km; cách cảng
biển Hải Phòng, Quảng Ninh 130 km. Từ đây có thể dễ dàng thông thương với các
nước trong khu vực và trên thế giới.
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ bình quân hàng năm
khoảng 23 – 24
0
C, nhiệt độ thấp nhất : 4
0
C, nhiệt độ cao nhất 39
0
C . Độ ẩm không khí
trung bình 83%. Địa hình phong phú bao gồm cả miền núi, trung du, đồng bằng, tạo ra
nhiều cảnh đẹp và đa dạng sinh học. Địa chất, thuỷ văn thuận lợi cho việc phát triển
các khu công nghiệp lớn.
Diện tích tự nhiên của tỉnh là: 3.822 km
2
(bình quân: 413 người/ km
2
) trong đó
có 124 ngàn ha đất nông nghiệp; 129 ngàn ha đất lâm nghiệp, 90 ngàn ha đất chuyên
dùng, 420 đất nuôi trồng thuỷ sản. Đất chưa sử dụng có khả năng sản xuất nông, lâm
nghiệp, gần 35 ngàn ha. Quỹ đất dành cho phát triển công nghiệp và đô thị nằm liền kề
với các trục giao thông quan trọng. Đây là thế mạnh của tỉnh trong việc thu hút đầu tư
NguyÔn ThÞ Loan Líp: Kinh TÕ §Çu T 47D
2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GV: T.s NguyÔn Hång Minh
các khu công nghiệp lớn, xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá và nuôi
trồng thuỷ sản. Do địa hình đa dạng phong phú, Bắc Giang có nhiều tiềm năng phát
triển các khu du lịch sinh thái như: hồ Cấm Sơn; hồ Khuôn Thần; Khu bảo tồn Tây

Yên Tử; Suối Mỡ. Ngoài ra có thể xây dựng các sân gôn, khu nghỉ dưỡng
Đến nay, đã phát hiện và đăng ký được 63 mỏ với 15 loại khoáng sản khác nhau
bao gồm: than, kim loại, khoáng chất công nghiệp, khoáng sản, vật liệu xây dựng
Một số mỏ than đã được khai thác ở quy mô lớn.
So với các tỉnh miền núi phía Bắc, Bắc Giang có vị trí địa lý tương đối thuận
lợi: Có một số trục đường giao thông (đường bộ, đường sắt, đường thuỷ) quan trọng
của Quốc gia chạy qua. Thành phố Bắc Giang cách thủ đô Hà Nội 50km tính theo
đường ô tô, nằm trên Quốc lộ 1A và đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn lên cửa khẩu Quốc
tế Đồng Đăng, nơi giao lưu buôn bán sầm uất hiện nay, là điều kiện quan trọng khi
hành lang kinh tế Nam Ninh (Trung Quốc) - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng đi vào
hoạt động để phát triển sản xuất hàng hoá và giao lưu kinh tế trong nước và quốc tế.
Quốc lộ 31 từ thành phố Bắc Giang đi các huyện Lục Nam, Lục Ngạn, Sơn Động,
Đình Lập gặp quốc lộ 4A (Lạng Sơn) đi ra cảng Mũi Chùa, Tiên Yên và nối với cửa
khẩu Móng Cái (Quảng Ninh). Quốc lộ 279 từ Hạ Mi (Sơn Động) đến Tân Sơn (Lục
Ngạn) nối với Quóc lộ 1A. Quốc lộ 37 từ Lục Nam đi Hòn Suy sang thị trấn Sao Đỏ
(Hải Dương) gặp Quốc lộ 18 có thể về cảng Hải Phòng hay ra cảng nước sâu Cái Lân
(Quảng Ninh). Tuyến đường sắt Lưu Xá - Kép - Hạ Long nối Thái Nguyên với Quảng
Ninh, đi qua các huyện Yên Thế, Lạng Giang và Lục Nam. Đường sông (có sông
Thương, sông Cầu và sông Lục Nam) với tổng chiều dài qua tỉnh là 347km, trong đó
chiều dài đang khai thác là 189 km, tàu thuyền có thể đi lại được quanh năm, đây là
những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế.
Ngoài ra, Bắc Giang cách không xa các trung tâm công nghiệp, đô thị lớn của
“Tam giác kinh tế phát triển”: Hà Nội - Hải Phòng - Hạ Long, nơi tập trung tiềm lực
khoa học kỹ thuật của cả nước (với hệ thống các trường Đại học, Cao đẳng Viện
nghiên cứu của Trung ương), nơi tập trung đầu mối kinh tế đối ngoại, giao lưu kinh tế,
khoa học, công nghệ, thu hút đầu tư của cả nước, nơi tập trung đông dân cư, với tốc độ
đô thị hoá nhanh sẽ là thị trường tiêu thụ lớn về nông sản hàng hoá và các hàng tiêu
dùng khác.
NguyÔn ThÞ Loan Líp: Kinh TÕ §Çu T 47D
3

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GV: T.s NguyÔn Hång Minh
Hình 1.1. BẢN ĐỒ TỈNH BẮC GIANG
Nguồn: NXB Bản Đồ
1.1.1.1.2 Đặc điểm địa hình
Địa hình Bắc Giang gồm 2 tiểu vùng: miền núi và trung du có đồng bằng xen kẽ.
Vùng trung du bao gồm các huyện: Hiệp Hoà, Việt Yên và thành phố Bắc Giang, với
đặc trưng có nhiều gò đồi xen lẫn đồng bằng độ cao trung bình 100 ÷ 150m độ dốc từ
10 ÷15
0
. Địa hình trung du có thuận lợi về phát triển cây công nghiệp và cây ăn quả.
Vùng miền núi bao gồm các huyện: Sơn Động, Lục Nam, Lục Ngạn, Yên Thế, Tân
Yên, Yên Dũng và Lạng Giang; trong đó, một phần các huyện Lục Ngạn, Lục Nam,
Yên thế và huyện Sơn Động là vùng núi cao. Đặc điểm chính của địa hình núi cao là bị
chia cắt mạnh, phức tạp, chênh lệnh về độ cao khá lớn, độ cao trung bình từ 300-
400m, độ dốc trung bình từ 20÷ 30
0
. Có thể trồng cây ăn quả, cây công nghiệp và chăn
nuôi đại gia súc.
NguyÔn ThÞ Loan Líp: Kinh TÕ §Çu T 47D
4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GV: T.s NguyÔn Hång Minh
Tóm lại, với đặc điểm địa hình đa dạng (cả đồng bằng, trung du và miền núi) là
thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp đa dạng sinh học, với nhiều cây trồng vật nuôi
có giá trị kinh tế, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của thị trường.
1.1.1.1.3 Khí hậu
Bắc Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng Đông bắc Việt
Nam, một năm có 4 mùa rõ rệt: Mùa đông lạnh và mùa hè nóng ẩm, mùa Xuân và mùa
Thu khí hậu ôn hoà. Nhiệt độ bình quân năm khoảng 23 - 24
0
C, tháng 2 có nhiệt độ

