TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
BÀI TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI
Học viên thực hiện:
Nguyễn Tất Đạt
Lớp:
K28A - Lâm học
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phí Đăng Sơn
Năm - 2021
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................3
CHƯƠNG 1. MỤC TIÊU, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................4
1.1. Mục tiêu, nội dung nghiên cứu.................................................................4
1.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................4
1.3. Kết quả và ý nghĩa....................................................................................4
CHƯƠNG 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU..............5
1.1. Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu...............................................................5
1.2. Đặc điểm và vai trò của các điều kiện tự nhiên đối với sự hình thành hệ
thống sử dụng đất đai xã Mộ Đạo......................................................................5
CHƯƠNG 3. CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI Ở XÃ MỘ ĐẠO...............9
3.1. Hiện trạng và biến động sử dụng đất........................................................9
3.2. Kết quả thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất................10
3.3. Phân tích hiện trạng quy hoạch sử dụng đất...........................................12
3.3.1. Tổng hợp và dự báo nhu cầu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch.........12
3.3.2. Khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch............13
3.3.3. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020.............................................15
KẾT LUẬN........................................................................................................18
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên, là tài sản quốc gia, địa bàn để phân
bố dân cư và các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng; là nguồn nội
lực để xây dựng và phát triển quốc gia. Đất đai là tài nguyên hữu hạn, cố định về
vị trí, giới hạn về khơng gian.
Trong điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, quỹ đất ngày càng hạn hẹp, dân
số đông mật độ lớn, phát triển nhanh, nhu cầu sử dụng đất cho các ngành ngày
càng cao. Vì vậy quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai phù hợp đảm bảo hiệu
quả và phát triển bền vững là việc làm hết sức quan trọng. Giúp cho các cấp các
ngành sắp xếp, bố trí sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn tài nguyên đất đai
vừa đáp ứng được yêu cầu “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai” vừa tránh
được việc sử dụng chồng chéo, sai mục đích gây lãng phí, hủy hoại môi trường
đất, đồng thời bảo vệ được môi trường sinh thái thúc đẩy quá trình phát triển bền
vững của xã hội.
Xã Mộ Đạo, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh là một xã nông nghiệp đang trên
đà xây dựng nông thôn mới, việc triển khai quy hoạch sử dụng đất luôn xảy ra
nhiều vấn đề bất cập, điều chỉnh chưa phù hợp sử dụng đất theo quy hoạch dẫn
đến tình trạng lãng phí tài nguyên đất, nhân lực và các nguồn lực khác. Với mục
tiêu là nghiên cứu đánh giá hệ thống sử dụng đất đai, xây dựng các hệ thống sử
dụng đất để từ đó đề xuất phương hướng quy hoạch sử dụng đất tại xã Mộ Đạo,
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh một cách hiệu quả mang tính bền vững, điều
chỉnh việc quy hoạch một cách khoa học theo kịp những biến động của việc phát
triển kinh tế - xã hội của xã, huyện một cách kịp thời.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu đánh giá
hệ thống sử dụng đất đai cho quy hoạch sử dụng đất xã Mộ Đạo, huyện Quế
Võ, tỉnh Bắc Ninh theo hướng bền vững”.
CHƯƠNG 1. MỤC TIÊU, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1.1. Mục tiêu, nội dung nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá các hệ thống sử dụng đất đai về mức độ
thích nghi, hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường đề xuất hướng điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 xã Mộ Đạo theo hướng bền vững.
- Xây dựng cơ sở lý luận và phương pháp quy hoạch sử dụng đất theo
hướng phát triển bền vững.
- Nghiên cứu các hệ thống sử dụng đất chủ yếu.
- Phân tích, đánh giá kinh tế - sinh thái các hệ thống sử dụng đất đai (mức
độ thích nghi, hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường) tại xã Mộ Đạo. Đề xuất hướng quy hoạch sử dụng đất xã Mộ Đạo, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc
Ninh đến năm 2020 theo hướng bền vững.
