Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã hội cho học sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện núi thành tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.41 MB, 154 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HUỲNH NGỌC PHÚC

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
PHÒNG NGỪA TỆ NẠN XÃ HỘI CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

ĐÀ NẴNG, NĂM 2021


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HUỲNH NGỌC PHÚC

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
PHÒNG NGỪA TỆ NẠN XÃ HỘI CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 814 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.NGƯT. LÊ QUANG SƠN

ĐÀ NẴNG, NĂM 2021





iv

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................2
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................2
6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................2
7. Cấu trúc luận văn ................................................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG
NGỪA TỆ NẠN XÃ HỘI CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ...................5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ..................................................................................5
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .......................................................................5
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam..........................................................................6
1.2. Các khái niệm chính của đề tài .................................................................................8
1.2.1. Quản lý giáo dục ...........................................................................................8
1.2.2. Khái niệm tệ nạn xã hội ..............................................................................11
1.2.3. Khái niệm hoạt động giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã hội ..........................12
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã hội ..............................13

1.3. Hoạt động GDPN TNXH ở trường THPT .............................................................14
1.3.1. Đặc điểm tâm - sinh lý của HS THPT ........................................................14
1.3.2. Các loại TNXH xuất hiện trong trường THPT ...........................................15
1.3.3. Mục tiêu của hoạt động GDPN TNXH cho HS THPT ...............................16
1.3.4. Nội dung hoạt động GDPN TNXH cho HS THPT ....................................17
1.3.5. Phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động GDPN TNXH cho HS THPT
.......................................................................................................................................19
1.3.6. Lực lượng tham gia vào hoạt động GDPN TNXH cho HS THPT .............20
1.3.7. Điều kiện để tổ chức hoạt động GDPN TNXH cho HS THPT ..................20
1.4. Quản lý hoạt động GDPN TNXH ở trường THPT ................................................22
1.4.1. Quản lý mục tiêu của hoạt động GDPN TNXH cho HS THPT .................22
1.4.2. Quản lý nội dung hoạt động GDPN TNXH cho HS THPT........................22
1.4.3. Quản lý các phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động GDPN TNXH cho
HS THPT .......................................................................................................................23
1.4.4. Quản lý sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia vào hoạt động GDPN
TNXH cho HS THPT ....................................................................................................27
1.4.5. Quản lý các điều kiện để tổ chức hoạt động GDPN TNXH cho HS THPT
.......................................................................................................................................27


v
1.4.6. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDPN TNXH cho HS THPT
.......................................................................................................................................28
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động GDPN TNXH cho HS THPT ..........29
1.5.1. Các yếu tố khách quan ................................................................................29
1.5.2. Các yếu tố chủ quan ....................................................................................30
Tiểu kết Chương 1 .........................................................................................................32
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG NGỪA TỆ NẠN
XÃ HỘI CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN NÚI THÀNH TỈNH QUẢNG NAM ...........................................................33

2.1. Khái quát quá trình khảo sát ...................................................................................33
2.2.1. Mục tiêu khảo sát ........................................................................................33
2.1.2. Nội dung khảo sát .......................................................................................33
2.1.3. Phương pháp khảo sát .................................................................................33
2.1.4. Tổ chức khảo sát .........................................................................................34
2.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội, giáo dục đào tạo tại huyện Núi Thành, tỉnh
Quảng Nam ....................................................................................................................35
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
.......................................................................................................................................35
2.2.2. Kết quả giáo dục của HS THPT tại huyện Núi Thành, Quảng Nam ..........38
2.3. Thực trạng hoạt động GDPN TNXH cho HS ở các trường THPT huyện Núi Thành,
Quảng Nam ....................................................................................................................39
2.3.1. Các nguyên nhân của hành vi TNXH ở HS THPT .....................................39
2.3.2. Thực trạng mục tiêu hoạt động GDPN TNXH cho HS THPT ...................41
2.3.3. Thực trạng nội dung hoạt động GDPN TNXH cho HS THPT ...................42
2.3.4. Thực trạng phương pháp – hình thức tổ chức hoạt động GDPN TNXH cho
HS THPT .......................................................................................................................42
2.3.5. Thực trạng các lực lượng tham gia vào hoạt động GDPN TNXH cho HS
THPT .............................................................................................................................45
2.3.6. Thực trạng điều kiện để tổ chức hoạt động GDPN TNXH cho HS THPT 46
2.3.7. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDPN TNXH cho HS
THPT .............................................................................................................................47
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động GDPN TNXH cho HS ở các trường THPT huyện Núi
Thành, tỉnh Quảng Nam ................................................................................................48
2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu của hoạt động GDPN TNXH cho HS THPT48
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung hoạt động GDPN TNXH cho HS THPT ......49
2.4.3. Thực trạng quản lý phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động GDPN
TNXH cho HS THPT ....................................................................................................51
2.4.4. Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia vào hoạt động
GDPN TNXH cho HS THPT ........................................................................................52



vi
2.4.5. Thực trạng quản lý các điều kiện tổ chức hoạt động GDPN TNXH cho HS
THPT .............................................................................................................................53
2.4.6. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả GDPN TNXH cho
HS THPT .......................................................................................................................55
2.5. Đánh giá chung .......................................................................................................56
2.5.1. Ưu điểm ......................................................................................................56
2.5.2. Hạn chế .......................................................................................................57
2.5.3. Nguyên nhân ...............................................................................................58
Tiểu kết Chương 2 .........................................................................................................59
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG NGỪA
TỆ NẠN XÃ HỘI Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN NÚI
THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM ..................................................................................60
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ..........................................................................60
3.1.1. Đảm bảo tính quy phạm pháp luật ..............................................................60
3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa ..................................................................................60
3.1.3. Đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ..............................................................60
3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn................................................................................61
3.1.5. Đảm bảo tính khả thi và hiệu quả ...............................................................61
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động GDPN TNXH cho HS ở các trường THPT huyện
Núi Thành, tỉnh Quảng Nam .........................................................................................61
3.2.1. Biện pháp 1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia
quản lý hoạt động GDPN TNXH cho HS THPT ..........................................................61
3.2.2. Biện pháp 2. Xây dựng nội dung và triển khai thực hiện bồi dưỡng CBQL,
các bộ Đoàn TNCSHCM, GV, Ban thi đua trong HS về GDPN TNXH cho HS THPT
.......................................................................................................................................64
3.2.3. Biện pháp 3. Thực hiện bổ sung, điều chỉnh các nội dung, tiêu chí đánh giá
xếp loại đạo đức HS THPT về nội dung GDPN TNXH cho HS THPT phù hợp với Thông

