Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

phân tích việc tăng vốn của ngân hàng sacombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.89 KB, 32 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÀI TIỂU LUẬN
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Đề tài: Phân tích việc tăng vốn
của ngân hàng Sacombank
Danh sách thành viên Giảng viên hướng dẫn
1. Trần Quang Huy
2. Võ Văn Sinh
3. Phan Minh Trí
4. Trần Phước Khánh
5. Trương Thị Kỳ Duyên
6. Nguyễn Thị Ngọc Bích
Lê Tô Minh Tân
Huế, 5/2012
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2
MỤC LỤC
Tăng vốn -Sacombank 2
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

 CCTT: Cán cân thanh toán
 CCVL : Cán cân vãng lai
 CGVL : Chuyển giao vãng lai
 TTCK : Thị trường chứng khoán
 TK : Tài khoản
 XK : Xuất khẩu
 NK : Nhập khẩu
 TSN : Tài sản Nợ
 TSC : Tài sản Có


 NV: Nguồn vốn
DANH MỤC BẢNG – BIỂU ĐỒ

Bảng 1: Thống kê quy mô vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam (2006)………………22
Bảng 2 : Hệ số an toàn vốn (CAR) của các NHTM Việt Nam………………………….23
Biểu đồ 1: Vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam (2006) ………… … ………22
Biểu đồ 2: Vốn điều lệ Sacombankgiai đoạn 2001-2007.………………………23
Biểu đồ 3: Tổng tài sản Sacombank giai đoạn 2001-2007………… …………24
Biểu đồ 4: Số lượng cổ phiếu giai Sacombank đoạn 2003-2007 ……………….24
Biểu đồ 5: Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) Sacombank giai đoạn 2001-2006……… 25
Tăng vốn -Sacombank 3
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2
LỜI MỞ

A. Tính cấp thiết của đề tài
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, với cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO là mở cửa dần
lĩnh vực tài chính- ngân hàng và sự hiện diện của những tập đoàn ngân hàng đầu thế giới như
Citibank, HSBC, ANZ… thì lĩnh vực tài chính- ngân hàng của Việt Nam sẽ trở nên rất sôi động.
Các tổ chức tài chính nước ngoài, đặc biệt là các ngân hàng lớn trên thế giới sẽ lần lượt tăng
thêm ảnh hưởng của mình tại Việt Nam với những công nghệ, sản phẩm dịch vụ mới và hiện đại,
tạo nên một thế lực cạnh tranh lớn đối với các ngân hàng trong nước. Vì vậy để nâng cao khả
năng cạnh tranh, một trong những giải pháp của các ngân hàng thương mại Việt Nam đó là cần
tăng vốn chủ sở hữu của mình, có như vậy mới có thể đứng vững trên sân chơi toàn cầu này.
Sacombank chính thức thành lập trên cơ sở chuyển thể Ngân hàng Phát triển kinh tế Gò Vấp
và sáp nhập ba Hợp tác xã tín dụng Tân Bình- Thành Công- Lữ Gia. Khởi đầu từ số vốn điều lệ
là 3 tỷ đồng, mạng lưới hoạt động chủ yếu ở các quận ven, phạm vi kinh doanh đơn điệu. Ông
Đặng Văn Thành- Chủ tịch Sacombank- cho rằng vốn 3 tỷ đồng là quá nhỏ cho hoạt động của
một ngân hàng. Trong khi vốn chủ sở hữu là thước đo cho tiềm lực cạnh tranh trong ngành ngân
hàng. Nếu ngân hàng có thể hoạt động và lớn mạnh như một cây cổ thụ, thì vốn chủ sở hữu
chính là rễ của cái cây đó. Không chỉ tạo cơ sở hình thành và điều kiện mở rộng cho ngân hàng,

trong suốt quá trình hoạt động, nguồn vốn ấy luôn đóng vai trò là tấm đệm chống đỡ mọi tổn thất
đến từ lĩnh vực kinh doanh chứa đựng đầy rủi ro này. Có thể nói, vốn chủ sở hữu là xuất phát
điểm đầu tiên, và cũng là cứu cánh cuối cùng cho mọi ngân hàng duy trì được sự tồn tại và phát
triển của mình. Một mức vốn chủ sở hữu đủ lớn sẽ giúp tránh được những vụ phá sản ngân hàng
hay một tai họa đem lại ảnh hưởng bất lợi đối với nền kinh tế.
Ước mơ phát triển Sacombank trở thành một trong những ngân hàng cổ phần lớn nhất Việt
Nam cùng với những yêu cầu khách quan khác, do đó lãnh đạo ngân hàng đã nhấn mạnh với các
cổ đông là phải tăng vốn và tìm phương pháp tăng vốn mới giải quyết được những vấn đề trên.
Trong suốt thời kỳ 1992- 2007 Sacombank có tổng cộng 26 lần phát hành cổ phiếu để tăng vốn.
Đa số các lầnSacombank không gặp khó khăn gì như kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, có hai đợt phát
hành khiến Sacombank thực sự gặp khó khăn. Thứ nhất, là đợt phát hành nhằm tăng vốn lên 47
tỷ đồng trong năm 1996 và thứ hai là đợt phát hành để tăng vốn lên 5.115 tỷ đồng năm 2008.
Tăng vốn -Sacombank 4
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2
Nắm bắt được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này, với những kiến thức đã học,
nhóm chúng tôi đã thực hiện đề tài nghiên cứu về việc tăng vốn của Sacombank.
A. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Xuất phát từ lý luận tăng vốn của NHTM, chuyên đề sẽ phân tích, đánh giá kế hoạch tăng
vốn của NHTM CP Sacombank, chỉ ra những khó khăn cũng như đề xuất giải pháp phù hợp để
góp phần tăng vốn điều lệ theo như lộ trình tăng vốn và nâng cao năng lực cạnh tranh của
Sacombank. Bên cạnh đó, đề tài cũng sẽ phân tích việc tăng vốn để đáp ứng tiêu chuẩn của Basel
về vốn trong hoạt động ngân hàng của Sacombank.
C. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: Tham khảo, tổng hợp thông tin từ báo, tạp chí khoa học,
internet,… và các tài liệu liên quan đến lĩnh vực ngân hàng. Đồng thời, thu thập các số liệu báo
cáo hàng năm do ngân hàng Sacombank cung cấp.
Phương pháp phân tích số liệu: Sử dụng phương pháp tổng hợp, tư duy logic kinh tế với các
chỉ số tài chính có sẵn trong các tài liệu nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ các vần đề đặt ra trong quá
trình nghiên cứu.
D. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: NHTM cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank).
Phạm vi nghiên cứu: Thời kì 1992-2008, đặc biệt vào năm 1996 và 2008.
E. Một số khó khăn - hạn chế
Do phạm vi nghiên cứu là giai đoạn 1991 – 2008 nên có sự khó khăn trong khâu truy tìm số
liệu, thông tin, đặc biệt giai đoạn này là giai đoạn mà việc công khai và minh bạch thông tin chưa
trở thành một quy định có tính triệt để và thông lệ của các ngân hàng Việt Nam.
Bên cạnh đó, do những hạn chế về mặt nguồn lực và thời gian nênbài tiểu luận vẫn còn nhiều
thiếu sót khó lòng tránh khỏi.
F. Kết cấu
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 PHẦN chính:
 PHẦN I: TỔNG QUAN
 PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TĂNG VỐN, KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP
 PHẦN III: SỰ CẢI THIỆN TỶ LỆ NGUÔN VỐN THEO YÊU CẦU CỦA HIỆP ĐỊNH
BASEL
NỘI DUNG
Tăng vốn -Sacombank 5
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2

