Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường cao đẳng sư phạm pakse tỉnh champasak nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

KHAMTHEPHA KHAM FAY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
SƯ PHẠM PAKSE TỈNH CHAMPASAK
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Đà Nẵng, Năm 2021


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

KHAMTHEPHA KHAM FAY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
SƯ PHẠM PAKSE TỈNH CHAMPASAK
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114

Người hướng dẫn khoa học: TS. VÕ TRUNG MINH

Đà Nẵng, Năm 2021




i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu, kết quả tính toán trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai cơng bố trong bất cứ cơng trình nào.
Tác giả luận văn

Khamthepha Kham Fay




iv

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................ 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4
7. Cấu trúc luận văn ................................................................................................ 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH
VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM .................................................................. 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................................. 5
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước .......................................................................... 5

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ........................................................................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm Quản lý ........................................................................................ 8
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục ........................................................................ 11
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường .................................................................... 12
1.2.4. Khái niệm tự học......................................................................................... 13
1.2.5. Khái niệm hoạt động tự học của sinh viên ................................................. 14
1.2.6. Khái niệm quản lý hoạt động tự học của sinh viên..................................... 17
1.3. Khái quát chung hoạt động tự học của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm ........ 18
1.3.1. Ý nghĩa của hoạt động tự học ..................................................................... 18
1.3.2. Động cơ, kỹ năng và thói quen tự học ........................................................ 19
1.3.3. Các điều kiện thực hiện hoạt động tự học ................................................. 21
1.3.4. Nội dung, phương pháp và hình thức tự học .............................................. 21
1.3.5. Đánh giá kết quả hoạt động tự học ............................................................. 22
1.3.6. Những đặc trưng về hoạt động tự học của sinh viên trường cao đẳng sư
phạm .............................................................................................................................. 23
1.4. Vai trò và các yếu tố quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường cao đẳng sư
phạm .............................................................................................................................. 24
1.4.1. Sự cần thiết phải quản lý hoạt động tự học ................................................ 24
1.4.2. Mục tiêu quản lý hoạt động tự học ............................................................. 25
1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động tự học ............................................................ 25
1.4.4. Chủ thể quản lý hoạt động tự học ............................................................... 28
1.5. Nội dung quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường cao đẳng sư phạm ........ 30
1.5.1. Quản lý nhận thức của giáo viên và sinh viên về hoạt động tự học ........... 30


v

1.5.2. Quản lý mục tiêu của hoạt động tự học ...................................................... 31
1.5.3. Quản lý nội dung của hoạt động tự học ...................................................... 31

1.5.4. Quản lý việc hướng dẫn tự học ................................................................... 31
1.5.5. Quản lý kiểm tra dánh giá kết quả học tập của sinh viên ........................... 33
1.5.6. Quản lý cơ sở vật chất ................................................................................ 33
1.5.7. Quản lý phong trào thi đua tự quản của sinh viên ...................................... 34
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự học của sinh viên .................. 35
1.6.1. Yếu tố khách quan ...................................................................................... 35
1.6.2. Yếu tố chủ quan .......................................................................................... 36
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................................... 37
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH
VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM PAK SÊ TỈNH CHAMPASAK NƯỚC
CHDCND LÀO ............................................................................................................ 38
2.1. Khái quát tổ chức khảo sát thực trạng .................................................................... 38
2.1.1. Mục đích khảo sát ....................................................................................... 38
2.1.2. Nội dung khảo sát thực trạng ...................................................................... 38
2.1.3. Đối tượng khảo sát ...................................................................................... 38
2.1.4. Địa bàn khảo sát .......................................................................................... 38
2.1.5. Phương pháp khảo sát ................................................................................. 39
2.1.6. Đánh giá kết quả khảo sát ........................................................................... 39
2.1.7. Thời gian khảo sát....................................................................................... 40
2.2. Khái quát về trường Cao đẳng Sư phạm Pak Sê tỉnh Champasak nước CHDCND
Lào ................................................................................................................................. 40
2.3. Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Pak Sê tỉnh
Champasak nước CHDCND Lào .................................................................................. 42
2.3.1. Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Pak
Sê tỉnh Champasak nước CHDCND Lào ...................................................................... 42
2.3.2. Thực trạng về kế hoạch tự học.................................................................... 45
2.3.3. Thực trạng về phương pháp tự học ............................................................. 45
2.3.4. Thực trạng về hình thức tự học ................................................................... 46
2.3.5. Thực trạng về kỹ năng ................................................................................ 47
2.3.6. Thực trạng về thời gian tự học .................................................................... 48

2.3.7. Chất lượng tự học ....................................................................................... 49
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của trường Cao đẳng Sư phạm Pak Sê tỉnh
Champasak nước CHDCND Lào .................................................................................. 54
2.4.1. Thực trạng quản lý nhận thức của giáo viên và sinh viên về hoạt động tự
học ................................................................................................................................. 54
2.4.2. Thực trạng quản lý mục tiêu của hoạt động tự học .................................... 55
2.3.3. Thực trạng quản lý nội dung của hoạt động tự học .................................... 57


vi

2.3.4. Thực trạng quản lý việc hướng dẫn tự học ................................................. 57
2.3.5. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên ......... 58
2.3.6. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất ............................................................... 59
2.3.7. Thực trạng quản lý phong trào thi đua tự quản của sinh viên .................... 60
2.4. Đánh giá chung về thực trạng ................................................................................. 60
2.4.1. Những ưu điểm ........................................................................................... 60
2.4.2. Những hạn chế ............................................................................................ 61
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................... 61
Chương 3. NGUYÊN TẮC VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM PAK SÊ TỈNH
CHAMPASAK NƯỚC CHDCND LÀO.................................................................... 63
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .......................................................................... 63
3.1.1. Bảo đảm tính mục tiêu ................................................................................ 64
3.1.2. Bảo đảm tính hệ thống ................................................................................ 64
3.1.3. Bảo đảm tính thực tiễn ................................................................................ 64
3.1.4. Bảo đảm tính khả thi và hiệu quả ............................................................... 64
3.1.5. Đảm bảo hài hoà các lợi ích........................................................................ 64
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động tự học của trường Cao đẳng Sư phạm Pak Sê
tỉnh Champasak nước CHDCND Lào ........................................................................... 64