tư 58, 26, 32 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và điều kiện cụ thể của nhà trường ............65
3.2.4. Biện pháp 4. Thực hiện đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động GDPN
TNXH cho HS THPT bằng phương pháp giáo dục kỷ luật tích cực. ............................67
3.2.5. Biện pháp 5. Chỉ đạo thực hiện đổi mới, đa dạng hình thức tổ chức hoạt động
GDPN TNXH cho HS thông qua các hoạt động giáo dục trải nghiệm .........................70
3.2.6. Biện pháp 6. Tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường để tổ chức tốt các hoạt động GDPN TNXH cho HS THPT. .............74
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................................82
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ...............................83
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ...............................................................................83
3.4.2. Quy trình khảo nghiệm ...............................................................................83
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản


vii
lý hoạt động GDPN TNXH cho HS THPT tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam ....84
Tiểu kết Chương 3 .........................................................................................................86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................91
PHỤ LỤC .................................................................................................................. PL1


viii

DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBQL

Cán bộ quản lý

CBĐ TNCSHCM Các bộ Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

CMHS

Cha mẹ học sinh

CSVC

Cơ sở vật chất

GDĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDKLTC

Giáo dục kỉ luật tích cực

GDPN TNXH

Giáo dục phịng ngừa TNXH

GV

Giáo viên

GVBM

Giáo viên bộ mơn

GVCN


Giáo viên chủ nhiệm

HS

Học sinh

NGLL

Ngồi giờ lên lớp

NV

Nhân viên

THPT

Trung học phổ thông

TNXH

Tệ nạn xã hội

TT

Thông tư

TT32

Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT


TT58

Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT

TT26

Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT

TT08

Thông tư 08/1988/TT-BGDĐT

UBND

Ủy ban nhân dân


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.

2.9.
2.10.
2.11.
2.12.
2.13.
2.14.
2.15.
2.16.
2.17.
3.1.

Tên bảng
Quy mô trường lớp, CBGVNV, HS năm học 2020 – 2021
(tính đến ngày 01 tháng 03 năm 2021)
Thống kê kết quả xếp loại học lực của HS THPT
Thống kê kết quả xếp loại hạnh kiểm của HS THPT
Đánh giá nguyên nhân ảnh hưởng đến hành vi TNXH của HS
THPT
Đánh giá việc thực hiện mục tiêu hoạt động GDPN TNXH
cho HS THPT
Đánh giá việc thực hiện nội dung GDPN TNXH cho HS
THPT
Đánh giá thực trạng phương pháp tổ chức hoạt động GDPN
TNXH cho HS THPT
Đánh giá thực trạng các hình thức tổ chức hoạt động GDPN
TNXH cho HS THPT
Đánh giá thực trạng các lực lượng tham gia trong hoạt động
GDPN TNXH cho HS THPT
Đánh giá thực trạng các điều kiện để tổ chức hoạt động
GDPN TNXH cho HS THPT

Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả rèn
luyện của HS qua hoạt động GDPN TNXH
Kết quả thực trạng quản lý mục tiêu hoạt động GDPN TNXH
cho HS THPT
Đánh giá thực trạng quản lý nội dung hoạt động GDPN
TNXH cho HS THPT
Đánh giá thực trạng quản lý phương pháp, hình thức tổ chức
hoạt động GDPN TNXH cho HS THPT
Đánh giá thực trạng quản lý sự phối hợp giữa các lực lượng
tham gia vào hoạt động GDPN TNXH cho HS THPT
Đánh giá thực trạng quản lý các điều kiện tổ chức hoạt động
GDPN TNXH cho HS THPT
Đánh giá thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết
quả hoạt động GDPN TNXH cho HS THPT
Kết quả kiểm chứng mức độ cấp thiết và khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động GDPN TNXH cho HS THPT

Trang
38
38
38
39
41
42
43
44
45
46
47
48

50
51
52
54
55
85


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam ngày nay đã tiến vào thế kỷ XXI trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập
quốc tế, dưới sự tác động ngày càng mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
4 (cách mạng 4.0). Điều này đã đặt đất nước ta trước những cơ hội mới và thách thức
mới. Đằng sau những tín hiệu đáng mừng về một Việt Nam ngày càng phát triển về mọi
mặt trong đời sống xã hội, nền kinh tế đất nước ngày càng khởi sắc, đời sống nhân nhân
ngày càng được cải thiện, …là các tệ nạn xã hội (TNXH) len lỏi vào trường học và ngày
càng có nhiều chiều hướng phức tạp. Đây cũng là một trong những nguyên nhân cản trở
sự phát triển kinh tế, xã hội của nước ta.
TNXH không loại trừ bất kỳ ai, nó xâm nhập len lỏi vào mọi ngõ ngách cuộc sống
và gây ra những tác hại không nhỏ về mọi mặt trong đời sống xã hội. Do vậy, phòng
ngừa TNXH đã trở thành nhiệm vụ cấp bách của mọi cấp, mọi ngành và ngành giáo dục
phải đi đầu trong việc phòng ngừa này.
Trong những năm gần đây, kinh tế huyện Núi Thành có được sự phát triển tăng
trưởng khá, dẫn đầu trong tỉnh Quảng Nam nhờ việc đa dạng hóa ngành nghề, đặc biệt
huyện đã chú trọng đầu tư phát triển các cụm khu công nghiệp, kinh tế biển và dịch
chuyển cơ cấu lao động hợp lý theo hướng công nghiệp và địch vụ. Do vậy, q trình
đơ thi hóa của huyện Núi Thành diễn ra nhanh chóng, dự kiến đến năm 2025 huyện nhà
trở thành thị xã phát triển theo hướng hiện đại. Chính vì điều này, TNXH cũng theo đó