PHẦN 1: TỔNG QUAN
I. Giới thiệu tổng quan về Sacombank
1
a. Các mốc sự kiện
 21/12/1991: Sacombank là một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên được thành lập tại
TP.HCM từ việc hợp nhất Ngân hàng Phát triền kinh tế Gò Vấp cùng với 3 HTX tín
dụng là Tân Bình, Thành Công và Lữ Gia.
 1993: Mở chi nhánh Hà Nội, tạo buớc tiến dột phá trên thị truờng miền Bắc.
 1996: Là ngân hàng đầu tiên phát hành cổ phiếu đại chúng với mệnh giá 200.000 đồng/cổ
phiếu để huy động vốn.
 2001: Là ngân hàng đầu tiên tiếp nhận vốn góp từ cổ đông nước ngoài.
 2003: Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, Sacombank là DN Việt Nam đầu tiên được phép thành

lập Công ty liên doanh Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán Việt nam (VietFund
Management – VFM), là liên doanh giữa Sacombank và Dragon Capital.
 2006: Là ngân hàng TMCP Việt Nam đầu tiên Niêm Yết cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán với tổng số vốn niêm yết là 1.900 tỷ đồng.
 2008: Khai trương hoạt động chi nhánh Lào, bước đầu chinh phục thị trường Đông Dương.
b. Tầm nhìn
-Trở thành Ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng hàng đầu Việt Nam và khu vực
c. Sứ mệnh
-Không ngừng tối đa hoá giá trị gia tăng của khách hàng, cổ đông;
-Mang lại giá trị ve è nghề nghiệp và sự thịnh vượng cho nhân viên;
-Góp phần vào sự phát triền chung của xã hội và cộng đồng.
d. Giá trị cốt lõi
-Luôn luôn đổi mới, năng động và sáng tạo;
- Nâng cao trách nhiệm đối với cộng đồng xã hội;
-Tạo dựng sự khác biệt.
1 Xét trong giai đoạn nghiên cứu 1991 - 2008
Tăng vốn -Sacombank 6
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2
II. Thực trạng hệ thống ngân hàng Việt Nam
2

-Đây là giai đoạn cải tổ và phát triền mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng Việt Nam nhằm gia
tăng sức cạnh tranh trong một thị trường mở, liên thông với thị trường thế giới
-Năm 2001, Chính phủ bắt đầu những nổ lực cải cách mạnh mẽ tập trung và việc tái cơ cấu
các NHTMQD (VCB, ICB, BIDV và ARDB), thực hiện theo ba mảng chính:
 Tái cấp vốn theo từng bước và có điều kiện từ các quỹ xã hội để cải thiện nguồn lực tài
chính và hệ số an toàn vốn (CAR);
 Từng bước loại bỏ các hình thức cho vay theo chỉ định và cho vay chính sách. Các
khoản vay chính sách được chuyển toàn bộ sang cho Ngân hàng Chính sách xã hội (thành lập
năm 2003) đảm nhận;

 Cải thiện tiêu chuẩn công bố và kế toán bằng cách áp dụng kiểm toán theo chuẩn mực
quốc tế (IAS); thực hiện phân loại nợ và tích lập dự phòng theo tiêu chuẩn quốc tế.
-Năm 2005, NHNN ban hành các tiêu chuẩn đánh giá hoạt động ngân hàng như: CAR, tỷ số
thanh khoản, phân loại và trích lập dự phòng; đưa ra kỳ hạn thực hiện tiêu chuẩn Basel II và yêu
cầu đảm bảo CAR đạt từ 8% trở lên cho tất cả các NHTM vào năm 2010.
-Để đảm bảo lộ trình này, các NHTM cổ phần đồng loạt tăng vốn dưới nhiều hình thức, trong
đó bao gồm cả huy động vốn trên thị trường chứng khoán. Tháng 4/2006, Sacombank chính thức
lên sàn, trở thành NHTM CP đầu tiên của Việt Nam niêm yết trên sàn TP.HCM và cũng là ngân
hàng có mức vốn điều lệ lớn nhất trong hệ thống các NHTM Cp Việt Nam. Năm 2005, Chính
phủ đưa ra kế hoạch cổ phần hoá các NHTM QD.
 Với mục tiêu chính là trở thành một ngân hàng lớn hơn và đứng đầu trong ngành ngân
hàng, ngân hàng Sacombank đã nhận thức rõ vai trò của việc tăng vốn ngay từ những
ngày đầu thành lập ngân hàng. Tuy nhiên, để đạt đi đến được quyết định tăng vốn là cả
một quá trình, gặp nhiều khó khăn, phản bác, sau đây chúng ta sẽ cùng làm rõ.
2 Xét trong giai đoạn 2000 trờ về sau
Tăng vốn -Sacombank 7
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TĂNG VỐN, NHỮNG KHÓ KHĂN
VÀ GIẢI PHÁP
I. Thực trạng công tác tăng vốn của Sacombank
1. Phân tích lý do ủng hộ và lý do phản đối đề nghị tăng vốn
a. Lý do phản đối tăng vốn
Các cổ đông không ủng hộ đề nghị tăng vốn của chủ tịch Hội đồng quản trị của Sacombank vì
những lý do sau:
 Thứ nhất, ngành công nghiệp tài chính nói chung và lĩnh vực ngâ hàng nói riêng còn rất mới
mẻ.
-Ngân hàng ra đời trong bối cảnh hệ thống ngân hàng Việt Nam đang bước đầu thực hiện
đường lối đổi mới tuy nhiên tại thời điểm này chưa có hệ thống Pháp luật ngân hàng, hoạt
động ngân hàng chỉ mới được điều chỉnh bởi pháp lệnh Ngân hàng, hành lang pháp lý bây
giờ chưa đủ điều kiện để đảm bảo an toàn cho hoạt động tài chính- tín dụng Ngân hàng.

-Tình hình thực tế lúc mới chuyển đổi, nền kinh tế còn đang ở trong tình trạng cơ chế
quản lý cũ chưa xóa bỏ hết, cơ chế quản lý mới chưa được thiết lập đầy đủ. Tất cả vẫn còn
mới mẻ, vừa học vừa làm, vừa thí điểm từng bước phát triển.
 Thứ hai, trong thời điểm này quá nhiều trường hợp các hợp tác tín dụng đã thất bại trong
việc mở rộng thành công ty lớn hơn cũng như trường hợp điển hình như Minh Phụng Epco.
-Trong lĩnh vực tín dụng, nếu như năm 1985 cả nước có 7.160 cơ sở hợp tác xã tín dụng
nông thôn thì đến năm 1990, về cơ bản bị xoá bỏ hoặc tan rã; đến năm 1992 chỉ còn 200 hợp
tác xã tín dụng hoạt động ở mức thấp. Việc thành lập Sacombank trên cơ sở chuyển thể
Ngân hàng Phát triển kinh tế Gò Vấp và sáp nhập ba Hợp tác xã tín dụng Tân Bình- Thành
Công – Lữ Gia là một bước đi cực kỳ rủi ro và không đảm bảo thành công.
-Tiếp đó là một trường hợp điển hình Minh Phụng EpcoVụ án đã gây thiệt hại kinh tế rất
lớn cho một số bên liên quan, đặc biệt là các ngân hàng cấp tín dụng, với số tài sản, tiền phải
thi hành án gần 6.000 tỷ đồng, nhưng tới nay còn khoảng 3.000 tỷ chưa thi hành được. Cụ
thể, cả hai công ty Epco và Minh Phụng phải bồi thường và thanh toán các khoản nợ cho 6
ngân hàng gồm: Ngân hàng Công thương Việt Nam (Incombank, nay làVietinbank), Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng Thương mại cổ phần xuất nhập
khẩu Việt Nam (Eximbank), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương, Ngân
hàng Thương mại cổ phần Đại Nam; Ngân hàng Thương mại cổ phần Gia Định, tổng số tiền
gần 6.000 tỷ đồng và 32,6 triệu USD.
Tăng vốn -Sacombank 8
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2
-Vụ Minh Phụng Epco cho thấy đối với các NHTM, kinh doanh ngân hàng là loại kinh
doanh chứa đựng rất nhiều yếu tố rủi ro, nâng cao năng lực quản trị rủi ro được coi là vấn đề
cốt lõi.
 Thứ ba: Mở rộng hoạt động của Sacombank dân đế tình trạng khó kiểm soát hoạt động.
-Nhóm cổ đông này cho rằng việc quản lý của Sacombank sẽ trở nên kém hiệu quả và
mất khả năng kiểm soát nếu tăng vốn quá nhiều cho việc mở rộng quy mô. Họ cho rằng
công ty có quy mô lớn sẽ không thích hợp ở Việt Nam, nơi mà kỹ năng quản lý chưa phát
triển lắm. Triết lý của nhóm cổ đông này là quy mô càng nhỏ quản lý càng hiệu quả.
-Hơn thế nữa, nguồn nhân lực trong lĩnh vực của NH còn rất hạn chế. Chất lượng cán bộ

