Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

chuyên đề nước mặn - tìm hiểu quy trình sản xuất nhân tạo giống cá bống bớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 46 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA NÔNG – LÂM - NGƯ
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
NƯỚC MẶN
TÊN CHUYÊN ĐỀ:
TÌM HIỂU QUY TRÌNH SẢN XUẤT NHÂN TẠO GIỐNG
CÁ BỐNG BỚP
Bostrichthys sinensis Lacépède, 1801
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Trang Thương
MSV:0853037321
Lớp: 49K2 - NTTS
Vinh, tháng 7/ năm 2011
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số đặc điểm sinh học của đối tượng nghiên cứu
1.1.1. Đặc điểm sinh học của cá Bống Bớp
1.1.1.1. Hệ thống phân loại và hình thái
1.1.1.2. Đặc điểm phân bố và thích nghi
1.1.1.3. Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng
1.1.1.4. Đặc điểm sinh sản
1.1.2. Đặc điểm sinh học của Artermia
1.2. Tình hình nghiên cứu cá Bống bớp trên thế giới và Việt
nam
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt nam
1.3. Tình hình nuôi cá Bống Bớp trên thế giới và Việt nam
1.3.1. Trên thế giới
1.3.2. Trong nước
CHƯƠNG II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN


CỨU
2
2.1. Địa điểm, thời gian, đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu
2.1.2. Thời gian nghiên cứu
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu
2.2. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu
2.2.1. Vật liệu nghiên cứu
2.2.2. Dụng cụ nghiên cứu
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu
2.3.2. Phương pháp xác định các chỉ số kỹ thuật
2.4. Phương pháp thu thập số liệu
2.5. Phương pháp xử lí số liệu
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hệ thống công trình và cơ sơ vật chất của trại giống
3.2. Công tác vệ sinh trại và làm bể lọc
3.3. Công tác chuẩn bị nước
3.3.1. Nguồn nước
3.3.2. Quy trình chuẩn bị nước
3.3.3. Các chỉ số môi trường sau khi đã chuẩn bị xong
3.4. Kỹ thuật cho cá đẻ
3
3.4.1. Nguồn gốc cá bố mẹ, cách tuyển chọn cá bố mẹ
3.4.2. Điều kiện bể nuôi, bể cho đẻ, yếu tố môi trường nước
trong bể
3.4.3. Số lượng và mật độ cá thả cho đẻ
3.4.4. Kích thích cá đẻ
3.4.5. Chăm sóc và quản lý cá bố mẹ
3.4.6. Kết quả cho cá đẻ

3.5. Kỹ thuật ương nuôi cá bột
3.6. Phương pháp phòng và trị bệnh
3.7. Thu hoạch và đóng gói
CHƯƠNG IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
4.1. Kết luận
4.2. Đề xuất ý kiến
TÀI LIỆU THAM KHẢO
4
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập giáo trình vừa qua tại phân viện nghiên
cứu nuôi trồng thủy sản Bắc Trung Bộ tôi đã nhận được rất nhiều
sự giúp đỡ của Thạc sĩ Chu Chí Thiết,Tiến sĩ Nguyễn Quang Huy,
các nhân viên trong trại,và thầy cô, gia đình,bạn bè
Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến phân viên nghiên cứu nuôi
trồng thủy sản Bắc Trung Bộ, chị Nguyễn Thị Lệ Thủy và ,anh Hải
là nhân viên trong trại đã đóng góp ý kiến, giúp đỡ tôi hoàn thành
báo cáo thực tập.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo khoa Nông – Lâm - Ngư
trường Đại Học Vinh đã quan tâm nhắc nhở, hướng dẫn tôi hoàn
thành báo cáo thực tập.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, những
người thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá
trình thực tập và hoàn thành báo cáo thực tập.
Vì điều kiện và thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm của bản
thân còn hạn chế nên báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo,
các kỹ thuật viên và các bạn để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn !
Vinh, ngày tháng năm
5

