Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

khoản mục tài sản cố định công ty TNHH PKF việt nam (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 127 trang )

BỘ TÀI CHÍNH


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Khoa Kế Toán – Chuyên ngành Kiểm toán

KHIẾU THU HIỀN
CQ54/22.04

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH PKF VIỆT
NAM THỰC HIÊN

Chuyên ngành: Kiểm toán
Mã số: 22
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. ĐINH THỊ THU HÀ

HÀ NỘI - 2020

2
Sinh viên: Khiếu Thu Hiền

Lớp: CQ54/22.04



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1
Sinh viên: Khiếu Thu Hiền

Lớp: CQ54/22.04


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn
vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
KHIẾU THU HIỀN

2
Sinh viên: Khiếu Thu Hiền

Lớp: CQ54/22.04


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

i

MỤC LỤC

ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

viii

DANH MỤC CÁC BIỂU

ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ

x

MỞ ĐẦU

1


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÁC CƠNG
TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN

2

1.1. Khái quát chung về khoản mục tài sản cố định

2

1.1.1. Khái niệm, phân loại tài sản cố định

2

1.1.2. Đặc điểm TSCĐ ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán BCTC

4

1.1.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tài sản cố định trong doanh nghiệp

4

1.2. Khái quát về kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm tốn báo cáo tài
chính

8

1.2.1. Mục tiêu kiểm tốn khoản mục tài sản cố định

8


1.2.2. Căn cứ kiểm toán đối với khoản mục tài sản cố định

10

1.2.3. Các sai phạm thường gặp khi kiểm toán khoản mục tài sản cố định

11

1.3 .Quy trình kiểm tốn khoản mục tài sản cố định trong kiểm tốn báo cáo tài chính
13
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán

13

1.3.2. Thực hiện kiểm toán

21

1.3.3. Tổng hợp kết quả kiểm toán

31

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

32

3
Sinh viên: Khiếu Thu Hiền


Lớp: CQ54/22.04


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH PKF
VIỆT NAM THỰC HIỆN

33

2.1. Khái quát về Công ty TNHH PKF Việt Nam

33

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

33

2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty

34

2.1.3. Đặc điểm tổ chức kiểm tốn báo cáo tài chính của cơng ty

37

2.2. Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục tài sản cố định trong kiểm tốn báo cáo

tài chính do Cơng ty TNHH PKF Việt Nam thực hiện

43

2.2.1. Khái quát về quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ do Cơng ty TNHH PKF
Việt Nam thực hiện

43

2.2.2. Vận dụng thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ trong kiểm tốn
BCTC do Công ty TNHH PKF Việt Nam thực hiện.

45

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

92

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM
TỐN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DO CƠNG TY TNHH PKF VIỆT NAM THỰC HIỆN

93

3.1 Đánh giá thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ trong kiểm tốn BCTC
do Cơng ty TNHH PKF Việt Nam thực hiện

93

3.1.1. Ưu điểm


93

3.1.2. Hạn chế

94

3.1.3. Nguyên nhân của thực trạng

99

3.2. Định hướng phát triển và sự cần thiết hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục
TSCĐ trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH PKF Việt Nam thực hiện
3.2.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH PKF Việt Nam

100
100

3.2.2. Sự cần thiết của việc hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục tài sản cố
định trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH PKF Việt Nam thực hiện
4
Sinh viên: Khiếu Thu Hiền

Lớp: CQ54/22.04

101


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

3.3. Những nguyên tắc và u cầu hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ
trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH PKF Việt Nam thực hiện

102

3.3.1. Nguyên tắc hoàn thiện

102

3.3.2. Yêu cầu hoàn thiện

102

3.4. Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ tại Cơng ty
TNHH PKF Việt Nam

104

3.4.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

104

3.4.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán

105

3.4.3. Giai đoạn kết thúc kiểm tốn


107

3.5. Điều kiện hồn thiện giải pháp

107

3.5.1. Về phía Nhà nước và cơ quan chức năng

107

3.5.2. Về phía cơng ty kiểm tốn

108

3.5.3. Về phía các đơn vị khách hàng

108

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

110

KẾT LUẬN

111

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

113


5
Sinh viên: Khiếu Thu Hiền

Lớp: CQ54/22.04


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

BGĐ

Ban giám đốc

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCĐSPS

Bảng cân đối số phát sinh

BCKQHĐKD


Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCTC

Báo cáo tài chính

BCKT

Báo cáo kiểm tốn

CSDL

Cơ sở dẫn liệu

GTGT

Giá trị gia tăng

GTLV

Giấy tờ làm việc

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTV

Kiểm toán viên


TSCĐ

Tài sản cố định

TMBCTC

Thuyết minh báo cáo tài chính

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐHH

Tài sản cố định hữu hình

TSCĐVH

Tài sản cố định vơ hình

VSA

Chuẩn mực kiểm tốn
6

Sinh viên: Khiếu Thu Hiền

Lớp: CQ54/22.04



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1: Kiểm soát nội bộ cơ bản đối với nghiệp vụ tài sản cố định

