Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

TIỂU LUẬN phân tích ý nghĩa của văn bản quy phạm pháp luật đối với việc xác lập quan hệ pháp luật, THỰC HIỆN PHÁP LUẬT, TRUY cứu TRÁCH NHIỆM PHÁP lý, GIÁO dục PHÁP LUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.13 KB, 15 trang )

TRƯỜNG…
KHOA …


TIỂU LUẬN
PHÂN TÍCH Ý NGHĨA CỦA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT ĐỐI VỚI VIỆC:
XÁC LẬP QUAN HỆ PHÁP LUẬT
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

Họ tên học viên:…………………….
Lớp:…………….,

- 2022


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
1.
Lịch sử Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
2.
3.

4.

Trang
1
2


2

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
Phân tích ý nghĩa của văn bản quy phạm pháp luật đối với
việc xác lập quan hệ pháp luật
Một số đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của văn
bản quy phạm pháp luật đối với việc xác lập quan hệ pháp
luật

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

3
4

9

11
12


MỞ ĐẦU
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, vấn đề tổ chức và thực hiện quyền
lực nhà nước ở mỗi quốc gia có sự khác nhau nhất định. Quyền lực nhà nước có
thể chủ yếu tập trung trong tay một cá nhân hoặc một cơ quan, hay được phân
công cho nhiều cơ quan khác nhau thực hiện.
Ở nước ta, theo quy định của Hiến pháp và các đạo luật về tổ chức bộ
máy nhà nước thì tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân, mà nền tảng
là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức. Điều
6 Hiến pháp 2013 quy định “nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua

Quốc hội và Hội đồng nhân dân là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện
vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân”
[2]. Xuất phát từ việc các cơ quan đại diện hình thành do kết quả bầu cử trực
tiếp, thể hiện ý chí của nhân dân, vì vậy chúng nhân danh quyền lực nhân dân
và mang tính chất là hệ thống cơ quan quyền lực.
Một trong những hoạt động cơ bản của cơ quan quyền lực là xây dựng
pháp luật tức là hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật, hoạt động này
có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng cũng như hiệu quả của quản lý Nhà
nước. Đóng vai trị quan trọng tạo nên “xương sống” của hệ thống pháp luật. Vì
vậy, nghiên cứu vấn đề “Phân tích ý nghĩa của văn bản quy phạm pháp luật
đối với việc xác lập quan hệ pháp luật, thực hiện pháp luật, truy cứu trách
nhiệm pháp lý, giáo dục pháp luật” làm đề tài tiểu luận có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn sâu sắc.

3


NỘI DUNG
1. Lịch sử Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản pháp quy là “văn bản bao gồm các quy phạm pháp luật do cơ
quan nhà nước từ cơ quan đến địa phương ban hành theo phạm vi thẩm quyền
của mình, những quy phạm trong văn bản pháp quy dung để điều chỉnh các mối
quan hệ phát sinh trong đời sống, dựa trên ý chí của nhà nước và đảm bảo thực
hiện bằng quyền lực nhà nước” [1, tr.90].
Các quy phạm trong văn bản pháp quy không được trái với các quy định
trong hiến pháp và các văn bản pháp luật được Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội và các cơ quan nhà nước cấp trên ban hành. Sở dĩ những văn bản này
được gọi là văn bản pháp quy bới trong đó chưa các quy định của pháp luật và
để phân biệt loại văn bản này - là một văn bản dưới luật với Hiến pháp và các
văn bản Luật do Quốc hội hành.

Trong lịch sử đã có ba hình thức được các giai cấp thống trị sử dụng để
nâng ý chí của giai cấp mình thành pháp luật là tập quán pháp, tiền lệ pháp và
văn bản quy phạm pháp luật. Trong đó văn bản quy phạm pháp luật được coi là
hình thức pháp luật tiến bộ nhất, cơ bản nhất của pháp luật xã hội chủ nghĩa vì
nó có những ưu thế mà tập qn pháp và tiền lệ pháp khơng có nhờ tính chất
đặc biệt của quy phạm pháp luật, phù hợp với bản chất của kiểu pháp luật xã hội
chủ nghĩa.
Tuy nhiên, trước khi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ra đời
năm 1996, pháp luật điều chỉnh hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của nước ta mặc dù được chú trọng nhưng vẫn còn ở mức độ khiêm tốn;
trong hệ thống pháp luật khái niệm văn bản quy phạm pháp luật chưa hề được
định nghĩa mà chỉ quy định về tên gọi và vai trò của văn bản quy phạm pháp
luật do mỗi cơ quan nhà nước ban hành.
Mặt khác, chưa có sự phân biệt rõ ràng văn bản quy phạm pháp luật với
các loại văn bản mang tính chất pháp lý khác. Trong Hiến pháp, các luật về Tổ
chức bộ máy nhà nước và các văn bản dưới luật mới đề cập một cách chung
chung mà không xác định cụ thể văn bản nào là văn bản quy phạm pháp luật.