1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Toàn bộ diện tích đất theo đơn vị hành chính xã Mộ Đạo, huyện Quế Võ,
tỉnh Bắc Ninh.
- Nghiên cứu đánh giá các hệ thống sử dụng đất đai nông nghiệp chủ yếu
của xã.
1.3. Kết quả và ý nghĩa
- Xây dựng được cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu quy hoạch sử
dụng đất theo hướng bề vững.
- Xây dựng bản đồ hệ thống sử dụng đất đai và kết quả đánh giá.
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 theo hướng bền vững của xã
Mộ Đạo.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo quan trọng cho công tác quy
hoạch xây dựng nông thôn mới.
Là tài liệu quan trọng tham khảo cho công tác điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất của xã Mộ Đạo.
CHƯƠNG 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu
Xã Mộ Đạo có tổng diện tích tự nhiên 503,93 ha, có vị trí địa lý từ
21°6’30” đến 21°8’3” vĩ Bắc; 106°7’24” đến 106°9’26” kinh Đơng.
- Phía Bắc giáp xã Phương Mao
- Phía Nam giáp xã Chi Lăng
- Phía Đơng giáp xã Bồng Lai
- Phía Tây giáp xã Yên Giả
Xã Mộ Đạo nằm ở phía Tây Nam huyện Quế Võ, cách trung tâm huyện (thị
trấn Phố Mới) 2 km, có tỉnh lộ 279 chạy qua khá thuận lợi cho phát triển kinh tế
và giao lưu hàng hoá với các địa phương khác trong và ngồi huyện.
1.2. Đặc điểm và vai trị của các điều kiện tự nhiên đối với sự hình thành hệ
thống sử dụng đất đai xã Mộ Đạo
Địa hình
Là một xã nằm trong vùng đồng bằng Châu thổ sơng Hồng, có độ cao trung
bình so với mặt nước biển từ 2,5 - 3,0 m, địa hình khá bằng phẳng, xu thế chung
thoải dần từ Đông sang Tây, từ Bắc xuống Nam. Tồn xã có 4 dạng địa hình nhu
sau:
- Địa hình cao và vàn cao: phân bố trên đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng
(Pf).
- Địa hình vàn trung bình:, phân bố trên đất phù sa đƣợc bồi hàng năm (Pb)
và đất phù sa glây (Pg).
- Địa hình vàn thấp: phân bố chủ yếu trên đất phù sa glây (Pg).
- Địa hình trũng: phân bố trên đất phù sa glây (Pg)
Nhìn chung địa hình của xã khá thuận lợi cho việc xây dựng các cơng trình
hạ tầng cơ sở nhƣ giao thông, thuỷ lợi... Mở rộng và xây dựng mới các khu dân
cƣ, kiến thiết đồng ruộng, định hƣớng sử dụng đất tùy theo địa hình, tạo thành
những vùng chuyên canh lúa, ni trồng thủy sản…
Khí hậu
Xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa: nóng ẩm, mưa nhiều, chịu
ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa. Thời tiết trong năm chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa
mưa và mùa khô.
Mùa mưa: Nóng từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa biến động từ 1.7001.900 mm/năm, nhưng 85% lượng mưa tập trung từ tháng 5- 9; nhiệt độ bình
quân tháng từ 23,5- 29°C.
Mùa khô: Lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình từ 1621°C, lượng mưa trong tháng biến động từ 20- 50 mm. Bình quân 1 năm có 2
đợt rét nhiệt độ dưới 13°C kéo dài từ 3- 5 ngày.
Hàng năm có 2 mùa gió chính: Gió mùa Đơng Bắc từ tháng 11 năm trước
đến tháng 3 năm sau, tốc độ gió trung bình từ 2,4- 2,6m/s; gió mùa Đơng Nam
từ tháng 4 đến tháng 10 mang theo hơi ẩm, tốc độ gió trung bình từ 1,9- 2,2m/s;
tốc độ gió cực đại (khi có bão) trên 30m/s.