6

Bảng 1. 2. Các thủ tục khảo sát nghiệp vụ tang, giảm TSCĐ

24

Bảng 2. 1 Hồ sơ thường trực của công ty TNHH PKF Việt Nam

37

Bảng 2. 2 Các danh mục trong kiểm toán các phần hành trong hồ sơ của công ty TNHH
PKF Việt Nam

38

7
Sinh viên: Khiếu Thu Hiền

Lớp: CQ54/22.04


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu 2.1: Bảng câu hỏi duy trì khách hàng cũ

44

Biểu 2.2: GTLV AP3.4 1 Kiểm soát nội bộ

52

Biểu 2.3: GTLV AP 4. 1 Xác định mức trọng yếu

59

Biểu 2.4: GTLV A- 1 Chương trình kiểm tốn

61

Biểu 2.5: GTLV A-4. 1 Tìm hiểu chu trình TSCĐ-XDCB

64

Biểu 2.6: GTLV A7. 1 Thủ tục phân tích

70

Biểu 2.7: GTLV A7.2 Tổng hợp tăng giảm phân loại TSCĐHH

72


Biểu 2.8: GTLV A8.2 Tổng hợp tăng giảm phân loại TSCĐVH

73

Biểu 2.9: GTLV A7.3 Kiểm tra chi tiết tang TSCĐHH

75

Biểu 2.10: GTLV A8.3 Kiểm tra chi tiết tăng TSCĐVH

75

Biểu 2.11: GTLV A7.4 Kiểm tra chi tiết tang giảm TSCĐHH

78

Biểu 2.12: GTLV A9 Tổng hợp xây dựng cơ bản dở dang

81

Biểu 2.13: GTLV A10.1 Kiểm toán khấu hao-bảng tổng hợp khấu hao

84

Biểu 2.14: GTLV A-3 Tổng hợp bút toán điều chỉnh

87

Biểu 2.15: GTLV A-2 Tổng hợp sau điều chỉnh


88

8
Sinh viên: Khiếu Thu Hiền

Lớp: CQ54/22.04


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2. 1 Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH PKF Việt Nam

33

Sơ đồ 2.2: Dịch vụ PKF Việt Nam cung cấp

34

Sơ đồ 2. 3 Quy trình kiểm tốn tại cơng ty TNHH PKF Việt Nam

40

9
Sinh viên: Khiếu Thu Hiền


Lớp: CQ54/22.04


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên con đường đổi mới, hội nhập khu vực và quốc tế, Việt Nam đang từng
bước phát triển và đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Sự hội nhập sâu rộng đặt ra
yêu cầu ngày càng khắt khe với nền kinh tế, trong đó lành mạnh hóa nền tài chính quốc
gia là u cầu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhu cầu về tính minh bạch thơng tin tài
chính trở nên ngày càng cấp thiết.
Như vậy, hoạt động kiểm toán độc lập ra đời và trở thành bộ phận cần thiết và
quan trọng không thể thiếu trong đời sống các hoạt động kinh tế. Kiểm tốn mang lại
niềm tin cho những người quan tâm, góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và ổn định củng
cố hoạt động tài chính, kế tốn nói riêng và hoạt động của các đơn vị kiểm tốn nói
chung, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và năng lực quản lý. Ngày nay, lĩnh vực
kiểm tốn đã có sự lớn mạnh không ngừng về cả số lượng và chất lượng, hàng loạt các
cơng ty kiểm tốn hình thành và phát triển, các loại hình dịch vụ kiểm tốn cung cấp
ngày càng đa dạng phong phú. Một trong những loại hình dịch vụ chủ yếu mà các cơng
ty kiểm tốn độc lập cung cấp cho khách hàng đó là kiểm tốn BCTC.
Khoản mục TSCĐ đóng một vai trị rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp. Vì vậy việc hạch tốn TSCĐ cũng như việc trích lập chi
phí khấu hao cần phải được ghi chép đúng đắn và tính tốn chính xác. Hơn nữa, khoản
mục TSCĐ thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp, đăc biệt là
đối với doanh nghiệp sản xuất. Do đó kiểm tốn TSCĐ đóng vai trị quan trọng trong
kiểm tốn báo cáo tài chính. Đối với cơng ty kiểm toán, việc thực hiện tốt kiểm toán
khoản mục tài sản cố định đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng và hiệu quả tồn

cuộc kiểm tốn. Đối với đơn vị khách hàng, kết quả kiểm toán giúp giảm thiểu rủi ro,
tăng cường độ tin cậy của thông tin tài sản cố định, từ đó cải thiện tính minh bạch về
mặt tài chính, dễ thu hút vốn đầu tư nước ngồi.
Tuy nhiên, trên thực tế, quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ do Công ty
1
Sinh viên: Khiếu Thu Hiền