thấp nhất khoảng 16
0
C, tháng nóng nhất là tháng 7 có nhiệt độ khoảng 29 – 30
0
C. Độ
ẩm không khí trung bình 83%.
Chế độ gió: Bắc Giang chịu ảnh hưởng của gió Đông Nam về mùa hè và gió
mùa Đông Bắc về mùa đông.
Thuỷ văn: Bắc Giang có hệ thống sông, hồ khá dày, trong tỉnh có 3 sông lớn
chảy qua là sông Thương, sông Cầu và sông Lục Nam.
Theo số liệu điều tra tại 2 trạm thuỷ văn là Bắc Giang và Cầu Sơn cho thấy:
Mực nước sông trung bình tại trạm Cầu Sơn là 2,18m, mực nước trung bình mùa lũ
4,3m. Lưu lượng kiệt nhỏ nhất Qmin = 1m
3
/s. Lưu lượng lũ lớn nhất Qmax =
1.400m
3
/s. Mực nước lũ lớn nhất tại trạm Bắc Giang 6,2- 6,8m thường xuất hiện vào
tháng 8 và tháng 9.
Diễn biến nhiệt độ: Các số liệu về diễn biến nhiệt độ không khí qua các năm
của Bắc Giang cho thấy nhiệt độ trung bình của các năm ít thay đổi, số tháng có nhiệt
độ không khí dưới 15
0
C không có, số tháng có nhiệt độ trên 27
0
C là 4 tháng, các tháng
còn lại nhiệt độ trung bình khoảng 24
0
.
Về độ ẩm, ở Bắc Giang các tháng mùa khô cũng luôn có độ ẩm không khí từ

74- 80%, độ ẩm trung bình trên 80%, một số tháng trên 85%.
Lượng mưa: Lượng mưa trung bình những năm gần đây của Bắc Giang có xu
thế giảm dần năm 2001 là 1684 mm, năm 2004 là 1.097 mm tháng 11, 12, 1, 2 năm
2001 bình quân 25 mm, nhưng tháng 11, 12, 1, 2 năm 2004 bình quân chỉ có 15 mm.
Bình quân những tháng mưa nhiều của năm 2004 so với năm 2001 cũng giảm nhiều.
Biến động về số giờ nắng: Trong các năm là không nhiều (từ 1.590 đến 1.812
giờ). Chế độ chiếu sáng tương đối thuận lợi cho cây trồng phát triển.
NguyÔn ThÞ Loan Líp: Kinh TÕ §Çu T 47D
5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GV: T.s NguyÔn Hång Minh
Ngoài các đặc điểm trên, Bắc Giang còn chịu ảnh hưởng của gió Tây nam khô
nóng (không nhiều) và gió mùa Đông Bắc khô lạnh có năm có sương muối.
Bắc Giang ít chịu ảnh hưởng của bão, một số huyện miền núi như Yên Thế,
Sơn Động, Lục Ngạn đôi khi xẩy ra hiện tượng lốc cục bộ và mưa đá vào mùa hè.
1.1.1.2 Tiềm năng và nguồn lực
1.1.1.2.1 Nguồn nhân lực
Tổng số người trong độ tuổi lao động tính đến năm 2006: 1.002.360 người,
chiếm 63%.
Lao động bổ sung hàng năm và nhu cầu việc làm:
- Số người bước vào độ tuổi lao động hàng năm bình quân là 35.200 người, qua
tuổi lao động: 9.700 người.
- Số lao động cần sắp xếp việc làm mới hàng năm bình quân 22.500 người.
Trong đó: Lao động phổ thông chưa qua đào tạo có nhu cầu việc làm là: 5.000 người,
số học sinh tốt nghiệp các trường là 13.500 người, thất nghiệp năm trước chuyển sang
và phát sinh trong năm là 4.000 người.
Tổng số người trong độ tuổi lao động tham gia hoạt động kinh tế trong
những ngành kinh tế quốc dân: 851.120 người (nữ: 428.970 người, chiếm tỷ lệ 50,4%).
Trong đó:
- Chia theo thành thị, nông thôn: Thành thị: 69.780 người, nữ 35.250 người
(chiếm 50,52%); Nông thôn: 781.340 người, nữ: 393.720 người (chiếm 50,48%).

- Chia theo ngành sản xuất: Nông - lâm nghiệp 72,49%; Công nghiệp và xây
dựng 11,68%; Thương mại - dịch vụ 15,83%.
- Chia theo thành phần kinh tế: Nhà nước: 6,41%; Tư nhân: 2,17%; Cá thể, hộ
gia đình: 90,61%; có vốn đầu tư nước ngoài: 0,56%.
- Chia theo nhóm tuổi trong độ tuổi lao động(từ đủ 15 đến đủ 59 tuổi):
+ Nhóm đủ 15- 34 tuổi: 406.410 người ( bằng 47,75%).
+ Nhóm 35 - 44 tuổi: 242.230 người (bằng 28,46%).
+ Nhóm 45 – đủ 59 tuổi: 202.480 người (bằng 23,79%).
Tiền lương bình quân: Lương bình quân các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất hiện nay từ 800 đến 1.000.000 đồng/người/tháng. Với
lao động quản lý thì cao hơn tuỳ thuộc vào vị trí công việc.
NguyÔn ThÞ Loan Líp: Kinh TÕ §Çu T 47D
6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GV: T.s NguyÔn Hång Minh
Cơ cấu lao động qua đào tạo:
Tổng số lao động qua đào tạo năm 2006 là: 254.731 người , trong đó:
- Công nhân kỹ thuật không có bằng: 33.831 người;
- Công nhân kỹ thuật có bằng: 34.868 người;
- Sơ cấp, chứng chỉ nghề: 77.244 người;
- Trung cấp chuyên nghiệp: 54.478 người;
- Cao đẳng, Đại học trở lên: 54.760 người (Trong đó: Tiến sỹ 9; Thạc sỹ 353).
Nguồn đào tạo và khả năng cung ứng lao động:
Số học sinh tốt nghiệp lớp 12 bình quân hàng năm : 22.600 người trong đó đi
học Đại học, Cao đẳng, THCN và học nghề : 11.440 người. Số học sinh tốt nghiệp lớp 12
chưa đi đào tạo bình quân hàng năm: 11.160 người. Luỹ kế đến nay là 30.500 người.
Hiện nay nếu nhà đầu tư có nhu cầu tuyển dụng lao động để đào tạo và sử dụng
thì có thể cung ứng 30.500 người là học sinh đã tốt nghiệp lớp 12 chưa qua đào tạo.
Các cơ sở dạy nghề có thể mở rộng quy mô nâng cao năng lực đào tạo có thể
đáp ứng 10.000 người được đào tạo nghề điện tử, tin học cung ứng cho nhà đầu tư
trong năm đầu tiên.

