Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

tình hình thẩm định dự án xin vay vốn ở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.34 KB, 87 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
No&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
NHTM: Ngân hàng thương mại.
TCTD: Tổ chức tín dụng.
TCKT: Tổ chức kinh tế.
UT ĐT: Uỷ thác đầu tư.
NPV: Net Present Value (giá trị hiện tại thuần).
IRR: Internal Rate of Return (tỷ suất hoàn vốn nội bộ).
HĐQT: Hội Đồng Quản Trị.
CNH-HĐH: Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá.
Công ty TNHH: Công ty trách nhiệm hữu hạn.
DA XD: Dự án xây dựng.
TSCĐ: Tài sản cố định.
DN: Doanh nghiệp.
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước.
TPKT: Thành phần kinh tế.
HTX: Hợp tác xã.
SXKD: Sản xuất kinh doanh.
SVTH: Lê Thị Như Quỳnh Lớp: Đầu tư 47D
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Hà Tĩnh.
Sơ đồ 1.2: Nguồn vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà
Tĩnh giai đoạn 2005-2008.
Sơ đồ 1.3: Cơ cấu tổ chức cấp công ty.
Sơ đồ 1.4:Cơ cấu nhà máy luyện gang.
Sơ đồ 1.5:Cơ cấu nhà máy luyện thép.
Sơ đồ 1.6: Cơ cấu xí nghiệp động lực và cơ điện.


Sơ đồ 1.7: Đồ thị thời gian thu hồi vốn của dự án.
Sơ đồ Phụ lục 1: Đồ thị xác định điểm hoà vốn của dự án.
Bảng 1.1: Nguồn vốn phân theo loại tiền.
Bảng 1.2: Nguồn vốn huy động theo thời gian .
Bảng 1.3: Nguồn vốn phân theo tính chất nguồn huy động.
Bảng 1.4: Tình hình dư nợ của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Hà Tĩnh giai đoạn 2005-2008.
Bảng 1.5: Tình hình tiêu thụ và dự báo nhu cầu thị trường ngành thép.
Bảng 1.6: Bảng tính chi phí nguyên vật liệu.
Bảng 1.8: Bảng tính toán hiệu quả của dự án .
Bảng Phụ lục 1: Bảng tổng hợp giá quặng.
Bảng Phụ lục 2: Chi phí nguyên vât liệu, nhiên liệu và lao vụ thuê ngoài năm
thứ nhất (tính cho 100% công suất) .
Bảng Phụ lục 3: Chi phí nguyên vât liệu, nhiên liệu và lao vụ thuê ngoài năm
thứ hai (tính cho 100% công suất) .
Bảng Phụ lục 4: Bảng khấu hao tài sản cố định.
Bảng Phụ lục 5 : Bảng tính toán lãi vay.
Bảng Phụ lục 6: Bảng tính thời gian hoàn vốn của dự án
Bảng Phụ lục 7: Bảng tính toán giá thành sản phẩm.
Bảng Phụ lục 8: Bảng tính tổng doanh thu, tổng chi phí và lãi (lỗ) của dự án.
SVTH: Lê Thị Như Quỳnh Lớp: Đầu tư 47D
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đã bước vào một thiên niên kỷ mới, một kỷ nguyên đang mở ra với
nhiều khó khăn và thách thức. Để thực hiện thành công quá trình công nghiệp hoá–
hiện đại hoá đất nước theo chủ trương của Đảng và Nhà nước thì tất cả các doanh
nghiệp trong mọi thành phần kinh tế đều phải tự chủ hạch toán và tìm nguồn vốn tài
trợ trong kinh doanh nhưng vẫn phải chịu sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Vì vậy,
các ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng, là một trong những “kênh

dẫn vốn” hữu hiệu nhất đối với các chủ đầu tư.
Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh là ngân hàng quốc doanh duy nhất trên địa
bàn tỉnh, là ngân hàng lâu đời, có uy tín và mức độ rủi ro thấp nhất, cùng với hệ
thống “chân rết” về tới các huyện, xã. Ngân hàng đã góp phần không nhỏ vào
quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, đưa tỉnh nhà đi lên phát
triển cùng với xu thế của cả nước. Trong đó, Ngân hàng là một trong các nguồn
tài trợ vốn quan trọng cho các dự án trên địa bàn Hà Tĩnh.Công tác thẩm định
dự án là khâu quan trọng nhất trong việc ra phán quyết cho vay. Thẩm định dự
án cho biết được tính khả thi, tính hợp lý của dự án, dự án có hiệu quả không,
thời gian hoàn vốn, thời gian thu nợ…từ đó ngân hàng ra quyết định có cho dự
án vay hay không. Chính vì thế, em lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Tình hình
thẩm định dự án xin vay vốn ở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Hà Tĩnh” nhằm đánh giá thực trạng tình hình thẩm định dự án xin vay vốn ở
Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác thẩm định.
Đề tài “Tình hình thẩm định dự án xin vay vốn ở Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh” được chia làm 2 phần:
Chương I: Thực trạng thẩm định dự án xin vay vốn ở Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh.
Chương II: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án xin
vay vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh.
SVTH: Lê Thị Như Quỳnh Lớp: Đầu tư 47D
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Th.s Nguyễn Thị Ái Liên, cô
Trần Thảo Nguyên, các cô chú trong bộ phận thẩm định, cùng các cô chú trong
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh đã giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp này.
SVTH: Lê Thị Như Quỳnh Lớp: Đầu tư 47D
4