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Số lượng cá Bống Bớp cho sinh sản trong thời gian
nghiên cứu
Bảng 2: Số lượng cá Bống Bớp chia vào các giai trong thời gian
nghiên cứu
Bảng 3 : Kết quả cho cá Bống Bớp cái đẻ
Bảng 4 :Kết quả ương nuôi từ cá bột thành cá giống ở trại
6
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Cá Bống Bớp (Bostrichthys sinensis Lacépède, 1801).
Hình 2: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu
Hình 4: Hệ thống bể ương trong nhà của trại
Hình 5: Cơ quan sinh dục của cá cái và cá đực
Hình 6: Bể ương trong nhà
Hình 8: Cá bột 10 ngày tuổi
Hình 9: Cá bột 20 ngày tuổi
Hình 10: Cá giống 30 ngày tuổi
7
MỞ ĐẦU
Cá Bống Bớp (Bostrichthys sinensis Lacépède, 1801) là loài cá qúy
cổ truyền của Việt Nam. Thịt thơm ngon,hàm lượng mỡ trong thịt
của Bống Bớp gấp 10 lần so với một số loài cá có giá trị kinh tế
khác,ví dụ như cá thu.Giá cá thịt khoảng 160.000 – 180.000 nghìn
đồng/kg, là đặc sản của vùng ven biển Việt Nam rất được ưa
chuộng ở thị trường trong nước và nước ngoài. Loài này cũng là
một trong những loài cá xuất khẩu sống của Việt Nam sang một số
nước: Trung Quốc, Hồng Kông. Trước đây sản lượng cá bống bớp
có trên thị trường là từ khai thác trong tự nhiên.Tuy nhiên loài cá
này có nguy cơ bị tiêu diệt hết ở vùng biển nước ta.Hiện tại
cá bống bớp được xếp vào mức nguy hiểm cấp bậc T,cần

được bảo vệ. Người nuôi cá Bống Bớp vẫn chủ yếu sử dụng
nguồn cá giống khai thác ngoài tự nhiên: số lượng ít, cỡ cá giống
không đều, thường xây xát do đánh bắt dẫn tới chất lượng giống
không đảm bảo, thời gian thả giống không chủ động Trước thực
trạng đó,việc nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá bống bớp để gia hóa
trong điều kiện nuôi là biện pháp hữu hiệu nhất để bảo tồn loài cá
đang nằm trong sách đỏ này và góp phần đẩy mạnh nghề nuôi cá
Bống Bớp, đồng thời cũng đem lại lợi ích về kinh tế cho người sản
xuất.
8
Được sự đồng ý của trường Đại học Vinh – cơ sở II và Phân viện
nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản I tại phường Nghi Hải – Cửa Lò –
Nghệ An tôi thực hiện chuyên đề::
“Tìm hiểu kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá bống bớp (Bostrichthys
sinenesis
) tại cửa hội _nghệ an ”
Mục tiêu nghiên cứu:
- Làm quen với phương pháp nghiên cứu, sản xuất giống nhân tạo.
- Nắm bắt được quy trình sinh sản nhân tạo cá Bống Bớp
Nội dung nghiên cứu:
- Tìm hiểu về hệ thống công trình và cơ sơ vật chất của phân viện
- Tìm hiểu công tác vệ sinh trại và làm bể lọc, công tác chuẩn bị
nước
- Tìm hiểu kỹ thuật cho cá bố mẹ đẻ
- Tìm hiểu kỹ thuật ương nuôi
- Tìm hiểu phương pháp phòng và trị bệnh
- Tìm hiểu về cách thu hoạch và đóng gói
9
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số đặc điểm sinh học của đối tượng nghiên cứu

1.1.1.Đặc điểm sinh học của cá Bống Bớp
1.1.1.1. Hệ thống phân loại và hình thái
- Phân loại
Tên Việt Nam: Cá bống bớp
Tên Latin:
Bostrichthys sinenesis
Họ:
Cá bống đen Eleotridae
Bộ:
Cá vược Perciformes
Lớp (nhóm):

Cá Bống bớp có tên khoa học là Bostrichthys sinesis
( Lecepede, 1801) thuộc:
Bộ cá vược: Perciformes
Bộ phụ cá bống: Gobioidei
Họ cá bống đen: Eleotidae
Giống cá bớp: Bostrichthys
Loài cá bớp: B. Sinenesis (Lacépède,
1801).