phát triển rầm rộ, số vụ tội phạm xảy ra trên địa bàn huyện gia tăng một cách báo động.
Tình hình này đã ảnh hưởng tiêu cực đến các nhà trường đóng trên địa bàn huyện Núi
Thành, đặc biệt là học sinh (HS) các trường trung học phổ thơng (THPT) có nguy cơ bị
lơi kéo, sa ngã vào các TNXH rất cao.
Đứng trước tác động tiêu cực này, những năm gần đây, công tác GDPN TNXH
được các trường THPT của huyện Núi Thành đặc biệt quan tâm và đạt một số kết quả
quan trọng. Tuy nhiên, đây là nội dung giáo dục mới nên các nhà trường cịn lúng túng,
gặp nhiều khó khăn, cơng tác quản lý HS phòng ngừa TNXH của cán bộ quản lý (CBQL)
còn nhiều hạn chế do chưa được trang bị cơ sở lí luận cũng như chưa đầu tư một cách
đúng mức cho công tác này dẫn tới hiện tượng vẫn còn HS vi phạm các TNXH trong
học đường và có quy cơ lan rộng. Thực tế này đặt các nhà quản lý giáo dục các trường
THPT của huyện Núi Thành phải tìm ra những biện pháp quản lý cơng tác GDPN TNXH
cho HS một cách hiệu quả, bền vững, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế ở mỗi
nhà trường nhằm kịp thời ngăn chặn sớm sự xâm nhập của TNXH vào học đường.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý
hoạt động giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã hội cho học sinh ở các trường THPT trên
địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam”.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDPN TNXH cho HS THPT; khảo
sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GDPN TNXH cho HS THPT tại huyện Núi
Thành, tỉnh Quảng Nam; đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDPN TNXH cho
HS ở các trường THPT tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam phù hợp với đặc thù địa
bàn nghiên cứu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động GDPN TNXH cho HS ở các trường THPT.

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động GDPN TNXH cho HS ở các trường THPT trên địa bàn huyện
Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tiến hành nghiên cứu tại 03/03 trường THPT của huyện Núi Thành, tỉnh
Quảng Nam.
- Đề tài đề xuất: Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động GDPN
TNXH cho HS ở trường THPT thuộc huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
- Thời gian nghiên cứu: Thực hiện khảo sát thực trạng GDPN TNXH cho HS THPT
trong giai đoạn 2017-2020 và đề xuất các biện pháp giáo dục cho giai đoạn 2021-2025.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động GDPN TNXH cho HS ở các trường THPT trên địa bàn
huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam trong những năm qua đã đạt được nhiều kết quả tốt,
song vẫn còn những hạn chế tiềm ẩn nguy hiểm. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận quản lý,
đánh giá khách quan thực trạng quản lý hoạt động GDPN TNXH, có thể đề xuất được
các biện pháp hợp lý, khả thi để quản lý hoạt động này tại các trường THPT tại huyện
Núi Thành, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện tại các nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDPN TNXH cho HS THPT.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GDPN TNXH cho HS tại các
trường THPT của huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDPN TNXH cho HS ở các trường
THPT trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa trong nghiên cứu cơ
sở lý luận về GDPN TNXH cho HS và quản lý hoạt động GDPN TNXH cho HS THPT.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Mục đích: Sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi nhằm khảo sát thực trạng



3

hoạt động GDPN TNXH cho HS và thực trạng quản lý hoạt động GDPN TNXH cho HS
THPT tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
Nội dung: Khảo sát thực trạng hoạt động GDPN TNXH cho HS THPT như khảo
sát thực trạng quản lý hoạt động GDPN TNXH cho HS THPT thông qua các chức năng
như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo kiểm tra, đánh giá GDPN TNXH cho HS THPT.
Công cụ: Xây dựng bộ công cụ là phiếu khảo sát dùng cho các đối tượng sau: Phụ
lục 1: dùng cho CBQL ở trường THPT; cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
(CBĐ TNCSHCM); giáo viên chủ nhiệm (GVCN); giáo viên (GV) của trường THPT;
Phụ lục 2: dùng cho cha mẹ HS (CMHS) và Phụ lục 3 dành cho HS trường THPT.
6.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Mục đích: Sử dụng phương pháp này nhằm trao đổi, phỏng vấn một số CBQL,
CBĐTNCSHCM, GVCN, GV, CMHS, HS về hoạt động quản lý hoạt động GDPN
TNXH cho HS THPT.
Nội dung: Phỏng vấn cụ thể về mục đích, nội dung, qui trình, kết quả GDPN
TNXH cho HS THPT. Phỏng vấn về những khó khăn và thuận lợi trong quá trình thực
hiện việc GDPN TNXH cho HS THPT theo Thông tư 58, Thông tư 26, Thông tư 32 của
Bộ GDÐT.
Xây dựng công cụ phỏng vấn là phiếu phỏng vấn CBQL, CBĐTNCSHCM,
GVCN, GV (Phụ lục 4), phiếu phỏng vấn CMHS (Phụ lục 5), phiếu phỏng vấn HS (Phụ
lục 6).
6.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Mục đích: Sử dụng phương pháp này nhằm khảo nghiệm các biện pháp từ việc thu
thập ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý giáo dục, đặc biệt là các chuyên
gia trong lĩnh vực đánh giá và quản lý GDPN TNXH cho HS THPT.
Nội dung: Trao đổi về tiêu chuẩn, quy trình, thang đo trong việc GDPN TNXH
cho HS THPT; trao đổi về cách thức quản lý hiện nay của Hiệu trưởng trường THPT về

