Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Vai trò của hoạt động thẩm định dự án đầu tư.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.07 KB, 58 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
chơng i
cơ sở phuơng pháp luận về thẩm định hiệu quả
dự án đầu t
I. Dự án đầu t và thẩm định hiệu quả dự án đầu t :

I.1. Dự án đầu t :

1. Khái niệm :
Theo điều lệ quản lý và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 42 ngày
16/7/1996 đà đợc sửa đổi theo Nghị định số 92/chi phí ngày 23/8/1997 của chính phủ,
thì " Dự án đầu t là một tập hợp các đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc
cải tạo những đối tợng nhất định nhằm đạt đợc sự tăng trởng về số lợng, cải tiến về
chất lợng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian nhất định ."
" Dự án đầu t là một tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù với các mục tiêu
phơng pháp và phơng tiện cụ thể để đạt tới trạng thái mong muốn "( tài chính doanh
nghiệp khoa ngân hàng tài chính).
Về mặt hình thức : Dự án đầu t là một tập hồ sơ, tài liệu trình bầy một cách
chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt đợc và thực
hiện đợc những mục tiêu nhất định trong tơng lai .
Trên góc độ quản lý :"Dự án đầu t là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn,
vật t, lao động để tạo ra các kết quả kinh tế, tài chính trong một thời gian dài ".
Nh vậy, dự án đầu t có thể đợc hiểu nh là một khung sờn cơ sở cho hoạt động
đầu t của nhà đầu t và hoạt động quản lý đầu t của các nhà quản lý. Dự án đầu t tạo
điều kiện cho các nhà đầu t thấy đợc phơng hớng và những hoạt động cụ thể mà mình
sẽ thực hiện, dự đoán đợc dự án đợc tiến hành thì doanh thu có đạt đợc có bù đắp đợc
chi phí bỏ ra, có lợi nhuận và do đó quyết định có nên tiếp tục bỏ công sức vào việc
xúc tiến và việc thực hiện dự án. Với các nhà quản lý, trên cơ sở dự án đầu t họ sẽ dự
đoán đợc hiệu quả tài chính, kinh tế xà hội và những ảnh hởng về môi trờng sẽ xảy ra
khi tiến hành dự án, từ đó có cho phép tiến hành dự án hoạt động đầu t không .


2. Vai trò của dự án đầu t trong nền kinh tÕ thi trêng :
Tõ viƯc xem xÐt b¶n chÊt của đầu t phát triển từ trớc đến nay, tất cả các lý
thuyết kinh tế đều coi đầu t phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là
chìa khóa của sự tăng trởng .
ã Vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu của nền kinh tế
-

Về mặt cầu (trên giác độ toàn bé nÒn kinh tÕ)
AD= I + C + G + NX

Đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu toàn bộ nền kinh tế. Theo
số liệu của Ngân hàng thế giới thì đầu t thờng chiếm khoảng 24% - 28% trong cơ cấu
tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới. Đối với tổng cầu, tác động của đầu t lá ngắn
hạn. Trong khi tổng cung cha kịp thay đổi (các kết quả đầu t cha phát huy tác dụng)
sự tăng lên của tổng cầu làm cho sản lợng cân bằng theo và giá cả đầu vào tăng theo .

-1-


Khoá luận tốt nghiệp
-

Về mặt cung

Khi thành quả đầu t phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì
tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên kéo theo sản lợng tiềm năng tăng lên
và do đó giá cả sản phẩm giảm xuống. Sản lợng tăng, giá cả giảm làm tăng tiêu dùng.
Đến lợt mình, tăng tiêu dùng lại làm kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển
là nguồn gốc cơ bản để tăng tích lũy, phát triển kinh tế xà hội, tăng thu nhập ngời lao
động, nâng cao đời sống cho các thành viên trong xà hội .

Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cung,
tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t, dù tăng hay giảm, đều
cùng là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yéu tố có thể phá vỡ sự ổn định nền kinh tế
của mọi quốc gia .
Khi tăng đầu t, cầu của các yếu tố đầu vào tăng, giá cả của hàng hóa có liên
quan (chi phí vốn, công nghệ, ...) tăng và đến một mức độ nào đó dẫn đến tình trạng
lạm phát. Lạm phát làm cho sản suất đình trệ, đời sống của ngời lao động gặp nhiều
khó khăn do tiền lơng ngày càng thấp, kinh tế phát triển chậm lại ... Mặt khác, tăng
đầu t làm cho cầu của các yếu tố liên quan tăng, sản xuất của các ngành này phát triển,
thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống ngời lao động,
giảm tệ nạn xà hội. Tất cả các tác động này lại tạo điều kiện cho phát triển kinh tế .
Khi giảm đầu t cũng dẫn đến tác động hai mặt, nhng theo chiều hớng ngợc lại
so với các tác động trên đây. Vì vậy trong điều hành kinh tế vĩ mô, các nhà hoạt động
chính sách còn thấy hết tác động hai mặt để đa ra các chính sách nhằm hạn chế các tác
động xấu, phát huy tác động tích cực, duy trì sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế .
ã Tác động đến tăng trởng và phát triển kinh tế
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy muốn giữ tốc độ tăng trởng ở mức trung bình (8% -10%) thì tỷ lệ đầu t so với GDP phải đạt từ 15% - 20%
tùy thuộc vào ICOR của mỗi nớc. ICOR là lÃi suất đầu t tính cho một đơn vị GDP
tăng thêm .
Theo mô hình của Keynes và Harrod-Domaz :
i

s
g=

g=
k

k


Trong ®ã : k = ICOR
s = i = MPS = MPI
ICOR của mỗi nớc khác nhau tùy thuộc vào trình độ quản lý vốn đầu t, trình
độ sử dụng lao động có trình độ tay nghề cao. ở các nớc phát triển, ICOR lớn, từ 5 ữ
7 do họ thừa vốn, thiếu lao động, sử dụng công nghệ hiện đại. Đối với các nớc chậm
phát triển thì ICOR thấp, từ 2 ữ 3 do thiếu vốn, thừa lao động cho nên phải sử dụng
nhiều lao động thay thế cho vốn đầu t dẫn đến sử dụng công nghệ giá rẻ, kém hiện
đại .

-2-


Khoá luận tốt nghiệp
Đối với Việt Nam để đạt đợc mục tiêu tăng trởng kinh tế cần một khối lợng
vốn lớn để đầu t vào các ngành nghề, vào cơ sở hạ tầng. Và số vốn đầu t đó phải gấp
khoảng 4 lần so với năm 1992, tỷ lệ vốn đầu t so với GDP đật khoảng 25%.
ã Tác động dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu có thể tăng
trởng nhanh với tốc độ mong muốn (từ 9 - 10 %) thì cần phải tăng cờng đầu t để tạo ra
sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ vì những ngành này có thể đạt đợc tốc độ tăng trởng cao nhờ sử dụng tiềm năng và trí tuệ. Đối với công nghiệp và
dịch vụ thì đạt tốc độ tăng trởng 15 - 20 % không phải là khó khăn nhng đối với nông
lâm nghiệp lại là vấn đề không dễ dàng vì thiếu đất đai và khả năng .
Nh vậy, chính sáchđầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
các quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế .
Về mặt cơ cấu lÃnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về
phát triển giữa các vùng lÃnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng
đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh của mỗi vùng. Hơn thế nữa, để có
một nền kinh tế tăng trởng nhanh thì không thể không hình thành các khu công
nghiệp, khu công nghệ cao,.. tạo ra những bớc đột phá trong việc tăng năng suất lao
động, nâng cao chất lợng sản phẩm, từng bớc hình thành những ngành mới chuyên

môn hóa kỹ thuật cao và phân công lao động xà hội. Chỉ có hoạt động đầu t mới có
thể đáp ứng đợc yêu cầu này.
ã Tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ
Công nghệ là trung tâm của quá trình công nghiệp hóa. ở nớc ta hiện nay,
đầu t là điều kiện kiên quyết của sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ quốc
gia .
Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ trên thế giới thì trình độ công
nghệ cđa ViƯt Nam l¹c hËu nhiỊu thÕ hƯ so víi thế giới và các nớc trong khu vực.
Theo UNIDO, nếu chia quá trình phát triển công nghệ thành 7 giai đoạn thì Việt Nam
năm 1990 ở giai đoạn 1 và 2. Việt Nam là 1 trong 90 nớc kém phát triển nhất về công
nghệ trên thế giới. Với trình độ công nghệ lạc hậu này, quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam sẽ gặp nhiều khó khăn nếu không đề ra 1 chiến lợc đầu t phát
triển công nghệ nhanh và vững chắc .
Chúng ta đều biết rằng có 2 con đờng cơ bản để phát triển công nghệ là tự
nghiên cứu phát minh và nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù ở hình thức nào chúng ta
cũng cần phải có vốn đầu t. Mọi phơng án đổi mới công nghệ không gắn với vốn đầu
t sẽ là những phơng án không khả thi .

3. Các yếu tố cấu thành dự án đầu t :
-

Mục tiêu: Mục tiêu của dự án đầu t mang tính xác định, là những lợi ích
cần đạt đợc thông qua việc thực hiện dự án đầu t, ngoài ra còn có các mục
tiêu khác do việc thực hiện dự án đầu t tạo ra.

-

Các hoạt động của dự án: là những nhiệm vụ hoặc hành động đợc thực
hiện trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định, đợc thực hiện theo mét


-3-


Khoá luận tốt nghiệp
lịch trình cụ thể với trách nhiệm của các bộ phận liên quan tạo thành kế
hoạch làm việc của dự án đầu t.
-

Đầu vào của dự án đầu t : là các nguồn lực đà đợc xác định về vật chất, tài
chính, con ngời để tiến hành các hoạt động của dự án đầu t.

-

Đầu ra của dự án đầu t : đó là những kết quả cụ thể mang tính chuẩn mực
đợc tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án đầu t.

-

Thời hạn: là khoảng thời gian từ khi bắt đầu nghiên cứu cơ hội đầu t đến
khi dự án chấm dứt hoạt động, thông thờng đợc xác định trong luận
chứng kinh tế kỹ thuật.

-

Các chủ thể: bao gồm các bên liên quan phối hợp với nhau để thực hiện
dự án đầu t và thụ hởng những lợi ích do dự án mang lại.

4. Chu kỳ của dự án đầu t :
Chu kỳ của dự án đầu t là các bớc hoặc các giai đoạn mà một dự án phải trải
qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án đợc hoàn thành chấm dứt hoạt

động. Có thể minh họa chu kỳ của dự án đầu t theo sơ đồ sau :

-4-


Khoá luận tốt nghiệp

ýđồ
về dự
ánđầ
u

Chuẩn bị
đầu
t

Thực
hiện
đầu
t

Sản xuất
Kinh
doanh Dịch vụ

ý đồ
về dự
án
mới


Sơ đồ chu kỳ của dự án đầu t .

5. Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu t :

Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu t trải qua 3 giai đoạn :
- Chuẩn bị đầu t .
- Thực hiện đầu t .
- Vận hành các kết quả đầu t .
Nội dung các bớc công việc ở mỗi giai đoạn của các dự án không giống nhau,
tùy thuộc vào lĩnh vực đầu t (sản xuất kinh doanh hay kết cấu hạ tầng, sản xuất công
nghiệp hay nông nghiệp...), vào tính chất sản xuất (đầu t chiều rộng hay chiều sâu),
đầu t dài hạn hay ngắn hạn ...
Các bớc công việc, các nội dung nghiên cứu ở các giai đoạn đợc tiến hành
tuần tự nhng không biệt lập mà đan xen gối đầu cho nhau, bổ sung cho nhau nhằm
nâng cao dần mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu và tạo thuận lợi cho việc
tiến hành nghiên cứu ở các bớc kế tiếp.
Các bớc công việc của giai đoạn hình thành và thực hiện một dự án đầu t có
thể đợc minh họa tóm tắt trong bảng 1 nh sau :
Bảng 1. Các giai đoạn của chu kỳ dự án đầu t.
Chuẩn bị đầu t.
Nghiên Nghiên Nghiên
cứu
cứu
cứu
phát
tiền khả thi
hiện khả thi (lập dự
các cơ sơ bộ
án,
hội đầu lựa

luận
t.
chọn chứng
dự án. kinh tế
kỹ
thuật).

Đánh Hoàn
giá và tất các
quyết thủ tục
định
để
(thẩm triển
định
khai
dự án). thực
hiện
đầu t.

Thực hiện đầu t.
Thiết
Thi
kế và công
lập dự xây lắp
toán
công
thi
trình.
công
xây lắp

công
trình.

Chạy
thử và
nghiệm
thu sử
dụng.

Vận hành kết quả đầu t
Sử
Sử
Công
dụng dụng
suất
cha hết công giảm
công suất ở dần và
suất.
mức thanh
cao
lý.
nhất.

Giai đoạn 1 : Giai đoạn chuẩn bị đầu t bao gồm các hoạt động sau :
Nghiên cứu cơ hội đầu t : Các nhà doanh nghiệp đều muốn mở rộng qui
mô sản xuất và nâng cao năng lực sản xuất. Muốn thực hiện đợc điều này thì phải đầu
t nhng muốn đầu t đợc phải có cơ hội đầu t chỉ có khi tồn tại đồng thời 2 nhân tố khách
quan và chủ quan :

-5-



Khoá luận tốt nghiệp
-

Khách quan là những tín hiệu, đòi hỏi, yêu cầu có thực hiện tại và dự kiến
trong tơng lai về 1 sản phẩm nào đó .
- Chủ quan là năng lực của chủ đầu t có thể đáp ứng đợc tín hiệu của thị trờng.
Đó là năng lực về vốn, kỹ thuật ...
Nghiên cứu tiền khả thi : Sau khi chọn đợc 1 cơ hội đầu t hợp lý, nghiên
cứu tiền khả thi là bớc thu thập thông tin về dự án, tuy nhiên những thông tin này mới
chỉ ở mức độ sơ lợc khái quát, chủ yếu là thông tin trên các mặt sau :
- Xem xét về tính phù hợp giữa mục tiêu, giữa dự án định thực hiện với các
định hớng của nhà nớc, ngành, địa phơng. Nếu đợc đầu t đúng định hớng của
nhà nớc, ngành, địa phơng đợc hởng nhiều u ®·i vỊ th, l·i st ...
- Xem xÐt c¸c u tố tự nhiên, kinh tế, xà hội, kỹ thuật, công nghệ, tiền vốn, lao
động ...của chủ đầu t có đủ sức đáp ứng yêu cầu của dự án hay không.
- Những lợi ích tài chính và phi tài chính mà dự án đem lại cho chủ đầu t, địa
phơng, Nhà nớc là gì ?
Nghiên cứu khả thi : là bớc nghiên cứu đầy đủ nhất, chi tiết nhất và toàn
diện nhất. Trong bớc này chủ đầu t phải thu thập đầy đủ các thông tin và sẽ phải phân
tích tính toán một cách tỉ mỉ, kỹ càng. Đối với dự án có 6 nội dung :
- Sự cần thiết của đầu t vào mục tiêu của dự án .
- Nghiên cú về thị trờng của dự án .
- Ngiên cứu về kỹ thuật của dự án .
- Nghiên cứu về vấn đề quản trị và vấn đề nhân lực .
- Nghiên cứu về vấn đề tài chính .
- Nghiên cứu về các lợi ích kinh tế - XÃ hội của dự án .
Sau khi đợc phân tích kỹ càng thì sẽ đợc tập hợp lại trong 1 tài liệu có tên gọi
là " Luận chứng kinh tế - kỹ thuật " hay " Dự án đầu t khả thi " hay " Dự án " .

Mục tiêu của nghiên cứu khả thi để cho ra đời dự án đầu t .
Để đảm bảo chất lợng dự án thì việc thu thập thông tin là rất quan trọng.
Thông tin thu đợc từ :
- Thông tin thực tế : thông qua điều tra thị trờng, nghiên cứu khách hàng hoặc
nhờ các công ty khảo sát thi trờng ...
- Thông qua các ấn phẩm tài liệu .
- Các thông tin của các công ty, hÃng trên thế giới thông qua các mạng trong nớc và Internet .
- Thông tin từ các cơ quan t vấn và các chuyên gia thì những thông tin này có
tính chất chuyên sâu và có độ tin cậy cao .
Thẩm định dự án đầu t : Dự án sau khi đà lập xong dù tốt đến mấy cũng
cha thể đa ra triển khai đợc vì sự hiểu biết của chủ đầu t có giới hạn nhất định và phần
lớn xuất phát từ góc nhìn lợi ích của riêng mình.
Dự án vì vậy phải trải qua khâu thẩm định và phê duyệt một cách khách quan
để khẳng đinh một cách chắc chắn là dự án có hiệu quả và tính khả thi cao .
Các dự án đợc chia thành 3 nhóm tùy theo qui mô và tính chất phức tạp của
đầu t (A, B, C)
Tùy theo nhóm mà sẽ có những cơ quan thẩm định khác nhau. Dự án sau khi
đợc thẩm định đợc cho phép đầu t sẽ trở thành tài liệu có tính pháp lý. Tất cả các hoạt
động sau khi đà đợc phê duyệt thì đều phải thực hiện đúng theo các nội dung, chỉ tiêu
ghi trong dự án .
Giai đoạn 2 : Giai đoạn thực hiện đầu t

-6-


Khoá luận tốt nghiệp
Thực hiện đầu t là giai đoạn chuyển công trình từ lý thuyết thành công trình
có thực. Để thực hiện cần phải :
Khảo sát, thiết kế, lập dự toán công trình : Thiết kế trong xây dựng cơ
bản là một hệ thống các bản vẽ, bản thuyết minh, các tính toán và chỉ tiêu kinh tế - kỹ

thuật nhằm thực hiện chủ trơng đầu t đà đề ra. Đối với công trình có yêu cầu kỹ thuật
cao, nền móng, địa chất, thủy văn phức tạp thì ph¶i thiÕt kÕ qua 2 bíc :
- ThiÕt kÕ kü thuật .
- Thiết kế bản vẽ thi công .
Đối với mỗi bớc thiết kế thì sẽ có dự toán chi phí tơng ứng .
Tiến hành tiếp xúc với các đối tác, tiến hành cung cấp kỹ thuật, công
nghệ, vật t ...
Tổ chức việc đấu thầu hoặc chọn thầu và ký các hợp đồng kinh tế về giao
nhận thầu .
Giải phóng mặt bằng và tổ chức thi công theo đúng tiến độ và chất lợng
đà đề ra .
Hoàn thiện công trình, vận hành thử và bàn giao cho chủ đầu t .
Giai đoạn 3 : Giai đoạn vận hành kết quả đầu t
Xét về mặt thời gian, giai đoạn này chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ
hoạt động của một dự án đầu t . Trong giai đoạn này chủ yếu gồm :
Tổ chức vận hành sản xuất để phát huy hiệu quả kinh tế của dự án và trả
nợ Ngân hàng đúng hạn (nếu có) .
Kết thúc hoạt động và thanh lý tài sản : Sau thời gian hoạt động nh đà dự
kiến dự án sẽ kết thúc và thanh lý tài sản. Chủ đầu t cần trang trải các khoản nợ nần
trớc khi kết thúc hoạt động và cần phải tổ chức kết thúc kinh nghiệm trong quá trình
đầu t. Đối với ngân hàng cũng cần rút ra những bài học kinh nghiệm về việc tài trợ đối
với những dạng công trình đó .
Nói tóm lại, khi đầu t thì rủi ro có thể xảy ra ở bất kỳ giai đoạn nào, bất kỳ bớc nào trong từng giai đoạn. Vì vậy, chủ đầu t phải xác định trọng tâm quản lý trong
từng giai đoạn :
- Giai đoạn chuẩn bị đầu t phải đảm bảo kết quả nghiên cứu .
- Giai đoạn thực hiện đầu t phải đảm bảo thi công xây dựng theo đúng tiến độ
và đảm bảo chất lợng .
- Giai đoạn vận hành kết quả đầu t phải đảm bảo tổ chức tốt các hoạt động sản
xuất kinh doanh để đảm bảo thu hồi vốn và có lợi nhuận .
Giai đoạn chuẩn bị đầu t là quan trọng nhất vì nó xác lập tiền đề cho sự thành

công hay thất bại của các giai đoạn sau. Nghiên cứu tiền khả thi nhằm tiết kiệm chi
phí để nghiên cứu nhằm thực hiện đầu t nhng có thể bỏ qua, còn nghiên cứu khả thi là
bớc quan trọng không thể bỏ qua.
I.2. Sự cần thiết của hoạt động thẩm định dự án đầu t :

1. Khái niệm :

Nh vậy, sau khi hoàn thành việc nghiên cứu và lập dự án đầu t, thì ngời ta tiến
hành thẩm định và ra quyết định đầu t. Thẩm định dự án đầu t đợc xem là một yêu cầu
không thể thiếu đợc và là cơ sở ra quyết định đầu t. Đây là một khâu khó khăn trong
chu kỳ của dự án đầu t, ngoài việc kiểm tra đánh giá lại hoạt động của các khâu trớc
đó, nó có ý nghĩa quyết định sự thành công hay thất bại của các giai đoạn sau cđa dù
¸n .