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN XIN VAY VỐN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ TĨNH
1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HÀ TĨNH.
1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh.
1.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển Nông thôn Hà Tĩnh.
Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh trước đây thuộc Ngân hàng Nhà nước tỉnh Hà
Tĩnh, hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, tín dụng.
Ngày 26/3/1988, tách thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà
Tĩnh.
Tên giao dịch: Agribank Hà Tĩnh.
Địa chỉ trụ sở: Số 1, đường Phan Đình Phùng, thành phố Hà Tĩnh.
Được tách từ Ngân hàng nhà nước tỉnh Hà Tĩnh vào năm 1988, đến nay sau 10
năm hoạt động, Ngân hàng No&PTNT tỉnh Hà Tĩnh đã có những bước phát triển
vững chắc, có uy tín lớn, trở thành một địa chỉ tin cậy về hoạt động tài chính cho
mọi đối tượng khách hàng trên toàn địa bàn tỉnh. Với mục tiêu kinh doanh an toàn,
tuân thủ, tiệm cận với thông lệ quốc tế về hoạt động tài chính ngân hàng đã tạo cho
Ngân hàng No&PTNT tỉnh Hà Tĩnh sự ổn định, minh bạch, hiệu quả và liên tục
tăng trưởng.
Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh phục vụ đối tượng khách hàng đa dạng, bao
gồm các doanh nghiệp, các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn Tỉnh,
trong đó đặc biệt Ngân hàng là bạn của người nông dân.
Là Ngân hàng quốc doanh duy nhất trên địa bàn Tỉnh.
1.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Hà Tĩnh.
Ngân hàng No&PTNT do hội đồng quản trị quản lý và tổng giám đốc điều hành.
Thực hiện kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ khách hàng đối với khách

SVTH: Lê Thị Như Quỳnh Lớp: Đầu tư 47D
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
hàng trong nước và ngòai nước, thực hiện tín dụng vì mục tiêu kinh tế xã hội và
phát triển cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp, nông thôn, làm nhiệm vụ ủy thác tín
dụng, đầu tư cho chính phủ và các chủ đầu tư trong nước, ngòai nước chủ yếu trong
lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Theo đó Ngân hàng có các chức năng, nhiệm vụ
sau:
- Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và tiền ngoại tệ với các kỳ hạn khác nhau.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các ngành kinh tế, các thành
phần kinh tế.
- Thực hiện các nhiệm vụ thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh và
tái bảo lãnh, mua bán ngoại tệ, dịch vụ chi trả kiều hối, thu ngân phiếu lấy tiền
mặt và ngược lại.
- Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng khác.
1.1.1.3. Hệ thống bộ máy tổ chức và quản lý.

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Hà Tĩnh.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
- Ban giám đốc: có 1 giám đốc và 3 phó giám đốc. Trong đó 1 phó giám đốc phụ
trách Kế toán, 1 phó Giám đốc phụ trách Tín dụng và 1 phó giám đốc phụ trách
hành chính, nhân sự, marketing
Ban giám đốc điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng theo quy định của pháp luật, điều lệ, nghị quyết của Ngân hàng.
Có quyền quyết định vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Ngân hàng.
SVTH: Lê Thị Như Quỳnh Lớp: Đầu tư 47D
6
Ban Giám đốc
Phòng kế toán

và ngân quỹ
Phòng hành
chính nhân sự
Phòng
điện toán
Phòng kiểm tra,
kiểm toán nội bộ
Phòng kế
hoạch kinh
doanh
Phòng
thanh toán
quốc tế
Phòng
dịch vụ
marketing
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy điều hành sở giao dịch, chi nhánh, văn
phòng.
Phê duyệt phương án hoạt động kinh doanh của phòng kế hoạch kinh doanh.
Quy định mức lãi suất, tỷ lệ hoa hồng, phí, tiền phạt, động viên khen thưởng.
Quy định tổng biên chế, quỹ lương, duyệt quyết toán lương
Có quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý ngân hàng, sở giao dịch,
các chi nhánh cấp 3 ở huyện, xã
Giám sát hoạt động của các phòng ban.
- Phòng kế toán và ngân quỹ: chịu trách nhiệm quản lý Ngân hàng về mặt tài
chính, ghi chép tính toán, cập nhật số liệu phát sinh hàng ngày, cung cấp thông tin
cho ban lãnh đạo để ra quyết đinh và luôn tuân thủ các quy định về chế độ kế toán
của nhà nước cũng như quy định về quản lý ngoại tệ.
- Phòng hành chính nhân sự: chịu trách nhiệm quản lý Ngân hàng về mặt nhân

sự, đôn đốc chấp hành điều lệ và kỷ luật lao động, giải quyết những chế độ quy định
đối với cán bộ công nhân viên, tiến hành công tác tuyển nhân viên mới cho ngân
hàng.
- Phòng điện toán: Quản lý mạng lưới thông tin của đơn vị, đảm bảo thông suốt
mạng nội bộ.
- Phòng kiểm tra và kiểm toán nội bộ: có chức năng kiểm tra hoạt động tài
chính của Ngân hàng, thẩm định báo cáo tài chính của Ngân hàng khi xét thấy cần
thiết hoặc theo quyết định của đại hội đồng cổ đông. Báo cáo với ban lãnh đạo về
kết quả hoạt động, kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến hoạt động tài chính
của Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
- Phòng thanh toán quốc tế: có chức năng thực hiện các nghiệp vụ chuyển tiền
ra nước ngoài, nhận tiền gửi từ nước ngoài về, mua bán ngoại tệ, mở L/C
- Phòng dịch vụ marketing: có chức năng nghiên cứu đưa ra các hình thức mới
trong hoạt động Ngân hàng, đưa ra chiến lược marketing hấp dẫn khách hàng, phát
hành thẻ ATM, chăm sóc khách hàng
SVTH: Lê Thị Như Quỳnh Lớp: Đầu tư 47D
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
- Phòng kế hoạch và kinh doanh: có chức năng đề ra các kế hoạch của đơn vị,
lập kế hoạch năm, đưa ra các chế độ lãi suất, đưa chỉ tiêu xuống các phòng, ban
khác để thực hiện đồng thời kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các phòng ban.
Bộ phận thẩm định trong Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà
Tĩnh nằm trong phòng Kế hoạch và kinh doanh, có chức năng thẩm định các khoản
xin vay của các doanh nghiệp, các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, từ đó đưa
ra quyết định cho vay chính xác và hiệu quả.
1.1.1.4. Lĩnh vực hoạt động
Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
Với các nghiệp vụ chủ yếu là:
- Nghiệp vụ tín dụng.
- Nghiệp vụ tài trợ thương mại và chuyển tiền ra nước ngoài.