Số người của tỉnh tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp hàng năm là 5.000
người trong đó về tỉnh hơn 3.000 người mỗi năm. Một số đã tốt nghiệp ra trường có
việc làm không phù hợp, muốn chuyển đổi việc làm ( (từ 10.000 đến 13.000 người) có
thể làm việc cho nhà đầu tư.
Ngoài ra sẽ có hàng vạn lao động của tỉnh Bắc Giang đang làm việc ở các nơi
trong cả nước sẽ có thể trở về để lao động tại Bắc Giang nếu nhà đầu tư có chính sách
tiền lương hấp dẫn. Nguồn lao động cũng có thể đến từ các tỉnh lân cận như: Bắc
Ninh,Lạng Sơn, Thái Nguyên, Quảng Ninh…
1.1.1.2.2 Tiềm năng về đất
Kế hoạch sử dụng đất đai của tỉnh Bắc Giang giai đoạn 1997 -2010 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt, hiện trạng tài nguyên đất của Bắc Giang cụ thể như sau.
NguyÔn ThÞ Loan Líp: Kinh TÕ §Çu T 47D
7
Chuyên đề tốt nghiệp GV: T.s Nguyễn Hồng Minh
Bng 1.1. Din tớch cỏc loi t
n v tớnh: ha
Loi t Nm 2000 Nm 2005
Tng din tớch t nhiờn 382.200 382.331
(1)
I. t nụng nghip 243.628 257.504
1. t sn xut nụng nghip 123.723 123.973
2. t lõm nghip 110.600 129.164
3. t nuụi trng thu sn 2.542 4.226
4. t nụng nghip khỏc 6.763 140
II. t phi nụng nghip 79.398 90.040
1. t 11.603 21.039
2. t chuyờn dựng 54.892 50.037
3. Cỏc loi cũn li 12.894 18.964
III. t cha s dng 59.183 34.787
1. t bng cha s dng 3.063 2.152

2. t i nỳi cha s dng 55.126 31.967
3. Nỳi ỏ khụng cú rng cõy 994 668
1
Diện tích tự nhiên của tỉnh năm 2005 tăng lên là do xử lý sai số kết quả đo đạc, diện tích thực tế là 382.331 ha.
Nguyễn Thị Loan Lớp: Kinh Tế Đầu T 47D
8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GV: T.s NguyÔn Hång Minh
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang
Tình hình biến động đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp
Trong giai đoạn 1997-2005 tổng số diện tích đất nông nghiệp, và đất lâm
nghiệp có rừng chuyển sang sử dụng vào các mục đích khác là 16.927 ha. Đất khai
hoang đưa vào sản xuất nông-lâm nghiệp được 46.209 ha, trong đó cho sản xuất nông
nghiệp là 21.382 ha và lâm nghiệp là 3.533 ha
Về chất lượng đất
Kết quả điều tra xây dựng bản đồ lập địa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có các loại
đất chính sau:
- Đất Feralit trên núi trung bình: Diện tích 200ha, chiếm 0,1% diện tích tự
nhiên. Phân bố ở độ cao > 700m thuộc 2 dãy An Châu, Yên Tử. Đất có tầng mùn dày chủ
yếu ở dạng mùn thô, tầng đất mỏng, độ dốc lớn, đá lộ nhiều, thành phần cơ giới nhẹ.
- Đất Feralit mùn trên núi thấp: Diện tích 28.530 ha, chiếm 7,5% diện tích tự
nhiên. Phân bố chủ yếu ở các huyện Sơn Động, Lục Ngạn và Lục Nam. Đất chủ yếu
phát triển trên đá sa thạch và phiến thạch sét, tầng đất trung bình nhiều đá lẫn, dễ bị
xói mòn.
- Đất Feralit vùng đồi phát triển trên đá sa thạch: Diện tích76.400 ha chiếm
20% diện tích tự nhiên. Phân bố chủ yếu ở huyện Lục Nam, Sơn Động. Tầng đất
mỏng, thành phần cơ giới trung bình, đất bị xói mòn mạnh.
- Đất Feralit vùng đồi phát triển trên đá phiến thạch sét. Diện tích 83.910ha,
chiếm 22% diện tích tự nhiên. Phân bố chủ yếu ở các huyện Sơn Động, Lục Ngạn, Lục
Nam, Yên Thế, Lạng Giang. Tầng đất từ trung bình đến mỏng thành phần cơ giới
trung bình.

- Đất phù sa cổ: Diện tích 8.880ha, chiếm 2,3% diện tích tự nhiên. Phân bố chủ
yếu ở hạ lưu sông Lục Nam và các huyện vùng trung du.
- Đất thung lũng dốc tụ: Diện tích 8.170 ha, chiếm 2,1% diện tích tự nhiên Phân
bố ở ven các sông, suối chính trong tỉnh. Tầng đất dày độ phì nhiêu cao giầu dinh
dưỡng. Đây là đối tượng chính để trồng cây nông nghiệp.
NguyÔn ThÞ Loan Líp: Kinh TÕ §Çu T 47D
9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GV: T.s NguyÔn Hång Minh
- Đất Feralit biến đổi do trồng lúa: Diện tích 176.110 ha, chiếm 46% diện tích
tự nhiên. Phân bố tập trung ở các huyện Việt Yên, Hiệp Hoà, Tân Yên, Yên Dũng
Lạng Giang. Đây là đối tượng chủ yếu để canh tác nông nghiệp. Đất giàu dinh dưỡng
tầng đất dày, thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng. Nhìn chung, đất đai của tỉnh
được hình thành chủ yếu trên các loại đá mẹ sa thạch, phiến thạch và phù sa cổ. Có
tầng đất trung bình, đất nghèo dinh dưỡng, nhiều nơi khô cằn, khả năng giữ nước kém.
Từ kết quả trên cho thấy tiềm năng đất của tỉnh còn khá lớn, riêng đất chưa sử
dụng có khả năng sản xuất nông lâm nghiệp là trên 40 ngàn ha, và gần 10 ngàn ha
vườn gia đình có thể cải tạo thành vườn có giá trị kinh tế. Hiện nay, hệ số sử dụng đất
còn thấp, nhất là các huyện miền núi, có thể nâng hệ số sử dụng đất lên. năng suất cây
trồng, vật nuôi cũng còn tiềm ẩn khá, nếu áp dụng đưa giống mới vào sản xuất, chế độ
canh tác hợp lý thì sẽ đưa được năng suất lên ít nhất là 1,3 - 1,4 lần so với năng suất
hiện nay.
1.1.1.2.3 Tài nguyên nước
Mạng lưới sông hồ, đê điều, cảng của tỉnh Bắc Giang
- Trên địa bàn tỉnh có 3 dòng sông chảy qua: Sông Thương, Sông Cầu, Sông
Lục Nam với tổng chiều dài 347 Km (hiện đang khai thác vận tải 187km).
NguyÔn ThÞ Loan Líp: Kinh TÕ §Çu T 47D
10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GV: T.s NguyÔn Hång Minh
+ Sông Thương: Đoạn chảy qua Bắc Giang dài 87 Km, trong đó đoạn khai thác
vận tải dài 63 Km.