TC-NH chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực chưa cao. Do đó, việc huy động vốn nhằm tăng
quy mô là quá mạo hiểm, gây nên tình trạng khó kiểm soát và vận hành bộ máy quản lý.
 Xét về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn, nhóm cổ đông này đưa ra ý kiến khá hợp lý đặc biệt
đối với thực tiễn quản lý hiện tại ở Việt Nam.
b. Lý do ủng hộ tăng vốn
 Thứ nhất, Sacombank cần tăng vốn để tiến hàng hiện đại hóa các giao dịch ngân hàng và cải
thiện khả năng cạnh tranh
-Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, do sức ép cạnh tranh giữa các tổ chức
tài chính ngày càng lớn và yêu cầu đòi hỏi của người sử dụng cũng ngày càng cao và đặc biệt
là do sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, dịch vụ ngân hàng không ngừng được
cải tiến và các dịch vụ hiện đại đã ra đời. Bên cạnh đó, năm 2004 khi Thủ tướng tiến hành chi
hơn 110 triệu USD để hiện đại hóa phần lớn các ngân hàng quốc doanh, để tăng sức cạnh
tranh đòi hỏi Sacombank phải huy động nguồn vốn tiến hành xây dựng lộ trình hiện đại hóa
ngân hàng đáp ứng nhu cầu khách hàng, cải tiến nghiệp vụ phù hợp với quá trình hội nhập và
phát triển của nền kinh tế Việt Nam
-Hậu quả của việc chậm trễ trong quá trình hiện đại hoá ngân hàng
+Ngân hàng đã không thể nào ứng dụng và phát triển nhanh các sản phẩm dịch
vụ, quanh quẩn chỉ có các sản phẩm tiền gởi, tiền vay.
+Chi phí quản lý tăng nhanh.
+Sự quá tải trong giao dịch tại ngân hàng
Tăng vốn -Sacombank 9
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2
+Việc phân bổ nghiệp vụ chồng chéo không khoa học làm cho việc quản lý, thiết
kế đưa ra các sản phẩm dịch vụ gặp rất nhiều khó khăn.
-Và các hậu quả nghiêm trọng khác, điều này chứng tỏ rằng Sacombank không thể không
tiến hành tăng vốn nhằm hiện đại hóa ngân hàng.
 Thứ hai, nhu cầu vốn đề mở rộng và phát triển mạng lưới chi nhánh của Sacombank
-Theo thống kê, Vietcombank đã có hơn 190 chi nhánh, Agribank hơn 2300 chi nhánh,
BIDV hơn 180 chi nhánh.
-Bên cạnh đó, một trong bảy điều kiện là Số chi nhánh ngân hàng thương mại được mở

phải đảm bảo theo công thức: 200 tỷ x N1 + 100 tỷ x N2 + C1 + C2 < C (C là vốn điều lệ của
ngân hàng thương mại (tính bằng tỷ đồng Việt Nam; N1 là số sở giao dịch, chi nhánh đã mở
và đề nghị mở tại thành phố Hà Nội và Tp.HCM; N2 là số sở giao dịch, chi nhánh đã mở và
đề nghị mở tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ngoài thành phố Hà Nội và Tp.HCM;
C1: khoản vốn góp, mua cổ phần theo quy định hiện hành; C2: số vốn cấp cho đơn vị sự
nghiệp).
-Như vậy để tăng sức cạnh tranh với các NHTM khác, cũng như yếu tố quyết định đến sự
phát triển của NH là sự thuận tiện, nhanh chóng đòi hỏi phải có một mạng lưới rộng khắp cả
nước, điều này nói lên rằng Sacombank muốn phát triển cần phải có một nguồn vốn hùng
mạnh.
 Thứ ba, Sacombank cần tăng vốn để đáp ứng nhu cầu Hiệp định Basel
-Hiệp ước Basel quy định, yêu cầu về vốn tối thiểu đối với các ngân hàng. Cùng với sự
phát triển kinh tế, các hiệp ước Basel cũng được hoàn thiện hơn, giúp các NH có thể tránh
khỏi sụp đổ hay khủng hoảng tài chính; thiết lập một hệ thống ngân hàng quốc tế thống nhất,
bình đẳng nhằm giảm cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng quốc tế.
-Các nguyên tắc cơ bản của hiệp ước Basel :
+Nguyên tắc thứ nhất: Các ngân hàng cần phải duy trì một lượng vốn đủ lớn để
trang trải cho các hoạt động chịu rủi ro của mình, bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và
rủi ro tác nghiệp
+Nguyên tắc thứ hai: Các ngân hàng cần phải đánh giá một cách đúng đắn về
những loại rủi ro mà họ đang phải đối mặt và đảm bảo rằng những giám sát viên sẽ có thể
đánh giá được tính đầy đủ của những biện pháp đánh giá này
Tăng vốn -Sacombank 10
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2
+Nguyên tắc thứ ba: Các ngân hàng cần phải công khai thông tin một cách thích
đáng theo nguyên tắc thị trường
 Như vậy, để đảm bảo tính an toàn và vững chắc cho các hoạt động của một NH hiện
đại, Sacombank phải tăng nguồn vốn, đảm bảo các khoản rủi ro gặp phải trong quá
trình hoạt động.
 Thứ tư, tăng vốn giúp NH tạo thêm thu nhập cho cổ đông và tiếp cận công nghệ.

