Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh ngân hàng đầu tư & phát triển hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.54 KB, 101 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Khoa Kinh tế Đầu tư - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Tên em là : Nguyễn Như Quỳnh Trang
Lớp : Kinh tế đầu tư 47B
Được sự đồng ý của Khoa Kinh tế Đầu tư và Ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Hà Tây, dưới sự hướng dẫn của Th.S Nguyễn Thị Ái Liên em đã lựa
chọn đề tài: “Hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư & Phát triển Hà Tây”.
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số
liệu sử dụng trong bài phù hợp với tình hình thực tế trong thời gian nghiên
cứu.
Nếu phát hiện có bất cứ sai phạm nào trong chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình, em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước hội đồng kỷ luật
của nhà trường.
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Như Quỳnh Trang
SV: Nguyễn Như Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Như Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh giai đoạn 2005-2008 Error:
Reference source not found
Bảng 1.2: Tình hình cho vay vốn của Chi nhánh trong giai đoạn 2006- 2008 phân
theo đối tượng vay Error: Reference source not found
Bảng 1.3: Dư nợ cho vay theo thời đoạn của Chi nhánh thời kỳ 2006-2008 Error:
Reference source not found


Bảng 1.4: Tình hình dịch vụ của Chi nhánh thời kỳ 2006- 2008 Error: Reference
source not found
Bảng 1.5: Báo cáo tài sản qua các năm Error: Reference source not found
Bảng 1.6: Sản lượng, doanh thu của dự án Error: Reference source not found
Bảng 1.7: Chi phí hoạt động Error: Reference source not found
Bảng 1.8: Lịch khấu hao của dự án Error: Reference source not found
Bảng 1.9: Chi phí trả lãi vay của dự án Error: Reference source not found
Bảng 1.10: Báo cáo kết quả kinh doanh Error: Reference source not found
Bảng 1.11: Cân đối trả nợ của dự án Error: Reference source not found
Bảng 1.12: Bảng tính độ nhạy khi một biến thay đổi Error: Reference source not
found
Bảng 1.13: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty CP đá ốp lát cao cấp Vinaconex
Error: Reference source not found
Bảng 1.14: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty W.K Marble & Granite PTY LTD
Error: Reference source not found
Bảng 1.15: Số lượng khách hàng của Công ty CP Đá ốp lát cao cấp Vinaconex
Error: Reference source not found
Bảng 1.16: Tổng thu dự án Error: Reference source not found
Bảng1.17: Kế hoạch trích khấu hao hàng năm Error: Reference source not found
SV: Nguyễn Như Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Bảng 1.18. Doanh thu- chi phí- lợi nhuận của dự án Error: Reference source not
found
Bảng 1.19: Dòng tiền của dự án Error: Reference source not found
Bảng1.20 : NPV và IRR giai đoạn hoàn vốn vay Error: Reference source not found
Bảng 1.21: Số dự án thẩm định và doanh số cho vay theo ngành kinh tế tại
NHĐT&PT Hà Tây Error: Reference source not found
Bảng 2.1: Khảo sát sự thay đổi của NPV Error: Reference source not found
Bảng 2.2 : Khảo sát sự thay đổi của IRR Error: Reference source not found
Sơ đồ:

Biểu đồ:
Biểu đồ 1.1: Biểu đồ tài sản qua các năm Error: Reference source not found
Biểu đồ 1.2: Doanh số cho vay theo Ngành tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà
Tây Error: Reference source not found3
SV: Nguyễn Như Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
NHĐT&PT : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
NHTM: Ngân hàng thương mại
PGD: Phòng giao dịch
QHKH: Quan hệ khách hàng
TCKT: Tổ chức kinh tế
DAĐT: Dự án đầu tư
PCCC: Phòng cháy chữa cháy
GTGT: Giá trị gia tăng
TSCĐ: Tài sản cố định
VLĐ: Vốn lưu động
KĐT: Khu đô thị
KCN: Khu công nghiệp
PX: Phân xưởng
CP: Cổ phần
XDCB: Xây dựng cơ bản
KH: Khấu hao
TGKH: Thời gian khấu hao
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TCT: Tổng công ty
UBND: Ủy ban nhân dân
SV: Nguyễn Như Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2008 là một năm nhiều biến động mạnh với ngành tài chính Ngân hàng,
kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ giai đoạn cuối năm 2007. Xuất phát từ sự
sụp đổ trong lĩnh vực cho vay bất động sản của các Ngân hàng Mỹ, dẫn đến sự phá
sản hàng loạt của các tổ chức tài chính lớn mạnh. Thị trường tài chính Việt Nam cũng
chịu ảnh hưởng không nhỏ từ môi trường kinh tế thế giới. Cụ thể là việc thị trường
chứng khoán sụt giảm nghiêm trọng, các kênh huy động vốn cho thị trường tài chính
bị giảm sút, lãi suất cho vay tăng mạnh làm hoạt động đầu tư bị chững lại. Khả năng
luân chuyển và sử dụng vốn của các doanh nghiệp giảm mạnh, tình trạng nợ cơ cấu
và nợ xấu có nguy cơ gia tăng. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng bị ngừng trệ tạm
thời trong một khoảng thời gian ngắn. Đứng trước tình hình đó, các Ngân hàng trong
nước phải tăng cường kiểm tra chất lượng tín dụng để rà soát và phòng ngừa rủi ro
một cách hiệu quả nhất. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây cũng không nằm
ngoài quy luật ấy. Vì vậy hoạt động thẩm định dự án đầu tư trở nên quan trọng hơn
bao giờ hết, qua công tác thẩm định ngân hàng sẽ có những quyết định tài trợ đúng
đắn, lựa chọn được những dự án đầu tư thực sự có hiệu quả, vừa mang lại lợi ích cho
nền kinh tế, vừa đảm bảo được lợi nhuận của Ngân hàng, đồng thời hạn chế thấp nhất
rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Công tác thẩm định dự án đầu tư là công cụ
đắc lực giúp các Ngân hàng thực hiện tốt hơn công tác tín dụng trong giai đoạn khủng
hoảng tài chính hiện nay.
Với ý nghĩa đó, công tác thẩm định dự án đầu tư góp phần cực kỳ quan trọng
đối với sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Xuất phát từ tính
cấp bách, tầm quan trọng của công tác này, trong thời gian thực tập tại Chi nhánh,
em đã lựa chọn đề tài: “Hoạt động thẩm định Dự án Đầu tư tại Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây”.
Nội dung đề tài gồm hai phần:
- Thực trạng công tác thẩm định Dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Hà Tây
- Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư
tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây

SV: Nguyễn Như Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
1
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều, trình độ lý luận
và năng lực bản thân còn hạn chế, Chuyên đề tốt nghiệp của em không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo để bài viết
của em đạt kết quả tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn Th.s Nguyễn Thị Ái Liên
cùng các anh chị trong phòng Quan hệ khách hàng 1 đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành Chuyên đề này!
SV: Nguyễn Như Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Chương I: Thực trạng công tác thẩm định Dự án đầu tư
tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây
1.1. Khái quát về Chi nhánh NHĐT&PT Hà Tây
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây (NHĐT&PT Hà Tây) là một trong
những chi nhánh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam (NHĐT&PT Việt
Nam), hiện có trụ sở tại số 197 – Đường Quang Trung – Thành phố Hà Đông, Hà
Nội. Tiền thân của chi nhánh NHĐT&PT Hà Tây là Phòng Đầu tư và Phát triển Hà
Sơn Bình, được thành lập ngày 01/06/1990. Với tư cách là một thành viên trực
thuộc thì sự hình thành, phát triển cũng như chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh
NHĐT&PT Hà Tây không tách rời khỏi sự đi lên của NHĐT&PT Việt Nam.
Từ sau 1996 Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam nói chung và Chi nhánh
Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây nói riêng đã thực sự chuyển hẳn sang
chuyên doanh; kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và các loại hình ngân
hàng; có nhiệm vụ huy động các nguồn vốn ngắn, trung, dài hạn từ các thành phần
kinh tế, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, dân cư,
các tổ chức nước ngoài bằng VNĐ và ngoại tệ để tiến hành các hoạt động cho vay
ngắn, trung, dài hạn đối với mọi tổ chức, mọi thành phần kinh tế và dân cư. Từ khi

đi vào hoạt động với sự chỉ đạo và giám sát chặt chẽ của Ban Giám đốc cùng với cố
gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên mà chi nhánh đã không ngừng phát triển.
Hiện nay, Chi nhánh NHĐT&PT Hà Tây hoạt động trên mọi lĩnh vực của 1 Ngân
hàng thương mại nhưng lĩnh vực kinh doanh chính, có bề dày kinh nghiệm là lĩnh
vực đầu tư xây dựng cơ bản và khách hàng truyền thống của Ngân hàng là các đơn
vị thuộc khối xây lắp.
Cùng gắn mình với những nhiệm vụ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam, NHĐT&PT Hà Tây đã đóng góp một phần công sức to lớn vào sự phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà Tây (cũ) nói riêng và của nền kinh tế đất nước nói
chung.
SV: Nguyễn Như Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh
Tính đến thời điểm hiện tại, tổng số cán bộ, nhân viên của NHĐT&PT Hà
Tây là 120 người có tuổi đời trẻ và phần lớn có trình độ đại học, và có khoảng 3%
cán bộ có trình độ trên đại học, 78% cán bộ có trình độ đại học, 10% cán bộ có trình
độ Trung học Chuyên nghiệp và 9% trình độ khác.
Chi Nhánh NHĐT&PT Hà Tây không ngừng hoàn thiện hệ thống tổ chức và
phát triển. Với thời điểm hiện tại, ban giám đốc chi nhánh gồm 1 giám đốc và 2 phó
giám đốc. Tháng 10 năm 2008 Chi nhánh đã chuyển đổi cơ cấu tổ chức theo chủ
trương của NHĐT&PT Việt Nam, phòng ban của Chi nhánh được chia làm 5 khối:
Khối Quan hệ khách hàng, gồm: Các Phòng Quan hệ khách hàng.
Khối Quản lý rủi ro, gồm: Phòng Quản lý rủi ro.
Khối Tác nghiệp, gồm: Phòng Quản trị tín dụng, các Phòng Dịch vụ khách
hàng, Phòng/Tổ Quản lý và dịch vụ kho quỹ, Phòng/Tổ Thanh toán quốc tế.
Khối Quản lý nội bộ, gồm: Phòng Kế hoạch - Tổng hợp, Phòng/Tổ Điện
toán, Phòng Tài chính - Kế toán, Phòng Tổ chức - Nhân sự, Văn phòng.
Khối trực thuộc, gồm: các Phòng Giao dịch, các Quỹ Tiết kiệm.
Cụ thể cơ cấu tổ chức của Chi nhánh được thể hiện qua sơ đồ sau:

SV: Nguyễn Như Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
4
Ban gi¸m ®èc
KHỐI
QUAN HỆ
KHÁCH
HÀNG
KHỐI
TÁC
NGHIỆP
KHỐI
QUẢN
LÝ RỦI
RO
KHỐI
QUẢN
LÝ NỘI
BỘ
KHỐI
TRỰC
THUỘC
Phòng quan
hệ khách hàng
1
Phòng quan
hệ khách hàng
2
Phòng quản lý
rủi ro
Phòng quản

trị tín dụng
Phòng dịch vụ
khách hàng
DN
Phòng khách
hàng cá nhân
Phòng quản lý
và dịch vụ
theo kho quỹ
Phòng tài
chính kế toán
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế
hoạch tổng
hợp
Các phòng
giao dịch
Các quỹ tiết
kiệm
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh BIDV Hà Tây
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh NHĐT&PT Hà Tây
- Huy động vốn từ mọi nguồn hợp pháp của khách hàng như tiền gửi tiết
kiệm, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu,…
- Thực hiện cấp tín dụng ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực
hiện bảo lãnh và tài trợ thương mại theo các chế độ tín dụng hiện hành nhằm đảm
bảo, duy trì và phát triển nguồn vốn.
- Hoạt động tư vấn trong hoạt động tín dụng và uỷ thác đầu tư theo quy định
và thực hiện kinh doanh chứng khoán và giấy tờ có giá.