Số giờ nắng trung bình các tháng/ năm 135 giờ, số giờ nắng tháng thấp nhất
45 giờ (tháng 2), số giờ nắng tháng cao nhất 200 giờ (tháng 7). Tổng số giờ nắng
trong năm 1.670 giờ.
Độ ẩm khơng khí trung bình 83%, cao nhất là tháng 3 và tháng 4 (86% 88%), thấp nhất là tháng 12 (77%). Khí hậu vào mùa khơ lạnh kết hợp với địa
hình có thể tạo thành khu chuyên canh cây mầu vụ đông đặc biệt là cây khoai
tây đem lại hiệu quả cao.
Thủy văn - Tài nguyên nước
Sông Đuống, sông Tào Khê tạo thành địa giới hành chính tự nhiên phía
Nam và Đơng Nam của xã. Ngồi ra xã có kênh Thái Hịa 1, Thái Hịa 2, kênh
Hồ Chí Minh trải đều trên địa bàn xã thuận lợi cho việc xây dựng hệ thống kênh
tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Ngồi ra xã cịn hệ thống kênh thốt nước trong khu dân cư, ao hồ, đầm, hệ
thống kênh mương nội đồng dày đặc có thể dẫn nước phục vụ sản xuất trong
mùa khô và tiêu nước mùa mưa.
Xã Mộ Đạo nằm ở phía Bắc sơng Đuống; nguồn nước mặt có sơng Tào
Khê, kênh Hiền Lương, kênh Thái Hịa và hệ thống kênh mương nội đồng, ao hồ
phân bố khắp xã đủ cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và cũng là hệ
thống tiêu nước hiệu quả trong mùa mưa úng. Nguồn nước ngầm mạch nơng với
trữ lượng trung bình đủ cho nhu cầu cho các cơng trình xây dựng và đời sống
dân sinh. Hiện nay vẫn còn một bộ phận nhân dân trong xã sử dụng cho sinh
hoạt (hình thức giếng khoan), chất lượng nước tương đối tốt.
Thổ nhưỡng
Đất đai xã Mộ Đạo được hình thành chủ yếu do q trình bồi tụ phù sa của
sơng Đuống. Tồn xã có các loại đất, quy mơ phân bố và đặc điểm của chúng
nhu sau:
- Đất phù sa (P): Loại đất này phân bố ở địa hình vàn trung bình và vàn
cao, thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng, hàm lượng dinh dưỡng trung
bình. Trên loại đất này hàng năm trồng hai vụ lúa hoặc lúa màu đạt năng suất
cao.
- Đất phù sa glây (Pg): phân bố trên địa hình chủ yếu là vàn thấp và vàn
trung bình, thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng, đất thích hợp với
cây lúa, hiện nay trồng hai vụ lúa cho năng suất khá cao.
- Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng (Pf): phân bố trên chân ruộng vàn
cao, thoát nước nhanh, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung bình, đất thích
hợp với nhiều loại cây trồng. Hiện nay dân địa phương canh tác trên loại đất này
3 vụ/năm (2 vụ lúa + 1 vụ màu)
Nhìn chung đất đai xã Mộ Đạo phì nhiêu, thích hợp với nhiều loại cây
trồng nhất là các loại cây ngắn ngày và cây vụ đông. Nếu chuyển đổi, bố trí cơ
cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý và đầu tư thâm canh, ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất thì hiệu quả sử dụng đất sẽ cao hơn.
Thực trạng môi trường
Các nguyên nhân làm ô nhiễm nguồn nước, đất, khơng khí là từ các khu
cơng nghiệp, các khu dân cư tập trung, phân bón hố học, thuốc bảo vệ thực vật,
các chất thải rắn bị nhiễm bẩn, khí thải và bụi.