-Với sự phát triển và quản lí hiệu quả, Sacombank dần dần đang khẳng định mình trên
ngành công nghiệp tài chính, đo đó giá thị trưởng của cổ phiếu đang ở mức cao, khi NH tiến
hành tăng vốn bẳng cách phát hành thêm cổ phiếu tạp thêm thặng dư vốn cổ phần. Mặc
khác, việc bán chổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài có thể giúp Sacombank có lợi
thế chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý tự các NH hàng đầu thế giới.
2. Kết luận
Từ những phân tích trên, những ý kiến ủng hộ tăng vốn đã phần nào thể hiện được tính cấp thiết,
quan trọng buộc Ngân hàng muốn phát triển, mở rộng hơn, cạnh tranh hơn, hội nhập thị trường
toàn cầu trong tương lại thì không còn cách nào khác là phải tăng vốn. Sacombank đã nhận thức
được rằng những khó khăn, rủi ro sẽ luôn luôn tiềm ẩn, tuy nhiên một ngân hàng trong hoạt động
kinh doanh tiền tệ của mình là phải biết đối mặt với khó khăn, rủi ro để quản trị chúng chứ
không phải lãng tránh. Và cho đến ngày hôm nay, với những thành quả hiện tại thì không ai có
thể phủ nhận được việc tăng vốn là một trong những quyết định sáng suốt của Sacombank.
Kể từ khi thành lập từ năm 1991, NH đã phát hành 26 đợt cổ phiếu giúp vốn tăng từ 3 tỷ
lên 4.449 tỷ VND. Các phương án mà Sacombank đã lựa chọn trong thời gian 1991-2007 như :
• Phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu
• Phát hành cổ phiếu cho nhân viên chủ chốt
• Phát hành cổ phiếu cho cổ đông nước ngoài chủ chốt
• Phát hành cổ phiếu cho nhà đầu tư mới bao gồm các nhà đầu tư trong và ngoài
nước.
II. Phân tích những khó khăn mà Sacombank phải đối mặt khi đưa ra kế hoạch tăng vốn
trong năm 1996-2008 và giải pháp thực hiện
1. Tăng vốn năm 1996
a. Kế hoạch tăng vốn Sacombank năm 1996
Tăng vốn -Sacombank 11
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2
- Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam vừa mở cửa, nguồn vốn là một nhu cầu bức bách để phát triển.
Riêng các ngân hàng thương mại cổ phần, tăng vốn trở thành yêu cầu sống còn để đáp ứng nhu
cầu kinh doanh.
- Tăng vốn để trở thành NH lớn hơn và đứng đầu trong ngàng NH.

- Mở rộng và phát triển mạng lưới chi nhánh của Sacombank, từng bước hiện đại hóa tính chuyên
nghiệp trong hoạt động
- Tăng vốn để đủ vốn đáp ứng yêu cầu của Hiệp định Basel.
- Tăng vốn để đáp ứng yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước, vốn điều lệ của tổ chức tín dụng ở đô thị
là 70 tỷ đồng.
 Đại hội cổ đông đã chấp nhận kế hoạch phát hành cổ phiếu mới để tăng nguồn vốn từ 23 tỷ lên
47 tỷ. Để tăng 24 tỷ đồng Sacombank đã lên kế hoạch bán 24.000 cổ phiếu với mệnh giá 1 triệu
đồng ra công chúng.
b. Phân tích khó khăn Sacombank gặp phải khi tăng vốn năm 1996
-Thực tế Sacombank phát hành cổ phiếu đại chúng với mệnh giá xuống còn 200.000đ/cổ
phiếu thay vì kế hoạch là 1.000.000đ/cổ phiếu. Đây cũng là sự kiện Sacombank hoàn thành tăng
vốn điều lệ lên 71.000 tỷ đồng với gần 9.000 cổ đông tham gia góp vốn vượt xa kế hoạch tăng
vốn điều lệ lên 47 tỷ. Sacombank thu được những kết quả thành công như vậy tuy nhiên việc
chào bán cổ phiếu đã gặp một số trở ngại:
 Chính sách chia cổ tức của Sacombank với tỷ lệ thấp để dành vốn cho mục tiêu tái đầu tư,
không thu hút được nhà đầu tư.
-Ban lãnh đạo ngân hàng nhìn nhận lĩnh vực ngành ngân hàng mới phát triển, có nhiều cơ
hội đầu tư như mở rộng chi nhánh. Trong khi Sacombank đang “đói vốn” trầm trọng, thì
việc tăng vốn điều lệ bằng cách nào hay cách đó, miễn sao có vốn để giải tỏa cơn khát vốn.
Mặt khác, nguồn vốn nội sinh (thu nhập giữ lại) rẻ hơn so với vốn bên ngoài (phát hành cổ
phiếu phổ thông mới), do đó việc tái đầu tư mở rộng chi nhánh thì ngân hàng sử dụng thu
nhập giữ lại để tài trợ sẽ tốt hơn việc phát hành cổ phiếu mới.
-Một số nhà đầu tư không đồng tình chính sách cổ tức thấp của Sacombank, bởi vì:
+ Trong lúc các hợp tác xã tín dụng sụp đổ và hệ thống ngân hàng thương mại quốc dân
hầu như đối mặt với khủng hoảng. Niềm tin của người gửi tiền bị tổn thương nghiêm trọng, họ
chẳng mặn mà gửi tiền vào tổ chức tín dụng nhận tiền gửi. Do đó, một số nhà đầu tư nhận định
rằng: đầu tư vào ngân hàng có rủi ro cao.
+ Nhà đầu tư muốn có thu nhập hiện thời, thích đầu tư vào cổ phiếu của những công ty
trả cổ tức cao.
+ Sự mất lòng tin của nhà đầu tư vào tương lai ngân hàng sẽ phát triển tốt đẹp hơn cũng

như đối với những kế hoạch và dự án mà Sacombank đưa ra.
Tăng vốn -Sacombank 12
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2
 Mệnh giá lúc đầu là 1 triệu đồng là quá cao khiến việc bán cổ phiếu ra công chúng khó
khăn hơn
-Sacombank là ngân hàng đầu tiên phát hành cổ phiếu ra đại chúng. Một số nhà đầu tư vẫn
còn e ngại lĩnh vực ngân hàng đang còn mới và rủi ro cao, hơn nữa mệnh giá lớn càng
khiến họ thận trọng hơn trong đầu tư.
 Bối cảnh kinh tế Việt Nam mới bắt đầu đang phát triển và hội nhập, đang còn khó khăn
-Tính đến năm 1996 đã có hơn 700 công ty nước ngoài thuộc 50 nước và vùng lãnh thổ với
1.474 dự án đầu tư vào Việt Nam trong tổng số vốn 21,5 tỉ USD. Thu hút đầu tư nước ngoài
vào Việt Nam chỉ là vấn đề sớm hay muộn. Nhưng thời điểm 1996, Sacombank phát hành cổ
phiếu thì NĐT chủ yếu là trong nước.
-Chính phủ ban hành nghị định chuyển đổi một số doanh nghiệp thành công ty cổ phần.
Trong lúc thị trường chứng khoán Việt Nam hình thành, việc các công ty cổ phần huy động
vốn bằng cách phát hành cổ phiếu còn sẽ gặp nhiều khó khăn.
c. Biện pháp
-Mệnh giá lớn của cổ phiếu xem là rào cản nhà đầu tư khi tiến hành đầu tư vào ngân hàng.
Khi Sacombank giảm mệnh giá cổ phiếu xuống còn 200.000đ/CP thì vốn điều lệ tăng lên 71 tỷ,
vượt xa với kế hoạch. Do đó phát hành cổ phiếu với mệnh giá thấp là biện pháp tối ưu trong việc
huy động vốn, phù hợp với chiến lược duy trì tỷ lệ tăng trưởng cổ tức thấp của Sacombank. Lúc
này, mọi nhà đầu tư đều có thể mua cổ phiếu của ngân hàng, không riêng gì những NĐT có tiềm
lực tài chính lớn.
- Thay đổi chính sách cổ tức, tăng các lợi ích cho cổ đông để thu hút nhà đầu tư. Có thể chia
cổ tức bằng cổ phiếu, vừa tăng tính hấp dẫn đối với nhà đầu tư đồng thời ngân hàng giữ lại được
vốn từ chia cổ tức để tái đầu tư.
-Củng cố niềm tin cho công chúng cũng như nhà đầu tư: như quảng cáo, đưa ra các chiến lược
phát triển ngân hàng trong ngắn hạn và cả dài hạn có tính khả thi cao… nhằm lấy lại lòng tin của
người dân và nhà đầu tư.
-Xây dựng kênh tiếp cận giữa nhà đầu tư với ngân hàng, khi thị trường chứng khoán chưa đưa