+ Sông Lục Nam: Đoạn chảy qua Bắc Giang dài 150 Km, trong đó đoạn khai
thác vận tải dài 30 Km.
+ Sông Cầu: Đoạn chảy qua Bắc Giang 110 Km, trong đó đoạn khai thác vận
tải dài 85Km.
- Hệ thống bến cảng, kho bãi: Hiện tại, Bắc Giang có 3 hệ thống cảng là Cảng
Trung ương, cảng chuyên dùng và cảng địa phương.
- Cảng Á Lữ (Cục Đường sông quản lý): Nằm trên địa bàn thành phố Bắc
Giang, diện tích 2ha, 01 kho có diện tích 4.440m
2
, một bãi chứa than, năng lực bốc xếp
150.000 tấn đến 200.000 tấn.
- Cảng chuyên dùng: Cảng của Công ty Đạm và Hoá chất Hà Bắc, năng lực bốc
xếp 70.000 tấn – 100.000 tấn.
- Cảng xăng dầu: của Tổng công ty xăng dầu quản lý sử dụng.
- Cảng địa phương: Là các bến bãi tự nhiên để phục vụ xếp dỡ hàng hoá bao gồm
cảng: Lục Nam, Đình Kim, Bến Tuần, Bến Nhãn, Đông Xuyên đây là cảng tự nhiên,
không có phương tiện bốc xếp, năng lực thông qua nhỏ từ 3.000 tấn – 5.000 tấn.
- Công trình đê điều: có 4 hệ thống đê chống lũ, tổng chiều dài đê cấp 3 và đê
cấp 4A dài 233,2 km, trong đó các tuyến đê Tả sông Cầu, Tả Hữu Thương, Cổ Mân
thuộc đê cấp 3 dài 151,7 km, các tuyến đê Hữu sông Lục Nam, đê Tả cầu Ba Tổng,
Hữu Thương Ba Tổng, đê Dương Đức, đê Tả Hữu Lái Ngiên thuộc đê cấp 4A dài 81,5
km, ngoài ra còn 23 tuyến đê bối với chiều dài 105,5 km, cụ thể các đê như sau: Đê
sông Tả Cầu dài 81,8 km, trong đó có 60 km đê do trung ương quản lý, có 41 cống
dưới đê; Đê Hữu sông Thương dài 41,8 km có 29 cống và 9 kè dưới đê; Đê Tả sông
Thương - Cổ Mân dài 68 km (Tả sông Thương dài 47 km, đê Cổ Mân dài 21 km), có
26 cống dưới đê Tả sông Thương và 17 cống dưới đê Cổ Mân; Đê Hữu sông Lục Nam
dài 15 km có 14 cống và 1 kè dưới đê.
Tỉnh còn có hệ thống sông, suối xen kẽ nổi tiếng trong vùng như: hồ Cấm Sơn
(Lục Ngạn) rộng gần 3.000 ha, các hồ Khuôn Thần, làng Thum, Lòng Thuyền (Lục
Ngạn), suối Nứa (Lục Nam), sông Sỏi (Yên Thế)…, mỗi hồ rộng hàng trăm ha với

NguyÔn ThÞ Loan Líp: Kinh TÕ §Çu T 47D
11
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GV: T.s NguyÔn Hång Minh
dáng vẻ đặc trưng riêng về sinh thái của mình. Có hồ chứa hoặc đang triển khai xây
dựng kết cấu hạ tầng dịch vụ nhưng vẫn thu hút hàng vạn du khách tới thăm. Suối Mỡ
(Lục Nam) là một thắng cảnh có di tích văn hoá hấp dẫn, đang tiếp tục xây dựng thêm
các cơ sở dịch vụ…
1.1.1.2.4 Tài nguyên rừng.
Theo kết quả kiểm kê đất đai ngày 01/01/2005 của Sở Tài nguyên – Môi
trường, năm 2005 diện tích đất lâm nghiệp của tỉnh có 129.164,53ha (chiếm 33,78%
diện tích tự nhiên), trong đó đất rừng tự nhiên có 69.610,56ha, đất rừng trồng có
59.553,97 ha
Hệ thực vật rừng khá phong phú, thành phần thực vật chủ yếu nằm trong kiểu
phụ miền thực vật Nam Trung Hoa – Bắc Việt Nam với thảm thực vật rừng thường
xanh nhiệt đới và á nhiệt đới. Trên địa bàn tỉnh có 276 loài cây gỗ, 136 chi của 57 họ
thực vật. Ngoài ra còn có 452 loài cây dược liệu thuộc 53 chi của 28 họ cây cỏ, dây
leo…Rừng ở Bắc Giang hiện còn có nhiều loài quý hiếm có giá trị kinh tế cao, cũng
như trong nghiên cứu khoa học như táu mật, sến, giẻ, trám, pơ mu, thông tre, thông
nàng, gụ, lim xanh, xoan đào, gió lá nhỏ…
Về trữ lượng rừng, nhìn chung thấp, toàn tỉnh có 1.648 ha rừng tự nhiên có trữ
lượng trên 120m
3
/ha (cấp III), 4.890 ha rừng tự nhiên có trữ lượng 100-120m
3
/ha (cấp
IV), 14.052 ha rừng tự nhiên có trữ lượng 50-60m
3
/ha, 1.195 ha rừng hỗn giao gỗ, tre
có trữ lượng bình quân 45m
3