Lớp: CQ54/22.04


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

TNHH PKF Việt Nam xây dựng vẫn còn một số hạn chế nhất định về quy trình và
phương pháp kiểm tốn. Điều này đặt ra yêu cầu phải tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện
cơng tác kiểm tốn khoản mục này. Nhận rõ tầm quan trọng của kiểm toán, đặc biệt là
kiểm toán TSCĐ, với những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường và khoảng
thời gian thực tập tại Công ty TNHH PKF Việt Nam em đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục Tài sản cố định trong kiểm tốn
báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH PKF Việt Nam thực hiện”.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình kiểm tốn
khoản mục tài sản cố định trong kiểm tốn BCTC và phân tích, đánh giá thực trạng quy
trình kiểm tốn khoản mục Tài sản cố định trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại Cơng
ty TNHH PKF Việt Nam. Từ đó chỉ ra một số giải pháp hồn thiện quy trình kiểm tốn
khoản mục TSCĐ tại công ty.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ trong kiểm tốn
BCTC do Cơng ty kiểm tốn độc lập thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu: Quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ với tư cách là một
bộ phận trong quy trình chung của một cuộc kiểm toán BCTC thực tế tại khách hàng
do Công ty TNHH PKF Việt Nam thực hiện. Mọi số liệu minh họa được lấy từ khách
hàng Công ty cổ phần X có niên độ kế tốn kết thúc ngày 31/12/2019 do Công ty
TNHH PKF Việt Nam thực hiện.

4. Phương pháp nghiên cứu
❖ Phương pháp luận chung: Luận văn sử dụng phương pháp luận biện chứng và
duy vật lịch sử của Mác – Lê nin để nghiên cứu.
❖ Phương pháp kỹ thuật cụ thể: Sử dụng kết hợp các phương pháp như nghiên
cứu, khảo sát, quan sát, phỏng vấn, phân tích, tổng hợp, đối chiếu…

5. Nội dung và kết cấu của luận văn
2
Sinh viên: Khiếu Thu Hiền

Lớp: CQ54/22.04


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Ngồi mở đầu, danh mục bảng biểu... luận văn tốt nghiệp của em gồm 3 chương
chính:
Chương 1: Lý luận chung về quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định
trong kiểm toán báo cáo tài chính do các cơng ty kiểm tốn độc lập thực hiện.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục tài sản cố định trong

kiểm toán báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH PKF Việt Nam thực hiện.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm hồn thiện quy trình kiểm
tốn khoản mục tài sản cố định trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH
PKF Việt Nam thực hiện.

3
Sinh viên: Khiếu Thu Hiền

Lớp: CQ54/22.04


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÁC
CƠNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN
1.1.

Khái quát chung về khoản mục tài sản cố định

1.1.1. Khái niệm, phân loại tài sản cố định
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần thiết phải có
đầy đủ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất bao gồm: Tư liệu lao động, đối tượng
lao động và sức lao động. TSCĐ là một bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động, đóng vai
trị quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Song không phải tất cả tư
liệu lao động tại đơn vị đều là TSCĐ mà TSCĐ chỉ bao gồm những tư liệu lao động
chủ yếu thỏa mãn các quy định về mặt giá trị và thời gian sử dụng được quy định trong

chế độ quản lý tài chính hiện hành. Theo thơng tư 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính,
TSCĐ có thể được định nghĩa như sau:
“TSCĐ trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có
giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của nó được
chuyển dịch dần dần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong các chu kỳ
sản xuất.”
Theo điều 2, thông tư 45/2013/TT-BTC, tùy theo mục đích sử dụng mà TSCĐ
được phân loại thành:
“Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật
chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ
kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến
trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...”
“Tài sản cố định vơ hình: là những tài sản khơng có hình thái vật chất, thể hiện
một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vơ hình,
tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử
4
Sinh viên: Khiếu Thu Hiền

Lớp: CQ54/22.04


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả..”
“Tài sản cố định thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công
ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại
tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài
chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất

phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.”
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, tiêu chuẩn để ghi nhận TSCĐ hữu hình và
TSCĐ vơ hình là:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Nguyên giá TSCĐ phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Theo thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 giá trị để ghi nhận TSCĐ là từ
ba mươi triệu đồng trở lên.
TSCĐ được trình bày trên BCĐKT và TMBCTC của doanh nghiệp, cụ thể:
Trên BCĐKT, chỉ tiêu TSCĐ được trình bày ở phần chỉ tiêu “Tài sản dài hạn”
bao gồm 4 khoản mục: TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính, TSCĐ vơ hình và Chi
phí xây dựng cơ bản dở dang.
Trên TMBCTC diễn giải các chỉ tiêu như: Nguyên giá, Khấu hao lũy kế, giá trị
còn lại tại ngày đầu năm và cuối năm và các nguồn tăng giảm TSCĐ trong năm theo
từng loại Tài sản: Nhà cửa vật kiến trúc; Máy móc thiết bị; Phương tiện vận tải truyền
dẫn; TSCĐ khác.
1.1.2. Đặc điểm TSCĐ ảnh hưởng đến cuộc kiểm tốn BCTC
TSCĐ thường là những tài sản có giá trị lớn. Do vậy, trong quá trình sử dụng,
TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá, giá trị khấu hao, giá trị cịn lại. Ngun giá
TSCĐ là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có TSCĐ đó và tính đến
thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong quá trình sử dụng,
5
Sinh viên: Khiếu Thu Hiền