GDPN TNXH cho HS.
Công cụ là phiếu phỏng vấn chuyên gia (Phụ lục 7).
Phiếu lấy ý kiến của các Hiệu trưởng trường THPT, công an xã, huyện về cách
thức quản lý hoạt động GDPN TNXH cho HS hiện nay (Phụ lục 8).
6.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Phương pháp này nhằm tổng kết một số kinh nghiệm của các trường THPT khác
của tỉnh Quảng Nam về tổ chức quản lý hoạt động GDPN TNXH cho HS THPT; Kinh
nghiệm một số nước trên thế giới về GDPN TNXH cũng như quản lý hoạt động GDPN
TNXH cho HS THPT.
6.2.5. Phương pháp quan sát
Mục đích: Sử dụng phương pháp này nhằm quan sát các hoạt động GDPN TNXH
cho HS trong trường THPT. Quan sát và ghi nhận những tình huống GDPN TNXH cho
những HS có dấu hiệu vi phạm.


4

Nội dung: Quan sát việc ứng xử của CBQL, CBĐTNCSHCM, GVCN, GV, CMHS
khi nhận xét, đánh giá hành vi cụ thể của HS.
6.2.6. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ
Mục đích: Sử dụng phương pháp này nhằm kiểm tra hồ sơ minh chứng về hoạt
động GDPN TNXH cho HS, quản lý hoạt động GDPN TNXH cho HS trong trường
THPT.
Nội dung: Nghiên cứu việc lưu trữ các văn bản chỉ đạo của các cấp, các kế hoạch,
các loại biên bản của CBQL, GVCN, Hội đồng kỷ luật nhà trường, của HS, CMHS trong
quá trình GDPN TNXH cho HS, đặc biệt các kết luận, các Quyết định kỷ luật (nếu có)
khi nhận xét, đánh giá hành vi cụ thể của HS.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Luận văn sử dụng kỹ thuật thống kê tốn học để thống kê, phân tích số liệu trong
các bảng hỏi, và các số liệu, thông tin thu thập được từ các phương pháp nghiên cứu

khoa học đã sử dụng trong luận văn.
7. Cấu trúc luận văn
- Phần mở đầu
- Phần nội dung luận văn: Gồm 03 chương.
+ Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã
hội cho học sinh trung học phổ thông.
+ Chương 2. Thực trạng quản lý cơng tác giáo dục phịng ngừa tệ nạn xã hội cho
học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
+ Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã hội ở các
trường trung học phổ thông huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
- Kết luận và khuyến nghị
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG
NGỪA TỆ NẠN XÃ HỘI CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong những thập niên cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, cộng đồng quốc tế đang
phải đối phó với nhiều vấn đề nhứt nhối về TNXH mang tính tồn cầu. Dưới sự tác động
mạnh mẽ của cuộc cách mạng 4.0, cũng như chịu nhiều tác động tiêu cực từ biến đổi khí
hậu, trái đất nóng lên, tài ngun cạn kiệt, dịch bệnh gây chết người diễn biến khó lường
đã làm gia tăng các TNXH với mức độ ngày càng tinh vi, phức tạp và nguy hiểm hơn
trong đời sống, sức khỏe con người, gây thiệt hại to lớn về kinh tế, chính trị, an ninh xã
hội của mỗi quốc gia. Chính vì vậy, vấn đề TNXH đã trở thành mối quan tâm của mọi
quốc gia trên toàn thế giới và nước Việt Nam cũng không ngoại lệ. Điều này đã thu hút
nhiều nhà khoa học, các tổ chức quốc tế, cũng như trong nước quan tâm nghiên cứu và

đề xuất giải pháp theo nhiều cách tiếp cận khác nhau, hướng đến mục tiêu phịng, chống,
chặn đứng, khơng để cho TNXH phát sinh, phát triển lan rộng ở mỗi quốc gia.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Các tổ chức thế giới như Liên Hiệp Quốc, Tổ chức Y tế thế giới (WHO), chương
trình kiểm sốt ma túy quốc gia của Liên hiệp quốc (UNDCP) đã nhiều lần cảnh báo và
phát động chiến dịch với quy mơ tồn cầu, kêu gọi nhân loại chung sức, đồng lòng ngăn
chặn và đẩy lùi TNXH, đem lại bình yên cho cuộc sống người dân.
Đặc biệt, các TNXH trong học đường hiện nay trên toàn thế giới đang ở mức báo
động, ngay cả đối với các quốc gia hàng đầu trên thế giới cũng rất đáng lo ngại [38].
Chính vì vậy, việc nghiên cứu về TNXH và giáo dục về TNXH cho HS cũng trở thành
một vấn đề cấp bách của mỗi quốc gia.
Những nghiên cứu của Tổng thư ký Liên hiệp quốc về tình trạng TNXH trong học
đường cho thấy mức độ, quy mô của vấn nạn xã hội trên phạm vi toàn cầu. Đây là nghiên
cứu đầu tiên lớn nhất cung cấp một bức tranh tồn cảnh về các hình thức và qui mô của
TNXH diễn ra trong các trường học [38]. Nghiên cứu chỉ ra rằng, TNXH không chỉ diễn
ra ở trường học, nơi cơng cộng mà nó cịn diễn ra ngay chính trong gia đình HS.
Đánh giá tình trạng về TNXH trong các nhà trường ở Đông Nam Á và Châu Á
Thái Bình Dương do UNICEF đã tiến hành nghiên cứu vào năm 2002 ở nhiều nước khác
nhau như Australia, Trung Quốc, Combodia, Indonesia và Việt Nam [37]. Đánh giá đã
cho thấy hiện nay dữ liệu về tình hình TNXH ở các quốc gia còn hạn chế. Sự cởi mở và
nhận thức về vấn đề TNXH trong các nhà trường ở các quốc gia là khác nhau. Để có sự
thay đổi nhận thức của người dân về vấn đề này cần có một thời gian nhất định và cần
nâng cao nhận thức của chính các HS về TNXH.
Trong báo cáo của tổ chức "Sáng kiến toàn cầu nâng cao nhận thức về tệ nạn xã