3.2.1. Biện pháp 1: Tăng cường quản lý hoạt động tự học ở trên lớp của sinh viên
....................................................................................................................................... 64
3.2.2. Biện pháp 2: Thường xuyên nắm tình hình hoạt động tự học ngồi giờ lên
lớp của sinh viên ............................................................................................................ 66
3.2.3. Biện pháp 3: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ nhà giáo và sinh viên về tự
học ................................................................................................................................. 67
3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện tự học sát với
yêu cầu giáo dục ............................................................................................................ 68
3.2.5. Biện pháp 5: Quản lý hình thức, nội dung và phương pháp tự học phù hợp
với thực tiễn ................................................................................................................... 71
3.2.6. Biện pháp 6: Quản lý kiểm tra đánh giá tự học thực chất .......................... 77
3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường quản lý đổi mới phương pháp dạy học trên lớp
cảu giáo viên theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin ............................................. 79
3.2.8. Biện pháp 8: Quản lý có hiệu quả các điều kiện cơ sở vật chất, công tác
phối hợp phục vụ tự học ................................................................................................ 80
3.2.9. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 81
3.3. Kiểm nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ...................................... 82
3.3.1. Tính cấp thiết .............................................................................................. 82
3.3.2. Tính khả thi ................................................................................................. 82
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................................... 83


vii

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 87
PHỤ LỤC .................................................................................................................. PL1

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO)



viii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH

: Ban Giám hiệu

CB

: Cán bộ

CBQL

: Cán bộ quản lý



: Cao đẳng

CĐSP

: Cao đẳng sư phạm

CSVC

: Cơ sở vật chất

DH


: Dạy học

GV

: Giáo viên

GD

: Giáo dục

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tại

GS

: Giáo sư

GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm

HĐTH

: Hoạt động tự học

KTĐG

: Kiểm tra đánh giá


KTX

: Ký túc xá

NXB

: Nhà xuất bản

PGS

: Phó giáo sư

PPDH

: Phương pháp dạy học

SV

: Sinh viên

TS

: Tiến sĩ

TSKH

: Tiến sĩ khoa học


ix


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.
2.11.
2.12.
2.13.
2.14.
2.15.
2.16
2.17.
2.18.
3.1.

Tên bảng
Tổng hợp đối tượng khảo sát thực trạng
Thống kê phiếu khảo sát điều tra
Tổng số sinh viên trường cao đẳng sư phạm Pak Sê tỉnh
Champasak từ năm học 2015-2020
Tổng số giáo viên trường cao đẳng sư phạm Pak Sê từ năm

học 2015-2020
Nhận thức về mức độ quan trọng hoạt động tự học của sinh
viên trường cao đẳng sư phạm Pak Sê
Động cơ hoạt động tự học của sinh viên trường cao đẳng sư
phạm Pak Sê
Thực trạng lập kế hoạch tự học của sinh viên trường cao đẳng
sư phạm Pak Sê
Thực trạng về phương pháp tự học của sinh viên trường cao
đẳng sư phạm Pak Sê
Thực trạng về hình thức tự học của sinh viên trường cao đẳng
sư phạm Pak Sê
Thực trạng về kỹ năng tự học của sinh viên trường cao đẳng
sư phạm Pak Sê
Thời gian mỗi ngày dành cho việc tự học ngoài lớp học
của SV
Yếu tố khách quan ảnh hưởng tới hoạt động tự học của SV
Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng tới hoạt động tự học của SV
Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động tự học
Thực trạng thời gian ngoài giờ lên lớp của sinh viên
Mục tiêu của hoạt động tự học đối với bản thân cá nhân SV
Ý kiến của CBQL và GV về mục tiêu của hoạt động tự học
của SV
Mức độ thực hiện các phương pháp kiểm tra kết quả thực hiện
nhiệm vụ tự học của sinh viên.
Kiểm nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp

Trang
38
40
41

42
43
44
45
46
47
47
48
50
52
54
55
56
56
58
82


x

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ đồ
1.1.
1.2.

Tên sơ đồ
Hệ thống quản lý
Các chức năng quản lý

Trang

9
11


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Dạy học là một bộ phận của q trình tổng thể giáo dục nhân cách tồn vẹn, là
quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và sinh viên nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri
thức khoa học, những kỹ năng và kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực triễn, để trên cơ
sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dưng các phẩm chất
của nhân cách người học. Hiểu theo cách khác dạy học là hoạt động công tác giữa thầy
và trò nhằm điều khiển - truyển đạt và tự điều khiển-lĩnh hội tri thức nhân loại nhằm
thực hiện mục dích giáo dục.
Như vậy, trong dạy học, người học chủ động trong lĩnh vực hội tri thức dưới sự
chủ đạo của người dạy. Lý luận và thực tiễn giáo dục đã chỉ ra rằng, hoạt động học tập
của sinh viên là một quá trình được chia thành 2 giai đoạn: giai đoạn học ở trường do
thầy cô giáo tổ chức và hướng dẫn trực tiếp và gia đoạn tự học ở nhà do sinh viên tổ
chức dưới sự hướng dẫn và tổ chức gián tiếp của thầy, cô giáo. Học ở nhà là một bộ
phận hợp thành tất yếu của quá trình học tập, là giai đoạn tiếp nối và phát triển bài học
trên lớp, bởi lẽ kiến thức mà sinh viên tiếp thu được chỉ thực sự bền vững nếu chúng
được ôn tập và củng cố thường xuyên bằng một hệ thống bài tập hoặc việc làm ngồi
lớp. Ngồi ra tính tích cực của sinh viên trên lớp phụ thuộc một phần lớn vào việc
chuẩn bị bài ở nhà của các em.
Với ý nghĩa trên, để lĩnh hội được tri thức vấn đề tự học của người học là quyết
định. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy “phải nâng cao và hướng dẫn việc tự học” hoặc
“lấy tự học làm cốt, do thảo luận và chỉ đạo giúp vào” [Hồ Chí Minh tồn tập, tập 5, tr
273]. Hội nghị lần thứ hai của Ban chấp hành Trung ương Đảng Công Sản Việt Nam
đã nhấn mạnh “đảm bảo thời gian tự học, nghiên cứu cho học sinh, phải phát triển

phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân”, “ tạo ra
năng lực tự học sáng tạo của mỗi học sinh” (Nghị quyết Hội nghị TW lần thứ hai khóa
XII của Đảng Cơng sản Việt Nam).
Mặt khác để thực hiện được mục tiêu của giáo dục đòi hỏi phải thường xuyên đổi
mới và phát triển chương trình đào tạo, đổi mới phương pháp dạy học, trong đó vấn đề
cấp bách hiện nay là phải “đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục-đào tạo khắc phục
lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của con người” đảm bảo điều
kiện và thói quen tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên.
Quản lý nhà trường chủ yếu là quản lý dạy học, trong đó tự học là khâu cơ bản và
có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Do đó, để nâng cao chất
lượng và hiệu quả dạy học thì cần phải có biện pháp quản lý khả thi đối với q trình
dạy học, trong đó có khâu quản lý hoạt động tự học.
Giáo dục cao đẳng Sư phạm (CĐSP) nhằm mục tiêu nâng mặt bằng dân trí,
chuẩn bị đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sinh


2

viên sẽ là nguồn lao động chủ yếu phục vụ cho sản xuất xã hội và nền kinh tế quốc
dân. Việc hình thành cho họ năng lực tự học là cực kỳ quan trọng và có ý nghĩa hết
sức to lớn, song cũng là một nhiệm vụ hết sức khó khăn đặc biệt là các lớp đầu cấp. Để
nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường CĐSP nhằm đáp ứng yêu cầu của sự
phát triển kinh tế-xã hội, bên cạnh việc thừa kế những thành tựu lý luận về tự học
trong di sản khoa học giáo dục cần đẩy mạnh nghiên cứu vấn đề chỉ đạo việc tự học
của sinh viên lứa tuổi này.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiều loại hình trường lớp khác nhau, phân
bố trên những địa bàn khác nhau với những điều kiện kinh tế-xã hội khác nhau những
điều kiện dạy học và phương thức tổ chức khác nhau. Đặc trưng đó, yêu cầu các nhà
quản lý trường học không chỉ quan tâm tổ chức tốt việc dạy và học trên lớp, trong giờ
chính khóa mà cịn phải quan tâm tổ chức sống, mà còn phải quan tâm nhiều đến tổ

chức và quản lý hoạt động tự học của sinh viên trong từng ngày, từng tuần.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về tự học và quản lý hoạt động tự học của học
sinh, của các tác giả phương Tây, Việt Nam...Tuy nhiên chúng tôi thấy, các tác giả
quan tâm chủ yếu đến hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học của học sinh trung
học cơ sở, trung học phổ thơng và các trường Đại học, nhưng chưa có cơng trình
nghiên cứu nào nghiên cứu về tự học của sinh viên cao đẳng Sư phạm.
Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (CHDCND Lào) trong những năm gần
đây đã có nhiều cơng trình nghiên cứu dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. Bộ
Giáo dục và Thể thao (GD&TT) đã có kế hoạch thực hiện bồi dưỡng thường xuyên
cho đội ngũ giáo viên nhằm mang lại sự đổi mới phương pháp dạy học trên lớp từ cấp
tiểu học đến cấp Đại học. Tuy nhiên các cơng trình nghiên cứu về tự học cịn ít, nghiên
cứu về quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường cao đẳng Sư phạm nói chung và
nói riêng ở tỉnh Champasak cịn chưa có cơng trình nào đề cập đến.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động tự
học của sinh viên trường cao đẳng Sư phạm Pak sê tỉnh Champasak nước
CHDCND Lào” để nghiên cứu, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho
Tổ quốc.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài phân tích rõ thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên ở Trường
cao đẳng Sư phạm Pak sê tỉnh Champasak nước CHDCND Lào qua đó, đề xuất một số
biện pháp quản lý hoạt động tự học, khuyến nghị khoa học nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động tự học của sinh viên, nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý hoạt động dạy học đối với sinh viên Trường cao đẳng Sư phạm
Pak sê tỉnh Champasak nước CHDCND Lào.


3


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường cao đẳng Sư phạm Pak sê tỉnh
Champasak nước CHDCND Lào.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tiến hành nghiên cứu tại: Trường cao đẳng Sư phạm Pak sê, tỉnh
Champasak, nước CHDCND Lào.
- Đề tài nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học của nhà
trường Trường cao đẳng Sư phạm Pak sê, tỉnh Champasak nước CHDCND Lào.
- Thực trạng vấn đề nghiên cứu được khảo sát trong giai đoạn 2015-2019. Các
biện pháp quản lý được đề xuất cho giai đoạn 2020-2025.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay hoạt động tự học của sinh viên Trường cao đẳng Sư phạm Pak sê tỉnh
Champasak nước CHDCND Lào đã được quan tâm nhưng còn thiếu những biện pháp
cụ thể trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá hoạt động tự
học. Do đó, hoạt động tự học của sinh viên chưa thành nề nếp, chưa được duy trì
thường xuyên để trở thành một phong trào học tập tốt khắp trong toàn trường, nội
dung, phương pháp tự học của sinh viên chưa phù hợp, kết quả học tập chưa cao.
Nguyên nhân của các bất cập trong công tác quản lý hoạt động tự học là do nhà trường
chưa có cách tiếp cận phù hợp, tổng thể để giải quyết vấn đề quản lý hoạt động tự học
cho sinh viên trường cao đẳng Sư phạm Pak sê.
Hoạt động tự học của sinh viên trường cao đẳng Sư phạm Pak sê tỉnh Champasak
nước CHDCND Lào sẽ được nâng cao nếu nhà trường thực hiện một cách đồng bộ
những giải pháp quản lý nhà trường trên các lĩnh vực:
- Nhận thức giáo viên và sinh viên về vấn đề tự học
- Hiệu lực của các quy định (nội quy của trường) về quản lý tự học
- Hoạt động của ban quản lý hoạt động tự học của nhà trường
- Phương pháp dạy học của giáo viên theo hướng dạy-tự học
- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo hướng phát huy tự học
- Cơ sở vật chất sư phạm và công nghệ thông tin - mạng Internet
- Phong trào thi đua tự quản của sinh viên