vào hoạt động thì sự tiếp xúc giữ NĐT với ngân hàng còn hạn chế. Phổ biến, tuyên truyền, quảng
cáo… ở nhiều địa điểm về kế hoạch phát hành cổ phiều mới trước một thời gian, sẽ thu hút nhiều
nhà đầu tư hơn.
2. Tăng vốn năm 2008
Tăng vốn -Sacombank 13
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2
a. Tình hình thị trường chứng khoán
 Thị trường chứng khoán thế giới
Những rối loạn lớn trên thị trường tín dụng bất động sản tại Mỹ (điển hình là vụ ngân hàng
Bear Stearns bị thâu tóm) đã khiến các chỉ số chứng khoán trên toàn thế giới suy giảm trong
những tháng đầu năm 2008. Niềm tin của giới đầu tư toàn cầu với thị trường chứng khoán nói
riêng và thị trường tài chính nói chung ngày càng xói mòn.
Mặc dù các thị trường tài chính đã đạt được sự ổn định đôi chút vào tháng 4 và tháng 5 năm
2008 khi đồng USD phục hồi nhẹ và kinh tế Mỹ đạt mức tăng trưởng 2,8% trong quý II/2008,
nhưng giá dầu tăng cao sau đó (tháng 6 và 7-2008) cùng với những đổ vỡ lớn trên thị trường tài
chính vào các tháng 10-11/2008 đã khiến các chỉ số chứng khoán tiếp tục lao dốc. Các thị trường
chứng khoán khác tại Mỹ, châu Âu, Nhật Bản và châu Á cũng đã chịu chung cảnh tụt dốc thảm
hại.
 Thị trường chứng khoán Việt Nam
Năm 2008 đánh dấu một năm không thành công của thị trường chứng khoán Việt Nam khi
chứng khoán của các công ty trên thị trường có mức giảm mạnh từ 65% đến 68%, đưa Việt Nam
trở thành một trong những thị trường giảm mạnh nhất khu vực. Giá trị vốn hóa của chứng khoán
Việt Nam trên cả hai sàn mất hơn 268.000 tỷ đồng, tương đương 16 tỷ USD, chỉ số VN- index từ
hơn 1000 điểm giảm xuống còn 300
3
.
Năm 2008, chính sách tiền tệ của NHNN luôn thay đổi, lãi suất cơ bản thay đổi 8 lần/năm
4
.
Trong sáu tháng đầu năm 2008, chính sách thắt chặt tiền tệ do lạm phát và tình trạng nhập siêu

leo thang đã siết chặt dòng vốn đổ vào thị trường chứng khoán. Nhưng sáu tháng cuối năm,
NHNN nới lỏng chính sách tiền tệ do nguy cơ suy giảm tăng trưởng kinh tế.
Bên cạnh đó, mối lo ngại về khả năng suy thoái kinh tế sâu hơn khiến các nhà đầu tư tiếp tục
chuyển dòng vốn sang các kênh đầu tư khác cũng đã góp phần tạo ra thêm áp lực cho thị trường.
Tiếp đó là sự lan rộng và trầm trọng hơn của cuộc khủng hoảng tín chấp Mỹ cũng như thế giới
trong nửa cuối năm tiếp tục kéo thị trường đi xuống sâu sau khi các chỉ số chứng khoán có dấu
hiệu hồi phục đầu quý III nhờ kinh tế trong nước bắt đầu ổn định. Mặc dù không nằm trong tâm
của cuộc khủng hoảng nhưng kinh tế Việt Nam vẫn bị tác động gián tiếp do suy thoái toàn cầu.
Trong đợt suy giảm này, nhà đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng khi liên tục bán ra mạnh
3 Tham khảo số liệu ở phụ lục
4 Tham khảo số liệu ở Phụ Lục
Tăng vốn -Sacombank 14
H
O

T

Đ

N
G

Q
u
A
N
H

N
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2

trái phiếu và cổ phiếu như một động cơ nhằm bảo toàn vốn đã góp phần đẩy thị trường giảm sâu
hơn trước.
Trong bối cảnh không được thuận lợi như vậy, Sacombank đã lấy ý kiến cổ đông về việc thay
đổi kế hoạch tăng vốn điều lệ và phát hành cổ phiếu ra công chúng năm 2008 như sau:
- Hủy kế hoạch phát hành thêm cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu (20%/vốn cổ phần).
- Hủy kế hoạch phát hành cổ phiếu cho Cán bộ cốt cán của Ngân hàng (3 triệu cổ phiếu).
- Hủy kế hoạch phát hành cho nhà đầu tư nước ngoài (gần 1,3 triệu cổ phiếu).
b. Những khó khăn Sacombank gặp phải khi đưa ra kế hoạch tăng vốn năm 2008
 Cổ phiếu ngân hàng không còn nhận được nhiều sự quan tâm
Ở hoàn cảnh TTCK giảm điểm, cung lớn hơn cầu do sự bán tháo của các nhà đầu tư. Lúc này,
nếu Sacombank phát hành mới cổ phiếu thì tăng thêm cung trên thị trường, khiến cho giá cổ
phiếu tiếp tục giảm và TTCK chìm sâu thêm. Nếu Sacombank giữ nguyên kế hoạch tăng vốn từ
4448,8 tỉ đồng lên 6.048,7 tỉ đồng thì số lượng cổ phiếu Sacombank phát hành thêm sẽ lớn hơn
so với kế hoạch do giá cổ phiếu ngân hàng giảm mạnh, ảnh hưởng đến EPSsau này. Chưa tính
đến việc Sacombank sử dụng vốn huy động có hiệu quả để bù lại chi phí huy động vốn hay
không.
 Trì hoãn tăng vốn do giá cổ phiếu giảm
-Theo phương án trình đại hội cổ đông từ đầu năm, trong quý II và quý III/2008 có nhiều
NH tăng vốn, thế nhưng, đến hết quý II/2008, nhiều NH "vẫn án binh bất động" mà một
trong những nguyên nhân chủ yếu được đưa ra là tình hình TTCK còn phức tạp.
-Vị thế của cổ phiếu ngân hàng thời điểm năm 2008 không còn được tôn sùng như cách đây
1 năm mặc dù bản thân ngành ngân hàng vẫn nằm trong số những ngành có tỷ lệ sinh lời
cao nhất tại Việt Nam. Cổ phiếu của các NHTM liên tục tụt dốc chung với Vn-Index dù là
NH có uy tín nhất hay NH có vốn điều lệ lớn nhất. Như vậy, việc tăng vốn bằng phát hành
thêm cổ phiếu của các NHTM nói chung tại thời điểm này có thể sẽ không nhận được sự
quan tâm, háo hức của các nhà đầu tư như đầu năm 2007.
-Những NH tăng vốn điều lệ từ kế hoạch phát hành thêm CP cho cổ đông hiện hữu với giá
ưu đãi mà cụ thể là Sacombank đã gặp phải nhiều khó khăn, nguyên nhân chính là do CPNH
mất tính hấp dẫn. Thực tế giá phát hành thêm cho cổ đông hiện hữu là 15.000 đồng/CP,
Tăng vốn -Sacombank 15

TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2
trong khi giá CP của Sacombank trên HOSE chỉ còn trên dưới 30.000 đồng/CP thì tính hấp
dẫn của giá ưu đãi sẽ giảm. ( Giá CP giảm làm giảm thặng dư vốn cổ phần dự kiến của NH,
Sacombank sẽ huy động được ít vốn hơn và giảm lợi ích của cổ đông hiện hữu khi tăng
vốn).
-Bên cạnh đó, nếu việc tăng vốn trong khi không tăng được quy mô hoạt động, không giúp
tăng lợi nhuận cho ngân hàng sẽ đẩy ban lãnh đạo ngân hàng trước áp lực tỷ lệ cổ tức rất
cao.
 Từ những khó khăn kể trên, mà bắt nguồn là từ việc sụt giảm của TTCK Việt Nam đã làm kế
hoạch tăng vốn điều lệ lên 6.048 tỷ đồng của Sacombank được thông qua trong kỳ họp ĐHCĐ
thường niên giữa tháng 3/2007 bị hoãn lại, trước mắt chỉ thực hiện kế hoạch chia cổ tức năm
2007 là 15%.
 Sự tăng thêm của hàng tỷ cổ phiếu ngân hàng ra thị trường
Tính đến cuối tháng 3/2008, cả nước có 33 ngân hàng TMCP đô thị, với tổng vốn điều
lệ 45.144 tỷ đồng. Làm một phép tính: nếu các ngân hàng đều lấy mức tăng bình quân
khoảng 80% vốn hiện có, thì năm 2008, các ngân hàng TMCP đô thị sẽ phát hành thêm
khoảng 36.000 tỷ đồng, cũng có nghĩa là có thêm 3,6 tỷ cổ phiếu (mệnh giá 10.000
đồng) được đổ ra thị trường. Con số này trên thực tế có thể còn lớn hơn, bởi các ngân
hàng tăng vốn khá mạnh tay (Ngân hàng TMCP Á Châu có kế hoạch tăng vốn từ 5.805,7
tỷ đồng hiện tại lên 6.355 tỷ đồng vào cuối năm 2008, mức tăng lên đến 141% so với
thời điểm đầu năm 2008; Eximbank trình Đại hội đồng cổ đông thông qua kế hoạch
tăng vốn từ 2.800 tỷ đồng lên 7.400 tỷ đồng, mức tăng 164%; Ngân hàng TMCP
Đông Á có kế hoạch tăng vốn từ 1.600 tỷ đồng lên 3.400 tỷ đồng, tăng 112% )
Vấn đề đặt ra là, ai sẽ sở hữu hàng tỷ cổ phiếu phát hành thêm của các ngân hàng
thương mại cổ phần?. Đây là câu hỏi không dễ trả lời, nhất là trong bối cảnh thời “vàng
son” của các ngân hàng dường như không còn; thị trường tài chính – tiền tệ đang gặp
nhiều khó khăn; nhà đầu tư vô vọng tìm kiếm niềm tin với thị trường chứng khoán
đang bị thất lạc đâu đó.
 Vốn tự có tăng nhanh nhưng thu nhập không tăng nhanh tương ứng làm nản
lòng các nhà đầu tư

Tăng vốn -Sacombank 16
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2
Ngân hàng tăng vốn điều lệ quá nhanh, mà lợi nhuận không tăng nhanh tương ứng, thì
giá trị trên mỗi cổ phiếu sẽ giảm. Theo tính toán, với STB, nếu đạt lợi nhuận như kế
hoạch, thì thu nhập sẽ khoảng 2.900 đồng/cổ phiếu. Mức thu nhập này của các ngân hàng
là thấp so với đa số cổ phiếu được xem là hạng trung và nhỏ trên sàn. Chính nguyên nhân
này làm cho giá cổ phiếu ngân hàng trở nên kém hấp dẫn các nhà đầu tư.
 Những biến động kinh tế trong nước và thế giới
Kinh tế thế giới đang phải đối mặt với những khó khăn, dự báo không mấy được sáng
sủa mà gần đây chính là sự khủng hoảng của thị trường tài chính và hệ thống ngân hàng Mỹ
đã làm các nhà đầu tư cảm thấy lo lắng. Thời gian qua, đã có những thông tin cho thấy cổ
đông không mấy mặn mà với lộ trình tăng vốn của các ngân hàng do lợi nhuận của các
ngân hàng được dự báo sẽ kém vì những khó khăn chung của nền kinh tế trong nước và
thế giới.
 Thị trường tài chính tiền tệ trong nước còn nhiều bất cập
Hội nhập kinh tế quốc tế và xu hướng tự do hóa tài chính đang làm tăng áp lực cạnh tranh
đồng thời gia tăng rủi ro lãi suất, tỷ giá, chu chuyển vốn của thị trường tiền tệ. Do đó, hệ thống
tài chính trong nước sẽ phải đối mặt với bất ổn và khủng hoảng có thể đến từ thị trường quốc
tế.
Hệ thống doanh nghiệp, khách hàng chủ yếu của ngân hàng, hiện có sức cạnh tranh yếu.
Bên cạnh đó, lý do công nghệ yếu, năng lực cạnh tranh thấp đã làm giảm hiệu quả kinh
doanh và tăng khả năng bị tổn thương của hệ thống ngân hàng.
Với Việt Nam, mặc dù các thị trường bộ phận của thị trường tiền tệ hoàn chỉnh đã xuất
hiện, nhưng qui mô, hiệu quả và tính cạnh tranh còn yếu. Sự liên kết giữa các thị trường tiền
tệ bộ phận chưa chặt chẽ, thiếu công cụ, công nghệ kỹ thuật về thanh toán, giao dịch dẫn đến
quy trình kiểm soát và khuôn khổ thể chế chưa hiệu quả.
Thị trường vốn và thị trường tiền tệ nội địa còn đang ở giai đoạn phát triển ban đầu và
được đặc trưng bởi tính cạnh tranh thấp. Thị trường bị chia cắt thiếu sự liên kết, hỗ trợ giữa thị
trường vốn và thị trường tiền tệ, phát triển chưa đồng bộ ngay cả giữa các thị trường tiền tệ bộ
phận; qui mô nhỏ và tính linh hoạt thấp. Rủi ro thị trường đối với các ngân hàng thương mại

Tăng vốn -Sacombank 17
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2
được nhân đôi khi mà thể chế thị trường các yếu tố sản xuất còn chưa hình thành hoặc đã có
nhưng chưa phát triển, đặc biệt là thị trường bất động sản và thị trường vốn.
 Các biện pháp kiểm soát của NHNN
Ông Trần Xuân Huy, Tổng giám đốc Sacombank cho rằng, trong bối cảnh thị trường vốn diễn
biến phức tạp, nếu phát hành thêm cổ phiếu chưa hẳn đã thành công. Theo lý giải của ông Huy,
chính lúc này Sacombank phải tăng cường năng lực nội tại. Thế nhưng, với chủ trương kiểm soát
chặt nguồn cung trên thị trường vốn, cộng với biện pháp thắt chặt tín dụng của Ngân hàng Nhà
nước (NHNN) buộc Sacombank phải hoãn kế hoạch trên.
Với việc khống chế tăng trưởng tín dụng không vượt quá 30%, năm 2008 sẽ là năm khó khăn
cho các ngân hàng trong việc phát triển thị phần tín dụng. Nếu tăng thêm vốn điều lệ, nhưng thị
phần tín dụng hẹp dần thì nguồn vốn tăng thêm sẽ khó đạt được hiệu quả cao.
NHNN siết chặt hơn việc tăng vốn điều lệ. NHNN đã có Quyết định 20/2008/QĐ - NHNN
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn điều lệ
của NHCP. Theo đó, việc thay đổi mức vốn điều lệ của NHCP sẽ được kiểm soát chặt chẽ hơn.
Các phương án thay đổi mức vốn điều lệ được ĐHCĐ thông qua phải nêu được nhu cầu của việc
thay đổi mức vốn điều lệ.
Theo yêu cầu của NHNN, nếu thay đổi kế hoạch tăng vốn phải thông báo cụ thể về tổng mức
vốn điều lệ dự kiến thay đổi; các đợt phát hành trong năm cũng như phương án phát hành cho
từng đợt phát hành. Đặc biệt, các NH phải đánh giá hiệu quả kinh doanh dự kiến trên cơ sở vốn
điều lệ mới, trong đó nêu rõ các chỉ tiêu dự kiến gồm: mức tăng trưởng, tổng tài sản có, tín dụng,
huy động tiền gửi của khách hàng; tiền gửi và vay của các NH bạn; tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động của NH và tỷ suất lợi nhuận đạt được.
Bên cạnh đó, các NH phải đánh giá khả năng quản trị, điều hành, kiểm soát của HĐQT, ban
điều hành và hệ thống kiểm soát nội bộ đối với quy mô vốn, quy mô hoạt động sau khi thay đổi
vốn điều lệ. Không như trước, theo quy định mới này, chỉ sau khi có ý kiến của Thống đốc
NHNN, NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố mới được có văn bản chấp thuận việc thay đổi mức
vốn điều lệ của NH.
c. Biện pháp