4


Có chăng, khái niệm văn bản quy phạm pháp luật chỉ được định nghĩa
trong sách báo pháp lý nhưng rất tiếc lại không thống nhất với nhau . Ngày
12/11/1996, với việc Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khố
IX, kỳ họp thứ 10 thơng qua Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật lần đầu
tiên khái niệm văn bản quy phạm pháp luật được ghi nhận và định nghĩa chính
thức trong hình thức văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao.
Điều này có ý nghĩa quan trọng, đánh dấu bước tiến bộ đáng kể trong
thực tiễn lập pháp ở Việt Nam. Ngày 16/12/2002, Quốc hội khóa XI thơng qua
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp

luật. Tại điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ
sung định nghĩa: “Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có quy tắc xử
sự chung, được Nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã
hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa” [3].
Năm 2004, Quốc hội khoá XI tiếp tục thông qua Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, đưa ra định
nghĩa cụ thể về văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân. Như vậy, chỉ trong một thời gian ngắn các đạo luật điều chỉnh hoạt
động ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được ra đời và định nghĩa về văn
bản quy phạm pháp luật cũng được thảo luận, nghiên cứu và hoàn thiện hơn, trở
thành cơ sở pháp lý cho hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong
thời kỳ đổi mới ở nước ta.
2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
So với Luật năm 2008 và Luật năm 2004, Luật năm 2015 giảm được 05
loại văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
(1) Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa
Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị- xã hội (trừ nghị quyết
liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Qc hội hoặc Chính phủ với Đoàn chủ tịch Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam);
(2) Thông tư liên tịch giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
(3) Chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
(4) Chỉ thị của ủy ban nhân dân cấp huyện;

5


(5) Chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp xã. Tuy nhiên, để phù hợp với quy
định của Hiến pháp năm 2013, Luật năm 2015 bổ sung hình thức văn bản quy
phạm pháp luật của chính quyền đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Theo quy

định tại Điều 3 Luật năm 2015, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
(1) Hiến pháp;
(2) Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội;
(3) Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Nghị quyết
liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn chủ tịch Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
(4) Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
(5) Nghị định của Chính phủ; Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với
Đồn chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
(6) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
(7) Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tịa án nhân dân tối cao;
(8) Thơng tư của Chánh án Tịa án nhân dân tối cao; Thơng tư của Viện
trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ; Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao; Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
(9) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
(10) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
(11) Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền đơn vị hành chínhkinh tế đặc biệt;
(12) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện;
(13) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
(14) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã;
(15) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã [4, tr.121].
3. Ý nghĩa của văn bản quy phạm pháp luật đối với việc xác lập quan
hệ pháp luật, thực hiện pháp luật, truy cứu trách nhiệm pháp lý, giáo dục
pháp luật
* Ý nghĩa của văn bản quy phạm pháp luật đối với việc xác lập quan
hệ pháp luật
6