- Thực hiện có hiệu quả các chức năng quản lý đối với hoạt động tự học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận của quản lý hoạt động tự học của sinh viên tại Trường
cao đẳng Sư phạm.
5.2. Tìm hiểu thực trạng hoạt động tự học của sinh viên Trường cao đẳng Sư
phạm Pak sê tỉnh Champasak nước CHDCND Lào và việc quản lý hoạt động này của
nhà trường.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý của nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tự học
của sinh viên Trường cao đẳng Sư phạm Pak sê tỉnh Champasak nước CHDCND Lào


4

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa,
khái quát hóa,... trong nghiên cứu các nguồn tài liệu lý luận và thực tiễn có liên quan
đến tự học và quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường cao đẳng Sư phạm Pak sê
tỉnh Champasak nước CHDCND Lào nhằm xác định cơ sở lý luận và thực hiện các
nhiệm vụ nghiên cứu lý luận.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng Anket
Soan thảo các bảng câu hỏi và tổ chức điều tra sinh viên, giáo viên và cán bộ
quản lý trường học để tìm hiểu thực trạng hoạt động tự học của sinh viên và thực trang
công tác quản lý hoạt động tự học ở Trường cao đẳng Sư phạm Pak sê tỉnh Champasak
nước CHDCND Lào.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu, phân tích và đối chiếu lý luận với
thực tiễn, tổng kết các thành quả trong thực tiễn để chỉ ra những kinh nghiệm về quản
lý hoạt động tự học đối với sinh viên tại những trường cao đẳng Sư phạm trong nước

CHDCND Lào. Từ đó đi đến khẳng định tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề
xuất trong nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục dích hoàn chỉnh các biện pháp chỉ đảo
hoạt động tự học cho sinh viên cao đẳng Sư phạm mà đề tài đã đề xuất.
6.3. Nhóm các phương pháp xử lí thơng tin
Dùng phương pháp thống kê tốn học để phân tích về định lượng và định tính các
kết quả về nghiên cứu.
7. Cấu trúc luận văn
- Phần mở đầu
- Phần nội dung gồm ba chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường cao
đẳng Sư phạm Pak sê tỉnh Champasak nước CHDCND Lào.
+ Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường cao đẳng
Sư phạm Pak sê tỉnh Champasak nước CHDCND Lào.
+ Chương 3: Nguyên tắc và biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên
Trường cao đẳng Sư phạm Pak sê tỉnh Champasak nước CHDCND Lào
- Kết luận và khuyến nghị
- Phụ lục
- Tài liệu tham khảo


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Hoạt động tự học đã được con người thực hiện từ rất sớm. Ngay từ ghi khi giáo

dục chưa trở thành khoa học thực sự. Ngay từ thuở sơ khai đó, người ta chỉ quan tâm
đến việc làm sao cho người học chăm chỉ, tích cực, nhớ những giáo huấn của thầy và
hành động theo những điều đó.
Đến thế kỷ 17 khi J.A Cơmexki đặt nền móng cho khoa học giáo dục thì tư tưởng
phát triển và nâng cao vai trị của tự học của người học đã được chú ý đánh giá cao.
Thế kỷ18-19, các nhà giáo dục như JJ. Rút xơ, J.H. Pétxtalơgi, A. Distecvec
trong các cơng trình nghiên cứu của mình về giáo dục phát triển trí trệ và đã đặc biệt
nhấn mạnh rằng muốn phát triển trí tuệ bắt buộc người học phải phát huy tính tích cực,
độc lập sáng tạo để tự mình chiếm lĩnh lấy tri thức. Muốn vậy, phải tăng cường giúp
người học, tự khám phá, tự tìm những phương pháp dạy học nhằm khai thác tốt nhất
“cái cá thể” trong người. Nhưng vì quan niệm cực đoan về cá thể hóa trong hoạt động
tự học nên đã hạ thấp vai trò giáo viên đồng thời phức tạp hóa trong q trình dạy học.
Những phương phát đó địi hỏi các điều kiện rất cao cả từ phía giáo viên và sinh viên,
các điều kiện tổ chức dạy học nên không được triển khai rộng rãi.
Ở Châu Á, cũng có nhiều nhà giáo dục chú trọng tới hoạt động tự học của người
học. Ngay từ thời cổ đại, Khổng Tử đã nhấn mạnh đến vai trị của người học và tính
tích cực tự học. Cịn Mạnh Tử thì địi hỏi học sinh phải tự suy nghĩ, chứ không nên cứ
nhắm mắt tin theo sách và Ông ví người dạy học như người bắn phái bắn lấy.
Vào những năm 1920, nhà sư phạm nổi tiếng của Nhật Bản là Tsunesaburo
Makiguchi đã quan niệm rằng: giáo dục được xem như quá trình hướng dẫn tự học, đặt
trách nhiệm học tập vào tay mỗi sinh viên mà động lực của nó là kích thích người học
sáng tạo ra giá trị để đạt tới hạnh phúc của bản thân và người cộng đồng. Người giáo
viên có chức năng khuyến khích và cổ vũ người học theo đuổi những mục tiêu và quan
niệm học tập do chính người đó quy định.
Hai nhà giáo nổi tiếng Ấn Độ S.D Sharma và Shakti Rahmed cho rằng hoạt động
tự học của con người là một hình thức tổ chức dạy học có hiệu quả cao. Cốt lõi của
hình thức này là quá trình điều khiển gián tiếp của giáo viên đối với quá trình tự học
của sinh viên thơng qua việc giao nhiệm vụ nhận thức đã được thiết kế thành dạng phù
hợp, nhằm thực hiện các nhiệm vụ học tập đã xác định. Mục đích của dạy học là phát
triển ở sinh viên kỹ năng và năng lực đối lập học tập và quyết định các vấn đề.