 Nỗ lực duy trì thị giá, xây dựng một chiến lược tương thích để tránh sự sụt giảm giá cổ
phiếu, tăng tính hấp dẫn cho cổ phiếu STB
Tăng vốn -Sacombank 18
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2
Duy trì một bảng tổng kết tài sản lành mạnh với danh mục đầu tư hợp lý và có tính thanh
khoản cao, duy trì cơ cấu tài chính vững mạnh, hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Chủ động định hướng thông tin và công bố thông tin nhằm giúp khách hàng và nhà đầu tư
hiểu rõ về nguyên nhân cổ phiếu STB giảm giá, tạo niềm tin cho khách hàng gửi tiền và công
chúng đầu tư để họ tin tưởng vào tương lai của ngân hàng cũng như giá trị cổ phiếu. Mặt khác,
thành lập một bộ phận am hiểu về thị trường chứng khoán để thực hiện nghĩa vụ công bố thông
tin, ban hành quy chế người phát ngôn của ngân hàng, theo dõi sát sao những diễn biến trên thị
trường chứng khoán để có thể chủ động đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời, phù hợp.
 Mua cổ phiếu quỹ
Việc mua CP quỹ không chỉ giúp các chỉ số tài chính như ROE, ROA, P/E của CP ngân hàng
tốt hơn mà còn giải quyết bài toán về sử dụng vốn cho các ngân hàng khi tăng trưởng tín dụng đã
hết. Xét về tâm lý, việc mua CP quỹ có ý nghĩa như một thông điệp lạc quan đối với nhà đầu tư
về triển vọng của CP này. Tuy nhiên việc mua CP quỹ phải được tính toán rất kỹ, nếu CP đang
trên đà tăng giá thì hành động mua CP làm CP quỹ là không cần thiết, nhất là trong trường hợp
nguồn vốn của ngân hàng chưa thực sự dồi dào.
Trên thực tế, Sacombank đã dùng Quỹ Dự trữ bổ sung vốn điều lệ và thặng dư vốn cổ phần
mua 18.265.270 cổ phiếu ( tương đương 3.57% vốn điều lệ ). Mục đích của việc mua cổ phiếu
làm cổ phiếu quỹ là nhằm ổn định thị giá CP Sacombank trên thị trường chứng khoán. Đây là
một con số rất đáng khích lệ, thể hiện sự quan tâm của ban lãnh đạo Sacombank đối với các cổ
đông và nhà đầu tư.
 Tăng cường kiểm soát hoạt động kinh doanh, tiếp tục mở rộng mạng lưới có trọng điểm để
chiếm lĩnh thị trường, tăng thị phần; triển khai các sản phẩm dịch vụ mới và nâng cao
năng lực quản lý rủi ro.
Để quá trình tăng vốn tự có đạt hiệu quả cao và đóng góp vào sự phát triển của ngân hàng
một cách bền vững thì Sacombank cần xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh trên cơ sở
tình hình thực tế.

Ngoài ra, sau khi thực hiện quá trình tăng vốn tự có, còn phải quan tâm đến hiệu quả của việc
tăng thêm vốn bởi sự tăng lên của lượng bao giờ cũng đòi hỏi sự thay đổi tương ứng về chất. Nếu
các không sử dụng lượng vốn tăng thêm một cách có hiệu quả thì e rằng chính lượng vốn tăng
thêm đó lại trở thành gánh nặng cho chính bản thân ngân hàng, Sacombank nên chủ động mở
Tăng vốn -Sacombank 19
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2
rộng mạng lưới hoạt động để tăng khả năng huy động vốn, giảm áp lực tỷ lệ cổ tức khi tiến hành
tăng vốn.
 Lựa chọn chiến lược tăng vốn phù hợp
Các chi tiết của việc phát hành thêm cổ phiếu cần được cân nhắc thận trọng cho phù hợp với
tình hình mới, bên cạnh đó, Sacombank cần phải thay đổi chiến lược tăng vốn tự có của mình.
Sacombank nên có một chiến luợc tăng vốn điều lệ phù hợp hơn trong điều kiện hiện tại, có thể
cân nhắc sử dụng cả hai phương thức tăng vốn là phát hành thêm cổ phiếu kết hợp với việc sử
dụng nguồn thặng dư phát hành cổ phần của năm trước nhằm giảm khối lượng cung hàng ra
thị trường chứng khoán trong thời điểm này. Ngoài ra, Sacombank cũng có thể xem xét đến
phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi.
Tăng vốn -Sacombank 20
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2
PHẦN III: SỰ CẢI THIỆN TỶ LỆ NGUÔN VỐN THEO YÊU CẦU CỦA
HIỆP ĐỊNH BASEL
I. Bối cảnh
a. Hiệp định Basel
5
Từ rất sớm, Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS) đã xây dựng chỉ tiêu đánh giá mức độ an
toàn và hiệu quả trong hoạt động ngân hàng nhằm chuẩn mực hoá hoạt động ngân hàng trong
trào lưu toàn cầu hoá. Tiêu chí đầu tiên đánh giá khả năng tham gia vào thị trường vốn quốc tế là
mức độ tuân thủ chỉ tiêu an toàn vối tối thiểu – nội dung nền tảng của Basel. Hệ số được quan
tâm sử dụng là hệ số Cook (viết tắt là CAR) là một trong những hệ số để đánh giá chất lượng tài
sản của ngân hàng, thông qua đó đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Theo hiệp ước
Basel 1 được thoã hiệp giữa các NHTW của 10 quốc gia,tỷ lệ vốn an toàn trong hoạt động ngân

hàng là rất quan trọng, một NHTM có CAR ≥ 8% được coi là ngân hàng có độ an toàn chấp
nhận được.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, cũng như muốn tăng cường năng lực cạnh tranh, hội nhập
vào nền kinh tế thế giới, tiêu chuẩn Basel đã được chụ thể hoá thành chỉ tiêu thanh tra của
NHNN trong các quyết định như “Quyết định số 297/1999/QĐ-NHNN5 về các tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành” sau đó
được sửa đổi bổ sung qua Quyết định 381/2003/QĐ-NHNN
Đến năm 2005, NHNN tiếp tục ra “Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN về các tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng” do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thay
thế quyết định 297/1999/QĐ-NHNN5; ban hành các tiêu chuẩn đánh giá hoạt động ngân hàng
như: CAR, tỷ số thanh khoản, phân loại và trích lập dự phòng; đưa ra kỳ hạn thực hiện tiêu
chuẩn Basel II và yêu cầu đảm bảo CAR đạt từ 8% trở lên cho tất cả các NHTM vào năm 2010.
b. Cơn sốt vốn điều lệ của các Ngân hàng ở Việt Nam
Mặc dù đã có những cải thiện tích cực tuy nhiên năng lực tài chính hiện vẫn là một yếu điểm
của các NHTM Việt Nam. Mức vốn điều lệ trung bình của các NHTM Việt Nam vẫn chỉ dao
động ở mức khiêm tốn từ 20 đến vài trăm triệu USD (tính đến cuối năm 2006) làm hạn chế khả
5 Tham khảo Phụ lục 2
Tăng vốn -Sacombank 21
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2
năng cho vay (do quy định tổng dư nợ cho vay một khách hàng không vượt quá 15% VĐL)
cũng như không đảm bảo được tỷ lệ an toàn vốn CAR theo chuẩn mực quốc tế.
Theo số liệu thống kê của NHNN, đến cuối năm 2006, chỉ có 04 NHTM Việt Nam có mức
vốn điều lệ từ 4.000 tỷ trở lên (tương đương từ 250 triệu USD trở lên), còn lại chiếm đa số là
dưới 1.000 tỷ (khoảng 60 triệu USD). So với các NHTM trong khu vực, con số này quả thực rất
“khiêm tốn”.
Bảng 1: Thống kê quy mô vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam (2006)
Mức VĐL
(tỷ đồng)
≤500 500-
1000