-7-


Khoá luận tốt nghiệp
Vậy thế nào là Thẩm định dự án đầu t ?
Thẩm định dự án đầu t là việc tổ chức, xem xét, kiểm tra, đánh giá một cách
khách quan, có khoa học và toàn diện nội dung cơ bản, ảnh hởng trực tiếp tới tính khả
thi của dự án, đề ra quyết định đầu t và cho phép đầu t .
N h vậy, thực chất của việc Thẩm định dự án đầu t là phân tích đánh giá tính
khả thi của dự án trên tất cả các phơng diện kinh tế, kỹ thuật, xà hội trên cơ sở các tiêu
chuẩn, định mức qui định của các cơ quan quản lý Nhà nớc, tiêu chuẩn và thông lệ
quốc tế .
Với ngân hàng, Thẩm định dự án đầu t phải đợc hiểu là thẩm định hồ sơ tín
dụng, cho vay hoặc xin bảo lÃnh. Trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ xin vay (gồm hồ sơ
doanh nghiệp và hồ sơ dự án), ngân hàng tiến hành phân tích một cách khách quan và
toàn diện khẳng định tính khả thi và hiệu quả của dự án, khả năng đảm bảo trả nợ của

doanh nghiệp, để từ đó quyết địng cho vay dự án .

2. ý nghĩa của việc Thẩm định dự án đầu t :

Đối với ngân hàng : Thẩm định dự án đầu t giúp ngân hàng ra các quyết
định chính xác về cho vay hay tài trợ dự án .
Trớc khi cho vay vốn ra, ngân hàng quan tâm đến việc có đảm bảo sẽ thu hồi
đợc về đầy đủ và đúng hạn không và lợi ích mà ngân hàng nhận đợc sẽ nh thế nào.
Thẩm định chính xác dự án đầu t có thể đem lại cho ngân hàng những quyết định đầu
t đúng đắn, tránh những tổn thất cho ngân hàng .
Vì vậy, trong công tác Thẩm định dự án đầu t phải rất thận trọng để đem lại
sự an toàn cần thiết cho ngân hàng, nâng cao chất lợng tín dụng đồng thời không bị bỏ
lỡ cơ hội đầu t có lÃi, phục vụ khách hàng làm ăn có hiệu quả của ngân hàng .
Với doanh nghiệp :thông qua dự án đầu t, ngân hàng có thể giúp đỡ chủ
đầu t lựa chọn phơng án đầu t tốt nhất .
Ngân hàng với kinh nghiệp của mình trong Thẩm định dự án đầu t có thể t
vấn cho doanh nghiệp phơng án đầu t có hiệu quả mà bản thân doanh nghiệp do thiếu
khả năng phân tích tổng hợp, thiếu thông tin không thể lựa chọn đợc .
Với cơ quan quản lý Nhà nớc : Thẩm định dự án đầu t giúp các cơ quan
quản lý Nhà nớc đánh giá đợc sự cần thiết và tính phù hợp của dự án đối với qui hoạch
phát triển chung của ngành, địa phơng, và cả nớc trên các mặt : mục tiêu, quy mô, quy
hoạch và hiệu quả .
Bên cạnh đó, Thẩm định dự án đầu t giúp ta xác định đợc sự lợi hại của
dự án khi đi vào hoạt động trên các khía cạnh : công nghệ, vốn, ô nhiễm môi trờng và
các lợi ích kinh tế- xà hội khác .
Nền kinh tế đang cần các dự án đang đầu t phát triển phục vụ cho sự nghiệp
phát triển đất nớc, song đó là các dự án có hiệu quả kinh tế xà hội và lợi ích nhiều mặt
khác. Đầu t kém hiệu quả, sai mục đích có thể là nguy hậi. Hơn nữa với điều kiện hạn
chế về vốn đầu t, tính hiệu quả của một dự án càng phải đợc cân nhắc kỹ. Do đó, với
vai trò Thẩm định dự án đầu t của mình, ngân hàng đà giúp nền kinh tế có đợc những

dự án thực sự tốt, đem lại hiệu quả đầu t nh mong muốn .

3. Mục tiêu Thẩm định dự án đầu t của ngân hàng :

Ngân hàng Thẩm định dự án đầu t nhằm :
- Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả của dự án, khả năng
trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra để cho quyết định cho vay hoặc từ chối cho
vay một cách đúng đắn và chính xác nhất .

-8-


Khoá luận tốt nghiệp
-

Tham gia góp ý cho chủ đầu t về phơng án sản xuất kinh doanh, tạo tiền đề
để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu đợc nợ gốc và lÃi đúng hạn và hạn chế rủi
ro tới mức thấp nhất .
Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời hạn cho vay, mức thu nợ hợp lý,
tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả .

4. Yêu cầu đối với công tác thẩm định :

Với các mục tiêu trên, công tác Thẩm định dự án đầu t của ngân hàng phải
đạt đợc những yêu cầu sau :
- Bám sát chủ trơng, đờng lối, kế hoạch phát triển của từng thời kỳ của Nhà nớc, chính quyền địa phơng, các ngành, các cấp.
Trong mỗi thời kỳ Nhà nớc lại có hững chính sách phát triển kinh tế, xà hội
khác nhau. Công tác tẩm định không đợc xa rời các định hớng chung đó để đảm bảo
dự án đợc đầu t đúng hớng phù hợp với qui hoạch phát triển chung .
- Xuất phát từ chính sách tín dụng đầu t của ngân hàng : Mỗi ngân hàng có

chính sách tín dụng riêng (về khách hàng, hớng đầu t cơ cấu đầu t ...) và đều
chi phối đến công tác thẩm định .
- Công tác thẩm định phải đợc tổ chức, thực hiện khách quan, kịp thời chính
xác, khoa học, toàn diện và chặt chẽ .
+ Phải toàn diện : Trong hồ sơ dự án đề cập đến rất nhiều vấn đề. Đó là các nội
dung về thị trờng, kỹ thuật, tài chính, nhân sự, quản lý, môi trờng...Không thẩm định
một cách toàn diện sẽ không đảm bảo đợc tính chính xác. Hơn nữa, các nội dung đó
lại có quan hệ mật thiết với nhau, cho nên yêu cầu đầu tiên của thẩm định là phải toàn
diện và chặt chẽ .
+ Phải chính xác : Những kết luận của công tác thẩm định đối với dự án là rất
quan trọng. Vì vậy, đòi hỏi thẩm định phải khoa học và chính xác .
- Phải khách quan : Khi thẩm định ta phải nhìn nhận dự án trên phơng diện
hiệu quả của dự án. Dù đứng trên góc độ của ngân hàng hay chủ đầu t đều
có thể làm giảm tính khách quan của dự án .
- Phải kịp thời : Khi thiết lập dự án, chủ đầu t phải nghiên cứu rất kỹ các cơ
hội đầu t và những điều kiện thị trờng phù hợp cho việc thẩm đinh dự án
Quá trình xem xét, đánh giá kéo dài có trể làm mất đi tính thời cơ của dự án.
Nghiên cứu các yêu cầu trên cho phép đánh giá công tác thẩm định của ngân
hàng đà đáp ứng đợc đến đâu và ngân hàng cần phải làm gì để thẩm định đạt yêu cầu
và hiệu quả .

5. Sự cần thiết phải Thẩm định dự án đầu t :

Đầu t là một lĩnh vực quan trọng quyết định sự tăng trởng và phát triển của
các thành phần kinh tÕ cịng nh nỊn kinh tÕ qc d©n. Song sÏ là không tởng tợng khi
nói đến đầu t phát triển kinh tế mà lại không có vốn hay không đủ vốn. Một câu hỏi
đặt ra là : Vốn có thể lấy từ đâu ?. Nh chúng ta đà biết, ngoài vốn tự có của mình,
các nhà đầu t có thể tìm kiếm các nguồn tài trợ khác từ bên ngoài. Một trong các hình
thức tài trợ mà các nhà đầu t thờng quan tâm là vốn vay ngân hàng. Tuy nhiên, ngân
hàng sẽ không đồng ý cho vay nếu không biết chắc rằng vốn vay ngân hàng sẽ đợc sử

dụng an toàn và hiệu quả .
Vì vậy,tính hiệu quả (hay tính khả thi) của dự án sẽ là câu trả lời cho quyết
định đầu t hay không. Do đó, không chỉ riêng các nhà đầu t, mà cả ngân hàng và các
cơ quan hữu quan cũng phải tiến hành thẩm định dự án tức đi sâu xem xét nghiên cứu

-9-


Khoá luận tốt nghiệp
đánh giá hàng loạt các vấn đề trên lĩnh vực khác nhau nhằm đa ra một quyết định đúng
đắn.
- Đối với nhà đầu t :
Sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp là nhờ vào kế hoạch sản xuất
kinh doanh đúng đắn, mà các kế hoạch này lại đợc thực hiện bởi các dự án. Với t cách
là chủ dự án, chủ đầu t biết khá rõ và tơng đối tỉ mỉ dự án đầu t của mình .Trên thực tế,
khi đa ra một kế hoạch sản xuất kinh doanh, chủ đầu t thờng đa ra các phơng án khác
nhau. điều đó có nghĩa là có nhiều dự án khác nhau đợc đa ra và không phải dễ dàng
gì trong việc lựa chọn dự án này và loại bỏ dự án kia vì nhiều khi khả năng thu thập
nắm bắt những thông tin mới của chủ dự án bị hạn chế nhất là các xu hớng kinh tế,
chính trị, xà hội mới và điều này sẽ làm nguy cơ rủi ro tăng cao và làm giảm tính
chính xác trong phán đoán của họ .
Chính vì vậy, thẩm định dự án đầu t sẽ giúp cho các nhà đầu t lựa chọn đợc
dự án đầu t tối u .
- Đối với ngân hàng :
Ngân hàng là mét tỉ chøc trung gian tµi chÝnh nhËn tiỊn gưi của ngời gửi tiền
và cho vay đối với những ngời cần vay hoặc làm môi giới cho ngời đầu t .
Ngời cho vay
Cá nhân
Doanh nghiệp
Chính phủ

Ngời nớc ngoài

Ngân
hàng
thơng
mại

Ngời đi vay
Cá nhân
Doanh nghiệp
Chính phủ
Ngời nớc ngoài

Nh vậy, đứng trên giác độ nhà đầu t, ngân hàng là ngời cung cấp, tài trợ vốn
cho các hoạt động kinh doanh trong tất cả các lĩnh vực đầu t. Sự thành công hay thất
bại của một dự án ở bất cứ giác độ nào cũng đều ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động của
ngân hàng. Do đó, với t cách là bà đỡ về lĩnh vực tài chính cho các dự án đầu t sản
xuất kinh doanh, ngân hàng thờng xuyên thực hiện công tác thẩm định dự án đầu t,
nhất là công tác thẩm định về lĩnh vực tài chính của dự án nhằm đánh giá tính hiệu quả
của dự án và mức độ an toàn vốn. Việc thẩm định dự án đầu t còn là cơ sở để ngân
hàng xác định số tiỊn cho vay, thêi gian cho vay, møc thu nỵ hợp lý, thời điểm bỏ vốn
cho dự án và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Tóm lại, đối với ngân hàng, công tác thẩm định dự án đầu t là rất quan trọng,
nó giúp cho ngân hàng ra quyết định có bỏ vốn đầu t hay không? Nếu đầu t thì đầu t
nh thế nào? mức độ bỏ vốn là bao nhiêu .Nhằm đạt hiệu quả và an toàn trong sử dụng
vốn, giảm thiểu nợ quá hạn và khó đòi .
- Đối với xà hội và cơ quan hữu quan :
Đầu t đợc coi là động lực của sự phát triển nói chung và của sự phát triển kinh
tế nói riêng của một quốc gia. Từ mục tiêu rút ngắn khoảng cách và đuổi kịp các nớc
trong cuộc chạy đua phát triển kinh tế với xuất phát điểm rất thấp, cha bao giờ nhu cầu