goox, 4.000-5.000 cây tre nứa/ha và 48 ha rừng tre, nứa
có trữ lượng 4.000-5.000 cây/ha.
Hệ động vật rừng khá đa dạng, theo số liệu điều tra trên địa bàn tỉnh ( chủ yếu ở
khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử) có khoảng 226 loài, 81 họ và 24 bộ, trong đó có
nhiều loại thú quý như cu ly lớn, voọc đen, tê tê, chó sói, gấu ngựa, báo gấm, beo, sơn
dương, sóc bay lớn, sóc bay đen trắng, khỉ đuôi lợn, khỉ vàng.
1.1.1.2.5 Tài nguyên khoáng sản
NguyÔn ThÞ Loan Líp: Kinh TÕ §Çu T 47D
12
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GV: T.s NguyÔn Hång Minh
Cho đến nay trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã phát hiện và ghi nhận được 68 mỏ
và điểm mỏ, với 15 loại khoáng sản khác nhau như: than đá, sắt, đồng, barit, kaolin,
sét gạch ngói, sét gốm, cát cuội sỏi, Cụ thể:
Khoáng sản nhiên liệu:
Than đá: Có 16 mỏ và điểm mỏ than, tổng trữ lượng 113,582 triệu tấn. Mỏ Đồng
Rì có quy mô lớn (107,313 tr.tấn); 7 mỏ khác có triển vọng: Bố Hạ, Đèo Vàng-Bến
Trăm, Đông Nam Chũ, An Châu, Nước Vàng, Hạ My, Đồng Thông.
Khoáng sản kim loại: Có 18 mỏ và điểm mỏ, trữ lượng nhỏ, không tập trung.
Gồm có: Quặng sắt (1 mỏ, trữ lượng 0,503 triệu tấn, chất lượng thấp); Chì- kẽm (có 4
điểm mỏ, ít triển vọng); Quặng đồng (7 mỏ và điểm quặng, tiềm năng dự báo 5.226
ngàn tấn quặng, hàm lượng đồng thấp, quy mô nhỏ); Vàng (3 điểm sa khoáng, 2 điểm
vàng gốc, trữ lượng tài nguyên 1.035 kg; Thuỷ ngân (1 điểm quặng, không có triển
vọng, không cần đầu tư đánh giá)
Khoáng chất công nghiệp: Có 09 mỏ và điểm mỏ, chủ yếu là mỏ quy mô nhỏ.
Có tiềm năng hơn cả là khoáng sản barit (5 mỏ và điểm mỏ, trữ lượng 615 ngàn tấn,
chất lượng trung bình). Ngoài ra còn có Kaolin (01 điểm mỏ, tài nguyên dự báo
khoảng 13 triệu m
3
); Than bùn (02 mỏ, trữ lượng 168,5 ngàn tấn); Fenspat (01 điểm
mỏ, trữ lượng 591,5 ngàn tấn, chất lượng thấp).

Khoáng sản vật liệu xây dựng: Có 25 mỏ và điểm mỏ.
- Sét gạch ngói: có 16 mỏ và điểm mỏ, trữ lượng tài nguyên là 365 tr.m
3
.
- Cát, cuội, sỏi xây dựng: Có 3 mỏ cuội sỏi, 1 mỏ cát xây dựng và 22 bãi cát sỏi
lòng sông. Tổng trữ lượng và tài nguyên dự báo là 100,679 triệu m
3
.
- Sét gốm: Có 1 mỏ, trữ lượng là 313 ngàn tấn.
- Sét chịu lửa: Có 2 mỏ và điểm mỏ, trữ lượng là 342,878 ngàn tấn.
- Đá xây dựng: Có 1 mỏ đá Xóm Dõng. Chất lượng đá phù hợp giao thông, xây
dựng. Tài nguyên dự báo khoảng 5 triệu m
3
.
* V ề tri ể n v ọ ng khoáng s ả n t ỉ nh B ắ c Giang có nh ậ n xét nh ư sau:
- Tài nguyên khoáng sản tuy nhiều về số điểm mỏ, nhưng tiềm năng trữ lượng
không lớn, chất lượng thương mại không cao. Mức độ thăm dò còn hạn chế.
- Thế mạnh của tỉnh là khoáng sản vật liệu xây dựng, mà chủ yếu là sét gạch ngói.
NguyÔn ThÞ Loan Líp: Kinh TÕ §Çu T 47D
13
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GV: T.s NguyÔn Hång Minh
- Với các khoáng sản đang được khai thác như than đá, quặng đồng, barit, quặng
sắt cũng cần được đầu tư, phát triển, gắn với chế biến sâu để tăng sản lượng và chất
lượng đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Với các loại khoáng sản: kaolin, sét gốm cũng được dự báo là có tiềm năng, tuy
nhiên mức độ điều tra thăm dò đánh giá trữ lượng còn hạn chế, vì vậy cần đầu tư, phát
triển loại khoáng sản này, nhằm phát triển sản xuất đồ gốm sứ.
Bảng 1.2.Tổng hợp tiềm năng trữ lượng khoáng sản và tài nguyên dự báo
TT Tên khoáng sản
Số mỏ,

điểm mỏ
Trữ lượng
Đ.V tính
Được xác định
hay dự báo
Đã khai
thác
Còn lại
1 Than đá 16 1000 tấn 113.580 2.450 111.132
2 Quặng sắt 1 1000 tân 503 109 394
3 Quặng đồng 7 1000 tấn 5.226 60 5.166
4 Chì kẽm 4 chưa
5 Vàng 5 Kg 1.035 - -
6 Thuỷ ngân 1 chưa -
7 Barit 4 1000 tấn 615 150 465
8 Kaolin 2 triệu m
3
13 - 13
9 Than bùn 2 1000 tấn 168,5 - 168,5
10 Fenspat 1 1000 tấn 591,5 - 591,5
11 Sét gạch ngói 16 triệu m
3
365 5 360
12 Cát, cuội, sỏi 5 triệu m
3
100,679 3,6 97,079
13 Sét gốm 1 1000 m
3
313,2 - 313,2
14 Sét chịu lửa 2 1000 m