6

hội cho học sinh" cho biết, gần 3 trong 4 HS phải đối mặt với TNXH mỗi năm. Ông
Cornelius Williams, Trưởng Ban Bảo vệ Trẻ em của UNICEF cho biết “Nguy cơ vướng

vào các loại TNXH ở HS phổ thông trên toàn thế giới thực sự rất đáng lo ngại [37].
Khơng chỉ tổ chức UNICEF có những nghiên cứu về vấn đề TNXH trong học
đường mà còn rất nhiều các tổ chức, cá nhân trên thế giới đã có các cuộc điều tra nghiên
cứu về vấn đề này, để từ đó có thể đưa ra những phương hướng hoạt động nhằm chấm
dứt tình trạng này như nhóm Cơng tác tồn cầu chấm dứt TNXH ở thanh thiếu niên; hay
tổ chức cứu trợ trẻ em Thụy Điển đã phát hành cẩm nang “Hãy tôn trọng! Đây là cơ thể
tôi”; Dự án tuổi thơ – Chương trình phịng ngừa xâm hại tình dục trẻ em do cơ quan
phát triển Australia (AusAID) tài trợ và Tổ chức Tầm nhìn thế giới (World Vision) thực
hiện [38]. Theo một đạo luật mới được ban hành ở Anh Quốc, giáo dục TNXH trở thành
môn học bắt buộc trong giáo trình giảng dạy của tất cả các trường học trên toàn quốc.
Từ năm 2010 học sinh trong các nhà trường bắt đầu được giáo dục phòng chống TNXH
với tên gọi của chương trình “Khóa học Nhà nước yêu cầu cho đến khi tốt nghiệp
THPT”. Chương trình học được chia làm 04 phần tương ứng với 04 độ tuổi. Các em sẽ
được giảng dạy những điều căn bản về TNXH đang diễn ra xung quanh cuộc sống hàng
ngày. Tại Malaysia thì trẻ em được giáo dục về TNXH cho trẻ em từ khi lên 5 tuổi.
Chương trình học của các bé do Bộ phát triển Phụ nữ, Gia đình và Cộng đồng, Bộ Giáo
dục, những chuyên gia và các tổ chức phi chính phủ biên soạn [37].
Tóm lại, trên thế giới đề tài nghiên cứu về TNXH đã được nhiều tổ chức, các nhà
khoa học nghiên cứu và đưa ra nhằm chấm dứt tình trạng TNXH gây ảnh hưởng tới các
nhà trường.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng đến hoạt động GDPN TNXH được thể hiện
trong Luật phòng chống ma túy và các Nghị quyết, Chỉ thị, văn bản chỉ đạo về GDĐT.
Trong những năm gần đây các cơ quan quản lý nhà nước, các nhà nghiên cứu của Bộ
Công an, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Viện Khoa học Xã hội và Nhân văn
quốc gia, …đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về phịng chống TNXH dưới nhiều nội
dung, hình thức và khía cạnh khác nhau. Một số nghiên cứu điển hình như sau:
- TTXH ở Việt Nam: thực trạng, nguyên nhân và giải pháp (Lê Thế Tiệm và đồng
nghiệp năm 1994)[28].
- Luận cứ khoa học đổi mới chính sách xã hội nhằm đảm bảo an ninh xã hội và

khắc phục TNXH (Lê Thế Tiệm và đồng nghiệp năm 1994) [27].
- Hoạt động của các lực lượng Công an nhân dân trong phòng ngừa người chưa
thành niên phạm tội trong tình hình hiện nay. Luận án tiến sĩ Luật học, Hà Nội, 2000.
- Phòng chống ma túy trong nhà trường (Vũ Ngọc Bừng – Năm 1997) [8].
- TNXH và các giải pháp đấu tranh phòng chống. Tham luận hội thảo đề tài
KX.04.17, Hà Nội, 1993.
- Mại dâm và phịng chống mại dâm (Bùi Toản – Tạp chí Cơng an nhân dân số 5 1996) [31].


7

- Mại dâm, ma túy, cờ bạc, tội phạm thời hiện đại (Nguyễn Xuân Yêm, Phạm Đình
Khánh, Nguyễn Thị Kim Liên, NXB Công an nhân dân năm 2003, Hà Nội) [41].
- Hiểm họa ma túy và cuộc chiến đấu mới (Nguyễn Xuân Yêm, Trần Văn Luyện,
Nguyễn Thị Kim Liên, NXB Công an nhân dân năm 2003, Hà Nội) [40].
- Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm (Nguyễn Xuân Yêm, NXB Công
an nhân dân, năm 2001, Hà Nội) [39].
- Đề tài KX 0414 “Nghiên cứu thực trạng, nguyên nhân và giải pháp phòng chống
TNXH và tội phạm” của Tổng cục cảnh sát – Bộ Công an năm 2000 [29].
- Thực trạng và các giải pháp phòng ngừa các TNXH trong sinh viên hiện nay
(Trần Quốc Thành, NXB Đại học sư phạm Hà Nội, năm 2000, Hà Nội).
- Tăng cường đấu tranh phòng, chống TNXH bằng pháp luật trong giai đoạn hiện
nay (Luận án tiến sĩ luật học, 2001, của Phan Đình Khánh, Học Viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh).
- Thử nghiệm các giải pháp phịng ngừa TNXH trong sinh viên hiện nay (Trần
Quốc Thành, NXB Đại học sư phạm Hà Nội, năm 2004, Hà Nội).
- Các tài liệu băng hình, bài viết… trong các hội nghị, hội thảo đã được đăng trên
tạp chí của ngành Cơng an, Tòa án, Kiểm sát, Viện nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật
thuộc Viện Khoa học và Nhân văn Quốc gia, Ủy ban phịng chống AIDS; Vụ cơng tác
HS, sinh viên của Bộ GDĐT; các bài giảng trong các học viện, nhà trường.