- Nghiệp vụ chuyển tiền trong nước.
- Nghiệp vụ tiền gửi và mua bán ngoại tệ tiền mặt.
1.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Hà Tĩnh giai đoạn 2005-2008
Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh được tách lập năm 1988, là thời kỳ kinh tế nước
ta nói chung và kinh tế tỉnh nhà nói riêng bắt đầu bước vào giai đoạn phát triển
mới_phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Kéo theo đó là
hệ thống ngân hàng thương mại phát triển mạnh mẽ, có sự xâm nhập của hệ thống
tín dụng nước ngoài và sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng khốc liệt. Do
đó ngân hàng không khỏi gặp những khó khăn trong các hoạt động kinh doanh của
mình. Tuy nhiên, được sự quan tâm, chỉ đạo chặt chẽ của ban lãnh đạo Ngân hàng
và tinh thần nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên Ngân hàng, trong những
năm qua Ngân hàng đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu đề ra và đạt được một số thành
tựu đánh kể.
1.1.2.1 Tình hình huy động vốn
Cho vay là hoạt động sinh lời chủ yếu trong ngân hàng, do vậy các ngân hàng
áp dụng mọi biện pháp nhằm huy động vốn được cao nhất để cho vay. Chính vì vậy
SVTH: Lê Thị Như Quỳnh Lớp: Đầu tư 47D
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
mà trong tất cả các ngân hàng thì hoạt động huy động vốn luôn được quan tâm, chú
trọng hàng đầu. Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh cũng không ngoại lệ, hoạt động huy
động vốn từ các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh được Ngân hàng chú trọng
hàng đầu.
Trong giai đoạn 2005-2008, tuy gặp một số khó khăn nhất định nhưng Ngân
hàng No&PTNT Hà Tĩnh đã làm tốt công tác huy động vốn. Vốn tăng liên tục qua
các năm, năm 2005 tổng nguồn vốn của Ngân hàng là 1.734 tỷ đồng, đến năm 2008
tổng nguồn vốn lên tới 3.475 tỷ đồng ,tăng gấp 2 lần.
Sơ đồ 1.2: Nguồn vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà
Tĩnh giai đoạn 2005-2008( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2005-2008, Phòng

Kế hoạch kinh doanh)
Nguồn vốn phân theo loại tiền thì có nguồn nội tệ và ngoại tệ
SVTH: Lê Thị Như Quỳnh Lớp: Đầu tư 47D
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
Bảng 1.1: Nguồn vốn phân theo loại tiền
Nguồn
vốn
Năm2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
tỷ VNĐ
tỷ trọng
%
tỷ VNĐ
tỷ trọng
%
Tỷ VNĐ
tỷ trọng
%
Tỷ VNĐ
tỷ trọng
%
Nội tệ 1542 88.93 1959 89.3 2571 90.59 3140 90.36
Ngoại tệ 192 11.07 236 10.8 267 9.41 335 9.64
Tổng 1734 100 2195 100 2838 100 3475 100
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2005-2008, Phòng Kế hoạch
kinh doanh)
Nội tệ chiếm tỷ trọng cao, chiếm xấp xỉ 90% trong tổng nguồn vốn, lượng ngoại
tệ tuy vẫn tăng qua các năm nhưng lại giảm theo tỷ trọng.
Căn cứ vào thời gian, nguồn vốn có thế chia thành: nguồn tiền gửi không kỳ
hạn, nguồn tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 năm, và nguồn tiền gửi có kỳ hạn trên 1 năm.

Ta thấy, nguồn vốn không kỳ hạn giảm cả về mặt số lượng và cả về tỷ trọng,
trong khi nguồn vốn có kỳ hạn trên dưới 12 tháng tăng qua các năm. Năm 2005,
nguồn vốn kỳ hạn trên 12 tháng là 956 tỷ VNĐ, chỉ chiếm 55,13% thì tới năm 2008
nguồn này là 1930 tỷ đồng, chiếm 55,54%. Nguồn vốn có kỳ hạn trên 12 tháng tăng
giúp Ngân hàng đảm bảo được tính ổn định của nguồn vốn trong một thời gian dài,
đảm bảo các khoản tiền vay trung hạn.
Bảng 1.2: Nguồn vốn huy động theo thời gian
Nguồn vốn Năm2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tỷ
VNĐ
tỷ trọng
%
Tỷ
VNĐ
tỷ trọng
%
Tỷ VNĐ
tỷ
trọng
%
Tỷ VNĐ
tỷ trọng
%
Không kỳ
hạn
435 25.09 339 15.4 418 14.73 487 14.01
Kỳ hạn <12t 343 19.78 659 30.1 869 30.62 1058 30.45
Kỳ hạn >12t 956 55.13 1197 54.5 1551 54.65 1930 55.54
Tổng 1734 100 2195 100 2838 100 3475 100
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2005-2008. Phòng Kế hoạch

kinh doanh)
SVTH: Lê Thị Như Quỳnh Lớp: Đầu tư 47D
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
Phân theo tính chất nguồn huy động, có nguồn vốn huy động từ dân cư, nguồn
vốn từ các tổ chức tín dụng trên địa bàn Tỉnh, nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế trên
địa bàn Tỉnh, và nguồn uỷ thác đầu tư.
Bảng 1.3: Nguồn vốn phân theo tính chất nguồn huy động
Nguồn vốn
Năm2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
tỷ VNĐ
tỷ trọng
%
tỷ VNĐ
tỷ trọng
%
Tỷ VNĐ
tỷ trọng
%
Tỷ
VNĐ
tỷ trọng
%
Nguồn từ
dân cư
1096 63.21 1642 74.8 2139 75.37 2550 73.38
Nguồn từ các
TCTD
8 0.461 1 0.05 1 0.035 0.9 0.026
Nguồn từ các