Ở các nước xã hội chủ nghĩa, dựa trên nền tảng của Chủ nghĩa duy vật biện


6

chứng, nhiều nhà giáo dục, nhất là ở các nước Đông Âu và Liên Xô (cũ) như G.X.
Caxchuc, R.Retke, T.A. Ilina khơng những đã khẳng định vai trị to lớn của hoạt động
tự học mà còn quan tâm đến nhiều khía cảnh tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động tự học của người học. Họ đã nêu lên những biện pháp tổ chức hoạt động tự học
của người học, trong đó nêu lên những biện pháp tổ chức hoạt động nhận thức độc lập
của quá trình tự học.
Ở Việt Nam, hoạt động tự học thực sự được quan tâm nghiên cứu triển khai rộng
rãi từ khi nền giáo dục XHCN hình thành mà Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa là người
khởi xướng vừa là tấm gương về tinh thần tự học. Người đã dạy: cách học tập phải lấy
tự học làm nòng cốt. Phong trào tự học và nghiên cứu tự học trong nước ra đời và phát
triển ngắn liền với phong trào bình dân học vụ. Từ những năm 60 của thế kỷ trước, tư
tưởng về tụ học đã được một số tác giá trình bài trực tiếp hay gián tiếp qua các tài liệu
về phương pháp giảng dạy bộ mơn.
Khi nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về tự học, tác giá Nguyễn Thị Hoàng yến
đã nêu 5 vấn đề nhằm bảo đảm chất lượng và hiệu quả hoạt động tự học là: mục dích
tự học rõ ràng, lao động nghiêm túc, đảm bảo các điều kiện cho tự học, tiếp tục luyện
học và thực hành.
Các tác giá Hà Thế Ngữ, Dặng Vũ Hoạt đã chỉ ra các biện pháp nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động tự học là hình thức ý thức tự học, bảo đảm thời gia tự
học, bồi dưỡng phương pháp tự học, thực hành, kiểm tra thường xuyên.
Trong tài liệu hướng dẫn cán bộ trẻ, tác giá Đặng Bí Lãm đã đề xuất các biện
pháp để nâng cao chất lượng tự học của sinh viên là: hướng dẫn phương pháp tự hoc,
hình thành thời gian đọc sách, có kế hoạch kiểm tra việc tự học của sinh viên.
Các tác giá Lê khánh Bằng, Nguyễn Như An đã quan tâm nghiên cứu những vấn
đề lý luận chung về tổ chức tự học cho sinh viên trong tài liệu “ tổ chức quá trình dạy

Đại học” tác giá Lê Khánh Bằng phân tích vấn đề như: ý nghĩa của tự học trong thời
đại ngày nay, cơ sở lý luận chung về của việc tự học, cách tự học trong một số hình
thức cụ thể như nghe, giảng, ghi, chép, đọc sách, cách tổ chức kế hoạch tự học: Trong
quá trình học tập ở Đại học, người sinh viên phải xây dựng cho mình, ý chí và năng
lực tự học suốt đời cũng theo tác giá phương pháp cơ bản để nâng cao chất lượng và
hiệu quả tự học là học sinh phải nắm vững được cách học với bí quyết là học từng
bước, học trúng, nhanh và nhiếu cách. Kết hợp học có ý thức và học ngẫu nhiên, thực
hiện phương châm học thường xuyên, học trong mọi lúc, mọi nơi,...
Vào những năm 1980, một nhóm các nhà khoa học do Giáo sư Nguyễn Cảnh
Toàn lãnh đạo đã hoàn thành một đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục về hệ Đại học
sư phạm vừa học vừa làm . Đề tài khẳng định một quản điểm hiện tại của khoa học
giáo dục là nếu phát huy được tính tích cực chủ động trên cơ sở xác định động cơ đúng
đắn thì người học hồn tồn có thể hồn thành nhiệm vụ tự học với sự hướng dẫn của
giáo viên. Tự học có hướng dẫn kết hợp với thực tập nghề nghiệp dạy học ở trường


7

phổ thơng là một hình thức đào tạo giáo viên có chất lượng và hiệu quả cao đặc biệt
trong điều kiện nước Việt Nam. Năm 1990 Bộ Giáo dục Việt Nam đã thực hiện đề án
về tự học có hướng dẫn và sau đó phối hợp trường Đại học tổng hợp mở thí điểm một
khóa đào tạo theo hướng này cho ngành Luật.
Gần đây, tác giá Hà Thị Đức cùng công tác viên ở Trường Đại học sư phạm Hà
Nội đã hoàn thành đề tài nghiên cứu về sự tự học của sinh viên một số trường đại học,
đề ra một số phương hướng và biện pháp tổ chức nhằm tăng cường hiệu quả tự học cả
sinh viên, xây dựng các qui trình làm việc với sách, qui trình rèn luyện nghiệp vụ sư
phạm, qui trình nghiên cứu các khoa học, ...
Ngồi những cơng trình nghiên cứu trên, vấn đề tự học cịn được đề cập đến
trong cơng trình nghiên cứu các tác giá như: Trịnh Quang Từ, Nguyễn Minh Hằng,
Hoàng Hữu Niềm, ... Tác giá Trịnh Quang Từ khi nghiên cứu về tự học của sinh viên