Lớp: CQ54/22.04


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

TSCĐ bị hao mịn dần, giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào giá trị của các
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do nó sản xuất ra dưới hình thức khấu hao TSCĐ tại doanh
nghiệp. Khấu hao là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của
TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó. Việc áp dụng một chính
sách khấu hao hợp lý ảnh hưởng rất nhiều đến mức độ trung thực và hợp lý của các
thông tin liên quan đến TSCĐ trên các BCTC.
TSCĐ là một bộ phận cấu thành Bảng Cân đối kế tốn, phần Tài sản, có mối
quan hệ chặt chẽ với các khoản mục khác. Các thông tin chủ yếu liên quan đến TSCĐ
bao gồm các thông tin về nguyên giá, giá trị hao mòn, các khoản chi phí có liên quan
đến TSCĐ như chi phí khấu hao trong chi phí sản xuất kinh doanh, từ đó tác động đến
các chỉ tiêu lợi nhuận, chi phí và kết quả kinh doanh được tổng hợp và trình bày trong
các BCTC hàng năm của đơn vị.
TSCĐ không chỉ phản ánh quy mơ của doanh nghiệp mà nhìn vào sự biến động
của các loại tài sản trong năm có thể cho thấy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và
các lĩnh vực mà doanh nghiệp tham gia phát triển. Do đó, TSCĐ là khoản mục không
thể thiếu và giữ một vai trị thiết yếu trên BCTC.
Khi thực hiện kiểm tốn, việc tìm hiểu nắm chắc về bản chất, các thơng tin liên
quan, chương trình kiểm tốn về khoản mục TSCĐ sẽ giúp các KTV nâng cao chất
lượng và rút ngắn thời gian cho cuộc kiểm toán.
1.1.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tài sản cố định trong doanh nghiệp
Hoạt động kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đối với TSCĐ bao gồm các chính
sách, thủ tục, quy trình kiểm soát do các nhà quản lý thiết kế nhằm đạt được mục tiêu
kiểm soát nội bộ về TSCĐ. Nội dung kiểm soát nội bộ đối với TSCĐ tuân theo các
bước công việc chủ yếu sau:
- Xác định nhu cầu đầu tư và đưa ra quyết định đầu tư đối với TSCĐ: Việc xác định
nhu cầu đầu tư và ra quyết định đầu tư đối với TSCĐ cần phải căn cứ vào kế hoạch đầu
tư dài hạn cũng như nhu cầu thực tế của đơn vị, đồng thời phải được sự phê duyệt, phê
6

Sinh viên: Khiếu Thu Hiền

Lớp: CQ54/22.04


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

chuẩn của Ban giám đốc.
- Tổ chức tiếp nhận TSCĐ: Mục tiêu quan trọng nhất của giai đoạn này là đảm bảo
các bộ phận sử dụng tiếp nhận được các TSCĐ theo đúng yêu cầu trong quá trình đầu
tư, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và có chất lượng tốt.
- Tổ chức quản lý và bảo quản TSCĐ về mặt hiện vật trong quá trình sử dụng: Việc
quẩn lý TSCĐ phải được đảm bảo cả về số lượng và chất lượng đối với các TSCĐ,
tránh những hỏng học, mất mát trong quá trình sử dụng, đồng thời TSCĐ khi bị hư
hỏng cần được phát hiện kịp thời và có những biện pháp khắc phục và sửa chữa.
+ Các bộ phận sử dụng TSCĐ cần lập sổ theo dõi riêng các TSCĐ được giao
nhằm mục đích khi tiến hành kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất cần có sự đối chiếu giữa
sổ TSCĐ tại phịng kế tốn và sổ theo dõi TSCĐ tại các bộ phận.
+ Kế toán TSCĐ phối hợp cùng bộ phận sử dụng thực hiện kiểm kê TSCĐ theo
định kỳ hoặc đột xuất khi có u cầu theo đúng trình tự, quy định của Nhà nước và đơn
vị hướng dẫn về kiểm kê TSCĐ; đối chiếu thực tế kiểm kê với sổ TSCĐ để phát hiện
và xử lý kịp thời các trường hợp mất mát hư hỏng TSCĐ. Kết thúc quá trình kiểm kê
cần lập Biên bản kiểm kê của từng bộ phận và báo cáo kết quả kiểm kê chung toàn đơn
vị.
- Tổ chức quản lý và ghi nhận TSCĐ về mặt giá trị
+ Đối với việc ghi nhận TSCĐ: Sau khi TSCĐ được bàn giao cho bộ phận sử
dụng và lập biên bản bàn giao, kế toán TSCĐ mở thẻ TSCĐ và ghi nhận TSCĐ vào sổ
TSCĐ của đơn vị. Mỗi TSCĐ cần được lưu thành một bộ hồ sơ riêng biệt. Kế tốn có