- Hình thái:
Cá Bống bớp có thân hình trụ tròn, hai vây lưng tách biệt nhau,
hai vây bụng gần nhau và dính nhau ở gốc vây. Đầu ngắn, mõm
tầy và mắt nhỏ, toàn thân phủ vẩy nhỏ,. hàng vảy dọc giữa thân có
10
hơn 100 cái. Phần trên gốc vây đuôi có một chấm đen to hình tròn
hoặc hình trứng xung quanh viền trắng. Chiều dài thân gấp 5 lần
chiều cao.
1.1.1.2. Đặc điểm phân bố và thích nghi

* Phân bố:
- Việt Nam: Quảng Ninh (Tiên Yên, Hải Phòng
(Đình Vũ, Cát Hải, Đồ Sơn, Thái Bình (Cửa Lân, Nam Định (Cửa
Ba Lạt, Giao An, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh (Cửa Sót, Nam
Trung bộ, Tây Nam bộ, Đông Nam bộ.
-Thế giới: Ấn Độ, Srilanca, Thái Lan, các quần
đảo Thái Bình Dương, Trung Quốc, Nhật Bản, Indonesia,
Philippin, Australia.
* Đặc điểm thích nghi:
Trong tự nhiên, cá Bống bớp thường sống ở đáy thành từng cặp
trong hang với tỷ lệ đực/cái là 1/1, cũng không ít những hang có
đến vài cặp cùng chung sống.Cá sống chủ yếu ở các bãi triều cửa
sông và đầm nước lợ, độ sâu trên dưới 1, 5 m, nhiệt độ 17 – 35
o
C ,
độ muối 0, 1 - 11%. Cá trưởng thành luôn sống trong hang lỗ ở các
bãi triều, bờ đê ngập nước, chỉ ra ngoài khi sinh sản hoặc kiếm ăn.
1.1.1.3. Đặc điểm dinh dưỡng
Cá bống bớp thuộc loài cá dữ,khi còn nhỏ chúng ăn động vật phù
du,ấu trùng động vật.Cá trưởng thành ăn giáp xác và nhuyễn
11
thể.Chúng thường bắt mồi sống ,cũng có khả năng ăn con mồi chết
nhưng thịt còn tươi.Cá bắt mồi chủ động,có khả năng nuốt con mồi
bằng 1/10 trọng lượng cơ thể.Cá có khả năng nhịn đói dài ngày,sức
sống dẻo dai,thuận lợi trong việc vận chuyển tươi sống.Giai đoạn
con giống cá sinh tưởng nhanh,sau 3 tháng nuôi chiều dài cá tăng
gấp 3 lần và trọng lượng cá tăng gấp 10 lần.
1.1.1.4 Đặc điểm sinh trưởng
Ở năm thứ nhất tốc độ tăng trưởng chiều dài tuyệt đối và tương đối
của cá bống bớp đều đạt mức cao nhất,các chỉ số này giảm dần vào

năm thứ 2 và nhỏ dần hơn nữa vào năm thứ 3.Hệ số tương quan
giữa chiều dài và khối lượng thân cá được tính là khá cao,chứng tỏ
quy luật tăng trưởng chiều dài cũng đúng với tăng trưởng khối
lượng thân.Cá bớp là loài cá phát triển tương đối nhanh,ở giai đoạn
con giống cá sinh trưởng nhanh,ở giai đoạn trưởng thành nuôi
trong ao đất sau 7 tháng khối lượng tăng bình quân 25g.

1.1.1.4. Đặc điểm sinh sản
Mùa sinh sản của cá Bống bớp từ tháng 3 đến tháng 8 trong
năm, thời tiết ấm áp nhiệt độ trong khoảng 22 – 28
o
C, độ mặn thấp
từ 10 - 20‰, thức ăn tự nhiên phong phú. Cá sinh sản bằng hình
thức thụ tinh ngoài, trong hang, trứng dính. Thời gian ấp nở từ 72 –
90 giờ trong điều kiện nhiệt độ 28 – 30
o
C, độ mặn 17 - 20‰.( Trần
Văn Đan, 2004)
1.1.2. Đặc điểm sinh học của artemia
12
Artemia là tên khoa học của một loài giáp xác có tính rộng muối
(từ vài phần ngàn đến 250‰). Chúng thường sống ở biển tự nhiên
hoặc được nuôi trong ruộng muối.
Artemia ăn lọc không có tính chọn lựa, thức ăn chủ yếu là các hạt
lơ lửng trong nước và các sinh vật cỡ như tảo và vi khuẩn.
Với chu trình biến thái ngắn, sau 10 - 15 ngày chúng có thể đạt giai
đoạn trưởng thành và tham gia sinh sản , tùy theo điều kiện môi
trường Artemia có sự sinh trưởng và sinh sản khác nhau, có dòng
đơn tính, dòng lưỡng tính, đẻ con hay đẻ trứng. Khi nồng độ muối
cao hơn 70 ‰ và dinh dưỡng kém, nhiệt độ cao thì Artemia có xu