các trường Quan sự chỉ ra thực trạng tự học của sinh viên và một số phương hướng,
biện pháp tổ chức tự học cho sinh viên như hình thành kỹ năng tự học, xây dựng hệ
thống bài tập nhận thức, kiểm tra, dánh giá việc thực hiện nhiệm vự tự học. Còn tác
giá Nguyễn Minh Hằng thì quan tâm nghiên cứu việc tự học của sinh viên cao đẳng sư
phạm và đã nêu bật được ý nghĩa tự học của sinh viên, đề xuất các kỹ năng cần thiết
để tự học có kết quả là kỹ năng nhận thức vấn đề, kỹ năng đọc sách, kỹ năng giải bài
tập, kỹ năng kiểm tra dánh giá,...
Khi nghiên cứu về tổ chức tự học cho người lớn trong các trung tâm giáo dục
thường xuyên, tác giá Hoàng Hữu Niềm đã chỉ ra cách biên soạn tài liệu, quá trình
hướng dẫn tự học, làm việc với sách quả học viên.
Nghiên cứu vấn đề tổ chức tự học cho học sinh Trung học phổ thông các trường
dân tộc nội trú, tác giá Phạm Hồng Quang đã đề xuất các biện pháp là kiểm tra được
trình độ xuất phát của học sinh, bồi dưỡng về Tiếng Việt, kiểm tra dánh giá kịp thời và
đầy đủ kết quả tự học của học sinh [2,tr 8-12].
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Nước CHDCND Lào là một nước có truyền thống văn hóa từ lâu đời. Văn hóa
dân tộc được hình thành và phát triển dựa trên một nền tảng giáo dục-đào tạo vững
chắc toàn diện. Ở Lào, hoạt động tự học được quan tâm chú ý từ lâu. Trong thời kỳ
phong kiến, tuy nền giáo dục chưa phát triển nhưng thời đại nào đất nước nào cũng có
người kiệt xuất và vắng bóng hiền tài. Những người thành đạt đó, bên cạnh yếu tố dạy
dỗ của thầy thì yếu tố quyết định là tự học. Cũng vì vậy, mà người ta coi trọng việc tự
học. Hiện nay, giáo dục đang phát triển mạnh mẽ, nhưng giáo dục của Lào vẫn còn
chậm so với thế giới. Hoạt động tự học rất được coi trọng trong nhà trường. Nhưng
chưa có ai nghiên cứu chính thức và phổ biến. Song thực tiến thì lại xuất hiện nhu cầu
tự học có tính tự giác rất cao ở nhiều tần lớp xã hội.
Tóm lại, nghiên cứu những tư tưởng về hoạt động tự học trong lịch sử giáo dục,
chúng tôi nhận thấy rằng, từ lâu vấn đề tự học đã được quan tâm nghiên cứu, trong các


8


tài liệu, trong các cơng trình nghiên cứu kể trên, các tác giả đã có cách nhình tồn diện
về hoạt động tự học từ vai trò, bản chất của hoạt động tự học trong quá trình dạy học,
các kỹ năng tự học của học sinh, sinh viên đến các biện pháp để đảm bảo cho hoạt
động tự học đạt kết quả cao [2,tr13].
Tuy nhiên, nghiên cứu về quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường cao
đẳng sư phạm Pak sê tỉnh Champasak nước CHDCND Lào cịn chưa có cơng trình nào
để cập đến.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm Quản lý
Trước khi tìm hiểu khái niệm quản lý giáo dục, cần làm rõ khái niệm quản lý.
Trong các tài liệu về khoa học quản lý các nhà khoa học có cách diễn đạt khác nhau về
khái niệm quản lý. Chẳng hạn:
+ Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất khác
nhau, nó bảo tồn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện
những chương trình, mục đích hoạt động (Đại học Bách khoa tồn thư, Liên Xô).
+ Quản lý là yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới những
mục tiêu chung. Đó là loại lao động để điều khiển người lao động. Nó là một thuộc
tính lịch sử, có tính vĩnh hằng.
Karl Marx đã từng nói: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để
điều hòa sự hoạt động của cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ
sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình
điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [10,tr480] .
Theo Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối
hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi
nhà quản lý là nhằm hình thành một mơi trường mà trong đó con người có thể đạt
được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc vật chất và sự bất mãn cá nhân ít
nhất. Với tư cách thực hành thì cách quản lý là một nghệ thuật, cịn kiến thức có tổ
chức về quản lý là một khoa học”[8,tr33].

Ở Việt Nam chúng ta, khi nói đến quản lý có nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu
và đưa ra những khái niệm về quản lý: Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng:
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản
lý về mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính
sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và
điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”[5, tr7].
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra”. “ Hoạt động quản lý là tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người


9

bị quản lý) trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ
chức”[3,tr1]. Qua các cách giải thích về quản lý của các tác giả trong và ngồi nước ta
có thể kết luận: Quản lý là hệ thống những tác động có chủ định của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý nhằm hướng dẫn, điều khiển các quá trình xã hội, các hành vi
hoạt động của con người để đạt tới những mục đích phù hợp với ý chí của nhà quản lý
và phù hợp quy luật khách quan.
+ Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến
đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức nhằm đạt mục đích nhất định.
+ Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường, quản lý là việc
đảm bảo hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống
và môi trường, là chuyển động của hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hồn
cảnh mới.
+ Quản lý là phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân
biến thành những thành tựu xã hội.
Các khái niệm trên tuy diễn đạt khách nhau, song đều khẳng định:
+ Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức, một nhóm xã hội.