1000-
1500
1500-
2000
2000-
3000
3000-
4000
4000-
5000
≥5000
NHTM QD 0 1 0 0 0 1 2 1
NHTM CP 16 8 4 0 1 0 0 0
-Tổng sổ 16 9 4 0 1 1 2 1
(Nguồn: Tổng hợp theo số liệu NHNN)
Biểu đồ 1 : Vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam (2006)
Nguồn: Vietnam Banks Primer (Deutsche Bank, 2007)
c. Hệ số an toàn vốn – CAR
Tính đến cuối năm 2005, các hệ số an toàn vốn trung bình của các ngân hàng Việt Nam là
4,5% so với mức trung bình của khu vực Châu Á – Thái Bình Dương là 13,1% và khu vực Đông
Nam Á là 12,3%. Đây được xem là một trong những điểm yếu của hệ thống ngân hàng Việt Nam
khi không thể đáp ứng được quy chuẩn an toàn vốn theo thông lệ quốc tế, làm giảm đáng kể sức
mạnh cạnh tranh khi gia nhập vào hệ thống tài chính quốc tế.
Bảng 2 : Hệ số an toàn vốn (CAR) của các NHTM Việt Nam
Ngân hàng 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Agribank n/a n/a n/a n/a n/a n/a n/a
VCB n/a n/a n/a n/a n/a 9.57%
10.30
%
ICB n/a 2.08% 5.57% 6.08% 6.30% 6.07% n/a

BIDV n/a n/a n/a 4.40% 4.29% 3.36% 6.00%
Sacombank n/a 8.30% 8.37% 10.06% 10.49% 15.40% 11.80
Tăng vốn -Sacombank 22
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2
%
ACB n/a 9.35% 8.08% 8.29% 9.70% 12.10%
10.88
%
Techcombank n/a 5.47% 5.07% 7.41% 10.19% 15.51%
17.01
%
EAB n/a 0.00% 8.02% 7.88% 8.24% 8.94% n/a
II. Tình hình thực tiễn Sacombank
Nhận thức được vấn đề thực tiễn, nhận thức được tầm quan trọng của việc tăng vốn cũng
như đáp ứng tiêu chuẩn của Basel về vốn trong hoạt động ngân hàng, Sacombank đã tiến hành
tăng vốn dưới nhiều hình thức, trong đó bao gồm cả huy động vốn trên thị trường chứng khoán.
Tháng 4/2006, Sacombank chính thức lên sàn, trở thành NHTM CP đầu tiên của Việt Nam niêm
yết trên sàn TP.HCM và cũng là ngân hàng có mức vốn điều lệ lớn nhất trong hệ thống các
NHTM CP Việt Nam.
Đến cuối năm 2007, vốn điều lệ Sacombank đạt 4.449 tỷ đồng, tăng 113% so với năm trước
và tăng gấp 23 lần so với năm 2001, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 71%/năm, tiếp tục dẫn đầu
hệ thống các NHTM CP Việt Nam về quy mô vốn điều lệ.
Tăng vốn -Sacombank 23
(Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTM)
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2
Việc tăng vốn điều lệ đã tạo điều kiện cho Sacombank nâng cao năng lực tài chính, năng lực
cạnh tranh, mở rộng mạng lưới và đáp ứng yêu cầu an toàn vốn theo quy định về hoạt động ngân
hàng.
Tổng tài sản đến cuối năm 2007 đạt 64.573 tỷ đồng, tăng 161% so với cuối năm trước và gấp 20
lần so với năm 2001. Cơ cấu tổng tài sản được cấu trúc hài hoà nhằm đảm bảo tính sinh lời cao

nhưng vẫn đảm bảo khả năng thanh khoản. Trong tổng tài sản, tài sản sinh lời chiếm tỷ trọng
85%.
Tăng vốn -Sacombank 24
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2
Với việc thực hiện các phương án tăng vốn điều lệ qua các năm đã tạo cho Sacombank có
nguồn vốn dồi dào, củng cố nội lực, tăng sức cạnh tranh, duy trì tốt hệ số CAR qua các năm
trong giai đoạn 2001-2007 luôn trên ngưỡng yêu cầu là 8% theo tiêu chuẩn Basel.
Để làm được điều đó là cả một quá trình, thể hiện một tầm nhìn xa, bao quát của ban lãnh đạo
công ty, thể hiện một “Quan điểm định hướng chiến lược xuyên suốt của Sacombank luôn đảm
bảo tính an toàn trong hoạt động, kinh doanh hiệu quả với mức tăng trưởng ổn định, hợp lý
trong từng thời kỳ”. Nó thể hiện rất cụ thể thông qua các mục tiêu và giải pháp mà Sacombank
vạch ra để nhằm giữ hệ số CAR của ngân hàng luôn đúng chuẩn nhưng vẫn hiệu quả như sau:
 Mục tiêu:
1. Gia tăng Vốn tự có trên cơ sở tận dụng tối đa nguồn vốn thứ cấp (subdept); đồng thời đưa
vào sử dụng nguồn vốn này một cách hiệu quả nhằm nhanh chóng nâng cao năng lực tài chính,
cải thiện các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động;
2. Tăng trưởng Tổng tài sản theo hướng tỷ trọng Tài sản Có sinh lời ngày một cao; không
ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng việc tái cấu trúc mạnh mẽ Tài sản Có - Tài sản Nợ
theo hướng tập trung nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh lõi;
3. Phấn đấu đạt Tỷ suất sinh lời không thấp hơn mức bình quân của nhóm các ngân hàng
hàng đầu Việt Nam;
4. Bảo đảm các chỉ số tài chính và các tỷ lệ an toàn hoạt động theo quy định NHNN và chuẩn
mực quốc tế.
 Các giải pháp mà Sacombank đề ra:
1. Tăng vốn chủ sở hữu hợp lý: Theo các chuẩn mực quốc tế cũng như Việt Nam, một trong các
tiêu chuẩn cần được tập trung quản lý chính là nguồn vốn chủ sở hữu để đảm bảo chỉ số Tỷ lệ an
toàn vốn (CAR), đồng thời năng cao năng lực tài chính, đủ sức vượt qua các thời điểm khó khăn
của thị trường. Chiến lược quản trị nguồn vốn chủ sở hữu luôn đặt mục tiêu tăng trưởng hợp lý
để đảm bảo năng lực tài chính. Tiếp tục phát huy thành công của chiến lược tăng vốn thời gian
qua với giải pháp huy động vốn từ mọi tầng lớp dân cư, cũng như các thành phần kinh tế trong

và ngoài nước và với cam kết gia tăng giá trị đầu tư cho cổ đông, cùng tỷ
Tăng vốn -Sacombank 25

×