Là một xã sản xuất nơng nghiệp là chính, nên các ngành sản xuất kinh
doanh gây ơ nhiễm cho đất, nguồn nước, khơng khí … cho mơi trường trên địa
bàn xã Mộ Đạo chưa đáng kể, cho nên việc giải quyết sự ô nhiễm đất, ô nhiễm
nguồn nước và ơ nhiễm khơng khí chưa đặt ra là một vấn đề bức thiết trong
tương lai gần. Nhưng sự thay đổi về số lượng và chất lượng nước sinh hoạt, đặc
biệt ơ nhiêm khơng khí tuy cịn ít từ khu công nghiệp Quế Võ tập trung, vào
những tháng 1- 3 mưa phùn khí thải (ống khói) từ khu cơng nghiệp khơng bay
lên được theo hướng gió đưa về xã Mộ Đạo sẽ ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe
của con người, vật ni và cây trồng. Do đó việc quy hoạch sử dụng đất, cần chú
ý tới việc bảo vệ môi trường sống, bảo vệ nguồn nước ngọt phục vụ sinh hoạt
hàng ngày, nhất là khi bố trí sản xuất các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
tập trung.
CHƯƠNG 3. CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI Ở XÃ MỘ ĐẠO
3.1. Hiện trạng và biến động sử dụng đất
Kết quả thống kê đất đai đến ngày 01/01/2011 tổng diện tích đất tự nhiên
của xã 503,93 ha, trong đó:
Bảng 3.1. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất năm 2010
Đơn vị tính: ha
STT
1
1.1
1.1.
1
1.1.
2
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
Chỉ tiêu
Mã
Diện
Cơ cấu
(%)
100,00
72,22
65,2
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
Đất nơng nghiệp
Đất lúa nước
NNP
DLN
tích (ha)
503,93
363,94
328,54
Đất chun trồng lúa nước
LUC
328,54
65,2
Đất trồng lúa cịn lại
LUK
-
-
Đất trồng cây hàng năm còn lại
Đất trồng cây lâu năm
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất phi nông nghiệp
Đất trụ sở cơ quan, cơng trình sự nghiệp
Đất khu cơng nghiệp
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
Đất xử lý, chon lấp chất thải nguy hại
Đất tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đất có mặt nước chuyên dùng
Đất song, suối
Đất phát triển hạ tầng
Đất giao thơng
Đất thủy lợi
Đất năng lượng
Đất bưu chính viễn thơng
Đất cơ sở văn hóa
Đất cơ sở ý tế
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo
Đất cơ sở thể dục - thể thao
Đất ở tại nông thôn
HNK
CLN
NTS
PNN
CTS
SKK
SKC
DRA
TIN
NTD
SMN
SON
DHT
DGT
DLT
DNL
DBV
DVH
DYT
DGD
DTT
ONT
2,2
33,2
136,49
0,25
0,11
0,28
1,04
5,4
1,6
5,78
68,39
30,79
32,22
0,15
0,06
0,2
4,73
53,64
0,44
6,59
27,09
0,05
0,02
0,06
0,21
1,07
0,32
1,15
13,57
6,11
6,39
0,03
0,01
0,04
0,94
10,64
3
Đất chưa sử dụng
CSD
3,5
0,69
(Nguồn: Số liệu thống kê năm 2010 xã Mộ Đạo)
3.2. Kết quả thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Kết quả thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Đánh giá kết
quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng dụng đất đến ngày 31/12/2010.
Thực hiện Quyết định số 556/QĐ- UB ngày 16/4/2007 của Ủy ban nhân
dân huyện Quế Võ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất thời kỳ 2001- 2010 xã Mộ Đạo, kết quả thực hiện đến ngày 31/12/2010 như
sau:
Bảng 3.2. Kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
Đơn vị tính: ha
ĐCQHSDĐ
Thứ
tự
Chỉ tiêu
Mã
Kết quả
so với
thực
ĐCQH
hiện
được
503,93
343,88
301,41
503,93
363,94
328,54
duyệt
100,00
105,83
109,00
301,41
328,54
109,00
7,07
2,20
31,12
35,40
156,55
33,20
136,49
93,79
87,19
0,25
0,25
100,00
3,43
0,11
3,21
0,24
-
0,63
0,28
được phê
duyệt đến
năm 2010
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
1
Đất nông nghiệp
NNP
1.1
Đất lúa nước
DLN
1.1.