TCKT
438 25.26 316 14.4 430 15.15 589 16.95
Nguồn
UTĐT
192 11.07 236 10.8 268 9.443 335.1 9.643
Tổng 1734 100 2195 100 2838 100 3475 100
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2005-2008. Phòng Kế
hoạch kinh doanh)
Trong đó, nguồn vốn được huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn, năm 2005 là
1096 tỷ VNĐ tương ứng với 63,21%, đến năm 2008 là 2550 tỷ VNĐ tương ứng
73,38%, tăng hơn gấp 2 lần. Trong khi nguồn từ các tổ chức tín dụng lại giảm.
1.1.2.2 Tình hình sử dụng vốn
Vốn được Ngân hàng sử dụng vào mục đích chính là đầu tư tín dụng để sinh lời
(hoạt động cho vay). Ngân hàng thu lợi nhuận từ chênh lệch giữa hoạt động huy
động vốn và hoạt động cho vay. Hoạt động cho vay phải đảm bảo theo nguyên tắc:
an toàn và hiệu quả.
SVTH: Lê Thị Như Quỳnh Lớp: Đầu tư 47D
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
Bảng 1.4: Tình hình dư nợ của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Hà Tĩnh giai đoạn 2005-2008
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
tỷ
VNĐ
Tỷ trọng
%
tỷ
VNĐ
Tỷ
trọng %

tỷ
VNĐ
Tỷ
trọng %
tỷ
VNĐ
Tỷ
trọng %
1.Tổng dư nợ 1467 100 1790 100 2630 100 3074 100
Dư nợ theo
nguồn vốn
-Dư nợ ngắn hạn 743 50.65 898 50.17 1397 53.12 1836 59.73
-Dư nợ trung hạn 565 38.5 672 37.54 914 34.75 972 31.62
-Dư nợ UTĐT 159 10.85 220 12.29 319 12.13 266 8.65
Dư nợ theo
TPKT
-Dư nợ DNNN 8.3 0.57 4 0.22 9.8 0.37 11.5 0.37
-Dự nợ DN ngoài
quốc doanh
201.4 13.73 292 16.31 446 17 527 17.14
-Dư nợ HTX 0.3 0.02 0.3 0.017 1.2 0.05 1.5 0.05
-Dư nợ hộ SXKD 1257 85.68 1493.7 83.453 2173 82.58 2534 82.44
2. Nợ quá hạn 15 1.02 17 0.95 28 1.065 87.6 2.85
(Nguồn:báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2005-2008. Phòng Kế
hoạch kinh doanh)
Ta thấy quy mô tổng dư nợ năm 2008 tăng hơn gấp 2 lần so với năm 2005. Phân
loại dư nợ theo nguồn vốn dư nợ ngắn hạn và trung hạn xấp xỉ nhau và chiếm tỷ
trọng chủ yếu, phân loại dư nợ theo thành phần kinh tế thì dư nợ hộ sản xuất kinh
doanh chiếm tỷ trọng cao.
Tình hình nợ quá hạn ở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà

Tĩnh rất khả quan, tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn 3%, đạt chỉ tiêu được giao, trong năm
2008 có tỷ lệ nợ quá hạn cao nhất là 2,85% tương ứng với 87.6 tỷ VNĐ. Tỷ lệ nợ
xấu chiếm xấp xỉ 0,3% tổng dư nợ, chỉ riêng năm 2008 tỷ lệ nợ xấu tăng đến 0.8%
tổng dư nợ. Tuy nhiên, nợ quá hạn và nợ xấu vẫn nằm trong tỷ lệ an toàn vốn.
1.2. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN XIN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ TĨNH.
1.2.1 Đặc điểm dự án thẩm định tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Hà Tĩnh.
SVTH: Lê Thị Như Quỳnh Lớp: Đầu tư 47D
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
Hà Tĩnh là một tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển, nhưng vẫn là một tỉnh thuần
nông và là một trong những tỉnh nghèo của cả nước nên các dự án xin vay vốn trước
đây thường là các dự án nhỏ, dự án nông nghiệp, quy mô không lớn. Tuy nhiên
trong những năm gần đây, Hà Tĩnh đang dần khai thác các tiềm năng thế mạnh của
mình, mở rộng kêu gọi đầu tư, vì vậy, những năm gần đây các dự án xin vay vốn tại
Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh có đặc điểm:
- Chủ yếu cho vay các dự án ưu đãi của Tỉnh.
Những năm gần đây kinh tế Tỉnh mới phát triển, do đó Tỉnh có chính sách ưu
đãi cho các dự án nhằm đầu tư phát triển kinh tế Tỉnh. Các chính sách hỗ trợ về đầu
tư xây dựng cơ sở giao thông ngoài hàng rào dự án, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, ưu
đãi thuế,…
Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh là ngân hàng quốc doanh duy nhất trên địa bàn
Tỉnh, ngân hàng chuyên cho vay các dự án nhận ưu đãi theo chính sách của Tỉnh.
- Các dự án có vốn đầu tư tương đối lớn.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Hà Tĩnh có những bước chuyển biến
mạnh mẽ, có nhiều tiềm năng phát triển, đặc biệt là với các nguồn tài nguyên
khoáng sản mới được phát hiện (mỏ sắt Thạch Khê, quặng sắt ở các huyện Hương
Sơn, Hương Khê, Can Lộc, các mỏ than…), là cơ sở thu hút các nhà đầu tư thực
hiện các dự án lớn.

- Các dự án có tính chất kỹ thuật khá phức tạp.
Các dự án đầu tư ở Hà Tĩnh thời gian gần đây phần lớn là các dự án về khai
thác khoáng sản, xây dựng nhà máy thuỷ điện,…do đó có tính chất kỹ thuật tương
đối phức tạp.
- Có thời gian thực hiện dự án và vận hành kết quả đầu tư tương đối dài.
Các dự án đầu tư khai thác các nguồn khoáng sản, sản xuất và kinh doanh các
sản phẩm từ khoáng sản (gang, thép, khai thác than…), xây dựng nhà máy thuỷ
điện,…do đó các dự án có thời gian thực hiện đầu tư tương đối dài, thời gian vận
hành kết quả đầu tư dài (các dự án thường kéo dài hàng chục năm).
- Các dự án phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên.
SVTH: Lê Thị Như Quỳnh Lớp: Đầu tư 47D
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
Hà Tĩnh là tỉnh có khí hậu khắc nghiệt, mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, với 2
mùa rõ rệt, nắng nhiều, nhiệt độ cao vào mùa nóng; mưa nhiều và nhiệt độ thấp vào mùa lạnh,
mỗi năm, trung bình, Hà Tĩnh chịu ảnh hưởng tực tiếp từ 1 – 2 cơn bão, kèm với mưa lớn ảnh
hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh.
- Mức độ rủi ro của các dự án khá cao.
Các dự án xin vay vốn ở Ngân hàng thường là các dự án mới, kỹ thuật phức tạp,
vốn tương đối lớn, thời gian thực hiện dự án tương đối dài nên mức độ rủi ro của
các dự án tương đối cao.
Do đó, việc thẩm định cho vay vốn dự án ở Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh cần
được quan tâm, chú trọng.
1.2.2. Quy trình thẩm định.
Quy trình thẩm định của Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh gồm có 5 bước:
- Bước 1: Khách hàng có nhu cầu vay vốn đến giao dịch trực tiếp với cán bộ
phòng tín dụng ở Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh (1), hoặc chi nhánh của Ngân
hàng ở các huyện trên địa bàn tỉnh, hoặc phòng giao dịch(1). Cán bộ Ngân hàng yêu
cầu khách hàng nộp các loại hồ sơ, giấy tờ bảo lãnh và các thông tin cần thiết theo
quy định.