trách nhiệm phân loại theo nhóm và theo từng bộ phận theo đúng quy định trong chuẩn
mực và chế độ kế toán.
+ Đối với việc trích khấu hao TSCĐ: Mức trích lập khấu hao TSCĐ phải được
phê duyệt thông qua việc phê duyệt thời gian sử dụng của TSCĐ trong biên bản bàn
giao TSCĐ. Thời gian sử dụng của TSCĐ được xác định căn cứ vào các quy định về
chế độ sử dụng và trích khấu hao TSCĐ của Bộ Tài chính và các quy định khác liên
7
Sinh viên: Khiếu Thu Hiền

Lớp: CQ54/22.04


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

quan trong từng thời kỳ.
- Tổ chức ghi nhận các khoản nợ phải trả phát sinh trong quá trình đầu tư, mua sắm
TSCĐ: TSCĐ sau khi mua về cần được hạch toán vào các sổ chi tiết và sổ tổng hợp có
liên quan như nguyên giá TSCĐ, phải trả người bán,...Kế toán TSCĐ kiểm tra rà sốt
lại tồn bộ các nghiệp vụ có liên quan đến TSCĐ để đảm bảo q trình hạch tốn kế
tốn là đầy đủ và chính xác.
- Xử lý và ghi sổ các khoản chi thanh toán tiền mua sắm, đầu tư TSCĐ: Kế toán
TSCĐ thực hiện kiểm tra soát xét các chứng từ liên quan đến hoạt động đầu tư, mua
sắm TSCĐ. Các chứng từ này phải được lập theo đúng quy định và đã được phê duyệt,
khi đó kế toán TSCĐ tiến hành làm thủ tục thanh toán.
- Tổ chức xem xét, phê chuẩn và xử lý các nghiệp vụ thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
+ Đối với sửa chữa TSCĐ: Kế hoạch sửa chữa TSCĐ hoặc các đề nghị sửa chữa
ngoài kế hoạch cần được phê duyệt của Ban giám đốc. Khi hồn thành phải có biên bản
quyết tốn, biên bản nghiệm thu, thanh lý, hồ sơ hồn cơng. Kế tốn TSCĐ thực hiện

kiểm tra sốt xét các chứng từ liên quan đến hoạt đổng sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ để
đảm bảo các chứng từ được lập theo đúng quy định và được ký duyệt, lập sổ theo dõi
chi phí sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ để theo dõi tiến độ thực hiện và tình hình thanh tốn
với nhà thầu.
+ Đối với thanh lý, nhượng bán TSCĐ: Hàng năm, kế tốn TSCĐ kiểm tra, rà
sốt bảng trích khấu hao TSCĐ và sổ TSCĐ để lập danh mục các TSCĐ sẽ hết khấu
hao trong năm để lập kế hoạch thanh lý TSCĐ trong năm đó.
Hoạt động KSNB nhằm đảm bảo cho các bước công việc xử lý các nghiệp vụ
TSCĐ được thực thi đúng đắn và có hiệu quả. Mục tiêu kiểm soát chủ yếu, nội dung và
các thể thức tự kiểm sốt của đơn vị có thể khái qt qua bảng dưới đây.
Bảng 1. 1: Kiểm soát nội bộ cơ bản đối với nghiệp vụ tài sản cố định
Mục tiêu KSNB
- Đảm bảo nghiệp vụ

Nội dung và thể thức thủ tục kiểm sốt
- Có một quy định cụ thể, chặt chẽ về phê chuẩn các nghiệp vụ và phải tuân thủ

TSCĐ

tuyệt đối các quy định đối với việc phê chuẩn các nghiệp vụ này;

được

phê

8
Sinh viên: Khiếu Thu Hiền

Lớp: CQ54/22.04



Học viện Tài chính

chuẩn đúng đắn

Luận văn tốt nghiệp

- Quá trình kiểm sốt độc lập đối với sự phê chuẩn.
- KTV kiểm tra việc thiết kế và thực hiện phê chuẩn nghiệp vụ TSCĐ có đầy đủ

- Đảm bảo cho các

hay khơng
- Quy trình kiểm sốt để đảm bảo các nghiệp vụ về TSCĐ được người có đầy đủ

nghiệp vụ TSCĐ có

thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với hoạt động của đơn vị;

căn cứ hợp lý và

- Có đầy đủ chứng từ, tài liệu liên quan đến nghiệp vụ như: đề nghị về nghiệp vụ,

TSCĐ tồn tại thực tế

hợp đồng mua bán, thanh lý, biên bản giao nhận, hóa đơn mua bán, chứng từ liên

tại đơn vị.

quan đến vận chuyển,lắp đặt, chạy thử …

- Các chứng từ đều phải hợp pháp, hợp lệ, đã được xử lý để đảm bảo khơng bị tẩy
xóa, sửa chữa và đã được kiểm sốt nội bộ;
- Các chứng từ và tài liệu liên quan phải được đánh số và quản lý theo số trên các