Đất chuyên trồng lúa nước LUC
1
Đất trồng cây hàng năm
1.2
HNK
cịn lại
1.3
Đất ni trồng thủy sản
NTS
2
Đất phi nơng nghiệp
PNN
Đất trụ sở cơ quan, cơng
2.1
CTS
trình sự nghiệp
Đất cơ sở sản xuất, kinh
2.2
SKC
doanh
Đất sản xuất vật liệu xây
2.3
SKX
dựng, gốm sứ
2.4
Đất xử lý, chon lấp chất
DRA
Tỷ lệ %
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
3
thải nguy hại
Đất tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đất có mặt nước chuyên
dùng
Đất sông, suối
Đất phát triển hạ tầng
Đất giao thơng
Đất thủy lợi
Đất cơ sở văn hóa
Đất cơ sở y tế
Đất cơ sở giáo dục-đào tạo
Đất cơ sở thể dục-thể thao
Đất ở tại nông thôn
Đất chưa sử dụng
TIN
NTD
1,04
5,90
1,04
5,40
SMN
1,60
1,60
100,00
91,53
SON
5,78
5,78
100,00
DHT
75,26
68,39
90,87
DGT
36,03
30,79
85,46
DLT
31,48
32,22
102,35
DVH
1,46
0,06
4,11
DYT
0,20
0,20
100,00
DGD
4,73
4,73
100,00
DTT
1,12
ONT
62,42
53,64
85,93
CSD
3,50
3,50
100,00
(Nguồn: QHSD đất xã Mộ Đạo 2011-2020)
3.3. Phân tích hiện trạng quy hoạch sử dụng đất
Phương án quy hoạch sử dụng đất
Thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện phân bổ cho xã thời kỳ 20112020 và mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội trong báo cáo chính trị của ban chấp
hành Đảng bộ xã Mộ Đạo khóa XIX nhiệm kỳ 2010- 2015. Các chỉ tiêu sử dụng
đất được tổng hợp, phân tích và dự báo nhu cầu sử dụng đất của các ngành như:
đất sản xuất nông nghiệp, đất khu cơng nghiệp, đất ở tại nơng thơn, đất quốc
phịng, an ninh, đất phát triển hạ tầng (đất giao thông, đất thủy lợi, đất y tế, đất
giáo dục, đất cơ sở văn hóa .. ).
3.3.1. Tổng hợp và dự báo nhu cầu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch
Đất trồng lúa: Dự báo năng xuất lúa bình quân 60- 62 tạ/ha, như vậy để có
3.864 tấn cần có diện tích đất gieo trồng 311,63 ha, khả năng mở rộng diện tích
đất nơng nghiệp rất hạn chế, hàng năm diện tích đất lúa giảm do chuyển sang
mục đích phi nơng nghiệp, nên cần đầu tư về khoa học, kỹ thuật, vốn, lao động
để tăng năng xuất để đạt được mục tiêu đề ra;
Đất trồng cây hàng năm cịn lại: Diện tích đất trồng cây hàng năm còn lại
đến năm 2020 là 2,16 ha, được nhân dân trồng ngô và rau thực phẩm;
Đất ni trồng thủy sản: Diện tích đất ni trồng thủy sản đến năm 2020
giảm còn 23,51 ha, được người dân nuôi thủy sản nước ngọt kết hợp với chăn
nuôi gia súc, gia cầm.
Trong thời kỳ 2011- 2020 để sử dụng có hiệu quả quỹ đất và hệ thống cơ sở
hạ tầng đã có cần gắn phát triển cơng nghiệp với thương mại dịch vụ, đất ở phải
được bố trí tập trung, cân đối trên cơ sở chỉnh trang, mở rộng các khu dân cư
hiện có nhưng phải đảm bảo mỹ quan và thuận tiện cho sản xuất, kinh doanh,
thương mại. Xây dựng đồng bộ, có quy hoạch hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,
khu công nghiệp.