- Bước 2: Sau khi nhận hồ sơ, cán bộ ngân hàng tiến hành kiểm tra hồ sơ khách
hàng, thẩm định năng lực tài chính khách hàng, thẩm định thẩm định dự án vay vốn,
…. từ đó đề xuất ý kiến của mình lên Trưởng phòng Kế hoạch kinh doanh, cán bộ
chịu trách nhiệm quản lý bộ phận thẩm định, hoặc Giám đốc Chi nhánh cấp huyện,
hoặc Trưởng phòng Giao dịch phê duyệt cho vay đối với những món vay thuộc
quyền phán quyết của họ.
Trưởng phòng Kế hoạch kinh doanh, cán bộ chịu trách nhiệm quản lý bộ phận
tín dụng, Giám đốc chi nhánh cấp huyện hoặc Trưởng phòng Giao dịch xem xét và
ghi ý kiến đồng ý hay không đồng ý cho vay để trình lên Phó Giám đốc phụ trách
Tín dụng phê duyệt nếu khoản vay thuộc quyền phán quyết của họ (2a).
Nếu khoản vay không thuộc quyền phán quyết thì chuyển hồ sơ lên bộ phận
thẩm định ở phòng Kế hoạch kinh doanh Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh, có chữ ký
SVTH: Lê Thị Như Quỳnh Lớp: Đầu tư 47D
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
xác nhận của cán bộ tiếp nhận hồ sơ và ý kiến của Trưởng phòng Kế hoạch kinh
doanh, cán bộ chịu trách nhiệm quản lý bộ phận tín dụng, Giám đốc chi nhánh cấp
huyện hoặc Trưởng phòng Giao dịch về việc có đồng ý cho vay hay không (2b).
- Bước 3: Bộ phận thẩm định ở phòng Kế hoạch kinh doanh Ngân hàng
No&PTNT Hà Tĩnh thực hiện thẩm định những món vay do Giám đốc trực tiếp chỉ
định (2c) và thực hiện việc thẩm định với những khoản vay vượt quyền phán quyết
của Trưởng phòng Kế hoạch kinh doanh, cán bộ chịu trách nhiệm quản lý bộ phận
tín dụng, Giám đốc chi nhánh cấp huyện hoặc Trưởng phòng Giao dịch. Sau khi
thẩm định xong toàn bộ, cán bộ thẩm định lập báo cáo thẩm định trong đó nêu rõ ý
kiến, đề xuất về khoản vay và trình lên Giám đốc hoặc người được uỷ quyền quyết
định (3).
- Bước 4: Sau khi có ý kiến phê duyệt của Giám đốc hoặc của người được uỷ
quyền thì bộ phận thẩm định chuyển báo cáo thẩm định đã được phê duyệt cho
Trưởng phòng Kế hoạch kinh doanh, Giám đốc chi nhánh cấp huyện hoặc Trưởng
phòng Giao dịch (4).

- Bước 5: Trưởng phòng Kế hoạch kinh doanh, Giám đốc chi nhánh cấp huyện
hoặc Trưởng phòng Giao dịch triển khai theo quyết định của Giám đốc hoặc người
được uỷ quyền (5a), hoàn tất các thủ tục, hồ sơ cho vay, phát hành thư bảo đảm…
thông báo hoặc từ chối cho vay với khách hàng (có nêu rõ lý do từ chối). Giải ngân
và thu nợ (5b).
SVTH: Lê Thị Như Quỳnh Lớp: Đầu tư 47D
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
Lưu đồ quy trình thẩm định tại Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh:
1.2.3. Phương pháp thẩm định
Việc đưa ra quyết định cho vay là rất quan trọng trong các hoạt động của Ngân
hàng, nó ảnh hưởng đến lợi nhuận, uy tín, sự sống còn của Ngân hàng. Do đó, khi
đưa ra quyết định cho vay cần phải thẩm định một cách chặt chẽ và cẩn thận. Thẩm
định một dự án là một công việc phức tạp, đòi hỏi nhiều bước, nhiều kỹ năng.
Có thể áp dụng nhiều phương pháp khác nhau trong công tác thẩm định, tuỳ
từng nội dung và yêu cầu của dự án mà vận dụng các phương pháp thẩm định phù
hợp. Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh thường áp dụng các phương pháp:
1.2.3.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự
Tiến hành từ tổng quát đến chi tiết, kết luận trước được lấy làm tiền đề cho kết
luận sau.
- Thẩm định tổng quát:
Trong khâu thẩm định tổng quát, cán bộ thẩm định xem xét các nội dung bao
quát của hồ sơ như: sự cần thiết của dự án, tính pháp lý của dự án, các nội dung cơ
bản đã được trình bày trong hồ sơ dự án…Từ đó đánh giá tổng quát về dự án. Nếu
SVTH: Lê Thị Như Quỳnh Lớp: Đầu tư 47D
Khách
hàng
Phòng tín
dụng
Chi nhánh cấp