- Đảm bảo sự đánh

sổ chi tiết;
- Kiểm soát nội bộ các chính sách đánh giá, phân bổ của đơn vị đối với TSCĐ, chi

giá đúng đắn, hợp lý

phí, giá thành;

của nghiệp vụ TSCĐ

- Kiểm tra, so sánh số liệu trên hóa đơn mua bán với số liệu trên hợp đồng và các
chứng từ liên quan
- Kiểm tra việc sử dụng tỷ giá ngoại tệ để quy đổi với các nghiệp vụ phát sinh
bằng ngoại tệ;

- Đảm bảo cho việc

- - Kiểm sốt nội bộ q trình tính tốn, đánh giá các nghiệp vụ
- Có chính sách phân loại TSCĐ, chi phí phù hợp với các quy định có liên quan và

phân loại và hạch

đặc điểm quản lý, sử dụng của đơn vị;

tốn đúng đắn các


- Có đầy đủ sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ TSCĐ

nghiệp vụ TSCĐ

- Kiểm tra việc thiết kế KSNB tài sản cố định có đầy đủ, chặt chẽ và thực hiện có
hiệu quả khơng;
- Có đầy đủ các quy định về trình tự ghi sổ các nghiệp vụ có liên quan đến TSCĐ

- Đảm bảo cho việc
hạch toán đầy đủ,
đúng kỳ các nghiệp
vụ TSCĐ
- Đảm bảo sự cộng
dồn đúng đắn

từ các sổ kế toán chi tiết đến các sổ kế toán tổng hợp.
- Mỗi tài liệu, chứng từ liên quan tới TSCĐ đều phải được đánh số, và quản lý
theo dõi chặt chẽ;
- Việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh phải được thực hiện kịp thời ngay sau khi
các nghiệp vụ xảy ra và hoàn thành; (các thủ tục này thường được kết hợp với các
thủ tục KSNB của chu kỳ Bán hàng thu tiền và chu kỳ Mua vào thanh toán);
- Số liệu phải được tính tốn tổng hợp đầy đủ, chính xác;
- Có q trình KSNB các kết quả tính tốn;
- Kiểm tra việc thiết kế KSNB tài sản cố định có đầy đủ, chặt chẽ và thực hiện có
hiệu quả không;
- So sánh số liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết với sổ tổng hợp.

9
Sinh viên: Khiếu Thu Hiền


Lớp: CQ54/22.04


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

(Trích Giáo trình Kiểm tốn các thơng tin tài chính khác – Học Viện Tài Chính)

Ngồi ra, cơng tác quản lý TSCĐ phải tn thủ những nguyên tắc như doanh
nghiệp cần phải xác định được đối tượng ghi TSCĐ, có thể là từng tài sản có kết cấu
độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau. Do
TSCĐ sẽ tồn tại lâu dài trong doanh nghiệp nên doanh nghiệp cần phân loại, thống kê,
đánh số, có thẻ riêng, theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ, với mỗi TSCĐ
doanh nghiệp cần phải có một bộ hồ sơ riêng để theo dõi. Doanh nghiệp cần chú ý thực
hiện việc quản lý đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia
vào hoạt động kinh doanh như những tài sản cố định bình thường.
1.2. Khái qt về kiểm tốn khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo
tài chính
1.2.1. Mục tiêu kiểm tốn khoản mục tài sản cố định
1.2.1.1. Mục tiêu kiểm toán tổng quát khoản mục tài sản cố định
Phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC là xác nhận về mức độ tin
cậy của BCTC được kiểm toán, mục tiêu cụ thể của kiểm tốn khoản mục TSCĐ là thu
thập bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra kết luận về mức độ tin cậy của các thơng tin tài
chính có liên quan. Đồng thời cũng cung cấp những thơng tin, tài liệu có liên quan làm
cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các chu kỳ có liên quan khác.
1.2.1.2. Mục tiêu kiểm tốn cụ thể khoản mục tài sản cố định
Trên cơ sở xác định mục tiêu kiểm toán tổng quát TSCĐ ta có thể xác định mục
tiêu kiểm tốn cụ thể TSCĐ như sau:


❖ Đối với hệ thống KSNB
- Xem xét các quy chế kiểm sốt, các bước kiểm sốt TSCĐ có được thiết kế phù
hợp và đầy đủ hay không.
- Xác minh các quy chế kiểm soát, các bước kiểm soát TSCĐ có thực sự được
vận hành hiệu quả, hiệu lực và hiệu lực một cách liên tục hay không.