- Cung cấp cho khách hàng các dịch vụ ngân hàng đa dạng như: thanh toán,
chuyển tiền, dịch vụ thẻ, đổi tiền…
- Thực hiện Marketing khách hàng nhằm phục vụ các khách hàng truyền
thống và khai thác, mở rộng các khách hàng mới và tiềm năng.
- Thu chi và bảo quản tiền cũng như các tài sản có giá khác.
SV: Nguyễn Như Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
- Tham gia xây dựng và lập kế hoạch cho toàn bộ hệ thống Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam.
- Tiến hành tổ chức bảo quản và lưu trữ các hồ sơ, tài liệu theo quy định, và
chịu sự kiểm tra giám sát của Hội sở chính và ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.1.4. Vài nét về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Cùng với sự tăng trưởng của kinh tế đất nước, Ngân Hàng Đầu Tư & Phát
Triển Hà Tây cũng không ngừng ngày một lớn mạnh. Ban đầu hoạt động cơ bản của
chi nhánh là huy động vốn để cho vay. Việc huy động vốn chủ yếu là tiền gửi của
dân cư và phát hành giấy tờ có giá. Trong đó VNĐ chiếm tỷ lệ rất lớn với lãi suất
đầu vào không nhỏ. Việc cho vay chủ yếu vào các cá nhân, doanh nghiệp vừa và
nhỏ nên hiệu quả thu được chưa cao. Nhưng nhờ vào sự tâm huyết, nhiệt tình sáng
taọ của ban lãnh đạo, các phòng ban, cùng sự đoàn kết của toàn chi nhánh đến nay
chi nhánh đã đi vào hoạt động ổn định và ngày một phát triển. Với cơ chế chặt chẽ,
chi nhánh đã và đang hoàn thiện các nghiệp vụ như mở L/C xuất nhập khẩu, thanh
toán nhờ thu, nghiệp vụ bảo lãnh thương mại, thanh toán chi trả kiều hối, các
nghiệp vụ thanh toán quốc tế khác. Tuy nhiên, để có thể đứng vững trong quá trình
cạnh tranh gay gắt như hiện nay Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Hà Tây không
phải không đối mặt với rất nhiều khó khăn. Hoạt động trên địa bàn Thành Phố Hà
Đông – Tỉnh Hà Tây (cũ), là cửa ngõ của thủ Đô, lại tập trung dân cư đông đúc với
2 triệu dân. Các chi nhánh NHTM trong và ngoài nước đặt trụ sở với công nghệ tiên
tiến, bề dày lịch sử trong hoạt động kinh doanh. Chi nhánh với tuổi đời còn non trẻ,
kinh nghiệm còn hạn chế sẽ là điểm yếu trong quá trình hoạt động. Nhưng ra đời

muộn không phải là không có thuận lợi bởi chi nhánh có điều kiện học hỏi các kinh
nghiệm của các ngân hàng đi trước và nhất là chi nhánh được hình thành trong giai
đoạn nền kinh tế có nhiều biến đổi tích cực ảnh hưởng tốt đến hoạt động của Ngân
Hàng.
1.1.4.1. Về nghiệp vụ huy động vốn
Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, có một đặc
trưng cơ bản là: "đi vay để cho vay", do đó nguồn vốn hay còn gọi là đầu vào của
ngân hàng có ý nghĩa quyết định đến hiệu qủa kinh doanh của một ngân hàng . Bởi vì
ngân hàng cũng như các doanh nghiệp khác muốn có hiệu quả kinh tế cao thì sản
SV: Nguyễn Như Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
phẩm tiêu thụ phải được thị trường chấp nhận, mà sản phẩm muốn được thị trường
chấp nhận phải đạt được hai yếu tố đó là: "giá cả phù hợp và chất lượng sản phẩm
tốt". Đối với lĩnh vực kinh doanh ngân hàng thì yếu tố giá cả chiếm vai trò then chốt,
giá cả của hoạt động ngân hàng chính là lãi suất đầu ra hay còn gọi là lãi suất cho vay
và lãi suất cho vay muốn hạ thì lại được quyết định cơ bản bởi lãi suất đầu vào.
Như vậy, có thể khẳng định trong hoạt động kinh doanh của một ngân hàng thì
nghiệp vụ tạo tiền hay còn gọi là công tác nguồn vốn chiếm vị trí then chốt nhất nó
quyết định mọi hoạt động khác của ngân hàng. Công tác huy động vốn là nhiệm vụ
trọng tâm để mở rộng kinh doanh, nâng vị thế cạnh tranh trước mắt, cũng như lâu
dài. Chính vì vậy ban lãnh đạo chi nhánh đã quán triệt chỉ đạo tập trung đẩy mạnh
công tác huy động vốn với nhiều hình thức. Để đánh giá tình hình thực hiện công
tác nguồn vốn tại ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Hà Tây trong thời gian qua, ta
xem xét bảng sau:
Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh giai đoạn 2005-2008
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/200
5

31/12/200
6
31/12/200
7
31/12/2008
Huy động vốn 1140 1496 1677 2476
I. Phân loại theo thời gian
1.1. Ngắn hạn 607 770 1024 2123
1.2. Trung – dài hạn 533 726 653 353
II. Phân loại theo thành
phần kinh tế
2.1. Tổ chức kinh tế 306 576 816 1464
2.2. Dân cư 834 920 861 1012
III. Phân theo loại tiền tệ
3.1. VND 915 1248 1480 2234
3.2. Ngoại tệ 225 248 197 242
(Nguån: B¸o c¸o tæng kÕt ho¹t ®éng kinh doanh cña BIDV Hµ T©y)
Sau 50 năm hoạt động Chi nhánh BIDV Hà Tây, với sự nỗ lực của mình và sự
quan tâm chỉ đạo chặt chẽ, đưa ra nhiều giải pháp tương đối cụ thể phù hợp với thực
SV: Nguyễn Như Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
7
Chuyờn tt nghip Trng H Kinh t Quc dõn
t phỏt trin kinh doanh trờn a bn tnh H Tõy (c) v cỏc tnh, thnh ph lõn cn
ca BIDV H Tõy, Chi nhỏnh ó to c uy tớn v lũng tin vi khỏch hng thuc
mi thnh phn kinh t. iu ú c th hin qua cụng tỏc huy ng vn ca chi
nhỏnh c th hin bng trờn.
Nm 2005, tng vn huy ng c mi l 1140 t ng, sang nm 2006 l
1496 t ng. Trong giai on t nm 2006 n nm 2008 s vn huy ng qua cỏc
nm liờn tc tng: nm 2007 l 1677 t ng, tng 12,1% so vi nm 2006 cũn nm
2008 tng s vn huy ng l 2476 t ng tng 47,6% so vi nm 2007. Trong ú