Huyện/Phòng
giao dịch
Giám đốc/
Phó giám
đốc
Bộ phận thẩm định
(phòng Kế hoạch
kinh doanh)
1
1
2a
2b
3
2c
5a5b
5b
4
5a
4
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
dự án không đáp ứng được những yêu cầu cơ bản nhất về: tính pháp lý, các thủ tục
quan trọng, tính khả thi …thì có thể bị bác bỏ trong khâu thẩm định khái quát.
Khâu thẩm định khái quát chỉ xem xét tổng quát các nội dung của dự án, do đó
giai đoạn này khó phát hiện được các sai sót của dự án cần, do đó giai đoạn sau tiến
hành thẩm định chi tiết.
- Thẩm định chi tiết:
Nếu dự án được chấp nhận ở khâu thẩm định tổng quát thì cán bộ thẩm định
tiếp tục đi sâu xem xét chi tiết từng nội dung cụ thể của dự án như: thị trường đầu
ra, đầu vào của dự án, công nghệ - kỹ thuật mà dự án sử dụng, hiệu quả tài chính,

hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, biện pháp bảo đảm tiền vay, thời gian thu hồi
vốn, phương án trả nợ cho Ngân hàng…Mức độ tập trung cho những nội dung cơ
bản của dự án có thể khác nhau, khi phát hiện các sai sót thì cán bộ thẩm định đưa
ra ý kiến sửa đổi, bổ sung và kết luận. Nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác
bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà không cần thẩm định các nội dung tiếp theo.
Phương pháp này được cán bộ thẩm định ở Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh áp
dụng rất nhiều đối với các dự án có tính chất tương tự nhau được thực hiện trên địa
bàn Tỉnh.
1.2.3.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu.
Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu được Ngân hàng No&PTNT Hà
Tĩnh áp dụng đối với các dự án có yếu tố kỹ thuật phức tạp hoặc dùng trong thẩm
định cơ sở pháp lý của khách hàng, năng lực tài chính của khách hàng, thẩm định
kỹ thuật của dự án.
Cán bộ thẩm định so sánh, đối chiếu các tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng; tiêu
chuẩn về công nghệ, thiết bị; tiêu chuẩn về hiệu quả đầu tư; tiêu chuẩn chất lượng
sản phẩm của dự án…với các chuẩn mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn, định
mức kinh tế - kỹ thuật thích hợp, hoặc so với các chỉ tiêu tương ứng của một dự án
khác.
SVTH: Lê Thị Như Quỳnh Lớp: Đầu tư 47D
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
Khi thực hiện phương pháp này, các cán bộ của Ngân hàng thường phải tham
khảo ý kiến của các chuyên gia, các cơ quan có liên quan để việc thẩm định được
khách quan và linh hoạt hơn.
1.2.3.3. Phương pháp phân tích độ nhạy.
Ngân hàng áp dụng phương pháp phân tích độ nhạy trong việc kiểm tra tính
vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án, từ đó lựa chon được những dự án có tính
ổn định, độ an toàn cao.
Phương pháp phân tích độ nhạy gồm các bước:
+ Xác định những yếu tố gây ảnh hưởng đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của

dự án.
+ Dự kiến một số khả năng xảy ra trong tương lại làm ảnh hưởng không tốt tới
hiệu quả tài chính của dự án như: giá nguyên vật liệu tăng, giá bán sản phẩm giảm,

+ Tính toán lại các chỉ tiêu hiệu quả tài chính (NPV, IRR, B/C…)
Nếu dự án vẫn đạt các chỉ tiêu về hiệu quả tài chính thì đó là dự án có độ an toàn
cao, Ngân hàng sẽ cho vay vốn. Trong trường hợp ngược lại, các chỉ tiêu hiệu quả
tài chính không đạt các tiêu chuẩn, Ngân hàng bác bỏ dự án.
1.2.3.4. Phương pháp dự báo.
Các dự án xin vay vốn ở Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh những năm gần đây có
thời gian thực hiện và vận hành tương đối dài. Do đó trong tương lai sẽ có những
biến động làm ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án. Cần dự báo những biến động đó
để đánh giá tính khả thi của dự án, đồng thời có những biện pháp thích hợp nhằm
ngăn chặn rủi ro có thể xảy ra trong tương lai.
Cán bộ thẩm định sử dụng các số liệu thống kê và các phương pháp dự báo để
kiểm tra tình hình cung - cầu trong tương lai của sản phẩm mà dự án định sản xuất,
kiểm tra trang thiết bị phục vụ cho sản xuất trong tương lại, nguồn nguyên vật liệu
đầu vào trong tương lai…
SVTH: Lê Thị Như Quỳnh Lớp: Đầu tư 47D
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
1.2.4. Nội dung thẩm định.
Nội dung thẩm định ở Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh bao gồm:
1.2.4.1. Kiểm tra hồ sơ vay vốn
Hồ sơ vay vốn bao gồm: hồ sơ khách hàng, hồ sơ khoản vay, hồ sơ dự án đầu tư,
hồ sơ bảo đảm tiền vay.
Cán bộ ngân hàng tiếp nhận hồ sơ vay vốn, kiểm tra hồ sơ vay vốn đã đủ về số
lượng và đáp ứng về các nội dung theo yêu cầu hay chưa? Nếu chưa phải hướng
dẫn khách hàng bổ sung các nội dung theo yêu cầu.
1.2.4.2. Thẩm định khách hàng vay vốn.