❖ Đối với q trình hạch tốn các nghiệp vụ
10
Sinh viên: Khiếu Thu Hiền

Lớp: CQ54/22.04


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Xem xét q trình hạch tốn nghiệp vụ có đảm bảo các CSDL:
- Sự phát sinh: Các nghiệp vụ TSCĐ đã ghi sổ có thực sự phát sinh khơng.
- Tính tốn, đánh giá: Xem xét các nghiệp vụ TSCĐ có được xác định đúng
nguyên tắc, chế độ kế tốn hiện hành và được tính tốn đúng đắn khơng.
- Đầy đủ: Xác minh xem các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ có được phản
ánh, theo dõi đầy đủ trên sổ kế tốn hay khơng.
- Đúng đắn: Xem xét các nghiệp vụ TSCĐ trong kỳ có được phân loại đúng đắn
theo quy định của các chuẩn mực, chế độ kế toán liên quan và quy định đặc thù của
doanh nghiệp không.
- Đúng kỳ: Xác minh các nghiệp vụ về TSCĐ có được hạch tốn đúng kỳ phát
sinh theo ngun tắc kế tốn dồn tích khơng.


❖ Đối với số dư TSCĐ
Xem xét số dư về TSCĐ có đảm bảo trên các CSDL:
- Sự hiện hữu: Xem xét xem tất cả TSCĐ được doanh nghiệp trình bày trên
BCTC có tồn tại thực tế tại thời điểm báo cáo khơng.
- Quyền và nghĩa vụ: Xem xét xem tồn bộ TSCĐ được báo cáo có thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp khơng, đối với TSCĐ th tài chính có thuộc quyền kiểm soát
lâu dài của doanh nghiệp trên cơ sở hợp đồng thuê đã ký không.
- Đánh giá: Xem xét xem số dư tài khoản TSCĐ có được đánh giá theo đúng quy
định chuẩn mực, chế độ kế toán và quy định cụ thể của doanh nghiệp hay không.
- Tính tốn: Xác minh xem việc xác định số dư TSCĐ là đúng đắn khơng có sai
sót khơng.
- Sự tổng hợp và cộng dồn: Số liệu lũy kế tính trên các sổ chi tiết TSCĐ được xác
định đúng đắn. Và kết chuyển số liệu từ các sổ kế toán chi tiết sang các sổ kế toán tổng
tợp và sổ cái khơng có sai sót;
- Sự trình bày và báo cáo: Các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ trên các BCTC được
xác định đúng theo quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành.
11
Sinh viên: Khiếu Thu Hiền

Lớp: CQ54/22.04


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.2. Căn cứ kiểm tốn đối với khoản mục tài sản cố định
Để có thể tiến hành kiểm toán và đưa ra nhận xét về các chỉ tiêu liên quan tới
TSCĐ trên BCTC, KTV cần có nguồn thơng tin, tài liệu để có thể hình thành lên ý kiến
của mình. Các nguồn thơng tin tài liệu này sẽ là căn cứ cho KTV đánh giá về KSNB và

kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ về TSCĐ, chúng bao gồm:
- Các văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận hay cá
nhân quyết định mua sắm TSCĐ, thanh lý, nhượng bán TSCĐ; quy định về trình tự thủ
tục trong việc mua sắm, tiếp nhận TSCĐ, quản lý, bảo quản, thanh lý nhượng bán…
- BCTC của cơng ty được kiểm tốn (chỉ tiêu TSCĐ bao gồm chỉ tiêu TSCĐ
hữu hình trong đó có ngun giá và giá trị hao mịn lũy kế cùng chỉ tiêu TSCĐ vơ hình
cũng gồm các chỉ tiêu nhỏ là nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế); các sổ kế toán tổng
hợp và chi tiết các tài khoản có liên quan: Sổ cái và sổ chi tiết TK
211,212,213,214,241; Sổ cái và sổ tổng hợp các tài khoản có liên quan: TK
111,112,331...
- Các báo cáo kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan như:
Báo cáo tăng giảm TSCĐ, báo cáo sửa chữa, báo cáo quyết toán xây dựng cơ bản hoàn
thành.…
- Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ như: Hợp
đồng kinh tế, các bản thanh lý hợp đồng; kế hoạch mua sắm, sửa chữa TSCĐ trong
năm; bảng đăng ký khấu hao.…
- Các chứng từ phát sinh liên quan đến TSCĐ như: Biên bản kiểm kê TSCĐ,
hóa đơn mua, các chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển, lắp đặt, sửa chữa
TSCĐ, các chứng từ thanh tốn có liên quan như: phiếu chi, giấy báo nợ.…
1.2.3. Các sai phạm thường gặp khi kiểm toán khoản mục tài sản cố định
- Làm giả, sửa chữa chứng từ, tài liệu với mục đích làm cho nguyên giá của
TSCĐ cao hơn thực tế. Ghi vào nguyên giá TSCĐ các chi phí phát sinh khi TSCĐ đã
đưa vào sử dụng như chi phí lãi vay khơng được vốn hóa, chi phí sữa chữa lớn khơng
12
Sinh viên: Khiếu Thu Hiền