Nhằm đáp ứng nhu cầu về đất ở cũng như bố trí đất cho các mục đích phi
nơng nghiệp, dự kiến đến năm 2020, xã có 166,63 ha sử dụng vào mục đích phi
nông nghiệp, tăng 30,14 ha so với hiện trạng năm 2010. Diện tích tăng thêm
được sử dụng để mở rộng, quy hoạch mới hệ thống giao thông, thủy lợi, xây
dựng trụ sở cơ quan, phát triển khu công nghiệp, xây dựng các cơng trình giáo
dục, văn hóa- thể thao, an ninh, quốc phịng … diện tích tăng thêm như sau:
- Đất trụ sở cơ quan, cơng trình sự nghiệp tăng 0,13 ha;
- Đất an ninh tăng 0,20 ha;
- Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh tăng 6,03 ha;
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa tăng 0,25 ha;
- Đất phát triển hạ tầng tăng 18,45 ha;
- Đất ở tại nông thôn tăng 4,00 ha.
3.3.2. Khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch
Với các chỉ tiêu định hướng như trên, xã có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu
sử dụng đất của các mục đích khác nhau, để làm được điều đó cần có những chủ
trương, chính sách thiết thực và kinh phí để thực hiện đó là:
- Chủ trương, chính sách bồi thường thiệt hại, tái định cư, tạo điều kiện
thuận lợi cho người dân trong quá trình thu hồi đất để thực hiện các dự án phát
triển kinh tế, xã hội.
- Đầu tư vốn, khoa học kỹ thuật cho nhân dân trong vùng chuyển đổi mục
đích sử dụng đất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật ni theo sự thích nghi và
điều kiện tự nhiên của vùng.
Khả năng đáp ứng về đất nông nghiệp: Trong kỳ quy hoạch 2011- 2020 để
đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội, dự kiến sẽ chuyển 27,51 ha đất nơng
nghiệp sang mục đích phi nơng nghiệp, diện tích đất nơng nghiệp đến năm 2020
cịn lại 337,30 ha (trong đó: diện tích đất trồng lúa 311,63 ha).
u cầu về chất lượng đất nông nghiệp (đặc biệt là đất trồng lúa), yếu tố
quan trọng nhất là nguồn nước tưới, tiêu, chất lượng đất, địa hình, thành phần cơ
giới đất của xã có thể đáp ứng được yêu cầu của sản xuất nông nghiệp đề ra.
Đối với đất phi nông nghiệp: Trên cơ sở nhu cầu sử dụng đất phi nông
nghiệp đến năm 2020, dự kiến tăng 30,14 ha so với hiện trạng năm 2010, đây là
mức tăng lớn nhưng khả năng đáp ứng cao vì xét về thành phần cơ giới đất, địa
hình bằng phẳng, hệ thống chính trị ổn định có thể đáp ứng được các yêu cầu
cho mục đích phi nơng nghiệp.