đầu t ở Việt nam lại to lớn và khẩn trơng nh hiện nay. Vấn đề quan trọng không kém
đợc đặt ra là đầu t nh thế nào cho có hiệu quả, bằng không tác động của đầu t là rất
nguy hại. Hiệu quả ở đây không đơn thuần là hiệu quả kinh tế mà nó bao hàm các
hiệu quả về mặt xà hội nh vấn đề giải quyết công ăn việc làm tăng thu ngân sách, tiết
kiệm ngoại tệ, tăng khả năng cạnh tranh trong và ngoài nớc và đặc biệt là vấn đề bảo

- 10 -


Khoá luận tốt nghiệp
vệ môi sinh. Ngoài ra dự án đợc chọn để đầu t còn phải phù hợp với mục tiêu phát
triển kinh tế xà hội của đáat nớc, của từng vùng địa phơng mà dự án này thực hiện và
phải hoàn toàn tuân thủ các qui chế quản lý kinh tế, quản lý đầu t xây dựng và các qui
chế quản lý khác của nhà nớc .
Nh vậy, việc thẩm định dự án đầu t sẽ giúp cho các cơ quan quản lý nhà nớc
đánh giá chính xác sự cần thiết và sự phù hợp của dự án với qui hoạch tổng thể, xác
định đợc lợi ích và hiệu quả xà hội của dự án, đảm bảo nhịp độ tăng trởng kinh tế đề
ra trong chiến lợc phát triển kinh tế xà hội của đất nớc .
II. Ngân hàng thơng mại đối với hoạt động thẩm định dự án đầu
t

II.1. Ngân hàng thơng mại và hoạt động cho vay của ngân hàng thơng
mại :

1. Ngân hàng thơng mại và hoạt động cơ bản của một Ngân hàng thơng
mại.

Trong hoạt động sản xuất tiêu dùng của xà hội luôn xảy ra tình trạng đối nghịch
là có những cá nhân, tổ chức có vốn tiết kiệm, nhàn rỗi không có nhu cầu hoặc cha có
nhu cầu sử dụng đến nó trong khi đó lại có những cá nhân, tổ chức có nhu cầu cần một

khoản vốn để sử dụng cho mục đích đầu t hay tiêu dùng cá nhân. Ngân hàng thơng
mại là một trung gian trên thị trờng tài chính đóng vai trò cầu nối, dẫn vốn từ nơi nhàn
rỗi sang nơi cần sử dụng vốn, làm cho phù hợp với nguyện vọng giữa những ngời cần
tiền và những ngời có tiền. Kết quả là tất cả các bên đều có lợi, nền kinh tế vận hành
một cách nhịp nhàng, sản xuất phát triển, đời sống xà hội đợc nâng cao.
Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và
ngân hàng. Tất cả mọi hoạt động của ngân hàng đều hớng tới một mục tiêu tối cao- chi
phối các mục tiêu khác là tối đa hoá lợi nhuận. Theo đuổi mục tiêu này, ngân hàng thơng mại không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, cải tiến dịch vụ, đa dạng hoá hoạt
động và đợc thực hiện qua ba hoạt động chính : hoạt động huy động vốn, hoạt động
cho vay và đầu t, các hoạt động trung gian.
Đây là ba hoạt động truyền thống của một ngân hàng thơng mại. Chúng có quan
hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau. Để có vốn cho vay, ngân hàng phải huy động nguồn
vốn nhàn rỗi từ các nhà tiết kiệm. Đồng thời với lợi thế là một trung gian trên thị trờng
tài chính, ngân hàng thơng mại thực hiện một số dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Các hoạt động dịch vụ này vừa tạo ra thu nhập, vừa hỗ trợ cho các hoạt động huy động
vốn, cho vay, đầu t.
- Hoạt động huy động vốn: Huy động vốn của ngân hàng thơng mại đợc thể
hiện tập trung thông qua việc thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong công
chúng. Ngân hàng tập trung đợc một số vốn lớn từ các tài khoản séc, tài
khoản tiết kiệm, tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, từ các công cụ kỳ phiếu, trái
phiếu... Bên cạnh đó, khi cần vốn cho nhu cầu thanh khoản hay đầu t, cho
vay, ngân hàng có thể vay của Ngân hàng Trung ơng hay của các tổ chức tín
dụng khác. Trên bảng cân đối tài sản, hoạt động huy động vốn đợc biểu hiện
qua các tài sản nợ của ngân hàng.
- Hoạt động cho vay và đầu t : Ngân hàng thơng mại sử dụng tiền tiết kiệm,
nhàn rỗi huy động đợc từ công chúng đem cho vay hoặc đầu t chứng khoán.
Trên bảng cân đối tài sản, các hoạt động này đợc biểu hiện là tài sản có của
ngân hµng.

- 11 -



Khoá luận tốt nghiệp
Các hoạt động cho vay và đầu t đem lại cho ngân hàng thơng mại một khoản thu
nhËp chiÕm mét tû träng lín trong thu nhËp cđa ngân hàng.
- Hoạt động trung gian: Các ngân hàng thơng mại còn thực hiện các nghiệp vụ
trung gian theo yêu cầu của khách hàng nh : thanh toán, chuyển tiền, uỷ thác,
ký thác, t vấn, bảo lÃnh, bảo quản vật có giá... Nghiệp vụ này không những
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng mà còn tạo điều kiện mở mang cho các
nghiệp vụ trên.

2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thơng mại.

Đây là hoạt động truyền thống mang tính chất đặc trng cơ bản của ngân hàng
thơng mại. Nó đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Trên cơ sở nguồn
vốn huy động đợc, ngân hàng tiến hành cho vay và thu một khoản lÃi nhất định trên số
tiền cho vay theo nguyên tắc vốn vay phải đợc hoàn trả đúng thời hạn và thu lÃi phải
đủ để trang trải các khoản chi và có lợi nhuận.
Ngân hàng thơng mại có thể cho vay theo nhiều hình thức khác nhau:
- Theo mục đích cho vay: Cho vay nông nghiệp.
Cho vay công nghiệp.
Cho vay xây dựng cơ bản.
Cho vay xuất- nhập khẩu.
- Theo thành phần kinh tÕ: Cho vay quèc doanh.
Cho vay ngoµi quèc doanh.
- Theo tài sản đảm bảo :
Cho vay có tài sản đảm bảo.
Cho vay không có tài sản đảm bảo.
- Theo thời hạn cho vay: Cho vay ngắn hạn.
Cho vay trung hạn.

Cho vay dài hạn.
Một hình thức cho vay phổ biến của ngân hàng thơng mại là cho vay theo
dự án đầu t. Đây chính là hình thức cho vay trung và dài hạn với đặc điểm là có số vốn
lớn, thời hạn cho vay dài, chịu nhiều biến động và do đó có độ rủi ro cao. Tuy nhiên,
nếu là một dự án đầu t tốt thì sẽ đem lại cho ngân hàng một khoản thu nhập xứng đáng
và đảm bảo an toàn vốn. Và để đạt đợc mục tiêu này, ngân hàng thơng mại phải làm
tốt công tác thẩm định tài chính dự án đầu t trớc khi đi đến quyết định tài trợ.
II.2. Nội dung và phơng pháp thẩm định của ngân hàng :
Thẩm định dự án đầu t bao gồm cả thẩm định tính khả thi, hiệu quả của dự án
và kiểm tra, đánh giá doanh nghiệp vay vốn, xin bảo lÃnh vay vốn về tình hình sản
xuất kinh doanh, tµi chÝnh cịng nh uy tÝn cđa doanh nghiệp.
Cán bộ thẩm định không làm công tác của ngời soạn thảo dự án và của chủ
dự án nhng cần đi sâu tìm hiểu tính chính xác những nhợc điểm, tồn tại của dự án.
Cách làm của cán bộ thẩm định có thể là đặt câu hỏi đối với những điểm còn nghi vấn
để chủ đầu t giải trình thêm, trực tiếp tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính để
kiểm nghiệm tính đúng đắn, chính xác và đánh giá chúng theo tiêu thức của ngân
hàng.
Việc thẩm định dự án có thể tiến hành lần lợt theo từng néi dung trong luËn
chøng kinh tÕ kü thuËt, song trªn thực tế các nội dung này thờng liên quan đến nhau
nên có thể tiến hành nhiều nội dung. Cũng có thĨ t theo tÝnh chÊt cơ thĨ cđa tõng dù
¸n mà loại bỏ một số nội dung không thích hợp.

1. Phân tích hồ sơ doanh nghiệp :
a) Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ doanh nghiÖp bao gåm :

- 12 -


Khoá luận tốt nghiệp
-


Quyết định thành lậpdoanh nghiệp, công ty, điều lệ công ty.
Giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề (nếu có)
Quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trởng
Các báo cáo tài chính đà đợc quyết toán: Bảng cân đối tài sản, báo cáo kết
quả sản xt kinh doanh, b¸o c¸o lu chun tiỊn tƯ, thut minh các báo cáo
tài chính.
Từ đó xác định t cách pháp nhân của doanh nghiệp xin vay vốn. Báo cáo tài
chính là căn cứ cho những phân tích về tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài
chính doanh nghiệp 9 với những doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp mới).
b) Thẩm định tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cđa doanh nghiƯp :
Mơc tiªu cđa néi dung này là cán bộ thẩm định nắm đợc khả năng, năng lực quản
lý điều hành của ban lÃnh đạo, uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng và tình hình tài
chính của doanh nghiệp
Thông tin sử dụng để phân tích không chỉ đơn thuần là các báo cáo tài chính đợc
cung cấp từ phía doanh nghiệp. Cán bộ thẩm định cần trực tiếp nắm bắt tình hình thực
tề hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng phơng pháp tiếp cận thăm dò
9 qua bạn hàng, khách hàng của doanh nghiệp, qua ngân hàng mà doanh nghiệp có
quan hệ tín dụng...) và tìm hiểu các thông tin tài chính khác .
Việc đánh giá doanh nghiệp có thể thông qua các mặt chủ yếu sau :
- Sự bảo toàn phát triển vốn qua các năm: Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu
qủa thì vốn sẽ luôn giữ vững và tăng trởng. Điều này cho phép đánh giá khả
năng lÃnh đạo doanh nghiệp là tốt, biết quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả .
- Tình hình sản xuất kinh doanh : Đi vào các biến động về tình hình sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có ổn định hay không, xu hớng biến
động trong tơng lai ra sao. Đánh giá thị trờng và mức độ cạnh tranh của
doanh nghiệp.
- Tình trạng kho tàng, nhà xởng và máy móc thiết bị.
- Đánh giá hàng tồn và khả năng giải quyết.
- Uy tín của doanh nghiệp tring các quan hệ vay trả (đặc biệt là với các ngân

hàng mà doanh nghiệp đặt quan hệ tín dụng từ trớc đến nay)
- Đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp thông qua một tính toán một
số chỉ tiêu :
(*) Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua việc tính toán một
số chỉ tiêu tài chính, so sánh qua các năm và so sánh với mức chung của ngành.
1.Tỷ lệ về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn : Nhóm chỉ tiêu này phản ánh
mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng nh khả năng tự sử dụng nợ vay của doanh
nghiệp. Các ngân hàng sẽ nhìn vào đây để đánh giá khả năng bảo đảm an toàn các vốn
vay.
Nợ phải trả
+ Tỷ lệ nợ trên tổng TS =
TS
Nếu doanh nghiệp đà có tỷ lệ này quá cao (so với mức trung bình của ngành)
thì ngân ngân hàngàng cân nhắc vì nếu tiếp tục cho vay, doanh nghiệp có thể sẽ rơi
vào tình trạng mất khả năng thanh toán .
+ Tỷ lệ nợ dài hạn =