ngun vn ni t (VND) nm 2005 l 915 t ng, nm 2006 l 1248 t ng, nm
2007 l 1480 t ng, nm 2008 l 2234 t ng, qua mc tng ta thy nm 2006 ó
tng so vi nm 2005 l 36,4%; nm 2007 so vi nm 2006 l 18,6% v n nm
2008 s tin gi bng ng ni t tng vt bc, so vi nm 2007 tng 50,9%.
Nh vy Chi nhỏnh BIDV H Tõy thỡ ngõn hng huy ng c VND v
ngoi t, trong ú VND chim t trng ln v cú xu hng ngy cng tng. vi tim
lc di do ca BIDV v ngy cng vng mnh thỡ ngõn hng cú th ỏp ng vi
mi nhu cu ca khỏch hng.
V c cu theo thnh phn kinh t: ngun tin gi ca cỏc t chc kinh t
chim t trng ln v ngy cng tng, cũn tin gi t dõn c thỡ cú xu hng ngy
cng gim v t trng, iu ú c th hin nm 2005 tin gi cỏc t chc kinh t
t 306 t ngchim 26.842% tng ngun vn, sang nm 2006 t 576 t ng
chim 38.502% tng ngun vn, nm 2007 t 816 t ng chim 48.658% so vi
tng ngun vn, nm 2008 t 1464 t ng chim 59.127% tng ngun vn.Mc
tng gia nm 2008 so vi nm 2005 l 378.43%, so vi nm 2007 l 79.41%. Tiền
gửi của tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn chứng tỏ đầu t trực tiếp vào nền kinh tế
kém hiệu quả, không mang lại lợi nhuận lớn cho nhà đầu t, môi trờng kinh tế không
ổn định cho nên các tổ chức kinh tế gửi tiền vào ngân hàng để hởng lãi.
Nu phõn theo thi hn huy ng thỡ s tin gi ngn hn luụn chim u th,
c bit tng mnh nm 2008 l 2123 t ng chim 85.74% tng ngun vn v
tng 107.32% so vi nm 2007. Nhng i vi tin gi trung- di hn thỡ li cú xu
hng gim t nm 2006-2008, nm 2007 t 653 t ng gim 11.18% so vi nm
2006, nm 2008 t 353 t ng ch chim 14.26% trong tng ngun vn, gim
SV: Nguyn Nh Qunh Trang Lp: Kinh t u t 47B
8
Chuyờn tt nghip Trng H Kinh t Quc dõn
45.94% so vi nm 2007. Sự chuyển biến này làm tăng tính ổn định của nguồn vốn
ngân hàng, phù hợp với hoạt động cho vay trung dài hạn vốn chiếm tỷ trọng lớn tại
chi nhánh.
Vi s liu phõn tớch trờn, thỡ hot ng huy ng vn ca ngõn hng khỏ

di do, iu ú to thun li cho vic kinh doanh ca chi nhỏnh, nõng cao uy tớn v
lũng tin ca khỏch hng.
1.1.4.2. V nghip v s dng vn
Tớn dng l hot ng gi vai trũ c bit trong mc tiờu kinh doanh ca cỏc
NHTM, Chi nhỏnh NHT &PT H Tõy cng vy. Vi phng chõm: An ton-
Hiu qu - Phỏt trin bn vng trong nhng nm va qua chi nhỏnh ó ch o
tng trng tớn dng gn vi nõng cao cht lng hiu qu hot ng tớn dng, chp
hnh tt quy ch iu hnh trong cụng tỏc tớn dng, kim soỏt cht ch phõn tớch ri
ro tớn dng t ú a ra nhng gii phỏp c th thỏo g khú khn trong quan h
tớn dng, bo lónh; ng thi la chn khỏch hng tt, d ỏn tt. Kt qu c c
th húa bng nhng con s sau:
* D n cho vay theo i tng.
- Doanh nghip quc doanh: nm 2006 l 932 t ng, nm 2007 l 946 t
ng tng 14 t ng (tng 1.5%) so vi nm 2006 v nm 2008 l 1087 t ng
tng 141 t ng (tng 14.9%) so vi nm 2007. Nh vy doanh s cho vay t khu
vc quc doanh liờn tc tng qua cỏc nm. iu ny hon ton phự hp vi phng
chõm hot ng ca chi nhỏnh l phc v cho cỏc doanh nghip quc doanh.
- Doanh nghip ngoi quc doanh: do c trng ca chi nhỏnh l phc v
ch yu cho cỏc doanh nghip quc doanh, nờn t trng cho vay i vi doanh
nghip ngoi quc doanh trong tng doanh s cho vay ca chi nhỏnh luụn chim
mt t trng nh tuy nhiờn cú xu hng tng qua cỏc nm: nm 2006 l 172 t ng
chim 15.57% trong tng doanh s, nm 2007 l 392 t ng chim 29.3% trong
tng doanh s tng 220 t ng (tng 127.9%) so vi nm 2005 v nm 2008 l 560
t ng chim 34% tng 168 t ng (tng 42.9%) so vi nm 2007. Nh vy
doanh s cho vay t khu vc ngoi quc doanh tng qua cỏc nm nhng vi tc
tng chm li.
SV: Nguyn Nh Qunh Trang Lp: Kinh t u t 47B
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Bảng 1.2: Tình hình cho vay vốn của Chi nhánh trong giai đoạn 2006- 2008

phân theo đối tượng vay.
Chỉ tiêu
31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008
So sánh
2007/2006
So sánh
2008/2007
(tỷ đồng) (tỷ đồng) (tỷ đồng) +/- % +/- %
Doanh số cho vay 1104 1338 1647 234 21,2 309 23,1
* DN quốc doanh 932 946 1087 14 1,5 141 14,9
* DN ngoài QD 172 392 560 220 127,9 168 42,9
(Nguån: B¸o c¸o tæng kÕt ho¹t ®éng kinh doanh cña BIDV Hµ T©y)
* Dư nợ cho vay theo thời đoạn vay.
Bảng 1.3: Dư nợ cho vay theo thời đoạn của Chi nhánh thời kỳ 2006-2008
Chỉ tiêu
31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008
Số tiền
(tỷ đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(tỷ đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(tỷ đồng)
Tỷ trọng
(%)
Cho vay ngắn hạn 588 53,26 765 57,17 1000 60,72
Cho vay trung dài hạn 516 46,74 573 42,83 647 39,28