Bước vào công cuộc đổi mới, trước yêu cầu cấp bách của việc chuyển đổi
từ nền kinh tế tập trung, bao cấp, điều hành chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính
sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, quản lý xã hội bằng
pháp luật, đòi hỏi phải khẩn trương xây dựng hệ thống pháp luật đầy đủ, thống
nhất, đồng bộ để điều chỉnh mọi mặt của đời sống xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình thực hiện các Luật
nêu trên đã bộc lộ những bất cập, hạn chế như: (1) Hệ thống pháp luật phức tạp,
cồng kềnh gây khó khăn cho việc tuân thủ, áp dụng, thi hành; (2) Chất lượng
nhiều văn bản pháp luật cịn hạn chế, tính khả thi chưa cao; (3) Hiệu lực thi
hành của hệ thống pháp luật chưa cao, tình trạng nợ đọng văn bản quy định chi
tiết thi hành luật, pháp lệnh vẫn chưa được khắc phục triệt để (4) Chưa khuyến
khích, thu hút được sự tham gia tích cực của Nhân dân vào quá trình xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Ngoài ra, sự tồn tại song song 02 Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong một thời gian dài với nhiều quy
định “vênh” nhau như khái niệm văn bản quy phạm pháp luật, hình thức văn
bản, quy trình xây dựng, hiệu lực văn bản… đã gây khó khăn trong công tác xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật [5, tr.210].
Ý nghĩa của văn bản quy phạm pháp luật đối với việc xác lập quan hệ
pháp luật thể hiện:
Để khắc phục những bất cập, hạn chế nêu trên, đồng thời nhằm cụ thể hóa
kịp thời nội dung và tinh thần của Hiến pháp năm 2013. Chính xác, rõ ràng,
minh bạch, đơn giản khi ban hành hoặc sửa đổi, dễ đảm bảo sự thống nhất, đồng
bộ của cả hệ thống pháp luật, dễ phổ biến, dễ áp dụng,…; văn bản quy phạm
pháp luật là một loại văn bản, được ban hành theo trật tự, quy củ,…
Hình thức do pháp luật quy định: nên được đảm bảo chặt chẽ, được
truyền bá, được đảm bảo thực hiện bằng nhiều biện pháp.
Nội dung của nó chứa đựng các quy tắc xử sự chung: đó là khn mẫu
ứng xử cho một đối tượng chung nhất định, trong những điều kiện hoàn cảnh

nhất định.

7


Văn bản quy phạm pháp luật có thể đáp ứng được kịp thời những yêu
cầu, đòi hỏi của cuộc sống vì dễ sửa đổi, bổ sung.
Văn bản quy phạm pháp luật được hình thành do kết quả của hoạt động
xây dựng pháp luật, thường thể hiện trí tuệ của một tập thể và có tính khoa học
tương đối.
Với những ưu điểm như chính xác, rõ ràng, minh bạch, đơn giản khi ban
hành hoặc sửa đổi, dễ đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ của cả hệ thống pháp
luật, dễ phổ biến, dễ áp dụng,… Văn bản quy phạm pháp luật là nguồn quan
trọng hàng đầu của pháp luật nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Ở những quốc gia coi trọng án lệ là nguồn chủ yếu (như Hịa Kỳ) thì vai trị của
văn bản quy phạm pháp luật ngày càng quan trọng hơn và ngày nay nó đã được
xếp vào vị trí cao hơn án lệ.
* Ý nghĩa của văn bản quy phạm pháp luật đối với việc thực hiện
pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật do chủ thể có thẩm quyền ban hành. Khơng
phải mọi cơ quan nhà nước hoặc mọi cá nhân đều có thẩm quyền ban hành văn
bản quy phạm pháp luật. Tại điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 đã quy định rõ, những cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật bao gồm: Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Hội đồng thẩm phán toà án
nhân dân tối cao, Chính phủ, Hội đồng nhân dân các cấp, Ủy ban nhân dân các
cấp; có sự phối hợp giữa những cơ quan nhà nước, giữa cơ quan nhà nước có
thẩm quyền với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội để ban hành
văn bản quy phạm pháp luật liên tịch.
Những cá nhân có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật là

Thủ tướng chính phủ, chánh án Toà án nhân dân tối cao, viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Vì vậy, dấu hiệu
đầu tiên để khẳng định một văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan quyền lực
nhà nước là văn bản đó phải được ban hành bởi Quốc hội và Hội đồng nhân dân
các cấp.
8


Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan quyền lực nhà nước được ban
hành theo thủ tục, trình tự luật định. Xuất phát từ tầm quan trọng của văn bản
quy phạm pháp luật do cơ quan quyền lực nhà nước ban hành đối với hoạt động
quản lý nhà nước, từ yêu cầu đảm bảo sự chặt chẽ, thống nhất trong hoạt động
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ln đóng vai trị hết sức quan trọng. Cho nên, Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật 2015, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 2004 đã quy định trình tự, thủ tục
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của hệ thống cơ quan quyền lực từ trung
ương đến địa phương khá đầy đủ và hợp lý. Theo đó, một văn bản quy phạm
pháp luật của Quốc hội hay Hội đồng nhân dân được ban hành qua các bước:
lập chương trình, soạn thảo, lấy ý kiến góp ý cho dự thảo văn bản, thẩm tra,
thẩm định, đến thông qua, ký, công bố tất cả đều phải tuân thủ đúng quy định
của luật. Việc tuân thủ những quy định về trình tự, thủ tục trong hoạt động ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan quyền lực Nhà nước là điều kiện
để đảm bảo nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa, nguyên tắc cơ bản trong quá
trình xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân.
Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan quyền lực Nhà nước chứa đựng
các quy định xử sự chung (quy phạm pháp luật). Các quy tắc xử sự chính là
những khn mẫu, chuẩn mực mà mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân phải tuân theo
khi tham gia các quan hệ xã hội được quy tắc đó điều chỉnh. Về mặt hình