hướng đẻ trứng bào xác.
Ấu trùng Artemia vừa mới đẻ hay mới nở có kích thước 400 - 500
μ, con trưởng thành dài không quá 20mm. Trong quá trình phát
triển Artemia trải qua 15 lần lột xác, sau mỗi lần thay đổi cả về
hình dạng lẫn kích thước. Artemia có thể sinh sản lần đầu sau 8
ngày phát triển, thường là sau 12-15 ngày. Mỗi lần đẻ khoảng 300
trứng hoặc con, với chu kỳ đẻ 4 ngày /lần. Trong điều kiện tốt
Artemia sống được vài tháng (6 tháng)
* Giá trị sử dụng:
Ấu trùng Artemia là thức ăn quan trọng vì:
- Thích hợp
- Ấu trùng Artemia di chuyển chậm, kích cỡ nhỏ phù hợp.
13
- Dinh dưỡng cao :
+ Protein: 45- 50%
+ Nước: 2-20% (trứng khô)
+ Carbonhydrat: 12-20%
+ Lipid: 10-20%
+ Tro: 3-4%
+ Cal/g trứng khô: 5.000- 5.500
- Ấu trùng Artemia chứa nhiều đạm, axit béo không no và dễ tiêu
hóa.
- Thuận tiện:Ấu trùng Artemia dễ sử dụng, dễ bảo quản và bán sẵn
trên thị trường.
1.2. Tình hình nghiên cứu cá Bống Bớp (Bostrichthys sinensis)
ở trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở trên thế giới
Trên thế giới đã có những nghiên cứu về cá Bống Bớp cụ thể
như sau:
* Nghiên cứu về phân loại: cá Bống Bớp được Lacépède mô

tả đầu tiên vào năm 1801 và đặt tên là Bostrichthus sinensis. Sau
đó Hamilton (1822), Day (1878) cũng đã miêu tả và đổi tên loài
14
thành Bostrichthys sinensis, thuộc bộ Perciformes và bộ phụ
Goibioidei. Sau cùng, các tác giả đã thống nhất với tên loài là
Bostrichthys sinensis (Lapecede,1801).
* Nghiên cứu về hình thái: Lacépède (1801) mô tả cá Bống
Bớp có thân tròn, dài hơi dẹp hai bên. Toàn thân phủ vảy nhỏ, vẩy
ở đầu thoái hoá nhiều. Đầu rộng và dẹp, mõm tù, mắt bé. Miệng
rộng, dài đến viền sau của mắt, hàm dưới không nhô ra. Xương lá
mía, xương khẩu cái có răng, xương nắp mang dưới không có gai.
Hai vây bụng cách xa nhau. Toàn thân cá có màu xám, mặt lưng
sẫm, mặt bụng nhạt hơn. Phía trên gốc vây đuôi có một chấm đen
lớn, rìa ngoài chấm có viền trắng nhạt. Công thức vây: D
1
I – 6, D
2
I
-9, A.I.19, P17, V.I.5.
* Nghiên cứu về thức ăn và tính ăn: Li Huimei, Zhang Dan,
Phi Pin Hua, (1987) mô tả cá Bống Bớp là loài ăn thịt động vật, cá
chỉ ăn những con mồi còn sống hoặc mới chết, đôi khi ăn cả thịt
đồng loại: Was, (1984); Wi và Kwok, (1999) khi nghiên cứu về
dinh dưỡng của cá Bống Bớp thấy chúng có phổ thức ăn rộng: từ
động vật phù du đến giáp xác nhỏ và môt số loài cá nhỏ, còn có cả
các loài giáp xác như là tôm, cua và rạm, chúng chiếm tới 25% và
tính ăn của cá Bống Bớp thay đổi theo sự phát triển của cá thể.
* Nghiên cứu về sinh sản: Li Huimei, Zhang Dan, Shi Pin
Hua, (1988) cho rằng bãi đẻ tự nhiên của cá Bống Bớp không nằm
15