Nợ dài hạn

- 13 -


Khoá luận tốt nghiệp
Vốn tự có
+ Tỷ lệ tài trợ TSCĐ =

Nợ phải trả

TSCĐ
(Vốn dài hạn =Vốn tự có + Nợ dài hạn)

Tỷ lệ này >1 chứng tỏ nguồn vốn dài hạn đủ để đầu t cho TSCĐ và phần d
thừa đợc dùng để đầu t vào TSLĐ. Nh vậy, TSCĐ của doanh nghiệp đợc tài trợ một
cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn và doanh nghiệp cũng có khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn (Do TSLĐ > Nợ ngắn hạn)
2.Tỷ lệ về khả năng thanh toán : Đây là nhóm chỉ tiêu đợc sử dụng để đánh giá
khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp .
- Khả năng thanh toán hiện hành : Cho biết mức độ các khoản nợ ngắn hạn đợc trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tơng đơng với thời hạn của các khoản nợ đó .
TSLĐ
+ Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Trong đó TSLĐ bao gồm : Tiền, các khoản để chuyển nhợng, các khoản phải
thu, tồn kho...
Nợ ngắn hạn : Vay ngắn hạn ngân hàng, các khoản phải trả...
+ Chỉ tiêu vốn lu động ròng = TSLĐ - Nợ ngắn hạn = Vốn dài hạn -TSCĐ
Tăng trởng của vốn lu động ròng cho thấy sự phát triển của doanh
nghiệp và đây là một chỉ tiêu đành giá các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn .
- Khả năng thanh toán : Cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn
không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho)
TSLĐ - Tồn kho
Tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Khả năng tự tài trợ (LN + KH)
-

Khả năng hoàn trả nợ vay =

Vay dài hạn
Tỷ lệ này cho biết khả năng của doanh nghiệp hoàn trả các món vay dài hạn
nguồn trả nợ gồm khấu hao TSCĐ và LNST của doanh nghiệp .
3.Tỷ lệ về khả năng sinh lÃi : Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp .
- Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm : Phản ánh số LNST có trong 100đ doang thu .
LNST
- Doanh lợi vốn tự có =
Vốn tự có
LNTT và lÃi
-

Doanh lỵi vèn =

∑ TS

- 14 -


Khoá luận tốt nghiệp
Đây là những chỉ tiêu cơ bản phản ánh tình hình tài chính ở một mức độ nào
đó. Việc đánh giá đợc tình hình doanh nghiệp về tài chính là lành mạnh hay không
phụ thuộc nhiều vào khả năng phân tích của cán bộ thẩm định. Ví dụ qua những dấu
hiệu khó khăn về tài chính nh: Tỷ suất lợi nhuận giảm, gia tăng bất thờng hàng tồn, gia
tăng các khoản nợ thơng mại, gia tăng các khoản phải thu, tỷ suất tự tài trợ giảm... cán
bộ thẩm định phát hiện các khoản nợ có vấn đề .
Tóm lại, thông qua phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính của
doanh nghiệp ta nắm bắt đợc tình hình tài chính khả quan hay khó khăn, năng lực đến
đâu, xu hớng phát triển của đơn vị nh thế nào trong tơng lai, tính năng động của cán bộ
lÃnh đạo ... để có thể ra quyết định cho vay đúng đắn, tin vào uy tín, khả năng doanh
nghiệp cã thĨ sư dơng cã hiƯu qu¶ vèn vay .

2. Phân tích hồ sơ dự án :


a. Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ dự án
- Giai đoạn xin xét duyệt vay vốn đầu t
ã Luận chứng kinh tế kỹ thuật
ã Giải trình hiệu quả kinh tế dự án của doanh nghiệp
ã Văn bản quyết định đầu t hoặc giấy phép đầu t của cấp có thẩm quyền
ã Văn bản phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng sự toán hay dự toán hạng mục
công trình trực tiếp đầu t bằng vốn vay
ã Các hợp đồng kinh tế ký kết giữa chủ đầu t và các bên liên quan
ã Các văn bản liên quan (đánh giá tác động môi trờng, giấy phép khai thác tài
nguyên, ý kiến cơ quan chức năng về quản lý phòng cháy, chữa cháy...)
ã Giấy phép kinh doanh bên thiết kế
ã Bổ xung thêm khi ký kết hợp đồng
ã Văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu xây lắp, mua xắm thiết bị của cấp có thẩm
quyền
ã Hợp đồng giao nhận thầu về xây lắp, cung cấp máy móc thiết bị
ã Giấy phép kinh doanh của bên xây lắp, cung cấp thiết bị
ã Văn bản cho phép nhận máy móc thiết bị của Bộ thơng mại (nếu thiết bị của
doanh nghiệp là nhập)
ã Hợp đồng mua bảo hiểm công trình xây dựng
ã Lịch trả nợ cam kết ủy nhiệm trích tài khoản tiền gửi để trả nợ
Sau khi đà kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ dự án, cán bộ thẩm định tiến
hành thẩm định các nội dung sau (đặc biệt quan tâm đến nội dung tài chíng kinh tế của
dự án)

3. Thẩm định luận chứng kinh tế - kỹ thuật
a. Thẩm định sự cần thiết phải đầu t
Mục tiêu của dự án thẩm định là những nội dung mà dự án cần hớng dẫn để
giải quyết. Mục tiêu này phải thỏa mÃn đợc những mong muốn về lợi ích của chủ đầu
t cũng nh những lợi ích của nền kinh tế .
Đứng trên giác độ của chủ đầu t, mục tiêu dự án có thể là :Tăng khả năng thu

lợi nhuận, khả năng cạnh tranh và bành trớng thị trờng; hay đầu t để đảm bảo sự tồn
tại của doanh nghiệp, bảo đảm việc làm cho ngời lao động ... Các dự án thẩm định bao
giờ cũng không độc lập với nền kinh tế (sử dụng tài nguyên, lao động...), do đó xem
xét dự án phải đứng trên giác độtoàn xà hội, đặc biệt các dự án có sử dụng vốn ngân
sách.

- 15 -


Khoá luận tốt nghiệp
Đứng trên giác độ toàn xà hội, mục tiêu ấy có thể là đóng góp cho ngân sách
Nhà nớc, tăng khối lợng hàng hóa sản phẩm cung cấp cho nền kinh tế, khả năng thu
ngoại tệ, khả năng tạo việc làm, bảo vệ môi trờng...
Do đó ngân sách cần đứng trên quan điểm hài hòa giữa lợi ích chủ đầu t và lợi
ích toàn xà hội mà xem xét dự án. Hơn thế nữa một dự án phù hợp là dự án đáp ứng
mục tiêu phát triển chung của ngành, địa phơng và cả nớc .
b. Thẩm định về phơng diện thị trờng :
b1/ Thị trờng đầu ra :
Một vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp là sản xuất cái mà thị trờng cần. Thị
trờng là nhân tố quyết định việc lựa chọn mục tiêu và qui mô của dự án. Bên cạnh đó,
trong đầu t khi xem xét thị trờng thì không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh. Nh vậy, về
thực chất, thẩm định về phơng diện thị trờnglà quá trình phân tích yếu tố cung cầu,
cạnh tranh...trên thị trờng để đa ra kết luận: Với các điều kiện đa ra nh vậy thì khả
năng tiêu thụ sản phẩm của dự án là nh thế nào.
- Kiểm tra cân đối cung cầu của sản phẩm trên 3 phạm vi : nhu cầu hiện tại
của sản phẩm đó nh thế nào, mức độ đáp ứng nhu cầu đócủa các nguồn kênh
ra sao; nhu cầu hiện tại của thị trờng trên các địa bàn mà dự ¸n dù kiÕn sÏ
th©m nhËp, chiÕm lÜnh, c¸c nguån c¸c kênhvà mức độ đáp ứng nhu cầu về
hiện tại về sản phẩm kể cả sản phẩm tơng tự, sản phẩm thay thế sẽ và đang đợc nhập khẩulà nh thế nào; dự báo về sản phẩm, khả năng đáp ứng về nhu
cầu đó, nguồn tiêu thụ, các kênh phân phối chủ yếu trong tơng lai.