3
338 250 88
15 Đá xây dựng 1 1000 m
3
5.000 30 4.970
Cộng mỏ, điểm mỏ
68
Nguồn : Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Bắc Giang
1.1.1.3. Tình hình kinh tế - xã hội
NguyÔn ThÞ Loan Líp: Kinh TÕ §Çu T 47D
14
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GV: T.s NguyÔn Hång Minh
Sau gần 34 năm hợp nhất với địa danh Hà Bắc; ngày 01/01/1997, cùng với một
số địa phương trong cả nước, tỉnh Bắc Giang được tái lập. Lúc đó, điểm xuất phát về
kinh tế của tỉnh rất thấp, GDP bình quân đầu người chỉ đạt 170 USD; nền kinh tế
thuần nông, cơ cấu kinh tế lạc hậu, tỷ trọng nông, lâm nghiệp chiếm tới 55%, công
nghiệp còn nhỏ bé; cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội yếu kém; lao động trong nông nghiệp
chiếm tới gần 90%, tỷ lệ hộ nghèo còn rất cao.
Trước những khó khăn, thách thức trên, Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân các
dân tộc trong tỉnh đã đoàn kết, nỗ lực phấn đấu, cụ thể hoá đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tổ chức thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ trọng tâm về phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. Sau 10 năm nỗ
lực phấn đấu, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh đã có bước chuyển biến tích cực và đạt
được những kết quả đáng khích lệ: Kinh tế liên tục tăng trưởng với tốc độ khá; bình quân
hàng năm tăng gần 8,7%/năm; năm 2006 tăng 9,5%, cao hơn so với bình quân cả nước,
GDP bình quân đầu người tăng hơn 2 lần; cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch tích cực, tỷ
trọng nông, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm 14,5%; công nghiệp- xây dựng tăng 9,9%; dịch
vụ tăng 4,6% so với năm 1997. Công nghiệp bước đầu có sự khởi sắc, nông nghiệp phát
triển theo hướg sản xuất hàng hoá. Thu ngân sách tăng bình quân hàng năm 24,5%, năm
2006 đạt trên 700 tỷ đồng; xuất khẩu tăng bình quân hàng năm 26%, năm 2006 đạt trên

80 triệu USD. Các lĩnh vực giáo dục- đào tạo, y tế, văn hoá, TDTT đạt nhiều tiến bộ; đời
sống nhân dân ổn định và từng bước cải thiện.
NguyÔn ThÞ Loan Líp: Kinh TÕ §Çu T 47D
15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GV: T.s NguyÔn Hång Minh
Trong 10 năm qua, tổng vốn đầu tư toàn xã hội huy động đạt trên 15 ngàn tỷ
đồng, riêng năm 2006 đạt 3,2 ngàn tỷ đồng. Hàng loạt các công trình giao thông quan
trọng như các quốc lộ 1A mới, 31, 37, 279, các tỉnh lộ 398, 295, 292; các cầu lớn như:
Xương Giang, Vát (Hiệp Hoà), Bố Hạ (Yên Thế), An Châu (Sơn Động), Chũ (Lục
Ngạn), Lục Nam, Bắc Giang, Bến Đám (Yên Dũng) được đầu tư, nâng cấp và trên
2.700 km đường giao thông nông thôn được cứng hoá đã tạo điều kiện thuận lợi cho
giao lưu phát triển kinh tế; nhiều công trình thuỷ lợi quan trọng như các hồ Khe Chão,
Khe Đặng (Sơn Động), Lòng Thuyền (Lục Ngạn), Suối Nứa, Suối Mỡ (Lục Nam),
Chồng Chềnh (Yên Thế) ; cùng với hàng trăm km đê, kè, cống và hệ thống kênh
mương được tu bổ, kiên cố hoá đã góp phần thúc đẩy nông nghiệp phát triển. Bộ mặt đô
thị và nông thôn ngày một đổi thay; hạ tầng đô thị và một số khu dân cư mới được hoàn
thành; thị xã Bắc Giang đã trở thành thành phố thuộc tỉnh; nhiều thị trấn, thị tứ của các
huyện được quan tâm đầu tư, nâng cấp trở nên khang trang, sáng, xanh, sạch, đẹp hơn.
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng cao, tốc độ tăng
trưởng bình quân hàng năm đạt trên 20%, năm 2006 giá trị sản xuất công nghiệp đạt
1.723 tỷ đồng, tăng gấp 3,2 lần so với năm 1997. Đáng chú ý, tỉnh đã triển khai xây
dựng 3 khu công nghiệp là: Đình Trám với quy mô 100 ha đã cho thuê hết đất; Song
Khê – Nội Hoàng quy mô 150 ha; Quang Châu quy mô 426 ha đang tích cực triển
khai, cùng 25 cụm công nghiệp, làng nghề, thu hút trên 4,5 ngàn lao động.
Các thành phần kinh tế được quan tâm khuyến khích phát triển. Kinh tế tập thể
có bước củng cố, mở rộng; đến năm 2006, toàn tỉnh đã có 670 hợp tác xã, thu hút gần
150 ngàn xã viên tham gia. Kinh tế tư nhân phát triển nhanh; đến nay, có 1.280 doanh
nghiệp dân doanh, chi nhánh, văn phòng đại diện, với tổng số vốn đăng ký trên 2 ngàn
tỷ đồng, tăng hơn 20 lần so với năm 1997, bình quân 1.200 người dân có 1 doanh
nghiệp; năm 2006, khối doanh nghiệp tư nhân đã tạo việc làm cho gần 6 nghìn lao

động, nộp thuế cho nhà nước đạt trên 60 tỷ đồng. Kinh tế cá thể, tiểu chủ phát triển đa
dạng, mô hình kinh tế trang trại phát triển nhanh, bình quân mỗi năm tăng thêm trên
200 trang trại, đưa số trang trại toàn tỉnh đến nay là 2.562 trang trại. Kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài phát triển khá, đã có 40 dự án được cấp giấy phép đầu tư, với tổng
mức vốn đăng ký gần 70 triệu USD.
NguyÔn ThÞ Loan Líp: Kinh TÕ §Çu T 47D
16
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GV: T.s NguyÔn Hång Minh
Sản xuất nông nghiệp tiếp tục được mùa và từng bước phát triển theo hướng sản
xuất hàng hoá, cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành
chăn nuôi. Năng suất lúa tăng từ 32,2 tạ/ha năm 1997 lên 47,8 tạ/ha năm 2006; diện tích,
năng suất, sản lượng rau mầu, thực phẩm và các cây công nghiệp ngắn ngày đều tăng; giá
trị thu nhập trên một ha đất canh tác đạt 28 triệu đồng, tăng gần 2 lần so với năm 1997.
Bước đầu đã hình thành một số vùng nông sản hàng hoá tập trung như: vùng cây ăn quả,
với diện tích trên 50 ngàn ha, vùng lúa 105 nghìn ha, vùng lạc trên 7 nghìn ha và vùng
rau, màu thực phẩm trên 21 nghìn ha Chăn nuôi phát triển mạnh, với đàn lợn trên 1
triệu con, đàn bò trên 140 nghìn con, đàn gia cầm trên 10 triệu con Đáng chú ý, đã có
nhiều mô hình chăn nuôi, trang trại gia súc, gia cầm theo hướng công nghiệp, bán công
nghiệp. Nhiều nông dân trong tỉnh quan tâm bàn chuyện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
cấu lao động, chuyện Việt Nam gia nhập WTO.
Các hoạt động thương mại, dịch vụ có những tiến bộ đáng kể, góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế và đáp ứng tốt hơn nhu cầu đời sống và sản xuất của nhân dân.
Thị trường hàng hoá, thị trường dịch vụ phong phú, đa dạng và ngày càng phát triển;
đã mở nhiều tuyến xe buýt Bắc Giang- Bắc Ninh- Hà Nội và tới trung tâm các huyện
trong tỉnh đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân. Một số chợ huyện, trung tâm thương
mại và hệ thống chợ ở nông thôn được đầu tư, nâng cấp. 100% các xã, phường, thị trấn
đã có máy điện thoại, có bưu cục hoặc điểm bưu điện văn hoá và có báo đọc trong
ngày; tỷ lệ điện thoại cố định tăng 5,6 máy so với năm 1997.
NguyÔn ThÞ Loan Líp: Kinh TÕ §Çu T 47D
17