Tổng dư nợ cho vay 1104 100 1338 100 1647 100
(Nguån: B¸o c¸o tæng kÕt ho¹t ®éng kinh doanh cña BIDV Hµ T©y)
Nhìn vào bảng số liệu cho vay theo thời hạn có thể thấy qua các năm dư nợ
cho vay của Chi nhánh có sự thay đổi:
- Đối với cho vay ngắn hạn: trong giai đoạn 2006 – 2008, dư nợ cho vay
ngắn hạn có xu hướng tăng: năm 2006 là 588 tỷ đồng, năm 2007 là 765 tỷ đồng
tăng 177 tỷ đồng (tương ứng tăng 30.1%) so với năm 2006. Năm 2008 là 1000 tỷ
đồng, tăng 235 tỷ đồng (tương ứng tăng 30.7%) so với năm 2007 tuy lượng năm
tuyệt đối vẫn cao nhưng tốc độ tăng tương đối chỉ tăng nhẹ. Như vậy ta thấy khách
hàng các món vay của chi nhánh phần lớn vẫn là các khoản vay ngắn hạn.
- Đối với cho vay trung dài hạn: trong giai đoạn 2006 – 2008, dư nợ cho vay
trung dài hạn chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ hơn trong tổng dư nợ cho vay, và tỷ
trọng có xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2007 đạt 573 tỷ đồng, tăng 57 tỷ
đồng tương ứng tăng 11.06% so với năm 2006 (đạt 516 tỷ đồng), năm 2008 đạt 647
tỷ đồng, tăng 74 tỷ đồng tương ứng tăng khoảng 12.9% so với năm 2007. Như vậy,
trong dư nợ cho vay trung dài hạn của Chi nhánh có sự gia tăng cả về số tuyệt đối,
SV: Nguyễn Như Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
lẫn tốc độ tăng tuyệt đối. Điều này phản ánh đúng thực tế tỷ trọng dư nợ cho vay
theo thời hạn của Chi nhánh.
1.1.4.3. Về tình hình các hoạt động dịch vụ của ngân hàng
Nhằm đáp ứng yêu cầu của một ngân hàng hoạt động trong nền kinh tế thị
trường các sản phẩm ngân hàng ngày càng được mở rộng và nâng cao cả về số
lượng và chất lượng.
Về mặt số lượng, các dịch vụ ngân hàng cung cấp về cơ bản đã đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng như: dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước, các loại hình
bảo lãnh, nghiệp vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ tiết kiệm, tiền gửi lưu động theo
định kỳ ở một số tổ chức kinh tế lớn nhằm tăng vốn phục vụ cho đầu tư phát triển…
Về mặt chất lượng, chi nhánh xác định bước tiến tới mô hình của ngân hàng

hiện đại đảm bảo mọi hoạt động dịch vụ ngân hàng có hiệu quả nhất.
Bảng 1.4: Tình hình dịch vụ của Chi nhánh thời kỳ 2006- 2008
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số tiền
(tỷ đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(tỷ đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(tỷ đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng thu
dịch vụ
7.8 100 17.4 100 21.5 100
Dịch vụ
thanh toán
3.3 42 4.524 26 5.805 27
Bảo lãnh 4.1 53 11.658 67 12.47 58
Kinh doanh
ngoại tệ
0.4 5 0.696 4 2.365 11
ATM - - 0.522 3 0.86 4

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Tây)
Tính đến 31/12/2008, thu phí dịch vụ của Chi nhánh Hà Tây chủ yếu vẫn là
các dịch vụ truyền thống như: dịch vụ bảo lãnh (12.47 tỷ đồng, chiếm 58%); dịch
vụ thanh toán (5.808 tỷ đồng, chiếm 27%); dịch vụ kinh doanh ngoại tệ (2.365 tỷ
đồng, chiếm 11%). Các dịch vụ này đem lại khoản thu chiếm 96% tổng thu phí dịch
vụ của Chi nhánh.
a. Dịch vụ bảo lãnh
SV: Nguyễn Như Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Dịch vụ bảo lãnh luôn đóng vai trò quan trọng và đem lại mức thu dịch vụ
lớn nhất luôn đạt trên 50% tổng thu dịch vụ - đây là mảng dịch vụ gắn liền với hoạt
động tín dụng. Năm 2006 thu bảo lãnh đạt 4.1 tỷ đồng, năm 2007 đạt 11.658 tỷ
đồng tăng 7.558 tỷ đồng (tương ứng tăng 184.3%) so với năm 2006. Năm 2008 thu
bảo lãnh là 12.47 tỷ đồng tăng 0.812 tỷ đồng (tương ứng tăng 6.96%) so với năm
2007. Năm 2008 có tăng hơn năm 2007 nhưng với tốc độ tăng chậm và tỷ trọng
trong tổng thu dịch vụ lại giảm đáng kể.
b. Dịch vụ thanh toán
Gắn liền với hoạt động chuyển tiền, thanh toán của doanh nghiệp và cá nhân
trong nước và quốc tế có tài khoản tiền gửi, tiền vay tại Chi nhánh. Trong cơ cấu
thu dịch vụ thanh toán hiện nay tỷ lệ phí thu tiền chuyển từ các khách hàng có quan
hệ tín dụng với Chi nhánh vẫn là chủ yếu với dòng tiền vào - ra, là điều kiện khi
thực hiện các hợp đồng tín dụng. Công tác thanh toán luôn diễn ra nhanh chóng, kịp
thời, không sai sót, đồng thời chi nhánh còn thực hiện tư vấn trong thanh toán đối
ngoại cho khách hàng. Thu từ dịch vụ thanh toán năm 2006 là 3.3 tỷ đồng, năm
2007 là 4.524 tỷ đồng tăng 1.224 tỷ đồng, năm 2008 là 5.805 tỷ đồng, tăng 1.281 tỷ
đồng so với năm 2007. Tuy thu từ dịch vụ thanh toán có tăng nhưng không đáng kể
do tác động của việc hợp nhất Hà Nội - Hà Tây ảnh hưởng đến mức thu phí chuyển
tiền.
c. Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ

Nguồn thu dịch vụ kinh doanh ngoại tệ hiện nay chủ yếu từ việc mua bán
ngoại tệ cho các khách hàng là doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu, vay trả
nợ bằng ngoại tệ. Qua các năm dịch vụ kinh doanh ngoại tệ ở Chi nhánh càng ngày
hoàn thiện được đánh giá qua mức thu từ 0.696 tỷ đồng năm 2007 đến 2.365 tỷ
đồng năm 2008, tăng 1.669 tỷ đồng tương ứng tăng 239.8%. Chi nhánh thực hiện
giao dịch với nhiều loại ngoại tệ khác nhau, trong đó chủ yếu với USD, EUR,
JPY… Hoạt động mua bán ngoại tệ được thực hiên trong toàn chi nhánh nhằm phục
vụ nhu cầu khách hàng với các nghiệp vụ cơ bản giao ngay, kỳ hạn và hoán đổi.
1.1.4.4. Hoạt động đầu tư khác
a. Đầu tư cơ sở hạ tầng
SV: Nguyễn Như Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
12
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Hàng năm Ngân hàng luôn chú trọng tới việc nâng cao cơ sở hạ tầng giúp
phục vụ cho hoạt động kinh doanh cũng như điều hành đạt hiệu quả cao nhất.
Bảng 1.5: Báo cáo tài sản qua các năm
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
TSCĐ hữu hình 758 786 810 950 965
TSCĐ vô hình và
quyền sử đụng đất
447 452 745 830 900
(Nguồn: báo cáo tài sản của NHĐT&PT Hà Tây- Phòng Kế hoạch Tổng hợp)
Biểu đồ 1.1: Biểu đồ tài sản qua các năm
Tài sản cố định của BIDV tăng lên qua các năm, cả tài sản cố định hữu hình và
tài sản cố định vô hình (tài sản cố định vô hình tăng gấp đôi từ năm 2004 là 447 tỷ
đồng lên năm 2008 là 900 tỷ đồng). Đây cũng là quãng thời gian nền kinh tế nước
ta có nhiều thay đổi, chuyển dần sang cơ chế thị trường và bắt đầu hội nhập. Và
trong thời gian vừa qua cũng là khoảng thời gian mà ngân hàng đang thực hiện quá
trình cổ phần hoá theo đề án Cổ phần hoá của BIDV. Chính vì vậy, việc đầu tư cho

cơ sở hạ tầng là cần thiết để chứng minh về tiềm lực kinh tế cũng như quá trình tăng
trưởng và phát triển của Chi nhánh.
b. Đầu tư nguồn nhân lực
BIDV nhận thức rằng nguồn nhân lực là một nhân tố quan trọng trong sự
phát triển và thành công. Vì vậy một vấn đề luôn được chi nhánh quan tâm là đủ về
số lượng và đảm bảo về chất lượng. Bên cạnh đó Chi nhánh luôn quan tâm thỏa
đáng tới đời sống vật chất, tinh thần của người lao động. Bên cạnh việc thường
SV: Nguyễn Như Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
13
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
xuyên bồi dưỡng chuyên môn cho từng phòng ban, mở các lớp tập huấn cho các cán
bộ khi có những thay đổi trong các chính sách của ngân hàng, tổ chức các chương
trình giao lưu học hỏi giữa các chi nhánh trong hệ thống BIDV Việt Nam. Đồng
thời chi nhánh còn có các chương trình khuyến khích bằng những chính sách lương
thưởng cho cán bộ, nhân viên thực hiện tốt, vượt mức kế hoạch nhiệm vụ được
giao, nâng cao chất lượng tín dụng, làm thêm ngoài giờ…Tính đến thời điểm hiện
tại, Chi nhánh bao gồm 120 cán bộ có tuổi đời trẻ và phần lớn có trình độ đại học,
và có khoảng 3% cán bộ có trình độ trên đại học, 78% cán bộ có trình độ đại học,
10% cán bộ có trình độ Trung học Chuyên nghiệp và 9% trình độ khác.
1.2. Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Hà Tây
1.2.1. Đặc điểm dự án được thẩm định tại Chi nhánh
Với định hướng của Chi Nhánh, khách hàng tập trung là các doanh nghiệp
nên trong những năm qua Chi nhánh Hà Tây đã không ngừng tăng cường công tác
cho vay đối với các doanh nghiệp và chủ yếu là các dự án đầu tư. Các dự án được
thẩm định tại chi nhánh chủ yếu là dự án đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, dự án
đầu tư tài sản cố định, dự án xây lắp thiết bị. Các dự án đó có những đặc điểm sau:
- Các dự án đầu tư phát triển thực hiện các chương trình phát triển nền kinh
tế then chốt của đất nước, như các dự án về xây dựng nhà ở, xây dựng thủy điện,
các dự án xây dựng cầu cống, đường xá…