thức,quy phạm pháp luật chứa đựng trong các văn bản quy phạm pháp luật.
Trong mối quan hệ này, quy phạm pháp luật là nội dung còn văn bản quy phạm
pháp luật là hình thức. Đây là đặc điểm quan trọng nhất của văn bản quy phạm
pháp luật.
Do chứa đựng và thể hiện ý chí của nhà nước với nội dung là các quy tắc
xử sự cho nên văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan quyền lực ln ln có
giá trị bắt buộc chung và được đảm bảo thực hiện bằng Nhà nước với nhiều biện
pháp như tuyên truyền, giáo dục, tổ chức, hành chính, kinh tế và đặc biệt là biện
pháp cưỡng chế. Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan quyền lực Nhà nước
có đối tượng áp dụng chung, được áp dụng nhiều lần trong thực tiễn. Với nội
9


dung là các quy phạm pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
quyền lực tác động lên nhiều đối tượng, đó là một nhóm chủ thể lớn có chung
một hoặc một số yếu tố nào đó như: quốc tịch, địa bàn cư trú… hoặc là mọi chủ
thể nằm trong điều kiện, hoàn cảnh mà quy phạm pháp luật quy định.
Mặt khác, văn bản quy phạm pháp luật được dùng để điều chỉnh các quan
hệ xã hội có tính phổ biến, nên quy tắc xử sự chung mà các đối tượng tác động
của pháp luật phải tuân theo khi rơi vào tình huống dữ liệu, tình huống đó có
tính lặp đi lặp lại trên thực tế nên các quy phạm được sử dụng nhiều lần. Nói
cách khác, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan quyền lực nhà nước được
sử dụng nhiều lần, nó khác với văn bản áp dụng pháp luật chỉ được thực hiện
duy nhất một lần trên thực tế đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
* Ý nghĩa của văn bản quy phạm pháp luật đối với việc truy cứu
trách nhiệm pháp lý
Văn bản quy phạm pháp luật là cơ sở xác định thẩm quyền, trình tự, thủ
tục, cách thức tiến hành truy cứu trách nhiệm pháp lí. Những quy định này
thường được gọi là pháp luật về tố tụng hay pháp luật về thủ tục.
Văn bản quy phạm pháp luật là cơ sở xác định hành vi bị coi là vi phạm

pháp luật và biện pháp cưởng chế dự kiến áp dụng đối với chủ thể thực hiện
hành vi đó, những tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ hoặc loại trừ trách nhiệm
pháp lí, điều kiện áp dụng một số biện pháp cưỡng chế nhất định, các quy định
về hồi tố (nếu có)...
Văn bản quy phạm pháp luật quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm
pháp lí. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm pháp lí là một khoảng thời gian nhất
định do pháp luật quy định mà chỉ trong thời hạn đó, chủ thể vi phạm pháp luật
mới có thể bị truy cứu trách nhiệm pháp lí, nếu hết thời hạn đó mà hoạt động
truy cứu chưa được tiến hành thì khơng được truy cứu nữa. Tùy loại vi phạm mà
pháp luật quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm pháp lí dài, ngắn khác nhau,
bên cạnh đó có những vi phạm khơng có thời hiệu truy cứu.

10


* Ý nghĩa của văn bản quy phạm pháp luật đối với
giáo dục pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là cơ sở pháp lý vững chắc cho việc triển
khai các hoạt động, đặc biệt là các hoạt động phối hợp của các cơ quan, tổ chức
trong hệ thống chính trị trong hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ
và các tầng lớp nhân dân. Hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục
pháp luật các cấp mà ngành Tư pháp là nòng cốt đã phát huy được sức mạnh
tổng hợp của các tổ chức đoàn thể xã hội và toàn dân.
Văn bản quy phạm pháp luật là cơ sở giúp cho các hoạt động phổ biến,
giáo dục pháp luật dần dần đi vào nề nếp theo kế hoạch, chương trình cụ thể với
nhiều hình thức, biện pháp thực hiện phù hợp với từng nhóm đối tượng được
phổ biến, giáo dục pháp luật và điều kiện của địa bàn thực hiện. Nhiều hoạt
động phổ biến, giáo dục pháp luật đã được triển khai đồng bộ và mạnh mẽ trên
nhiều địa bàn, nhân dân ngày càng có điều kiện tìm hiểu pháp luật.
Văn bản quy phạm pháp luật là cơ sở là một hệ thống pháp luật hồn