- Đánh giá xu hớng cạnh tranh của dự án: Dựa trên các khía cạnh
+ Mức độ cạnh tranh của dự án phụ thuộc vào cung cầu cũng nh mối tơng tác
giữa các đối thủ cạnh tranh chủ yếu trên thị trờng.
+ Nghiên cứu khả năng cạnh tranh trực tiếp
+ Nghiên cứu khả năng cạnh tranh gián tiếp
Trên cơ sở việc nghiên cứu thị trờng và khả năng cạnh tranh, cán bộ thẩm định
có thể đa ra những đề xuất đối với doanh nghiệp nhằm làm nâng cao khả năng tiêu thụ
sản phẩm nh các chiến lợc về sản phẩm, về giá cả, về dịch vụ sau khi bán hàng, về
mạng lới tiêu thụ và các biện pháp xúc tiến khác .
b2/ Thị trờng đầu vào :
Việc thẩm định các yếu tố đầu vào sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình vận
hành của dự án, tránh tình trạng bị đình trệ, gián đoạn không liên tục dẫn đến kém
hiệu quả. Bởi vậy, khi thẩm định cần xem xét các khía cạnh sau:
- Kiểm tra tính toán nhu cầu hàng năm về nguyên vật liệu và các yếu tố đầu
vào chủ yếu khác nh điện, nớc... trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật.
- Đối với các dự án khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản, phải kiểm tra
tính đúng đắn của tài liệu điều tra, thăm dò khảo sát, phân tích về trữ lợng,
hàm lợng...
- Đối với các dự án sản xuất sản phẩm có đòi hỏi nghiêm ngặt về tiêu chuẩn
chất lợng của nguyên vật liệu này.
- Đối với các nguyên vật liệu mang tính thời vụ cần tính toán mức dự trữ hợp
lý còn đối với các nguyên vật liệu nhập khẩu cần xem xét khả năng cung ứng
thực tế trong và ngoài nớc.
c. Thẩm định về phơng diện kỹ thuật :
Phân tích kỹ thuật là tiền đề cho việc phân tích mặt kinh tế tài chính của
dự án đầu t. Không có số liệu của phân tích kỹ thuật thì không thể tiến hành phân tích

- 16 -



Khoá luận tốt nghiệp
mặt kinh tế tài chính của dự án, tuy rằng các thông số kinh tế có ảnh hởng đến các
quyết định về mặt kỹ thuật. Việc thẩm định về kỹ thuật phải xem xét việc lựa chọn
thiết bị, công nghệ, giải pháp kỹ thuật có phù hợp không, có tiết kiệm đợc vốn đầu t,
chi phí sản xuất không, địa điểm có phù hợp không, các giải pháp xử lý những tác
động đến môi trờng nh thế nào.
Quyết định đúng đắn trong phân tích kỹ thuật không chỉ là loại bỏ các dự
án không khả thi về mặt kỹ thuật mà còn là chấp nhận dự án khả thi về mặt này. Điều
này cho phép, một mặt tiết kiệm đợc các nguồn lực, mặt khác tranh thủ đợc cơ hội để
tăng thêm nguồn lực.
Phân tích kỹ thuật là một công việc phức tạp, đòi hỏi có các chuyên gia kỹ
thuật chuyên sâu về từng khía cạnh kỹ thuật của dự án. Chi phí nghiên cứu mặt kỹ
thuật của dự án chiếm tới trên dới 80% chi phí nghiên cứu khả thi và từ 1- 5% tổng chi
phí đầu t của dự án. Đối với ngân hàng đây cũng là một công việc hết sức quan trọng
bởi nếu thẩm định kỹ thuật không chính xác thì ngân hàng sẽ đầu t vào dự án không
khả thi, và do đó hoạt động tín dụng của ngân hàng không có hiệu quả.

4. Thẩm định về khía cạnh tổ chức quản lý.

Trong nhiều trờng hợp, mức độ thành công hay thất bại của dự án không
phải do các yếu tố về thị trờng hay kỹ thuật mà do chính năng lực tổ chức quản lý và
tổ chức thực hiện của các cơ quan có liên quan cũng nh quan hệ phối hợp giữa họ, đó
là chủ dự án, các tổ chức thiết kế, thi công, cung ứng nguyên vật liệu và thiết bị, đội
ngũ nhân viên kỹ thuật chịu trách nhiệm vận hành dự án. Chính những kinh nghiệm
trong lĩnh vực này sẽ góp phần tạo nên sự thuận lợi, suôn sẻ khi dự án bắt đầu triển
khai cung nh khi đi vào hoạt động .
II.3 Thẩm định về phơng diện tài chính :
Phân tích tài chính luôn là điểm trọng yếu nhất của quá trình thẩm định, đánh
giá dự án đầu t, nó đề cập đến việc đánh giá tính khả thi của dự án từ góc độ hiệu quả
tài chính. Tuy các khía cạnh khác trong quá trình thẩm định dự án là rất cần thiết nhng

phân tích tài chính luôn tìm ra những con số cụ thể cho phép ta có cái nhìn bao quát,
tổng thể về hoạt động và kết quả của dự án trong tơng lai. Với ý nghĩa này, việc Thẩm
định dự án tài chính đầu t phải đợc tiến hành thật kỹ trên cơ sở thu thập các số liệu
chính xác .
Do đó có thể nói đây là công đoạn mà ngời làm công tác thẩm định dự án thờng
lu tâm và tốn nhiều công sức.
Thông thờng một dự án đầu t đợc coi là khả thi về mặt tài chính khi đảm bảo
đợc các yêu cầu sau :
- Số liệu tình hìng tài chính phải đầy đủ và chính xác.
- Đạt các chỉ tiêu hiệu quả tài chính theo qui định.
- Mức độ an toàn về tài chính cao.
Việc phân tích tài chính nói chung phải tiến hành theo các bớc :
- Xác định số lợng, chất lợng và thời hạn cung cấp đầu vào và sản phẩm đầu ra
.
- Xác định giá thích hợp cho đầu vào và đầu ra nhằm tính toán chi phí và lợi
ích của dự án .
- So sánh giữa lợi ích và chi phí dự án theo các chỉ tiêu khác nhau để xác định
hiệu quả tài chính của dự án, làm cơ sở cho việc so sánh hiệu quả của nhiều
phơng án đầu t .

- 17 -


Khoá luận tốt nghiệp
Sau đây là từng nội dung chính của quá trình thẩm định hiệu quả tài chính
dự án đầu t :

1. Thẩm định việc tính toán xác định tổng vốn đầu t và tiến độ bỏ vốn :

Vốn đầu t đợc chia thành 2 loại : Vốn cố định và vốn lu động, trong đó cần

chú ý tới vốn lu động vì một số dự án trớc đây do chỉ quan tâm đến vốn cố định mà ít
quan tâm đến vốn lu động nên khi nhà máy xây dựng xong lại không hoạt động đợc vì
thiếu nguyên vật liệu hoặc trả tiền lơng công nhân .
Vốn cố định (hay vốn đầu t cơ bản) Ngân hàng Ngoại thơng Việt Namồm 3 bộ
phận :
- Vốn đầu t xây lắp: Vốn này đợc ớc tính trên cơ sở khối lợng công tác xây
lắp và đơn giá xây lắp tổng hợp( suất vốn đầu t ). Nội dung kiểm tra tập trung
vào việc xác định nhu cầu xây dựng hợp lý của dự án và mức độ hợp lý của
suất vốn đầu t đợc áp dụng so với kinh nghiệp đúc kết từ các dự án khác
hoặc loại công tác xây lắp tơng tự .
- Vốn đầu t thiết bị : Căn cứ vào danh mục thiết bị, kiểm tra giá mua và chi
phí vận chuyển, bảo quản, chạy thử theo các qui định của Nhà nớc căn cứ
vào danh mục các thiết bị. Đối với các thiết bị có kèm theo chuyển giao
công nghệ mới thì vốn đầu t thiết bị còn bao gồm chi phí chuyển giao công
nghệ: mua bí quyết kỹ thuật, đào tạo huấn luyện, tiền thuê chuyên gia lắp đặt
bảo hành. Cần phân biệt khái niệm vốn đầu t thiết bị và chi phí đầu t thiết
bị. Vốn đầu t thiết bị bao gồm cả chi phí đầu t thiết bị + chi phí lắp dặt thiết
bị + các chi phídt chung của dự án phân bổ cho phần đầu t thiết bị. Chỉ tiêu
này có ý nghĩa dùng để xác định đúng đắn mức vốn khấu hao thiết bị trong
chi phí sản xuất .
- Vốn kiến thiết cơ bản khác : đợc biết nh chi phí đèn bù hoa mầu, nhà cửa, đất
đai... chi phí di chuyển san lấp mặt bằng, xây dựng lán trại cho công nhân,
chi phí khảo sát, thiết kế...Các khoản mục chi phí này cần đợc tính toán theo
các qui định hiện hành của Nhà nớc.
Trên thực tế, ngoài các yếu tố về vốn đầu t nêu trên, cần lu ý một số nội
dung chi phí đầu t cần kiểm tra, xác định Ngân hàng Ngoại thơng Việt Namồm :
- Chi phí thành lập : gồm chi phí để mua sắm các vật dụngcầm thiết không
phải là các tài sản cố định và các chi phí để hoạt động ban đầu( đối với các
dự án du lịch, dịch vụ). Ngời ta thờng thu hồi chi phí này thông qua việc
khấu hao chi phí này trong một số năm hoạt động của dự án .

- Nhu cầu vốn lu động ban đầu( đối với dự án xây dựng mới) hoặc nhu cầu vốn
lu độngbổ xung( đối với dự án mở rộngbổ sung thiết bị) để dự án sau khi
hoàn thành có thể hoạt động bình thờng. Tùy thuộc vào đặc điểm chu kỳ sản
xuất kinh doanhvà lu thông sản phẩm, khả năng thùc tÕ cung øng vËt t,
nguyªn nhiªn vËt liƯucịng nh nhu cầu về hàng tồn kho hợp lý...mà ngời ta
xác định đợc nhu cầu vốn lu động.
- Chi phí trả lÃi vay ngân hàng trong thời gian thi công của các dự án đầu t
xây dựng mớivà chủ dự án không có nguồn trang trải thòng đợc tính luôn là
chi phí đầu t để khi dự án đầu t đi vào sản xuất mới hoàn trả .
Việc xác định đúng đắn, chính xác vốn đầu t là rất quan trọng. Cần
tránh 2 khuynh hớng :
- Một là : tính toán quá cao để tranh thủ vốn, gây lÃng phí, ứ đọng vốn và giảm
hiệu quả đầu t .

- 18 -


Khoá luận tốt nghiệp
-

Hai là : tính quá thấp để tăng hiệu quả vốn đầu t một cách giả tạo dẫn đến
quyết định đầu t sai lệch .
Bên cạnh đó, tiến độ bỏ vốn cũng cần kiểm tra, đặc biệt đối với các công trình có
thời gian xây dựng dài .
Riêng đối với công trình đầu t bằng phơng thức tín dụng sẽ đợc phân bổ vốn
theo từng quý để tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành vốn của ngân hàng. tiến độ
bỏ vốn sẽ đợc xác định sao cho luôn phù hợp với tiến độ thực hiện dự án .