- Các dự án đầu tư được thẩm định tại Ngân hàng chủ yếu của những Tổng
công ty, công ty uy tín (như TCT Vinaconex, TCT Sông Đà…), các doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả, có tín nhiệm, các doanh nghiệp nước ngoài có khả năng trả nợ
và có đủ tài sản đảm bảo.
- Các DAĐT thuộc nhiều ngành khác nhau nhưng các dự án thuộc ngành
Xây lắp luôn chiếm hơn 60% tổng vốn cho vay tại Chi nhánh. Các dự án thuộc
ngành xây lắp thường có quy mô vốn đầu tư lớn, thời gian thực hiện kéo dài, với
nhiều hình thức đầu tư (đầu tư mới, cải tạo mua sắm, mua sắm máy móc thiết bị
phục vụ cho công trình…) và mang tính rủi ro cao. Vì vậy công tác thẩm định dự án
đầu tư tại Chi nhánh luôn luôn được đặt lên vị trí hàng đầu.
SV: Nguyễn Như Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
14
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
- Các dự án ở chi nhánh có lượng vốn vay tương đối lớn, bình quân trên 18 tỷ
một dự án, với nhiều hình thức đầu tư: đầu tư mới, đầu tư mở rộng, đầu tư nâng cấp.
1.2.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh
Quy trình thẩm định dự án đầu tư được thể hiện tóm tắt qua sơ đồ 1.2. Với
các bước chính như sau:
- Bước 1: Cán bộ thẩm định tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn của khách hàng từ
phòng QHKH.
Nếu hồ sơ chưa đủ cơ sở để thẩm định thì cán bộ thẩm định gửi lại phòng
QHKH để hướng dẫn khách hàng bổ sung, hoàn chỉnh.
Nếu hồ sơ đã đủ cơ sở để thẩm định thì tiến hành ký giao nhận hồ sơ, ghi vào
sổ theo dõi và trao hồ sơ cho cán bộ trực tiếp thẩm định.
- Bước 2: Cán bộ thẩm định sau khi nhận hồ sơ từ phòng QHKH và trên cơ
sở đối chiếu các thông tin có liên quan và các nội dung yêu cầu (hoặc là tham khảo)
theo quy định của các hướng dẫn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam sẽ
tiến hành xem xét, đánh giá, thẩm định khách hàng vay vốn, thẩm định dự án đầu
tư. Trong quá trình thẩm định nếu có nội dung nào chưa rõ hay cần bổ sung có thể
yêu cầu cán bộ nhận hay hồ sơ khách hàng bổ sung, giải thích, làm rõ.

- Bước 3: Sau đó cán bộ thẩm định lập “Báo cáo thẩm định dự án đầu tư” và
trình lên trưởng phòng quan hệ khách hàng xem xét, đánh giá.
- Bước 4: Trưởng phòng QHKH tiến hành kiểm tra, kiểm soát về nghiệp vụ,
nếu báo cáo chưa đủ thì yêu cầu cán bộ thẩm định chỉnh sửa, làm rõ nội dung trong
“Báo cáo thẩm định”. Hay có thể thông qua khi báo cáo đã đạt yêu cầu.
- Bước 5: Cán bộ thẩm định sẽ tiến hành hoàn chỉnh các nội dung trong “Báo
cáo thẩm định dự án đầu tư”, và trình báo cáo để trưởng phòng QHKH ký thông
qua, lưu hồ sơ tài liệu cần thết có liên quan đến dự án và gửi trả hồ sơ kèm theo
“Báo cáo thẩm định dự án đầu tư” cho phòng QHKH.
SV: Nguyễn Như Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
15
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Sơ đồ 1.2: Quy trình thẩm định tại Chi nhánh BIDV Hà Tây
Phòng QHKH Cán bộ thẩm định Trưởng phòng QHKH
Đưa yêu cầu, giao
hồ sơ vay vốn

Bổ sung, giải
thích


Nhận lại hồ sơ và
kết quả thẩm định
Chưa đủ điều kiện
thẩm định
Nhận hồ sơ để thẩm
định
Chưa rõ
Lập báo cáo
thẩm định

Lưu hồ sơ và tài
liệu có liên quan
Tiếp nhận hồ sơ
Chưa đạt yêu cầu

Đạt
(Nguồn: Quy trình thẩm định của BIDV)
SV: Nguyễn Như Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
16
Kiểm
tra sơ
bộ hồ

ThÈ
m
®Þnh
Kiểm
tra, kiểm
soát
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
1.2.3. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh NHĐT&PT Hà
Tây
Công tác thẩm định là một công việc quan trọng và phức tạp vì vậy đòi hỏi
phải được tiến hành theo phương pháp cụ thể và đầy đủ. Có nhiều phương pháp để
phân tích, thẩm định tùy thuộc vào đặc điểm riêng của từng dự án cụ thể. Tuy nhiên
tại Chi nhánh chủ yếu được sử dụng các phương pháp sau đây:
1.2.3.1. Phương pháp so sánh đối chiếu chỉ tiêu:
Phương pháp chung nhất thường áp dụng là phương pháp phân tích và so
sánh giữa các chỉ tiêu có trong dự án với các quy định về kinh tế, kĩ thuật do Nhà
nước ban hành cũng như các thông tin và chỉ tiêu được lấy làm cơ sở thẩm định (có

thể là chỉ tiêu của dự án tương tự đã được phê duyệt hay thực hiện có hiệu quả).
Quá trình xem xét này được đặt trong tổng thể các mối quan hệ biện chứng giữa các
chỉ tiêu được phân tích với nhau, giữa nội dung về thị trường với nội dung về kĩ
thuật, nội dung tài chính của dự án. Trong thẩm định dự án đầu tư thì các chỉ tiêu chủ
yếu được dùng để làm căn cứ so sánh là:
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong thiết kế, xây dựng, các điều kiện tài chính
mà dự án có thể chấp nhận được.
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn về công nghệ, kỹ thuật của trang thiết bị so với các
tiêu chuẩn của quốc gia, quốc tế. Bảng giá công nghệ, thiết bị đó,… đặc biệt là hàng
nhập khẩu.
- Tiêu chuẩn về mẫu mã, chất lượng, chế độ bảo hành… sản phẩm của dự án
mà thị trường yêu cầu.
- Các chỉ tiêu tổng hợp về nguồn vốn, cơ cấu vốn, suất đầu tư…
- Các định mức về tiêu hao năng lượng, nguyên nhiên liệu theo định mức của
ngành, định mức kinh tế - xã hội hiện hành.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả của dự án đầu tư.
Việc phân tích và so sánh có thể tiến hành một cách trực tiếp, hoặc thông qua
việc tính toán lại các chỉ tiêu và các thông số kinh tế, kĩ thuật đã được chủ đầu tư đề
cập trong dự án. Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu là một phương pháp đơn
giản do nó đều có những chuẩn mực tính toán sẵn, nhưng không vì thế mà coi nó là
một phương pháp dễ dàng. Bởi nó yêu cầu cán bộ thẩm định phải có kinh nghiệm
SV: Nguyễn Như Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
17
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
đồng thời trong quá trình thẩm định cần phải tham khảo ý kiến của các phòng ban
khác trong ngân hàng và các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực khác để có cái nhìn toàn
diện, khách quan và chính xác về dự án đầu tư. Đồng thời phải tránh khuynh hướng
chủ quan, dẫn đến cứng nhắc trong so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu.
1.2.3.2. Phương pháp thẩm định theo trình tự:
Ngoài ra việc thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh còn sử dụng phương pháp