Trong các nghiên cứu trên đây đều tập trung đề cập đến thực trạng TNXH hiện
nay xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Trong đó, nhiều tác giả
khẳng định hội nhập quốc tế của Việt Nam ngày càng sâu, rộng nhằm không ngừng nâng
cao vị thế và phát triển của đất nước trên thế giới, đồng thời cũng làm gia tăng việc đưa
vào nước ta những TNXH mới du nhập từ bên ngoài. TNXH này làm ảnh hưởng khơng
nhỏ đến an ninh, chính trị và sự phát triển đất nước. Để ngăn ngừa, hạn chế tối đa sự
xâm nhập, phát sinh, phát triển của TNXH, nhiều tác giả đã đưa ra những giải pháp quan
trọng, giúp mọi lực lượng xã hội cùng chung tay đẩy lùi TNXH đó. Trong các nghiên
cứu cũng chỉ ra rằng thế hệ trẻ là đối tượng rất dễ mắc phải các TNXH do xâm nhập từ
bên ngoài vào Việt Nam. Ngoài việc sử dụng pháp luật để đấu tranh với TNXH này,
việc giáo dục phòng chống TNXH trong thanh thiếu niên là việc làm hết sức quan trọng.
Tuy vậy các cơng trình nghiên cứu phịng chống TNXH kể trên, hầu hết đi sâu nghiên
cứu những vấn đề chung về TNXH. Ví dụ như:
- Sổ tay cơng tác phịng chống HIV/AIDS, NXB Giáo dục, Hà Nội.
- Ma túy và những vấn đề về kiểm sốt ma túy, NXB Cơng an nhân dân, Hà Nội.
- Mại dâm, ma túy, cờ bạc, tội phạm thời hiện đại, NCB Công an nhân dân, Hà nội
(2003).
Như vậy, các nghiên cứu nói trên vẫn cịn rất ít nội dung dành riêng cho cơng tác
giáo dục phịng chống TNXH vào trong học đường, nhất là công tác quản lý hoạt động
GDPN TNXH cho HS của Hiệu trưởng các trường THPT còn nhiều hạn chế, bất cập.


8

Hiện nay, công tác quản lý hoạt động GDPN TNXH cho HS các trường THPT của
các Hiệu trưởng tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam gặp nhiều khó khăn, thách thức,
TNXH có nguy cơ xâm nhập vào các nhà trường ngày càng cao, tiềm ẩn nguy hiểm.
Một trong những nguyên nhân cơ bản nêu trên là do đội ngũ CBQL ở các trường THPT
tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam chưa có cơ sở lí luận đảm bảo, cũng như chưa
thực sự đầu tư đúng mức cho công tác này trong công tác quản lý nhà trường. Đề tài của

tôi là sự tiếp nối những nghiên cứu và biện pháp quản lý hoạt động GDPN TNXH cho
HS các trường THPT huyện Núi Thành nhằm góp phần đưa ra những biện pháp hiệu
quả nhất trong cơng tác phịng ngừa TNXH xâm nhập vào nhà trường.
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
1.2.1. Quản lý giáo dục
* Khái niệm quản lý
Quản lý không chỉ là một dạng hoạt động cụ thể mà đã trở thành một khoa học,
một nghệ thuật và là một nghề phức tạp nhất trong xã hội hiện đại. Chính vì thế, lý luận
về quản lý ngày càng phong phú và phát triển.
Theo từ điển Việt Nam thông dụng, quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động của
một đơn vị, cơ quan [19].
Theo quan niệm truyền thống: Quản lý là q trình tác động có ý thức của chủ thể
vào một bộ máy (đối tượng quản lí) bằng cách vạch ra mục tiêu cho bộ máy, tìm kiếm
các biện pháp tác động để bộ máy đạt tới mục tiêu đã xác định.
Theo quan điểm hiện nay: Quản lý là những hoạt động có sự phối hợp nhằm định
hướng và kiểm sốt q trình tiến tới mục tiêu.
Theo tác giả Nguyễn Đức Lợi: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện
mơi trường ln biến động” [20].
Cịn theo tác giả Trần Kiểm thì cho rằng: “Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của
nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”,
“Quản lý là những tác động của chủ thể quản lí trong việc huy động, phát huy, kết hợp,
sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [16].
Từ các khái niệm trên đây cho thấy các điểm chung như sau:
- Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm đối tượng quản lý.
- Quản lý gồm những công việc chỉ huy của chủ thể quản lý và tạo điều kiện cho
đối tượng quản lý thực hiện đạt được mục đích của tổ chức.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch

của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Quản lý ln có mục tiêu, hướng đích, tồn tại với tư cách là một hệ thống bao gồm
các yếu tố cơ bản như sau:


9

- Chủ thể quản lý: có thể là cá nhân hay tập thể đề ra mục tiêu tổ chức, hướng các
đối tượng quản lý, tác động có mục đích nhằm đạt mục tiêu.
- Đối tượng quản lý: Từ con người đến giới vơ sinh hay hữu sinh, trong đó cơ bản
là con người nhận tác động trực tiếp của chủ thể quản lý.
- Khách thể quản lý: Nằm ngoài hệ thống hoặc hệ thống khác hay là các ràng buộc
của mơi trường, nó chịu tác động hay tác động trở lại hệ thống. Do đó, chủ thể quản lý
phải làm như thế nào để cho những tác động từ phía khách thể là tác động tích cực cùng
nhằm thực hiện mục tiêu chung.
- Mục tiêu quản lý: là trạng thái mong đợi ở tương lai mà mọi hoạt động của hệ
thống hướng đến. Mục tiêu quản lý định hướng và chi phối sự vận động của hệ thống.
- Phương pháp quản lý: là cách thức tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý bằng cách sử dụng các phương tiện và biện pháp khác nhau nhằm đạt được mục
đích đề ra.
Từ những định nghĩa trên, chúng ta có thể hiểu quản lý là sự điều khiển, phối hợp,
tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trong quá trình lao động (lao động,
học tập, nghiên cứu…) của một tổ chức, một đơn vị với các điều kiện nhất định (không
gian, thời gian, các nguồn lực…) nhằm đạt mục tiêu đề ra.
* Khái niệm quản lý giáo dục
Nếu nói giáo dục là một hiện tượng xã hội, vĩnh hằng thì cũng có thể nói như thế
về quản lý giáo dục. Giáo dục xuất hiện nhằm mục đích thực hiện cơ chế truyền kinh
nghiệm lịch sử -xã hội của loài người, của thế hệ trước cho thế hệ sau và để thế hệ sau
có trách nhiệm kế thừa, phát triển nó một cách sáng tạo, làm cho xã hội và bản thân con
người phát triển không ngừng. Để đạt được mục đích đó, quản lý là nhân tố tổ chức, chỉ

đạo việc thực thi cơ chế nêu trên. Nhưng quản lý giáo dục là gì?
Quản lý giáo dục là một bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã hội. Với các
cách tiếp cận khác nhau đã đưa ra nhiều khái niệm quản lý giáo dục.
Đối với cấp vĩ mô: quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt
xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện
có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển GDĐT thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho
ngành giáo dục.
Đối với cấp vi mô: quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên,
công nhân viên, tập thể HS, CMHS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích,
có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm cho hệ vận hành theo đường lối,
nguyên lí giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lí giáo dục tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với


10

ngành giáo dục với thế hệ trẻ và với từng HS”[12].
Theo tác giả Trần Kiểm: Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản
lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát…một cách có hiệu quả các
nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội [16].
Theo tác giả Lê Quang Sơn: Nếu tiếp cận giáo dục trên cả hai phương diện (nghĩa
rộng và nghĩa hẹp), thì thấy quản lý giáo dục phải hiểu theo các cấp độ khác nhau (vĩ
mô và vi mô): quản lý hệ thống giáo dục và quản lý trường học.
- Ở cấp độ quản lý hệ thống giáo dục có thể hiểu: Quản lý giáo dục là những tác
động có hệ thống, có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến

tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành
bình thường và liên tục phát triển, mở rộng cả về số lượng cũng như chất lượng.
“Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm huy động, tổ chức, điều phối, giám sát…một cách
hiệu quả các nguồn lực cho giáo dục và các hoạt động phục vụ cho mục tiêu phát triển
giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội” [25].
- Ở cấp độ quản lý trường học: “Quản lý giáo dục (Quản lý trường học) là hệ thống
những tác động có chủ đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể
GV, NV, HS, CMHS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện
có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục” [25].
Giáo dục là một hoạt động đặc biệt của con người, là hoạt động có mục đích, có
chương trình, có kế hoạch, có hai chức năng tổng quát: “Ổn định duy trì quá trình đào
tạo đáp ứng nhu cầu hiện hành của nền KT-XH và đổi mới phát triển q trình đào tạo
đón đầu sự tiến bộ, phát triển KT-XH” [12].
Như vậy, quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý trong lĩnh vực giáo dục, nói một cách rõ ràng đầy đủ hơn, quản lý giáo dục
là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
trong hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành,
phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát
triển của xã hội.
* Khái niệm quản lý nhà trường
Nhà trường là một thiết chế tổ chức chuyên biệt trong tổ chức xã hội thực hiện chức
năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội.
Trường học là một tổ chức giáo dục, là một đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ thống giáo
dục quốc dân. Do đó, xét về bản chất, trường học là tổ chức mang tính nhà nước – xã
hội – sư phạm thể hiện bản chất giai cấp, bản chất xã hội và bản chất sư phạm.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là
quản lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này