trong vùng nước ngọt. Davis (1985) Gareff và Russell (1982) cho
rằng đối với cá thì dòng chảy của thuỷ triều, pH, Oxy, nhiệt độ
nước và độ mặn đều là những yếu tố quan trọng, trong đó nhiệt độ
và phổ thức ăn ban đầu tại khu vực sinh sản là quan trọng hơn cả,
thặm chí đóng vai trò quyết định; họ khẳng định rằng vị trí bãi đẻ
tự nhiên của cá Bống Bớp thường là các vùng cửa sông, nơi tiếp
giáp giữa môi trường nước mặn và môi trường nước ngọt.
Kungvankij et all (1984), lại cho rằng ở Trung Quốc cá Bống Bớp
thường đẻ theo chu kỳ trăng được thể hiện ở chế độ thuỷ triều, điều
này có liên quan mật thiết đến phổ thức ăn của cá do bãi đẻ chính
của chúng là vùng cửa sông. Điều kiện thời tiết cũng ảnh hưởng
đáng kể đến thời gian trứng nở. Đi đầu nghiên cứu về sinh sản
nhân tạo cá Bống Bớp phải kể đến nhà khoa học Trung Quốc như:
Lei,1979; Sha et al, 1966; Chen et al, 1981; He et al, 1982; và
Zhang Dan et al, 1981, các tác giả trên đã bắt đầu nghiên cứu về
phôi và ấu trùng của cá Bống Bớp, mở ra một hướng đi mới cho
những nghiên cứu về sinh sản nhân tạo và sản xuất giống cá Bống
Bớp. Tuy nhiên, tài liệu về sản xuất đại trà và ổn định giống cá
Bống Bớp cho đến nay vẫn chưa thấy công bố.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về cá Bống Bớp ở Việt Nam
Ở Việt Nam đã có một số công trình lẻ tẻ về điều tra cá Bống
Bớp trong tự nhiên, nghiên cứu chúng về mặt hình thái và vài nét
16
sinh học, do cá Bống Bớp được coi là đối tượng mới trong nghề
nuôi biển. Theo thông tin của tạp trí “Đa dạng các loài thuỷ sản
Việt Nam” (bảo tàng động vật, Trường Đại học Michigan, Canada)
một số nhà khoa học như W.J.Rainboth, M.Smith,DU, Nhiếp
(1974) đã khảo sát mức độ xuất hiện của cá Bống Bớp tại một số
tỉnh như: Mỹ Tho, Vĩnh Long và đề nghị đưa cá Bống Bớp vào
“Sách đỏ” xem là loài có nguy cơ bị diệt vong.

* Nghiên cứu về hình thái phân loại: Nguyễn Nhật Thi
(1991) mô tả cá Bống Bớp ở Việt Nam cũng giống với mô tả của
tác giả Lapecede (1801); Đỗ Văn Khương (1997) mô tả cá Bống
Bớp có thân hình trụ hơi dẹt bên, bắp đuôi dài, khoẻ, đầu hơi dẹt
bằng, miệng rộng chếch. Cỡ cá trưởng thành: dài 7 – 20 cm; nặng
30 -200g
* Nghiên cứu về dinh dưỡng: Nguyễn Nhật Thi (1978) và
Đỗ Văn Khương (1997) xác định cá Bống Bớp ăn thịt động vật
như tôm cá nhỏ và động vật giáp xác, Trần Văn Đan (1995) nhận
xét cá Bống Bớp là loài cá dữ, ăn mồi sống hoặc chết nhưng thịt
vẫn còn tươi.
* Nghiên cứu về sinh sản: Đỗ Văn Khương (1997) xác định
mùa vụ đẻ tập trung của cá Bống Bớp tự nhiên là vụ xuân hè. Tiếp
thêm một bước Đỗ Đoàn Hiệp và ctv (1996) thư dùng kích dục tố
dục cá Bống Bớp đẻ và bước đầu đã thu được cá bột (tạp chí khoa
17
học công nghệ,1998) nhưng thí nghiệm không được triển khai tiếp
theo. Đến năm 2006 Trần Văn Đan đã nghiên cứu thành công
công nghệ sinh sản nhân tạo cá Bống Bớp và đã chuyển giao công
nghệ này đến các tỉnh như: Quảng Ninh, Nam Định, Hải Phòng,
Thanh Hoá…
1.3. Tình hình nuôi cá Bống Bớp (Bostrichthys sinensis) trên
thế giới và Việt Nam
1.3.1. Trên Thế giới
Nuôi cá nước mặn, lợ đang có xu hướng phát triển đầy hứa
hẹn. Công nghệ nuôi chuyển dần sang thâm canh. Nghề nuôi cá
biển trên thế giới bắt đầu phát triển những năm 70, đối tượng chủ
yếu là cá hồi, cá Cam, cá Tráp, cá Vược, cá Song, cá Hang, cá Đối,
cá Măng biển, cá Bơn, cá Giò…
Trong những thập kỷ gần đây nghề nuôi cá biển ở khu vực