3.3.3. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
Bảng 3.3. Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 xã Mộ Đạo
Đơn vị tính: ha
Hiện
Thứ
tự
Chỉ tiêu
Mã
trạng
năm
2010
(1)
(2)
(3)
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
1
Đất nơng nghiệp
NNP
Trong đó:
1.1
Đất lúa nước
DLN
Đất chun trồng
1.1.1
LUC
lúa nước
Đất trồng cây hàng
1.2
HNK
năm cịn lại
Đất ni trồng
1.3
NTS
thủy sản
Đất phi nơng
2
PNN
nghiệp
Đất trụ sở cơ quan,
Phương án
QHSDĐ đến năm So sánh
tăng (+),
2020
Phương Phươn giảm (-)
án 1
g án 2
(4)
(5)
(6)
503,93
363,94
503,93
337,30
503,93
319,75
(6)-(5)
-17,55
328,54
311,63
284,45
- 27,18
328,54
311,63
284,45
- 27,18
2,20
2,16
2,10
- 0,06
33,20
23,51
33,20
9,69
136,49
166,63
14,18
17,55
0,38
-
(7) =
2.1
cơng trình sự
CTS
0,25
0,38
2.2
2.3
nghiệp
Đất quốc phịng
Đất an ninh
Đất khu cơng
CQP
CAN
-
0,20
- 0,20
SKK
-
-
-
2.4
nghiệp
Đất cơ sở sản xuất,
2.5
kinh doanh, phi
SKC
0,11
6,14
6,14
-
2.6
nông nghiệp
Đất sản xuất vật
SKX
-
-
-
-
liệu xây dựng, gốm
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
sứ
Đất xử lý, chon lấp
chất thải nguy hại
Đất tín ngưỡng
Đất nghĩa trang,
nghĩa địa
Đất có mặt nước
chuyên dùng
Đất song, suối
Đất phát triển hạ
tầng
Trong đó:
Đất giao thơng
Đất thủy lời
Đất năng lượng
Đất bưu chính viễn
thơng
Đất cơ sở văn hóa
Đất cơ sở y tế
Đất cơ sở giáo dục
- đào tạo
Đất cơ sở thể dục -
2.13
3
thể thao
Đất ở tại nông thôn
Đất chưa sử dụng
DRA
0,28
0,28
0,28
-
TIN
1,04
1,04
1,04
-
NTD
5,40
5,65
6,15
0,50
SMN
1,60
1,60
1,60
-
SON
5,78
5,78
5,78
-
DHT
68,39
86,84
91,18
4,34
DGT
DLT
DNL
30,79
32,22
0,15
44,52
34,52
0,65
44,52
34,52
0,65
-
DBV
-
0,02
0,02
-
DVH
DYT
0,06
0,20
0,36
0,20
2,16
0,28
1,80
0,08
DGD
4,73
5,33
6,93
1,60
DTT
-
1,00
2,10
1,10
ONT
CSD
53,64
57,64
71,63
13,99
3,50
(Nguồn: QHSD đất xã Mộ Đạo 2011-2020)
KẾT LUẬN
Thực hiện chỉ tiêu điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đã tác động tích cực
đối với đời kinh tế, xã hội trên địa bàn xã. Trong kỳ quy hoạch xã đã cải tạo, xây
dựng nhà văn hóa, trường học, các tuyến đường giao thông, thủy lợi cũng được
xã nâng cấp, mở rộng tạo điều kiện thuận tiện cho sản xuất và sinh hoạt của
nhân dân.
Cán bộ và nhân dân cần cù, chịu khó, năng động, sáng tạo mạnh dạn đưa
giống cây trồng vật ni có năng xuất chất lượng cao vào sản xuất nên thu nhập
của người dân tăng từ 13,13 triệu đồng năm 2005 lên 23,10 triệu đồng năm
2010. Tình hình an ninh chính trị trên địa bàn xã được giữ vững.
Hoạt động công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại- dịch vụ của xã
trong những năm qua phát triển cịn chậm, chưa có khu cơng nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp tập trung.
Việc chuyển đổi quyền và mục đích sử dụng đất trong thời gian qua của xã
có hiệu quả tốt, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của xã. Tuy nhiên,
vẫn còn một số hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chưa theo điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất đã được phê duyệt.
Q trình thực hiện quy hoạch sử dụng đất có những phát sinh, thiếu vốn
đầu tư dẫn đến các chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp đạt dưới 100% chỉ tiêu
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất.
Nhận thức của người dân về pháp luật đất đai nói riêng và quy hoạch đất
nói chung cịn hạn chế, ý thức trách nhiệm của một số hộ dân chưa tốt đã gây
khó khăn cho cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Do xã chưa chủ động về nguồn vốn đầu tư thực hiện các cơng trình được
phê duyệt trong phương án quy hoạch sử dụng đất.