+ Là những tác động có hướng đích (mục tiêu) xác định của người quản lý.
+ Là những tác động phối hợp nỗ lực của nhiều cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu
của tổ chức.
* Bản chất của quản lý
Từ những định nghĩa về quản lý nêu trên ta thấy bản chất của quản lý là sự phối
hợp các nỗ lực của con người thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý, là tác
động có mục đích đến tập thể nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Bản chất của hoạt
động quản lý là sự tác động có mục đích của người quản lý (chủ thể quản lý) đến
người bị quản lý (khách thể quản lý) nhằm đạt mục tiêu chung, được thể hiện qua sơ
đồ dưới đây.
Mục tiêu quản lý

Chủ thể quản lý

Cơ chế quản lý
(Hình thức quản lý)

Khách thể quản lý

Sơ đồ 1.1. Hệ thống quản lý
Trong đó:
- Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động quản lý.
- Khách thể quản lý tiếp nhận các tác động quản lý và đem tài lực, trí tuệ của
mình để sinh ra các giá trị vật chất, tinh thần có giá trị sử dụng trực tiếp, đáp ứng nhu
cầu con người, thỏa mãn mục đích của chủ thể quản lý.
- Công cụ quản lý là phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới khách thể


10


quản lý như: mệnh lệnh, quyết định, luật lệ, chính sách.
- Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý. Mục tiêu của tổ chức được xác định theo nhiều cách khác nhau, nó có thể do
chủ thể quản lý áp đặt hoặc do sự cam kết giữa chủ thể và khách thể quản lý.
Quản lý nhà trường là tác động của nhà quản lý giáo dục đến tập thể giáo viên,
học sinh và các lực lượng giáo dục khác nhau trong xã hội nhằm thực hiện hệ thống
các mục tiêu quản lý giáo dục.
* Các chức năng quản lý
- Chức năng lập kế hoạch (kế hoạch hóa). Lập kế hoạch là chức năng cơ bản nhất
giúp cho nhà quản lý tiếp cận mục tiêu một cách hợp lý và khoa học. Trên cơ sở đó
căn cứ vào những gì đã có, những gì sẽ có trong tương lai mà xác định rõ hệ thống các
mục tiêu, nội dung hoạt động, các biện pháp cần thiết để chỉ rõ mong muốn của tổ
chức. Lập kế hoạch bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
+ Xây dựng mục tiêu, chương trình hành động.
+ Xác định từng bước đi, những điều kiện, phương tiện cần thiết trong một thời
gian nhất định của cả hệ thống quản lý và bị quản lý.
Lập kế hoạch sẽ tạo ra khả năng cho việc điều hành tác nghiệp của hệ thống làm
cho việc kiểm tra được dễ dàng.
- Chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch. Theo quan niệm của Ernest Dale, chức
năng tổ chức là một quá trình, bao gồm 5 bước sau:
+ Lập danh sách các cơng việc cần phải hồn thành để đạt được mục tiêu của tổ
chức;
+ Phân chia tồn bộ cơng việc thành các nhiệm vụ để các thành viên hay bộ phận
trong tổ chức thực hiện một cách thuận lợi và hợp logic. Bước này gọi là phân công
lao động;
+ Kết hợp các nhiệm vụ một cách logic và hiệu quả. Việc nhóm gộp nhiệm vụ
cũng như thành viên trong tổ chức gọi là bước phân chia bộ phận;
+ Thiết lập một cơ chế điều phối, tạo thành sự liên kết hoạt động giữa các thành
viên hay bộ phận tạo điều kiện đạt được mục tiêu một cách dễ dàng;
+ Theo dõi đánh giá tính hiệu nghiệm của cơ cấu tổ chức và tiến hành điều chỉnh

nếu cần. Công tác tổ chức bao gồm:
+ Xác định cấu trúc của bộ máy.
+ Tiếp nhận và phân phối các nguồn lực theo cấu trúc bộ máy.
+ Xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, các thành viên trong tổ chức.
- Chức năng chỉ đạo. Chỉ đạo là quá trình sử dụng quyền lực quản lý để tác động
đến các đối tượng bị quản lý (con người, các bộ phận) một cách có chủ đích nhằm phát
huy hết tiềm năng của họ hướng vào việc đạt mục tiêu chung của hệ thống. Nội dung
của chức năng chỉ đạo bao gồm:
+ Chỉ huy, ra lệnh.


11

+ Động viên khen thưởng.
+ Theo dõi, giám sát.
+ Uốn nắn, sửa chữa, chỉnh lý.
- Chức năng kiểm tra đánh giá. Để hoàn thành chức năng lãnh đạo, người lãnh
đạo hệ thống cần phải thực hiện chức năng kiểm tra của quản lý. Xem mục tiêu dự
kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt được ở mức độ nào, kịp thời phát hiện những
sai sót lệch lạc, tìm ra nguyên nhân của những sai sót, điều chỉnh và tạo thông tin cho
quản lý tiếp theo.
Bốn chức năng của quản lý có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một chu
trình quản lý. Chu trình quản lý bao gồm 4 giai đoạn ,trong đó thơng tin có vai trò là
huyết mạch của hoạt động quản lý. Chức năng kiểm tra, đánh giá là giai đoạn cuối
cùng của hoạt động quản lý đồng thời cũng là tiền đề của một quá trình quản lý tiếp
theo. Chu trình quản lý được thể hiện ở sơ đồ sau:
LẬP KẾ HOẠCH

KIỂM TRA


THÔNG TIN

TỔ CHỨC

CHỈ ĐẠO

Sơ đồ 1.2. Các chức năng quản lý
Tóm lại, các khái niệm quản lý đều có các đặc trưng chủ yếu tính: tự giác, tính
mục đích, tính quần chúng [12,tr11-13].
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Về khái niệm QLGD, các nhà khoa học cũng có nhiều diễn đạt khác nhau.
QLGD ít nhất có hai cấp độ chủ yếu: cấp vi mô và cấp vĩ mô. Cấp quản lý vĩ mô tương
ứng với việc quản lý một đối tượng có quy mơ lớn, bao qt tồn bộ hệ thống; nhưng
trong hệ thống này lại có nhiều hệ thống con, tương ứng với hệ thống con này có hoạt
động quản lý vi mô. Việc phân chia quản lý vĩ mô và quản lý vi mô chỉ là tương đối.
Từ đó, ta có hai nhóm khái niệm tương ứng: quản lý vĩ mô và quản lý vi mô.
Đối với quản lý vĩ mô
- QLGD là những động tác tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tác cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp
cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện các chất lượng và hiệu
quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đạt ra cho ngành giáo
dục.
- QLGD là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý


12

lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trội của hệ thống, sử dụng một cách tối ưu các
tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất
trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với mơi trường bên ngồi luôn luôn biến động.