 Thẩm định năng lực pháp lý của chủ khách hàng.
Khách hàng vay vốn phải có đầy đủ năng lực pháp lý theo quy định của pháp
luật, phải có đầy đủ hồ sơ chứng minh năng lực pháp lý theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Tài liệu sử dụng để đánh giá và thẩm định khách hàng là : hồ sơ pháp lý của
khách hàng, báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và các tài liệu khác.
Cán bộ thẩm định cần xem xét tư cách pháp lý của khách hàng mà cụ thể là
thẩm định năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của khách hàng. Cụ
thể:
- Khách hàng vày vốn có trụ sở tại địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh hay không?
- Khách hàng pháp nhân có đủ năng lực pháp luật dân sự hay không?
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp: kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của quyết
định thành lập doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp được thành lập theo luật
công ty, giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp hoạt động theo luật đầu tư nước
ngoài, đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp,
đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước. Quyền hạn trách nhiệm đối với
các bên trong hợp đồng liên doanh đối với doanh nghiệp liên doanh. Các quy định
và quyền hạn trong điều lệ doanh nghiệp. Tính pháp lý của các quyết định bổ nhiệm
giám đốc, kế toán trưởng…
SVTH: Lê Thị Như Quỳnh Lớp: Đầu tư 47D
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
- Đối với khách hàng là tư nhân: phải đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi
dân sự theo quy định của bộ luật dân sự, có xác nhận về thân nhân cũng như là giấy
tờ tuỳ thân.
- Trong điều lệ, quy chế tổ chức của khách hàng phải thể hiện rõ phương thức
điều hành, tổ chức, quản lý.
- Khách hàng phải có giấy phép đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy
phép hành nghề còn hiệu lực trong thời gian vay.
- Khách hàng là đơn vị hạch toán phụ thuộc thì cần phải có giấy uỷ quyền vay

vốn của pháp nhân trực tiếp.
 Thẩm định năng lực hoạt động, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài
chính và uy tín của khách hàng.
- Ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh: kiểm tra sự phù hợp trong
ngành nghề kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh với ngành nghề hiện tại của
doanh nghiệp và sự phù hợp với dự án dự kiến đầu tư. Ngành nghề kinh được phép
hoạt động và xu hướng phát triển của ngành.
- Mô hình tổ chức, bố trí lao động: Quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Cơ cấu
tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Số lượng lao động, cơ cấu
lao động, trình độ quản lý, tay nghề của người lao động trong doanh nghiệp. Việc
chấp hành kỷ luật, quy trình lao động trong doanh nghiệp của người lao động…
- Quản lý điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp: Trình độ và năng lực chuyên
môn của người lãnh đạo doanh nghiệp. Trình độ, năng lực, và kinh nghiệm quản trị
điều hành và quản lý tài chính của người lãnh đạo. Phẩm chất, tư cách, uy tín của
người lãnh đạo trong và ngoài doanh nghiệp. Khả năng nắm bắt thị trừơng, thích
ứng và hội nhập thị trường. Đoàn kết, thống nhất trong quản trị điều hành của ban
lãnh đạo doanh nghiệp.
- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh: Phân tích thương hiệu sản phẩm
doanh nghiệp, các sản phẩm chủ yếu, thị phần sản phẩm. Mạng lưới phân phối sản
phẩm dịch vụ. Lợi thế của doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp,
SVTH: Lê Thị Như Quỳnh Lớp: Đầu tư 47D
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Phân tích chiến lựơc kinh doanh và chính
sách khách hàng của doanh nghiệp.
- Phân tích các rủi ro có thể xảy ra đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh:
rủi ro về chính sách, chế độ, rủi ro về thị trường…
- Quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng: quan hệ của khách hàng đối
với Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh, cũng như quan hệ của khách hàng đối với các
ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh.

- Thẩm định tài chính khách hàng: Thẩm định tài chính khách hàng nhằm xem
xét tình hình tài chính của khách hàng có ổn định, lành mạnh, có khả năng thực hiện
dự án và đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng khi cho vay hay không.
Thẩm định tài chính khách hàng bao gồm thẩm định các tài liệu: bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo kết quả kinh doanh 2 năm liền
kề gần nhất, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo kiểm toán.
Cán bộ thẩm định tiến hàng công tác phân tích khả năng sinh lời, tính ổn định,
và tính hiệu quả của doanh nghiệp thông qua việc tính toán các chỉ tiêu:
* Phân tích khả năng sinh lời:
+ Mức lãi hoạt động
* Phân tích tính ổn định:
SVTH: Lê Thị Như Quỳnh Lớp: Đầu tư 47D
21
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
+ Hệ số sinh lợi tài sản (ROA) =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
+ Hệ số thanh toán ngắn hạn
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
+ Hệ số sinh lợi doanh thu =
Tiền + khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
+ Hệ số thanh toán nhanh =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn chủ sở hữu
+ Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) =
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên


* Phân tích tính hiệu quả:
+ Doanh thu từ tổng tài sản

1.2.4.3. Thẩm định dự án xin vay vốn.
Trong những năm gần đây, Ngân hàng chủ yếu cho vay theo dự án. Dự án có
tính khả thi hay không ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
rất lớn. Do đó, Thẩm định dự án đầu tư là khâu then chốt, có tầm quan trọng đặc
biệt trong việc phán quyết tín dụng trung dài hạn. Ngân hàng thẩm định trên tất cả
các khía cạnh nội dung của dự án một cách cẩn trọng và tỷ mỷ, dự án là khả thi và
hiệu quả, có khả năng hoàn trả nợ thì sẽ được Ngân hàng chấp nhận tài trợ vốn.
Nội dung thẩm định dự án đầu tư bao gồm:
 Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án vay vốn.
SVTH: Lê Thị Như Quỳnh Lớp: Đầu tư 47D
22
Nợ đến hạn
Tiền
+ Hệ số thanh toán tức thời =
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
+ Hệ số nợ tổng tài sản =
Tổng vốn chủ sở hữu
Tổng nợ phải trả
+ Hệ số nợ vốn cổ phần =
Lãi vay
Lợi nhuận trước
thuế + lãi vay
+ Hệ số khả năng thanh
toán lãi vay =
Tổng tài sản