Lớp: CQ54/22.04


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

mang tính nâng cấp TSCĐ. Ngoài ra cũng rất hay xảy ra trường hợp làm giả, sửa chữa
chứng từ liên quan đến việc vận chuyển TSCĐ. Đồng thời, trong quá trình sửa chữa
TSCĐ kế tốn thường phản ánh chi phí cao hơn thực tế nhằm tăng chi phí trong kỳ và
hưởng phần chênh lệch giữa chi phí được ghi trên sổ với chi phí thực tế phát sinh;
- Ghi chép các nghiệp vụ không xảy ra trong thực tế: kế toán thường ghi chép
các nghiệp vụ khơng có thật liên quan đến việc tập hợp chi phí hình thành TSCĐ vơ
hình, chi phí xây dựng cơ bản hay chi phí mua sắm TSCĐ nhằm biển thủ công quỹ và
ghi tăng nguyên giá TSCĐ;
- Khi thanh lý nhượng bán TSCĐ, kế tốn cố tình giấu diếm hồ sơ, tài liệu,
không ghi chép nghiệp vụ xảy ra làm sai lệch thu nhập khác, chi phí khác, từ đó ảnh
hưởng tới các khoản phải nộp Nhà nước;
- Ngồi ra, cịn hay xảy ra sai phạm liên quan tới trích khấu hao TSCĐ như:
Phương pháp khấu hao mà đơn vị áp dụng khơng nhất qn hoặc khơng có đủ căn cứ
để thay đổi chính sách khấu hao; Thời gian khấu hao áp dụng không hợp lý đặc biệt là
đối với TSCĐ vơ hình và TSCĐ th tài chính; Vẫn tiếp tục trích khấu hao đối với
những tài sản đã hết thời hạn khấu hao nhưng vẫn còn sử dụng; Chính sách phân bổ
khấu hao, tiêu chuẩn phân bổ khấu hao cho các đối tượng không hợp lý. Từ đó làm ảnh
hưởng tới chi phí khấu hao trong kỳ, lợi nhuận và thuế.
- TSCĐ đi thuê không đủ điều kiện là thuê tài chính nhưng vẫn được ghi nhận
là TSCĐ thuê tài chính. Một trong những sai phạm hay xảy ra là doanh nghiệp nhầm
lẫn giữa TSCĐ thuê hoạt động và TSCĐ th tài chính.
- Kế tốn qn khơng ghi chép nghiệp vụ liên quan tới TSCĐ, điều này thường
xảy ra đối với nghiệp vụ mua, nâng cấp TSCĐ, kế tốn qn khơng ghi nghiệp vụ kết
chuyển nguồn hình thành TSCĐ hay không tách biệt được giữa TSCĐ hữu hình và
TSCĐ vơ hình đối với những TS vừa có phần vơ hình vừa có phần hữu hình, giữa tài
sản thuê tài chính và tài sản thuê hoạt động;
13

Sinh viên: Khiếu Thu Hiền

Lớp: CQ54/22.04


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Sai sót do trùng lắp: sai sót này xảy ra do ghi nhiều lần một nghiệp vụ phát
sinh do tổ chức sổ chưa chặt chẽ.
- Kế toán định khoản sai các nghiệp vụ. Đối với khoản mục TSCĐ, KTV cần
đặc biệt chú ý những sai sót xảy ra do kế tốn khơng phân biệt được giữa chi phí sửa
chữa và chi phí nâng cấp TSCĐ, do đó đã ghi tăng nguyên giá TSCĐ những chi phí sửa
chữa và ngược lại;
- Sai sót trong q trình ghi sổ và chuyển sổ. Việc kế tốn ghi nhầm số, sai lệch
giữa số tiền ghi trên hóa đơn với số tiền ghi trên sổ sách và giữa sổ chi tiết với sổ tổng
hợp;
- Trình độ yếu kém của nhân viên kế toán dẫn tới ghi sai các nghiệp vụ phát
sinh vào sổ hoặc khi có chế độ mới ban hành kế toán chưa nắm bắt hết được nội dung
hoặc chưa hiểu hết nghiệp vụ nên dẫn đến những sai sót trong q trình hạch tốn.
1.3 .Quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm tốn báo cáo tài
chính
Quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ cũng tn theo quy trình kiểm tốn nói
chung, gồm 3 giai đoạn: Lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm
toán.
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán là những định hướng, chỉ dẫn cho KTV, có ảnh hưởng trực
tiếp


đến

chất

lượng



hiệu

quả

chung

của

cuộc

kiểm

tốn.

Theo Chuẩn mực kiểm tốn số 300: Lập kế hoạch kiểm tốn bao gồm 2 cơng
việc:
- Lập chiến lược kiểm toán tổng thể;
- Lập kế hoạch kiểm toán cho cuộc kiểm toán.
Nội dung cơ bản, chủ yếu của kế hoạch kiểm tốn tổng thế, đó là:

❖ Một là, thu thập thông tin ban đầu về khách hàng và mơi trường hoạt động,
trong đó bao gồm các thông tin về TSCĐ

14
Sinh viên: Khiếu Thu Hiền

Lớp: CQ54/22.04


×