chỉnh, minh bạch, ít lỗ hổng, khơng chồng chéo, mâu thuẫn sẽ tự mình có sức
mạnh để đi vào cuộc sống, được xã hội chấp nhận, thừa nhận và tuân thủ.
Văn bản quy phạm pháp luật là cơ sở là cơ sở pháp lý để đội ngũ cán bộ
làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật từng bước được xây dựng, củng cố.
Bên cạnh đội ngũ cán bộ chuyên trách của ngành tư pháp, đã thu hút được một
lực lượng đông đảo báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên tham gia.
4. Một số đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của văn bản quy
phạm pháp luật đối với việc xác lập quan hệ pháp luật, thực hiện pháp luật,
truy cứu trách nhiệm pháp lý, giáo dục pháp luật
Phải qui định thứ bậc pháp lý của các văn bản qui phạm pháp luật phải rõ
ràng, cụ thể. Văn bản qui phạm pháp luật nào có hiệu lực pháp lý cao, văn bản
qui phạm pháp luật nàp có hiệu lực pháp lý thấp; và phải tuân thủ đúng nguyên
tắc văn bản qui phạm pháp luật thấp phải phù hợp với văn bản qui phạm pháp
luật cao hơn, cuối cùng phài phù hợp với Hiến pháp.
11


Tiến hành rà soát hệ thống văn bản qui phạm pháp luật hiện hành; phát
hiện kịp thời và xử lý nhanh chóng những văn bản qui phạm pháp luật “nằm
lệch” ra ngoài hệ thống văn bản qui phạm pháp luật đồng bộ, thống nhất.
Phải có qui định cụ thể về chủ thể có thẩm quyền ban hành văn bản thực
hiện thí điểm; sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ văn bản qui phạm pháp luật.
Ban hành một văn bản qui phạm pháp luật mới cần liệt kê cụ thể những
văn bản qui phạm pháp luật được thay thế.
Ban hành Luật phải có đủ các văn bản hướng dẫn thi hành thì mới được
áp dụng Luật đó (Lúc ấy Luật mới có hiệu lực); hoặc ban hành Luật rõ ràng, cụ
thể, dễ áp dụng để không cần phải ban hành văn bản hướng dẫn thi hành.
Cần phải chú ý đến là tính hợp pháp, tính thống nhất, tính hợp lý của các
văn bản quy phạm pháp luật. Tính hợp pháp, hợp lý và thống nhất của các văn
bản quy phạm pháp luật chỉ có thể được đảm bảo khi cơng tác xây dựng, soạn

thảo các văn bản quy phạm pháp luật ngày càng được hồn thiện. Việt Nam cần
phải có một cơ quan lập pháp làm việc chuyên nghiệp hơn để có thể cho ra
những văn bản luật có hiệu quả. Bên cạnh đó, hệ thống các văn bản lập quy
cũng cần được nâng cao về mặt chất lượng. Để làm được việc này, bên cạnh
việc chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực, bộ phận pháp chế của các Bộ,
ngành cần phải chủ động phối hợp với nhau và có sự tham khảo ý kiến của đa
số quần chúng nhân dân trước khi ban hành một văn bản dưới luật cụ thể.
Văn bản quy phạm pháp luật cần phải đảm bảo được khả năng tiếp cận
của quần chúng nhân dân. Để đảm bảo cho công dân được chủ động tiếp cận
thông tin, cơ quan nhà nước phải chủ động cơng bố cơng khai những trình tự
thủ tục rõ ràng thuận tiện để người dân có thể dễ dàng tiếp cận được thơng tin
khi có nhu cầu. Ngồi ra, người dân có thể tiếp cận được thơng tin ngay cả khi
khơng có nhu cầu bằng việc cơ quan nhà nước chủ động công khai thông tin
trên các trang thông tin điện tử của cơ quan hoặc thông qua các kênh phổ biến
kiến thức khác để đông đảo quần chúng được biết mà không cần phải yêu cầu.
Thứ ba, liên quan đến các cơ quan thực thi pháp luật. Văn bản quy phạm pháp
luật sẽ có hiệu lực cao khi được các cơ quan thực thi thực hiện một cách nghiêm
túc và triệt để việc áp dụng luật. Các cơ quan này cần phải được trang bị không
chỉ về cơ sở pháp lý, mà còn cả cơ sở vật chất cũng như nguồn nhân sự để đảm
bảo việc thực hiện pháp luật ở mọi cấp độ. Các văn bản quy phạm pháp luật cần
phải nêu rõ thẩm quyền của các cơ quan có liên quan cũng như nêu rõ các cơ
12