2. Kiểm tra cơ cấu vốn và nguồn vèn :


ϕ XÐt vỊ c¬ cÊu vèn ngêi ta thêng chia vốn theo 2 cách, từ mỗi cách đó ngời ta
xác định cơ cấu vốn :
- Cách 1 : Nh đà đợc trình bầy ở trên, vốn đầu t đợc chia ra làm 3 loại (vốn
xây lắp, vốn thiết bị và vốn kiến thiết cơ bản khác). Thông thờng đợc coi là
hợp lý nếu tỷ lệ đầu t cho thiết bị cao hơn tỷ lệ vốn xây lắp. Riêngđối với dự
án đầu t chiều sâu đạt là 60%. Tuy nhiên, đây không phải là một đòi hỏi
cứng nhắc, cần phải hết sức linh hoạt theo tính chất và điều kiện cơ thĨ cđa
tõng dù ¸n. VÝ dơ, c¸c dù ¸n sản xuất nông nghiệp có tỷ lệ thiết bị là không
đáng kể. Trong trờng hợp các dự án sản xuất công nghiệp có tỷ lệ vốn xây
lắp và kiến thiết cơ bản cần phải đợc kiểm soát, tìm hiểu để có biện pháp
giảm bớt qui mô và khối lợng xây lắp một cách đúng đắn và hợp lý.
- Cách 2 : Vốn đầu t đợc chia làm 2 loại: nội tệ và ngoại tệ. Nhng dự án có sử
dụng ngoại tệ phải xác định những chi phí đầu t và chi phí sản xuất bằng
ngoại tệ của dự án để có cơ sở qui đổi tính toán hiệu quả. Mặt khác, việc
phân định rõ các loại chi phí bằng ngoại tệ còn giúp xác định nguồn vốn
ngoại tệ thích hợp nhu cầu của dự án.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn và khả năng nguồn vốn :
Sở dĩ chúng ta kiểm tra cơ cấu của nguồn vốn nghĩa là xác định rõ mức đầu t từ
từng nguồn vốn để có cơ sở tìm hiểu khả năng thực hiện của từng nguồn vốn, đồng
thời cũng lấy đó làm căn cứ để xác định mức thuyết phục của dự án.
Thông thờng một dự án có tính thuyết phục cao thờng đợc hình thành từ các
nguồn sau :
- Vốn tự có của doanh nghiệp : cần kiểm tra tình hình tài chính và sản xuất
kinh doanh của chủ doanh nghiệp để xác định số vốn tự có của doanh nghiệp
dành để đầu t cho dự án hiện tại cũng nh trong thời gian thực hiện dự án sau
khi đà trích ra để trang trải các hoạt động cần thiết khác .
- Vốn trợ cấp của ngân sách Nhà nớc : Đối với các dự án đợc ngân sách Nhà nớc hỗ trợ một phần vốn, cần xem xét lại các cam kết có đảm bảo của các cấp
có thẩm quyền đối với nguồn ngân sách(UBND tỉnh, thành phố...)
- Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tài chính khác: cần xem xét độ tin cậy về
khả năng cho vay của các tổ chức ®· cam kÕt cho vay

- Vèn vay tõ níc ngoµi: cần xem xét các điều kiện cho vay, lÃi suất cố định
hay thả nổi, các loại chi phí vay vốn, thời gian cho vay, thời gian gia hạn, phơng thức và kỹ thuật chuyển giao, hoàn trả vốn và lÃi vay...có phù hợp với
các điều kiện pháp lý và kinh tế của dự án hay không. Xem xét kỹ các cam
kết đà đạt đợc với phía nớc ngoài cũng nh khả năng thực tế để có thể đạt đợc
các cam kết đó.
- Vốn cổ phần, vốn liên doanh: kiểm tra kỹ các cam kết hùn vốn của các bên
tham gia vào dự án, tỷ lệ bỏ vốn có đúng theo qui định của Nhà nớc hay

- 19 -


Khoá luận tốt nghiệp
không. Sau khi kiểm tra tính hiện thực của các nguồn vốn, phỉa xác định đợc
tơng đối chính xác lịch trình rót vốn từ các nguồn vốn khác để từ đó xác định
thời gian bỏ vốn của ngân hàng.
Ngoài ra, khi phân tích cơ cấu nguồn vốn, ngời ta còn xác định nguồn vốn vay
ngắn hạn và phần vốn vay dài hạn. Nếu vốn cố định và vốn lu động của dự án đợc hình
thành từ vốn vay ngắn hạn thì hoạt động của dự án sẽ Ngân hàng Ngoại thơng Việt
Namặp khó khăn trong việc cân đối tiền mặt vì phải trả các khoản vốn gốc lớn hơn và
sớm hơn trong lúc các khoản thu của giai đoạn đầu cha có khả năng trang trải những
khoản nợ đó .

3. Thẩm định việc tính toán giá thành - Chi phÝ s¶n xt

ϕ Chi phÝ s¶n xt cđa dự án bao gồm các loại :
- Chi phí vật chất gồm nguyên vật liệu, mhiên liệu, năng lợng, phụ tùng bảo dỡng...
- Chi phí nhân công gồm lơng, bảo hiểm xà hội, trợ cấp và các khoản thu nhập
khác cảu công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí quản lý
- Chi phí sử dụng vốn gồm các khoản tiền lÃi vay.

- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Ngoài ra còn có các chi phí sản xuất nh chi phí cho quảng cáo, lu thông sản
phẩm, các chi phí khác.
Để kiểm tra việc tính toán giá thành của sản phẩm phải căn cứ vào bảng tính
giá thành đơn vị sản phẩm. Cán bộ thẩm định sẽ đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề ;
- Tính đầy đủ của các yếu tố chi phí giá thành sản phẩm. Đối với các yếu tố
giá thành quan trọng cần xem xét sự hợp lý của các định mức sản xuất, tiêu
hao, đơn giá... có so sánh các định mức và kinh nghiệm của các dự án đang
hoạt động .
- Kiểm tra cách tính và tỷ lệ khấu hao, phân bổ khấu haotừ giá trị đầu t vào
trong giá thành sản phẩm, phù hợp với các qui định và hớng dẫn của Nhà nớc
.
- Kiểm tra chi phí nhân công trên cơ sở số lợng công nhân cần thiếtcho một
đơn vị sản phẩm, số lợng công nhân vận hànhdự án và lơng của mỗi ngời cho
một đơn vị sản phẩm .
- Kiểm tra việc tính toán, phân bổ chi phí về lÃi vay ngân hàng vào giá thành
sản phẩm, kể cả lÃi vay ngắn hạn và dài hạn.
- Đối với các chi phÝ tÝnh b»ng tû lƯ %, cÇn kiĨm chøng bằng kinh nghiệm và
thực tiễn từ các hoạt động sẵn có của chủ dự án và Nhà nớc
- Đối với các loại thuế của Nhà nớc đợc phân bổ vào giá bán sản phẩm tùy loại
hình sản xuất mà có sự phân tích, tính toán .
Ví dụ : Thuế tài nguyên dành cho các dự án có sử dụng tài nguyên khác
Thuế nhập khẩu : nguyên liệu, bán sản phẩm để sản xuất cho chính chủ
dự án nhập khẩu .

4. Thẩm định các chỉ tiêu và hiệu quả đầu t về mặt tài chính :

Thẩm định hiệu quả kinh tế đợc thực hiện thông qua việc tính toán rất nhiều các
chỉ tiêu về lợi nhuận, thời gian thu hồi vốn... Hiện nay, để thực hiện công việc này có 2
phơng pháp :

a. Phơng pháp tài chính giản đơn :

- 20 -


Khoá luận tốt nghiệp
Phơng pháp này đợc sử dụng khá rộng rÃi trong công tác thẩm định dự án của
ngân hàng.
Phơng pháp này thờng tính toán các chỉ tiêu sau :
ã Lợi nhuận trớc thuế(LNTT) : Là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sản
xuất của các sản phẩm dịch vụ tiêu thụ .
ã Lợi nhuận sau thuế : là chỉ tiêu trên sau khi đà trừ đi phần đóng thuế lợi tức
theo tỷ lệ qui định
ã Lợi nhuận dùng để trả nợ : là phần lợi nhuận sau thuế trích ra dùng để trả
nợ.
ã Lợi nhuận ròng : là tổng lợi nhuận thu đợc trong thời gian hoạt động của dự
án.
Nếu gọi :
D : là tổng doanh thu của dự án
C : là tổng chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ
T : là tổng thuế dự kiến phải nộp (gồm cả thuế lợi tức)
Công thức :
LN = D - C - T
Khi tính toán, nếu LN > 0 là dự án có lÃi và ngợc lại.
Tuy nhiên, do không tính đén yếu tố thời gian của tiền tệ nên chỉtiêu này có tính
chính xác không cao, thờng đợc áp dụng cho những dự án có thời gian hoạt động ngắn,
trong môi trờng kinh doanh và đồng tiền thanh toán ổn định .
ã Thời gian thu hồi vốn đầu t đợc xác định bằng công thức :
V
T=

LN + KH
Trong đó :
T : thời gian thu hồi vốn đầu t .
V: tổng vốn đầu t .
LN : lợi nhuận ròng trớc thuế hàng năm của dự án .
KH : khấu hao hàng năm của dự án .
ã Tỷ số trả nợ của dự án (TSTN): chỉ tiêu này cho biết khả năng tạo vốn bằng
tiền của dự án với nghĩa vụ hoàn trả vốn vay .
Lợi nhuận của dự án (cha tính lÃi vay) + Khấu hao cơ bản
TSLN =
Các khoản nợ dài hạn đến hạn trả + LÃi vay dài hạn
Theo kinh nghiệm thẩm định tỷ số này > 1,5 thì dự án mới đợc coi là có khả
năng trả nợ vững chắc .
ã Tỷ suất lợi nhuận giản đơn (TSLNGĐ) :
Lợi nhuận ròng bình quân + Khấu hao cơ bản bình quân
TSLNGĐ =
Tổng vốn đầu t
Tỷ suất này phải cao hơn lÃi suất vay vốn dài hạn ở ngân hàng mới đợc coi là có
hiệu quả .
ã Thời gian trả nợ của dự án (TTN) :
Tổng số vốn vay trung và dài hạn
TTN =

- 21 -


Khoá luận tốt nghiệp
KHTSCĐ hình + Lợi nhuận dành + Nguồn khác
thành từ vốn vay
trả nợ cho dự án

để trả nợ
Thời gian trả nợ càng ngắn càng tốt .
Nếu chủ dự án không có nguồn trả lÃi vay hàng năm, phần tỷ số của công thức
trên cộng thêm lÃi suất vay phát sinh theo diễn biến của dự án.
Ngoài ram trong trờng hợp doanh nghiệp có khả năng tài chính vững vàng, có
nhiều nguồn tích lũy khác dùng để tham gia trả nợ cho dự án thì mẫu số đợc cộng
thêm phần vốn này .
Khả năng sinh lời và mức độ an toàn của dự án thờng đợc diễn đạt bằng phơng
pháp phân tích điểm hòa vốn cụ thể bằng các chỉ tiêu sản lợng hòa vốn và doanh thu
hòa vốn. Điểm hòa vốn đợc tính cho một năm và thờng đợc tính ở năm đơn vị sản xuất
kinh doanh ổn định .
Phân tích điểm hòa vốn là phân tích mối quan hệ hữu cơ giữa chi phí bất biến và
chi phí khả biến và lợi nhuận sẽ đạt đợc nhằm mục đích lập ra lợi nhuận thu đợc trên
cơ sở thiết lập mối quan hệ giữa chi phí và thu nhập, luôn đảm bảo doanh thu cao hơn
chi phí bỏ ra, khi thẩm định dự án ngời ta thờng xác định điểm hòa vốn nh sau :
f
x=
p-v
Trong đó : x là số sản phẩm cần sản xuất để hoà vốn.
f là tổng định phí cả đời dự án.
p là giá bán bình quân của một đơn vị sản phẩm.
v là biến phí một đơn vị sản phẩm.
ã Điểm hòa vốn lý thuyết (ĐLT) :
Đ
ĐLT =
D-B
Trong đó :
Đ : chi phÝ bÊt biÕn
D : doanh thu
B : chi phÝ kh¶ biến

Sản lợng hòa vốn lý thuyết (SLHVLT) :
Đ
SLHVLT =
p-b
Trong đó :
p : giá bán một đơn vị sản phẩm
b : biến phí cho một đơn vị sản phẩm
Doanh thu hòa vốn lý thuyết (DTHVLT) :
Đ
DTHVLT =
1 - B/Đ
Công suất hòa vốn :
Sản lợng hoà vốn.
Công suất hoà vốn =
Công suất hoạt động.