thẩm định theo trình tự. Tức là việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự
biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.
a. Thẩm định tổng quát.
Thẩm định tổng quát là việc xem xét, đánh giá một cách khái quát các nội
dung cơ bản thể hiện tính đầy đủ, tính hợp lý, tính phù hợp của một dự án.
Thẩm định tổng quát có thể cho phép hình dung một cách khái quát dự án.
Đồng thời hiểu rõ về quy mô cũng như tầm quan trọng của dự án trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Dự án có thể bị bác bỏ nếu không thoả mãn các
yêu cầu về pháp lý, các thủ tục quy định cần thiết và không phục vụ gì cho chiến
lược phát triển kinh tế chung.
b. Thẩm định chi tiết.
Thẩm định chi tiết là việc xem xét một cách khách quan khoa học, chi tiết
từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính hiệu quả của dự án trên các khía
cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật, kinh tế Tuy nhiên vẫn phải phù hợp với mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế đất
nước.
Trong giai đoạn thẩm định chi tiết từng nội dung, cán bộ thẩm định cần phải
đưa ra những ý kiến đánh giá đồng ý hay cần phải bổ sung, sửa đổi hoặc cần phải
bác bỏ. Tuy nhiên mức độ chi tiết cho những nội dung cơ bản đó có thể khác nhau
tuỳ theo đặc điểm cụ thể của từng dự án.
Trong khi tiến hành thẩm định chi tiết, có thể sẽ phát hiện được các sai sót.
Nếu như kết luận rút ra từ nội dung cơ bản trước là điều kiện để tiếp tục phân tích,
đánh giá các nội dung cơ bản sau, thì có thể bác bỏ dự án mà không cần di vào thẩm
định các nội dung còn lại khi một số nội dung cơ bản của dự án không thể chấp
nhận được.
SV: Nguyễn Như Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
18
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
1.2.3.3. Phương pháp thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy cảm của dự án
đầu tư.

Phương pháp thẩm định này thường được dùng để kiểm tra tính vững chắc
về hiệu quả tài chính của dự án đầu tư. Cơ sở thực hiện của phương pháp này là dự
kiến một số tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai đối với dự án, như giá
bán sản phẩm có thể giảm, có thể mức chi phí đầu tư, không đạt công suất thiết kế
Trên cơ sở đó tiến hành khảo sát các tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả tài
chính dự án đầu tư.
Sau khi tiến hành thẩm định lại dự án này trong trường hợp có những biến
động, căn cứ vào mức độ sai lệch so với dự kiến, tuỳ vào điều kiện cụ thể của dự án
để có thể lựa chọn được dự án đầu tư. Nếu dự án vẫn đảm bảo có hiệu quả trong
trường hợp xảy ra những tình huống đó thì đó là dự án có tính vững chắc về hiệu quả
tài chính, có độ an toàn cao. Trong trường hợp ngược lại, cần phải xem xét lại khả
năng phát sinh các tình huống bất trắc để có thể đưa ra các kiến nghị và biện pháp
hữu hiệu nhằm khắc phục hay hạn chế những rủi ro có thể xảy ra, ảnh hưởng đến hiệu
quả tài chính của dự án đầu tư
Tuy nhiên cán bộ thẩm định của Chi nhánh rất ít sử dụng phương pháp này,
đây là một hạn chế lớn trong quá trình thẩm định của Chi nhánh.
1.2.4. Các nội dung thực hiện khi tiến hành thẩm định dự án đầu tư và khách
hàng vay vốn tại Chi nhánh NHĐT&PT Hà Tây
Chi nhánh thẩm định dự án đầu tư sẽ tập trung vào phân tích đánh giá về hiệu
quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Tuy nhiên Chi nhánh còn phải tiến hành
thẩm định các chỉ tiêu khác như: Hiệu quả về mặt xã hội, hiệu quả kinh tế nói chung
cụ thể của từng dự án…Theo quy trình thẩm định chung của BIDV thì các nội dung
chính cần thẩm định là:
1.2.4.1. Kiểm tra hồ sơ vay vốn
Đây là phần quan trọng và bắt buộc trước khi tiến hành thẩm định dự án đầu
tư. Các loại hồ sơ chính phải kiểm tra, xem xét gồm:
* Giấy đề nghị vay vốn.
* Hồ sơ về khách hàng vay vốn.
SV: Nguyễn Như Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
19

Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
- Hồ sơ chứng minh năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của khách
hàng.
+ Đối với khách hàng là doanh nghiệp, bao gồm các giấy tờ:
Quyết định thành lập doanh nghiệp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp.
Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch hội đồng quản trị, người đại diện pháp nhân,
kế toán trưởng.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Giấy phép hành nghề với những ngành yêu cầu phải có giấy phép hành nghề.
Văn bản ủy quyền về thẩm quyền trong quan hệ vay vốn với ngân hàng của
doanh nghiệp.
Và các giấy tờ khác có liên quan.
+ Với khách hàng là cá nhân:
Chứng minh thư, hay hộ khẩu hoặc các giấy tờ khác chứng minh nhân thân.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề đối với ngành
nghề cần giấy phép.
Và các giấy tờ có liên quan khác.
- Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng
và người bảo lãnh (nếu có):
Các giấy tờ về lịch sử hình thành và phát triển của công ty, về lãnh đạo công
ty, về lĩnh vực kinh doanh hoạt động của công ty, về cơ sở hoạt động của công ty…
Các giấy tờ chứng minh năng lực tài chính của công ty như: Các bản báo cáo
tài chính của công ty (Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo
lưu chuyển tiền tệ), về hoạt động đầu tư của công ty.
* Hồ sơ về khoản vay, bao gồm:
Giấy đề nghị vay vốn
Kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính trong năm kế hoạch của
công ty.
Biên bản kiểm toán đối với doanh nghiệp có kiểm toán.

Quy chế phân cấp quản lý tài chính đối với doanh nghiệp có phân cấp quản
lý tài chính.
SV: Nguyễn Như Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
20

×