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GV: T.s NguyÔn Hång Minh
Các lĩnh vực giáo dục- đào tạo, khoa học- công nghệ, văn hoá- xã hội, y tế có
chuyển biến tích cực cả về quy mô và chất lượng, góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, với 796 trường từ mẫu giáo đến cao đẳng. Tỉnh nhà đã hoàn thành
phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở vào năm 2003 và đang tiến
hành phổ cập bậc trung học, đến nay có trên 30% số trường đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ
phòng học kiên cố ở ngành học phổ thông đạt 64,5%; chất lượng giáo dục toàn diện có
chuyển biến và được Bộ Giáo dục & Đào tạo xếp trong tốp 10 tỉnh dẫn đầu toàn
quốc. Thiết chế văn hoá cơ sở được tăng cường, toàn tỉnh có trên 46% số thôn, bản, tổ
dân phố được công nhận đạt danh hiệu văn hoá. Tất cả các xã, phường, thị trấn có trạm
y tế, trong đó 116/229 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, đạt 50,5%; 100% xã, phường, thị
trấn có bác sỹ; các thôn, bản đều có nhân viên y tế hoạt động; tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên giảm từ 1,6% năm 1997 xuống còn 1,18% năm 2006.
Đào tạo nghề có bước phát triển, đến nay có 4 trường trung học nghề, số cơ sở
đào tạo nghề tăng gấp 4 lần so với năm 1997, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 25%.
Bình quân hàng năm đã tập trung giải quyết việc làm cho 1,5 vạn lao động. Đáng chú ý
công tác đưa người lao động đi làm việc tại nước ngoài được quan tâm; đến nay, toàn
tỉnh đã có trên 1,5 vạn lao động đang làm việc tại nước ngoài, hàng năm đem về cho gia
đình 600- 700 tỷ đồng, bằng tổng thu ngân sách của tỉnh. Số hộ nghèo giảm mạnh, năm
2006 tỷ lệ hộ nghèo còn 25,04%, giảm 5,6% so với năm 2005; đã thực hiện chế độ bảo
hiểm y tế và khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn
tỉnh và nhân dân ở 44 xã đặc biệt khó khăn Công tác quân sự địa phương, an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Tuy nhiên, hiện tại chúng ta đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức
như: Quy mô nền kinh tế nhỏ bé, GDP bình quân/người mới bằng một nửa mức trung
bình của cả nước, cơ cấu kinh tế còn lạc hậu, tỷ trọng ngành nông nghiệp còn cao,
nguồn thu ngân sách trên địa bàn còn hạn hẹp và chưa bền vững, kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội còn hạn chế. Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, tỷ lệ lao động trong nông
nghiệp còn lớn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, thu nhập của đại bộ phận nông dân còn thấp.
NguyÔn ThÞ Loan Líp: Kinh TÕ §Çu T 47D

18
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GV: T.s NguyÔn Hång Minh
Trong giai đoạn đến năm 2020, thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-
xã hội, Bắc Giang sẽ tập trung phát triển mạnh công nghiệp- dịch vụ, chuyển dịch nhanh
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, phấn
đấu tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt từ 11- 12%, GDP bình quân đầu người
xấp xỉ bằng mức bình quân của cả nước, tỷ trọng ngành công nghiệp- xây dựng 50%,
ngành dịch vụ lên 37% và tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thuỷ sản còn 13%, tham gia câu
lạc bộ thu ngân sách ngàn tỷ đồng. Phấn đấu trên mức bình quân cả nước một số lĩnh
vực như: giáo dục- đào tạo, văn hoá, xoá đói giảm nghèo
Trước mắt, giai đoạn từ nay đến năm 2010 có ý nghĩa quyết định cho giai đoạn
sau. Để đạt được các mục tiêu đề ra, tỉnh Bắc Giang sẽ tập trung chỉ đạo có hiệu quả 5
Chương trình phát triển kinh tế- xã hội trọng tâm là: Chương trình phát triển công
nghiệp- tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn; Chương trình phát triển sản
xuất nông nghiệp hàng hoá; Chương trình xây dựng và phát triển văn hoá- thông tin;
Chương trình phát triển giáo dục- đào tạo và dạy nghề, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực; Chương trình giảm nghèo.
Tập trung cao cho nhiệm vụ thu hút đầu tư, nhất là chủ động đón nhận “Làn sóng
đầu tư nước ngoài mới” trên cơ sở nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, khai thác triệt để lợi
thế tuyến hành lang kinh tế Nam Ninh- Lạng Sơn- Hà Nội; phấn đấu thu hút được một số
tập đoàn kinh tế lớn của nước ngoài đầu tư vào địa bàn, sớm lấp đầy khu công nghiệp
Quang Châu, tích cực thực hiện các thoả thuận để Tập đoàn Hồng Hải (Đài Loan) triển khai
nhanh tổ hợp khu dịch vụ- thương mại- công nghiệp Vân Trung; quan tâm hỗ trợ đẩy nhanh
tiến độ triển khai một số dự án đầu tư lớn: Nhà máy nhiệt điện Sơn Động, Nhà máy xi
măng Trường Sơn (Yên Thế), mở rộng Nhà máy đạm và hoá chất Hà Bắc, Nhà máy xi
măng Hương Sơn (Lạng Giang) và một số khu dân cư mới, khu văn hoá thể thao Đồng
thời quan tâm đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo nghề, từng bước nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, đẩy mạnh xuất khẩu lao động; gắn phát triển kinh tế với ổn định và công
bằng xã hội, tạo điều kiện và cơ hội cho mọi người dân được hưởng thành quả của công
cuộc đổi mới; giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.