Đông Nam Á phát triển rất mạnh. Cá song (cá mú), cá giò, cá
hồng, cá tráp, cá dìa, cá vược, cá măng, cá Bống Bớp… là những
đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao, đang được chú trọng để nuôi
với quy mô công nghiệp ở các nước như: Thái Lan, Malaysia,
Philippin, Ấn Độ, Indonexia, Đài Loan, Hồng Kông và Trung
Quốc
1.3.2. Trong nước
18
Cách đây không xa cũng đã có những nơi nuôi thành công đối
tượng cá Bống Bớp thương phẩm nhưng chỉ với quy mô nhỏ và lẻ
tẻ chưa đồng loạt, cá Bống Bớp vẫn chưa là đối tượng nuôi chính
mang lại hiệu quả kinh tế cho người nông dân vì nguồn giống cá
Bống Bớp chỉ hoàn toàn là nguồn giống tự nhiên được thu gom từ
các bãi triều ven biển nên nguồn con giống luôn luôn thụ động.
Nhưng những năm gần đây do nguồn lợi thuỷ sản suy giảm mà đặc
biệt là cá Bống Bớp ngày càng cạn kiệt, hơn thế nữa do sự phát
triển khoa học kỹ thuật nên các nhà nghiên cứu khoa học đã nghiên
cứu thành công việc sinh sản nhân tạo giống cá Bống Bớp và
chuyển giao công nghệ này tới nhiều tỉnh trên toàn quốc, cho nên
việc cung cấp con giống cho các trang trại và các hộ nông dân đã
được chủ động, đối tương cá Bống Bớp đang dần là đối tương nuôi
chính mang lại lợi nhuận cho người dân ven biển.
Cá Bống Bớp được nuôi ở các vùng nước lợ ven biển nước ta,
là đối tượng dễ nuôi, kỹ thuật nuôi đơn giản nên khi được các cán
bộ thuỷ sản các cán bộ khuyến ngư của địa phương phổ biến quy
trình kỹ thuật nuôi cá Bống Bớp thương phẩm thì đều được các bà
con nông dân áp dụng ngay và đạt được kết quả cao, Như ở Yên
Giang – Yên Hưng - Quảng Ninh, mô hình nuôi cá Bống Bớp với
diện tích là 0.3ha, mật độ thả 4con/m
2

, áp dụng hình thức nuôi
quảng canh sau 6 tháng đã đạt được năng suất 2.1tấn/ ha.(tạp chí
thuỷ sản, 2007).
19
Ở nam Định, theo số liệu thống kê của Sở thuỷ sản Nam Định,
diện tích ao đầm nước lợ trong tỉnh hiện nay có thể nuôi cá Bống
Bớp là trên 5.000ha và năm 2006 Công ty TNHH nuôi trồng thuỷ
sản Liêu Phong – Giao Thuỷ đã tiếp nhận công nghệ sinh sản nhân
tạo giống cá Bống Bớp từ trung tâm đào tạo và chuyển giao công
nghệ miền Bắc (bộ thuỷ sản cũ) nên trong những năm tới có thể
chủ động đưa trên 8.000ha nước lợ vào nuôi cá Bống Bớp sẽ cho
thu nhập 200 triệu đồng/ha/năm, thu lãi khoãng 40%, từ đó giải
quyết việc làm cho hàng ngàn lao động (Số liệu thống kê của Sở
thuỷ sản Nam Định).
Ở Hải Phòng với những điều kiện thuận lợi cho việc nuôi cá
Bống Bớp như: địa điểm nuôi, các biện pháp kỹ thuật, con giống…
từ năm 2006 các họ nông dân nơi đây đã bắt đầu chuyển hướng
nuôi từ con tôm giá cả bấp bênh và nhiều dịch bệnh sang nuôi cá
Bống Bớp mang lại lợi nhuận kinh tế cao. Một số nơi nuôi chủ yếu
là: Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Đồ Sơn, Cát Hải,…
Ngoài ra các tỉnh khác trên toàn quốc dọc theo bờ biển nước ta
như: Thái Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Ninh Thuận,…thì đối tượng
cá Bống Bớp đang là đối tượng mới và có xu hướng phát triển có
hứa hẹn mang lại hiệu quả cao cho người dân.
20
CHƯƠNG II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Địa điểm, thời gian, đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu:
Phân viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản Bắc Trung Bộ