- QLGD là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức điều
phối, điều chỉnh, giám sát,... một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục phục vụ cho
mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH.
Các khái niệm trên tương ứng với sự phát triển hệ thống giáo dục trên quy mô cả
nước, của một tỉnh, cảu một ngành học, cấp học cụ thể nào đó.
Các khái niệm đó khơng mâu thuẫn nhau, ngược lại bổ sung cho nhau để thể hiện
đầy đủ tính định hướng, tính đồng bộ, tồn diện đối và tính cụ thể của những tác động
tác động quản lý vào các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu quản lý.
- Đối với quản lý vi mô
- QLGD là hệ thống những tác động tự giác của chủ thể quản lý đến tập thể giáo
viên, công nhân viên, tập thể học sinh, với sự hỗ trợ của lực lượng xã hội trong và
ngồi nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục ở nhà
trường.
- QLGD là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến
hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ của các lực lượng xã hội) nhằm
hình thành và phát triển tồn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà
trường.
Dù ở cấp độ quản lý nào (vĩ mô hay vi mô), chúng ta thấy 4 yếu tố của quản lý
giáo dục: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, mục tiêu quản lý, khách thể quản lý.
QLGD là một quá trình. Quá trình QLGD là hoạt động của các chủ thể và đối
tượng quản lý thống nhất với nhau trong một cơ cấu nhất định nhằm đạt mục tiêu đề ra
của quản lý bằng cách thực hiện những chức năng nhất định và vận dụng các biện
pháp, nguyên tác, cơng cụ quản lý thích hợp.
Q trình QLGD gồm các khâu: thu nhận và phân tích thơng tin về trạng thái của
đối tượng bị quản lý, ra quyết định quản lý, đưa ra tác động quản lý lên đối tượng bị quản
lý, thu nhận và phân tích thơng tin phản hồi về trạng thái mới của đối tượng quản lý.
Quá trình QLGD thực hiện bốn chức năng là kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đảo,
kiểm tra [2,tr15-17].
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường
Trường học là một tổ chức cơ sở, là một tế bào của hệ thống giáo dục, quản lý

nhà trường là một bộ phận của quản lý giáo dục. Vậy quản lý nhà trường theo quan
điểm của Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vào vận hành theo nguyên lý
giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục đào tạo đối với ngành Giáo dục với thế hệ trẻ và
từng học sinh”.
Quản lý nhà trường bao gồm hai loại tác dụng sau:


13

Tác động chủ thể quản lý bên trên và bên ngồi nhà trường (đó là những tác động
quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện
cho hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường hoặc những chỉ dẫn, những
quyết định của các thực thể bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà
trường như cộng đồng được đại diện dưới hình thức Hội đồng Giáo dục nhằm định
hướng sự phát triển của nhà trường và hỗ trở, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương
hướng phát triển đó). Tác động của những chủ thể bên trong nhà trường (bao gồm các
hoạt động: Quản lý giáo viên, quản lý hoạt sinh, quản lý quá trình dạy học giáo dục,
quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị trường học, quản lý tài chính trường học, quản lý
mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng).
Qua đó ta thấy quản lý nhà trường chính là quản là giáo dục trong một phạm vi
định nhà trường là cơ sở của hệ thống giáo dục. Vì vậy, quản lý nhà trường là một hoạt
động được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của quản lý đồng thời có những
nét riêng mang đặc thù của quản lý giáo dục. Do đó quản lý nhà trường cần vận dụng
tất cả các nguyên lý chung của quản lý giáo dục để đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà
trường theo mục tiêu đào tạo.
1.2.4. Khái niệm tự học
Tự học (self-learning) là quá trình nỗ lực chiếm lĩnh tri thức của bản thân người
học bằng hành động của chính mình, hướng tới những mục đích nhất định. Đã có
nhiều nghiên cứu về vấn đề tự học ở nhiều góc độ khác nhau.

Khái niệm tự học đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm xem
xét như N.A.Rubakin, Nguyễn Cảnh Toàn, Vũ Văn Tảo, Nguyễn Kỳ, Lê Khánh
Bằng,... Dưới đây là một số quan điểm của các nhà nghiên cứu về vấn đề này:
Thông thường khái niệm “Tự học” được hiểu là “Tự học lấy một mình trong sách
chứ khơng có thầy dạy” (Theo Thanh Nghị, trong Việt Nam tân từ điển), cũng có thể
hiểu là “Tự đi tìm lấy kiến thức có nghĩa là tự học”.
Tuy nhiên, theo tác giả Nguyễn Hiến Lê, trong cuốn “Tự học - một nhu cầu thời
đại mới” lại cho rằng: “Tự học nên được hiểu là khơng ai bắt buộc mà mình tự tìm tịi,
học hỏi để hiểu biết thêm và có thầy hay không, ta không cần biết. Người tự học hồn
tồn làm chủ mình, muốn học mơn nào tùy ý, muốn học lúc nào cũng được, đó mới là
điều kiện quan trọng”. Ơng cũng trích dẫn để làm rõ hơn về khái niệm và tầm quan
trọng của tự học “Mỗi người đều nhận thức hay thức giáo dục: Một thứ, do người
khác truyền cho, một thứ quan trọng hơn nhiều, do mình tự kiếm lấy”.
Theo tác giả Lê Khánh Bằng: “Tự học là tự mình suy nghĩ, sử dụng các năng lực
trí tuệ và phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nhất định”.
Quan điểm này, tác giả cho rằng tự học là việc học của chính bản thân người học,
chính họ phải huy động các năng lực trí tuệ, các phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh những
khoa học của loài người và biến những tri thức đó thành vốn kinh nghiệm của bản thân.
Theo tác giả Nguyễn Cảnh Tồn: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử


×