NguyÔn ThÞ Loan Líp: Kinh TÕ §Çu T 47D
19
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GV: T.s NguyÔn Hång Minh
Mười năm- khoảng thời gian không dài so với lịch sử của một tỉnh. Nhìn lại
chặng đường đã đi qua, Bắc Giang có quyền tự hào về những thành tựu đã đạt
được. Điều đó, sẽ giúp chúng ta thêm tự tin và vững bước trên con đường đi tới.
1.1.2. Khái quát về tình hình thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong
những năm qua
1.1.2.1. Tổng quan về đầu tư
Đầu tư là gì?
Có rất nhiều khái niệm về đầu tư nhưng đứng trên các góc độ nghiên cứu khác
nhau chúng ta đưa ra các khái niệm khác nhau như sau:
- Trên góc độ tiêu dùng thì Đầu tư là sự hy sinh tiêu dùng hôm nay để kỳ vọng
tiêu dùng trong tương lai.
- Trên góc độ là các nhà đầu tư thì : Đầu tư là việc bỏ vốn nhằm tạo ra lợi
nhuận, đầu tư là việc bỏ vốn nhằm tạo ra tiềm lực lớn hơn, đầu tư là việc sử dụng tài
nguyên lâu dài để thu về lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế xã hội.
- Đầu tư nước ngoài: là sự dịch chuyển tài sản như vốn, công nghệ, kỹ năng
quản lý từ nước này sang nước khác để kinh doanh nhằm thu lợi nhuận cao trên phạm
vi toàn cầu.
Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp
- Đầu tư trực tiếp là việc nhà đầu tư bỏ vốn và trực tiếp quản lý vốn. Có 4 loại
hình: Hợp đồng hợp tác kinh doanh, xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nước
ngoài, BOT
- Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư bỏ vốn nhưng không trực
tiếp quản lý vốn. Ví dụ: Cho vay, viện trợ hoàn lại và không hoàn lại.
Hai hình thức trên bổ sung cho nhau, đầu tư gián tiếp là nguồn quan trọng
để đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung mở rộng hoặc nâng cấp cơ sở hiện có cho đầu
tư trực tiếp.
Các hình thức đầu tư trực tiếp:

Hợp đồng hợp tác kinh doanh:
NguyÔn ThÞ Loan Líp: Kinh TÕ §Çu T 47D
20
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GV: T.s NguyÔn Hång Minh
Là văn bản ký kết giữa hai hay nhiều bên ( gọi tắt là các bên hợp doanh ) quy
định trách nhiệm và kết quả kinh doanh cho mỗi bên ( nước ngoài và nước sở tại ) để
tiến hành kinh doanh ở nước chủ nhà ( sở tại ) mà không thành lập pháp nhân.
Đặc trưng của hình thức này:
- Cùng hợp tác kinh doanh trên cơ sở phân chia quyền lợi và nghĩa vụ
- Không thành lập pháp nhân mới
- Mỗi bên thực hiện nghĩa vụ với nước chủ nhà theo quy định riêng.
Xí nghiệp liên doanh
Là xí nghiệp được thành lập được ở nước chủ nhà trên cơ sở hợp đồng liên
doanh ký giữa các bên hoặc các bên nước chủ nhà với bên hoặc các bên nước ngoài để
đầu tư, kinh doanh tại nước chủ nhà
Đặc trưng của hình thức này:
- Là dạng công ty TNHH
- Có tư cách pháp nhân theo luật nước chủ nhà
- Mỗi bên thường chịu trách nhiệm với bên kia hoặc với liên doanh theo tỷ lệ
góp vốn.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, do người nước ngoài
thành lập tại nước chủ nhà, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Đặc trưng của hình thức này
- Là dạng công ty trách nhiệm hữu hạn
- Có tư cách pháp nhân theo luật nước chủ nhà.
- Sở hữu hoàn toàn nước ngoài
- Chủ đầu tư nước ngoài tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất
kinh doanh.
BOT ( Xây dựng – Vận hành – Chuyển giao )

Là văn bản ký kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan có thẩm quyền
của nước chủ nhà để đầu tư xây dựng, mở rộng, nâng cấp, khai thác công trình kết
cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định ( thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý) sau
đó chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ công trình cho nước chủ nhà.
Đặc trưng của hình thức này:
NguyÔn ThÞ Loan Líp: Kinh TÕ §Çu T 47D
21
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GV: T.s NguyÔn Hång Minh
- Cơ sở pháp lý là hợp đồng
- Vốn đầu tư của nước ngoài
- Hoạt động theo dạng doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc xí ngiệp liên doanh
- Đối tượng hợp đồng thường là các công trình cơ sở hạ tầng.
Đầu tư mới ( Greenfield Invesment )
Là việc các chủ đầu tư thực hiện đầu tư ở nước ngoài thông qua việc xây dựng
các doanh nghiệp mới. Đây là kênh đầu tư truyền thống của FDI và cũng là kênh chủ
yếu để các nhà đầu tư của các nước phát triển đầu tư vào các nước đang phát triển.
Mua lại và sát nhập (Mergers And Aquisitions)
Là hình thức khi các chủ đầu tư thông qua việc mua lại và sát nhập các doanh
nghiệp hiện có ở nước ngoài. Kênh này chủ yếu ở các nước phát triển NICs (Các nước
công nghiệp mới)
Đầu tư theo chiều dọc (Vertical Integration - Tích hợp dọc)
Các nhà đầu tư đi chuyên sâu vào một hoặc một vài mặt hàng. ở các loại mặt
hàng này các nhà đầu tư sản xuất từ A đến Z. Đây là hình thức khi nhà đầu tư thực
hiện đầu tư ra nước ngoài với mục đích khai thác nguồn nguyên nhiên liệu tự nhiên và
các yếu tố đầu vào rẻ (lao động, đất đai )
Ưu điểm: Lợi nhuận cao (vì lấy được ở tất cả các khâu)
Nhược điểm: Rủi ro cao, thị trường không rộng
Đầu tư theo chiều ngang (Horizontal Integration - Tích hợp ngang)
Nhà đầu tư mở rộng và thôn tính thị trường nước ngoài cùng một loại sản phẩm
có lợi thế cạnh tranh ở nước ngoài, hình thức này thường dẫn tới cạnh tranh độc

quyền. Theo hình thức này, nhà đầu tư tổ chức kinh doanh nhiều nhóm sản phẩm và
hàng hóa trên phạm vi rộng
Ưu điểm: Rủi ro thấp
Nhược điểm: Lợi nhuận không cao
Tổng lượng vốn đầu tư thu được ở một quốc gia nói chung hay một địa
phương nói riêng không chỉ là thu hút nguồn vồn vốn đầu tư trong nước mà nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cũng đóng một vai trò vô cùng to lớn:
- Thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế
- Tạo ra các nguồn thu cho đất nước nói chung và địa phương nói riêng
NguyÔn ThÞ Loan Líp: Kinh TÕ §Çu T 47D
22

×