2.1.2. Thời gian nghiên cứu:
Từ ngày 01/03/2011 đến ngày 30/06/2011
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Cá Bống Bớp (Bostrichthys sinensis Lacépède, 1801).
Hình 1: Cá Bống Bớp (Bostrichthys sinensis Lacépède, 1801).
21
2.2. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu
2.2.1. Vật liệu nghiên cứu
Bể ương nuôi cá: bể xi măng
Hệ thống bể lọc, bể chứa, máy bơm, đường ống dẫn nước
Hệ thống sục khí, máy sục khí
2.2.2. Dụng cụ
- Nhiệt kế thủy ngân chia vạch ( 0-100
o
C)
- Khúc xạ kế có độ chíng xác 0,1%
- Đo DO bằng AQua D.O
- Đo NH
3
bằng Aqua AM
- Kiểm tra độ pH bằng pH test kit
- Thau, chậu, ca, vợt…
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
22
2.3.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu
Hình 2: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu
Tìm hiểu quy trình sản xuất giống nhân tạo cá
Bống Bớp
Kỹ thuật cho cá
đẻ

Kỹ thuật ương
cá bột
Điều kiện
bể nuôi,
bể cho
đẻ,yếu tố
môi
trường
nước bể
Số
lượng,
và mật
độ thả
cho đẻ
Kết quả
cho cá
đẻ
Chăm
sóc,
quản
lý cá
bố mẹ
Điều kiện
bể ương
nuôi và
yếu tố
môi
trường
trong bể
Chăm

sóc và
quản
lý bể
ương
Kết
quả
ương
nuôi
Nhận xét và kết luận
Nguồn
gốc,
cách
tuyển
chọn
cá bố
mẹ
Tìm hiểu cơ sở
nghiên cứu, các
công tác chuẩn bị
23
2.3.2. Phương pháp xác định các chỉ số kỹ thuật.
- Phương pháp xác định tỷ lệ trứng thụ tinh, tỷ lệ nở, mật độ cá bột
và xác định lượng cá giống xuất bể
+ Tỷ lệ đẻ :
Số cá đẻ trứng
- Tỷ lệ đẻ (%) = x 100
%
Số cá tham gia đẻ
+ Xác định tỷ lệ trứng thụ tinh
- Tỷ lệ thụ tinh

(%)
=
Số trứng đã thụ tinh
x 100 %
Tổng số trứng
+ Xác định tỷ lệ trứng nở
- Tỷ lệ nở (%) =
Số trứng nở
x 100 %
Tổng số trứng thụ
tinh
+ Xác định tỷ lệ sống
Số cá giống
- Tỷ lệ sống (%) = x 100 %
Số cá bột 3 ngày tuổi
+ Xác định nhiệt độ bằng nhiệt kế thuỷ ngân
+ Xác định độ mặn bằng Refractometer
24
+ Xác định pH bằng tets pH
+ Xác định DO bằng test DO
- Phương pháp xác định các giai đoạn và thời gian biến thái: quan
sát trực tiếp bằng mắt thường
2.4. Phương pháp thu nhập số liệu
- Thu thập số liệu sơ cấp:
Thu thâp qua nhật ký thực tập, qua việc được trực tiếp theo dõi,
cùng tham gia chăm sóc quản lý và cho cá đẻ tại phân viện
- Thu nhập số liệu thứ cấp:
Thu nhập qua báo cáo khoa học, qua luận án, qua sách vở, internet,
kinh nghiệm của các kỹ sư làm việc tại phân viện.
- Thu thập số liệu yếu tố môi trường:

Xác định các yếu tố môi trường ao nuôi theo hướng dẫn của tài
liệu ”Standard methods for the analysis of the water and wast
water” APHA, 1989.
Đo các yếu tố môi trường oxy, pH: ngày 2 lần (sáng sớm, chiều
mát)
Xác định độ muối: tuần/ lần (ương trong bể)
2.5. Phương pháp xử lí số liệu
Sử dụng phương pháp thống kê sinh học trên phần mềm
Microsoft Office Excel
25

×