- 22 -


Khoá luận tốt nghiệp
ã Điểm hòa vốn tiền tệ (ĐTT) : xác định mức doanh thu dự trù khả năng của dự
án có tiền để trả nợ vay .

Đ - KH
ĐTT =

D-B
Trong đó : KH : khấu hao cơ bản hàng năm
ã Điểm hòa vốn trả nợ (ĐTN) : xác định mức sản lợng, doanh thu có thể trả nợ
và đóng thuế

Đ - KH + Nợ gốc + TLT
ĐTN =
D-B
Trong đó :
TLT : thuế lợi tức
Điểm hòa vốn càng thấp thì khả năng thu lợi nhuận của dự án càng cao, rủi ro về
thua lỗ càng thấp.
Tuy nhiên trên thực tế, điểm phân tích điểm hòa vốn trên đây thơng chỉ phù hợp
với những dự án nhỏ mà sự xuất hiện của dự án đó thờng không ảnh hởng hoặc ảnh hởng rất ít đến giá trị đầu vào và đầu ra. Trong trờng hợp ngợc lại, phân tích điểm hòa
vốn cho kết quả có độ chính xác thấp.
ã Đánh giá độ nhậy cảm của dự án đầu t :
Đánh giá độ nhạy có mục đích xác định tính giới hạn an toàn của dự án khi có sự
thay đổi các yếu tố đầu t và hoạt động xét theo hiệu quả của nó. Từ ý nghĩa đó, độ
nhạy của dự án đầu t đợc đặc trng bằng tỷ lệ mức độ thay đổi các chỉ tiêu đánh giá dự
án(khả năng sinh lời, khả năng hoàn vốn, ...) so với mức độ thay đổi các yếu tố xác
định của dự án. Tổng quát, độ nhạy của dự án đầu t đợc xác định nh sau:
E=

Trong đó:



F
x

j
i

E là độ nhạy.
i là mức biến đổi của nhân tố ảnh hởng.

Fj là mức biến đổi của chỉ tiêu đánh giá dự án.
Khi thẩm định tài chính dự án đầu t, việc ngân hàng phân tích độ nhạy của dự án
đợc thực hiện với một số khoản mục đợc chọn lọc để thử xem khi ngân hàng muốn
thay đổi những giả thiết trong Kế hoạch tài chính thì nó ảnh hởng nh thế nào đối với
hoạt động của dự án đầu t. Lợi ích của việc phân tích độ nhạy của dự án đầu t là nó
cung cấp cho ngân hàng một con số về hiệu quả tài chính ngay lập tức cho những sai
lầm có thể có trong những giả thiết đợc dùng để lập Kế hoạch tài chính của dự án.
Vì vậy, ngân hàng thơng mại thơng kiểm tra một vài yếu tố cơ bản nhất trong
các tình huống thích hợp, chẳng hạn nh :
- Khối lợng sản phẩm tiêu thụ trong trờng hợp xác định thi trờng cha chắc
chắn.
- Chi phí xây dựng trong trờng hợp khối lợng công tác xây dựng và giá đầu t
cha cụ thể .
- Chi phí sản xuất trong trờng hợpgiá cả và điều kiện cung cấp các yếu tố đầu
vào thờng biến động...
Phân tích các tû lƯ tµi chÝnh :

- 23 -


Khoá luận tốt nghiệp
ã Tỷ lệ khả năng thanh toán
Tỷ lệ về thanh toán hiện hành.
Tỷ lệ về khả năng thanh toán nhanh.
ã Tỷ lệ khả năng cân đối vốn
Vốn riêng / tổng số vốn đầu t

Vốn riêng / tổng số nợ
Tổng số nợ / tổng số vốn đầu t
ã Tỷ lệ về khả năng hoạt động

Vòng quay tiền
Vòng quay dự trữ
Kỳ thu tiền bình quân
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
ã Tỷ lệ về khả năng sinh lÃi
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
Doanh lợi vốn tự có
Doanh lợi vốn
Các chỉ tiêu trên sẽ đợc tính toán từ bảng dự trù tổng kết tài sản và bảng dự trù lỗ
lÃi trong luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự án đầu t. Trong quá trình phân tích, các
chỉ tiêu này đợc so sánh qua các năm để thấy đợc xu hớng thay đổi của các tỷ lệ tài
chính, đánh giá tình hình tài chính của dự án qua các năm đợc cải thiện hay trở nên
yếu kém để có biện pháp khắc phục kịp thời. Các chỉ tiêu này đợc so sánh với các dự
án cùng loại để xác định vị thế của dự án mà ngân hàng đang xem xét tài trợ.
b. Phân tích tài chính bằng giá trị hiện tại :
Đây là phơng pháp thẩm định tính khả thi của dự án dựa vào các chỉ tiêu :
- LÃi kép và giá trị kép
- Giá trị hiện tại thuần
- Tỷ suất doanh lợi nội bộ
Các chỉ tiêu trên đây về thực chất đợc tính theo nguyên tắc có tính ®Õn u tè
thêi gian cđa tiỊn tƯ, nghÜa lµ khi sử dụng phơng pháp này, toàn bộ thu nhập và chi phí
của dự án trong suốt đời hoạt động của dự án đợc qui đổi thành một giá trị tơng đơng
ở hiện tại.
b.1. LÃi kép và giá trị kép :
LÃi kép là lÃi sinh sôi qua các năm và lÃi thu đợc ở năm trớc Ngân hàng Ngoại
thơng Việt Namộp vào làm vốn để làm cơ sở tính lÃi cho năm tiếp theo. Để tính giá trị
lÃi kép năm thứ n, dïng c«ng thøc :
Tn = V( 1 + r)n
Trong đó :

Tn : giá trị lÃi kép năm thứ n
V : tổng vốn đầu t hàng năm
n : LÃi suất / năm
r : số năm dự án đà hoạt động
Thẩm định dự án đầu t qua việc đánh giá chỉ tiêu lÃi kép và giá trị kép có ý
nghĩa rất lớn bởi đó chính là cái mốc đánh giá hiệu quả tối thiểu mà dự án phải đạt đợc khi bỏ vốn đầu t. Tiền vốn đầu t bỏ ra luôn phải sinh lời. Hai chỉ tiêu này là nền
tảng để tính các chỉ tiêu sau.
b.2. Giá trị hiện tại thuần (hay giá trị hiện tại ròng) (Net Present Value- NPV).

- 24 -


Khoá luận tốt nghiệp
NPV của một dự án đầu t là số chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các luồng
tiền kỳ vọng trong tơng lai với giá trị hiện tại của vốn đầu t. NPV của một dự án đầu t
đợc tính theo công thức:
n

NPV = C 0 + ∑
i =1

C

i

(1 + r ) i

Trong ®ã: Co : Vốn đầu t ban đầu của dự án tính tại thời điểm o.
Ci : Luồng tiền do dự án mang lại năm thứ i.
n : Thời kỳ phân tích.

r: Tû lƯ chiÕt khÊu ¸p dơng cho dù ¸n.
Sư dơng: ChØ chÊp nhËn c¸c dù ¸n cã NPV >o. NÕu có nhiều dự án loại trừ nhau
thì ta chọn dự án có NPVmax.
Lợi ích là tổng lợi ích hay thu nhập của một dự án đầu t gồm toàn bộ doanh thu
từ việc bán sản phẩm và dịch vụ của dự áncùng với các khoản phụcấp nhận đợc. Ngoài
ra trong năm cuối cùng dự án có thể có một nguồn thu đặc biệt là giá trị còn lại. Rất
nhiều tài sản của dự án nh máy móc, thiết bị đất đai... vẫn còn có thể sử dụng hay đem
bán, tức là chúng vẫn còn có một giá trị nào đosau khi dự án chấm dứt. Phần giá trị đó
đợc tính nh một khoản thu nhập vào năm cuối cùng của dự án.
Chi phí là khoản chi phí của dự án, thông thờng có : chi phí đầu t ban đầu, chi
phí hoạt độngvà bảo dỡng, đầu t thay thếvà các chi phí sản xuất.
Lợi ích thuần đợc xác định bằng cách lấy toàn bộ thu nhập trừ đi các khoản chi
phí.
Với tiêu chuẩn giá trị hiện tại thuần, ta sẽ chấp nhận mọi dự án có giá trị hiện
tạithuần dơng khi đợc chiết khấu ở lÃi suất thích hợp. Lúc đó, tổng lợi ích đợc chiết
khấu lớn hơn tổng chi phíđợc chiết khấu và dự án có khả năng sinh lời. Ngợc lại, khi
giá thành hiện tại thuần âm, dự án không bù đắp đợc chi phí bỏ ra và bị bác bỏ.
Chỉ tiêu NPV chỉ xác định lợi nhuận thực của dự án mà cha cho biết tỷ lệ và giá
trị tuyệt đối đó trên tổng vốn đầu t cần phải bỏ ra để đạt đợc chúng. Ngời ta xác định
thêm một chỉ tiêu nữa gọi là tỷ lệ giá trị hiện tại ròng : NPVR
NPV
NPVR =
V
Trong đó : V là tổng vốn đầu t của dự án qui về thời điểm bắt đầu đầu t
Tỷ lệ NPVR cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu t sẽ đem lại bao nhiêu đồng giá trị
hiện tại khi thực hiện dự án.
b.3. Chỉ số doanh lợi(Profitarilyty Index PI).
PI đợc tính dựa vào mối quan hệ giữa tỷ số thu nhập ròng hiện tại so với vốn đầu
t ban đầu. Công thức xác định nh sau:


(1Cr )
+
n

PI =

i

i=
1

C

i

0

Về nguyên tắc, dự án khả thi thì phải là dự án có PI >1, tức là giá trị hiện tại của
các khoản thu nhập trong thời kỳ phân tích tại thời điểm bắt đầu vận hành dự án phải
lớn hơn số vốn đầu t ban đầu đà bỏ ra. Tuy nhiên, thực tÕ ngêi ta chØ chÊp nhËn nh÷ng

- 25 -


×