quan đầu mối cùng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan đó. Cơ chế phối hợp này
nên được thiết lập theo hướng sắp xếp về mặt cơ cấu, thủ tục sao cho công tác
kiểm tra, giám sát, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh được thực
hiện một cách thống nhất. Có thể áp dụng cơ chế theo dõi chung và theo dõi
riêng giữa các cơ quan này.
Văn bản quy phạm pháp luật cần phải nêu rõ mục tiêu và có sự thống

nhất giữa các mục tiêu được nêu. Ý muốn của các nhà làm luật cần phải được
thể hiện rõ qua các mục tiêu cụ thể. Đối với trường hợp một văn bản quy phạm
pháp luật được ban hành nhằm thực hiện nhiều mục tiêu cùng một lúc thì các
mục tiêu này cần phải được thống nhất với nhau về nội dung. Không thể đặt ra
những mục tiêu mâu thuẫn nhau, gây ra tình trạng việc thực hiện mục tiêu này
gây khó khăn, cản trở cho việc thực hiện mục tiêu kia. Chính vì vậy, khi soạn
thảo luật, các nhà làm luật cần cân nhắc để thống nhất các mục tiêu của luật.
Ngoài ra, các mục tiêu có thể được xác định theo thứ tự ưu tiên và tầm quan
trọng gắn với từng mục tiêu cụ thể nhằm giảm thiểu sự khơng rõ ràng, có thể
dẫn đến xung đột giữa các mục tiêu trong quá trình thực thi. Ví dụ, đối với Luật
Cạnh tranh của Việt Nam, cần phải xác định rõ rằng mục tiêu mở rộng xuất
khẩu hoặc góp phần phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, hoặc
nhằm duy trì việc làm cho người lao động chỉ có thể được thực hiện khi mục
tiêu chính của Luật Cạnh tranh vẫn được bảo đảm. Nói một cách khác, các tác
động tiêu cực đến cạnh tranh, mà việc cho phép các hành vi nhằm thực hiện
mục tiêu này gây ra, phải được khắc phục.

13


KẾT LUẬN
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi,
công khai, minh bạch là một trong những yêu cầu quan trọng của nhiệm vụ xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân
dân, vì Nhân dân đã được Đảng ta xác định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và được Bộ Chính trị cụ thể hóa bằng
các mục tiêu, nhiệm vụ, quan điểm chỉ đạo tại Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày
24/5/2005 về “Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam
đến năm 2010, định hướng đến năm 2020” và hiện nay được Chính phủ thể chế
hóa, chi tiết hóa trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai

đoạn 2011 - 2020 tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011.
Trước yêu cầu tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp
ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của
Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân và yêu cầu về thể chế hóa nghị quyết đại
hội đảng các cấp, gắn với cơng tác cải cách hành chính là yêu cầu bức thiết
trong công cuộc xây dựng nhà nước kiến tạo, nhà nước phục vụ trong giai đoạn
hiện nay. Do đó, việc nghiên cứu, làm rõ ý nghĩa văn bản quy phạm pháp luật
trên cơ sở các sáng kiến giải pháp phù hợp với thực tiễn là yêu cầu tất yếu,
nhằm tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong tham mưu
xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả cơng tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong thời
gian tới.

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Ba (2017), Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật ở nước ta
hiện nay, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 98/2017.
2. Hiến pháp 2013.
3. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật số: 80/2015/QH13, 2015.
4. Nguyễn Văn Ngọc (2020), Tôn trọng và bảo đảm tính tối cao của Hiên
pháp, Tạp chí Lý luận chính trị, Số 121/2020.
5. Đào Trí Úc (2011), Hiến pháp trong đời sống xã hội và quốc gia, Nxb
Lao động, Hà Nội.

15




×