TSCĐ hoặc TCLĐ
+ Hệ số cơ cấu tài sản =
Tổng nguồn vốn
Tổng vốn chủ sở
hữu
+ Hệ số cơ cấu nguồn vốn =
Hàng tồn kho bình quân
Giá vốn hàng bán
+ Vòng quay hàng tồn kho=
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
Xem xét sự phù hợp của dự án với các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của
Tỉnh Hà Tĩnh, quy hoạch phát triển tổng thể ngành, quy hoạch xây dựng. Thẩm
định các giấy tờ cơ sở pháp lý của dự án như: các quyết định về việc thực hiện dự
án, quyết định phê duyệt địa điểm công trình, bản thiết kế kỹ thuật dự án, các công
văn, quyết định về nguồn tài chính thực hiện dự án, tổng dự toán được phê duyệt,
biên bản đấu thầu…
 Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án
* Thị trường đầu vào của dự án thì cần thẩm định các nội dung:
+ Hàng năm khách hàng cần một lượng nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản
xuất là bao nhiêu? Nguyên vật liệu trong nước có đáp ứng được nhu cầu đó không?
Có phải nhập khẩu nguyên vật liệu hay không và nhập khẩu khối lượng bao nhiêu?
+ Giá cả nguyên vật liệu như thế nào? Có biến động không? Giá nhập khẩu
nguyên vật liệu so với giá trong nước như thế nào?
+ Dự án có phương án thay thế nguyên vật liệu không? Khi sử dụng nguyên vật
liệu thay thế thì chất lượng sản phẩm sẽ như thế nào? Giá cả của nguyên vật liệu
thay thế so với giá của nguyên vật liệu thường dùng như thế nào? Có khả năng biến
động giá hay không?
* Thẩm định thị trường đầu ra:
+ Đánh giá về cung-cầu sản phẩm:
Xác định cầu thị trường về sản phẩm, mức tiêu thụ sản phẩm hàng năm là bao

nhiêu? Những đặc tính vượt trội, lợi thế của sản phẩm so với sản phẩm khác? Tính
sôi động của thị trường sản phẩm thay thế.
Đánh giá về cung sản phẩm như: Có bao nhiêu nhà sản xuất sản phẩm? Năng
lực sản xuất của các nhà sản xuất trong nước có đáp ứng được mức cầu của thị
trường hay không? Có sản phẩm nhập khẩu hay không?
Đánh giá về sản phẩm mà dự án định sản xuất: về chất lượng, phương án quảng
cáo, tiếp thị, ưu thế về giá thành… Đánh giá thị trường mục tiêu của sản phẩm và
khả năng cạnh tranh của sản phẩm,
SVTH: Lê Thị Như Quỳnh Lớp: Đầu tư 47D
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
Trên cơ sở đánh giá về cung-cầu sản phẩm, cán bộ thẩm định tiến hành đánh
giá sự hợp lý trong việc xác định khối lượng sản phẩm tiêu thụ của khách hàng.
 Phân tích kỹ thuật của dự án.
- Phân tích địa điểm xây dựng dự án:
Xem xét địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không? Có gần với các
nguồn cung cấp nguyên vật liệu, điện, nước, thị trường tiêu thụ hay không? Có nằm
trong quy hoạch hay không? Cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật hiện có của địa điểm
đầu tư như thế nào?
Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh
hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh của sản phẩm. Do đó phải lựa chọn địa điểm
xây dựng dự án thích hợp, tốt nhất lựa chọn địa điểm thuận lợi về mặt giao thông,
gần nơi cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào hoặc gần thị trường tiêu thụ,
như vậy sẽ làm giảm bớt chi phí vận chuyển, hạ giá thành và nâng cao sức cạnh
tranh.
- Quy mô sản xuất và tiêu thụ của dự án: Công suất thiết kế của dự án dự kiến là
bao nhiêu? Có phù hợp với khả năng tài chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị
trường tiêu thụ hay không? Sản phẩm của dự án là sản phẩm đã có trên thị trường
hay là sản phẩm mới? Yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm như thế nào?…
- Thẩm định công nghệ kỹ thuật, thiết bị máy móc: Quy trình công nghệ có tiên

tiến hay không? Ở mức độ nào của thế giới? Công nghệ có phù hợp với trình độ
hiện tại của Việt Nam hay không, có đảm bảo cho chủ đầu tư nắm bắt và vận hành
được công nghệ hay không? Xem xét đánh giá về số lượng, công suất, quy cách,
chủng loại, danh mục, máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất.
Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý hay không? Việc giao lắp đặt
thiết bị có phù hợp với tiến độ dự án hay không?
Việc thẩm định máy móc, thiết bị tương đối phức tạp và đòi hỏi phải hiểu biết
trên nhiều phương diện kỹ thuật. Do đó, cán bộ thẩm định cần tham khảo ý kiến của
các chuyên gia kỹ thuật để có thể đánh giá cụ thể và chính xác hơn.
SVTH: Lê Thị Như Quỳnh Lớp: Đầu tư 47D
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
- Quy mô giải pháp xây dựng, kiến trúc có phù hợp với dự án hay không? Có tận
dụng đựơc cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có hay không? Cán bộ thẩm định cần phải
xem xét có hạng mục nào cần được đầu tư mà chưa được dự tính hay không? Có
hạng mục nào chưa cần thiết hoặc không cần thiết phải đầu tư hay không? Tiến độ
thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị hay không?
- Phân tích các tác động tới môi trường, phòng cháy chữa cháy: Các giải pháp về
môi trường, phòng cháy chữa cháy của dự án có đầy đủ và phù hợp hay không? Đã
có các biện pháp thích hợp nhằm xử lý chất thải và chống ô nhiễm môi trường hiệu
quả hay chưa?
 Thẩm định phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án
- Xem xét hình thức tổ chức quản lý dự án.
- Xem xét cơ cấu, trình độ tổ chức vận hành của dự án.
- Đánh giá nguồn nhân lực của dự án:
+ Số lao động.
+ Trình độ của lao động.
+ Kết cấu lao đông.

 Thẩm định tài chính dự án đầu tư.

- Thẩm định tài chính dự án là khâu quan trọng nhất trong thẩm định dự án, cho
biết dự án có lợi nhuận hay không, lợi nhuận cao hay thấp, có phù hợp với mức vốn
đầu tư bỏ ra hay không?
- Cán bộ thẩm định cần căn cứ vào các số liệu của dự án, các chính sách hiện
hành, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật…để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.
Chú trọng thẩm định các nội dung:
+ Thẩm đinh tổng mức vốn đầu tư của dự án: Vốn đầu tư xây dựng, vốn đầu tư
trang thiết bị, chi phí quản lý, nhu cầu vốn lưu động, chi phí trả lãi vay ngân hàng
và một số khoản mục chi phí khác.
SVTH: Lê Thị Như Quỳnh Lớp: Đầu tư 47D
25

×