11

sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định” [12].
Đối với tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý trường học là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”.
Cịn theo tác giả Kơnđakốp cho là: “Quản lý nhà trường là hệ thống xã hội sư phạm
chuyên biệt, hệ thống này địi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích
của chủ thể quản lý lên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận hành
tối ưu xã hội – kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ trẻ
đang lớn lên” [22].
Từ các định nghĩa trên, ta có thể nêu một cách chung nhất, quản lý nhà trường là
hệ thống những tác động có mục đích, kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý (hiệu
trưởng, các bộ phận chức năng, các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục cấp trên) làm
cho quá trình dạy học cụ thể được tiến hành trong nhà trường đảm bảo thực hiện tốt các
mục tiêu giáo dục của cấp học, bậc học và các mục tiêu phát triển nhà trường.
Trong nhà trường, Hiệu trưởng là người lãnh đạo chính quyền cao nhất, có vai trị
trong việc thực hiện sứ mệnh, tầm nhìn, chiến lượt phát triển cũng như sự thành bại của
một tổ chức đơn vị.
1.2.2. Khái niệm tệ nạn xã hội
Theo từ điển Bách khoa Công an Nhân dân Việt Nam: “TNXH là hiện tượng tiêu
cực có tính phổ biến, biểu hiện bằng những hành vi lệch chuẩn mực xã hội, vi phạm đạo
đức và gây hậu quả nghiêm trọng trong đời sống cộng đồng” [33]. Trong đó:
Chuẩn mực xã hội: là tập hợp các yêu cầu hoặc sự mong đợi mà cộng đồng xã
hội (nhóm tổ chức, giai cấp, xã hội) đưa ra nhằm tạo lập các khuôn mẫu hành vi và hành
động cho các thành viên của mình. Chuẩn mực xã hội có thể được thể hiện dưới dạng
ngôn ngữ (pháp luật, nội quy, hương ước) hay không có văn bản (đạo đức, thuần phong
mỹ tục). Khoa học xã hội chia chuẩn mực xã hội thành:
- Chuẩn mực bắt buộc: là những chuẩn mực được phổ biến cho toàn xã hội, bắt

buộc mọi người phải thực hiện và gắn với hình phạt kèm theo nếu ai đó vi phạm, đó
chính là các bộ luật.
- Chuẩn mực mong đợi: là những chuẩn mực được phổ biến cho toàn xã hội nhưng
mang tính đặc thù cho các nhóm xã hội, đó chính là chuẩn mực đạo đức.
Sai lệch xã hội: hành vi của cá nhân hay nhóm người nào đó khơng phù hợp với
những gì được coi là bình thường của cộng đồng đi chệch những gì mà số đơng người
khác mong muốn trong những hoàn cảnh nhất định.
Sai lệch chuẩn mực xã hội có thể được hiểu như là sự vi phạm các quy tắc đã được
xã hội chấp nhận. Hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội trái với sự mong đợi của cả cộng
đồng đối lập với những hành vi của những người bình thường.
Tệ nạn xã hội: là hiện tượng biểu hiện bằng những hành vi vi phạm pháp luật và
sai lệch chuẩn mực đạo đức, thuần phong mỹ tục, có tính lây lan, gây hậu quả nghiêm


12

trọng cho đời sống kinh tế, văn hóa – xã hội, gây nguy hại cho cuộc sống của người dân.
Như vậy, có thể nhìn nhận: TNXH là một hiện tượng xã hội bao gồm những hành
vi sai lệch chuẩn mực xã hội có tính phổ biến, thể hiện qua các vi phạm có tính ngun
tắc về lối sống, truyền thống văn hóa, đạo đức, trái với thuần phong mỹ tục và những
quy tắc được thể chế hóa bằng pháp luật, gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho đời
sống kinh tế, văn hóa và đạo đức xã hội.
1.2.3. Khái niệm hoạt động giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã hội
* Hoạt động giáo dục
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản
chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ lồi
người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ trẻ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân
tộc và nhân loại được thừa kế, bổ sung và trên cơ sở đó giúp xã hội lồi người khơng
ngừng tiến lên” [35].
Giáo dục là quá trình tổ chức các loại hình hoạt động phong phú, đa dạng nhằm

hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực của con người, đáp ứng được các yêu
cầu của xã hội, thời đại. Để thực hiện mục tiêu giáo dục - đào tạo, nhà trường phải
chuyển tải các nội dung giáo dục tương ứng đến HS, giúp cho các em chiếm lĩnh được
các nội dung giáo dục đó để hình thành nhân cách.
Theo Giáo trình Giáo dục học [36], giáo dục gồm các nội dung: giáo dục đạo đức
và ý thức công dân; giáo dục thẩm mỹ; giáo dục lao động và hướng nghiệp; giáo dục
thể chất.
Hiện nay, trên thế giới đang phải đối mặt với những vấn đề lớn của thời đại như:
hịa bình, dân số, mơi trường, TNXH, chất lượng cuộc sống…Để giáo dục - đào tạo thế
hệ trẻ thành những con người có khả năng và bản lĩnh tích ứng cao với những biến động
của xã hội hiện đại, giáo dục trong nhà trường ngày nay phải được cập nhật, bổ sung
nhiều nội dung mới cho phù hợp, cần thiết như: giáo dục môi trường; giáo dục dân số;
giáo dục giới tính; giáo dục phịng chống ma túy; giáo dục giá trị và giáo dục quốc tế.
Như vậy, trong giai đoạn hiện nay, phịng chống ma túy nói riêng, phịng chống
TNXH nói chung là một trong những nội dung khơng thể thiếu được nhằm mục đích
phát triển và hồn thiện nhân cách HS.
* Phịng ngừa TNXH là một q trình Nhà nước cùng các ngành, các cấp, các đoàn
thể tổ chức xã hội và mọi cơng dân (trong đó, lực lượng cơng an là nịng cốt) tiến hành
đồng bộ các biện pháp nhằm phát hiện, ngăn chặn, loại trừ các TNXH.
* GDPN TNXH là chương trình giáo dục tác động vào nhận thức, thái độ, hành vi
của mọi người có những hiểu biết về TNXH, về tác hại, về nguyên nhân và cách phịng
ngừa. Trên cơ sở đó, giúp cho nhà quản lý giáo dục có những hoạt động tích cực góp
phần ngăn chặn các TNXH, bảo đảm sức khỏe, nhân cách, đạo đức và sự phát triển an
toàn cho mỗi người, mỗi gia đình và cả nhân loại.


13

1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã hội
Quản lý hoạt động GDPN TNXH là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới

khách thể quản lý là đến tất cả mọi người, mọi gia đình, mọi cấp, mọi ngành nhằm phịng
ngừa sự xâm nhập của các TNXH góp phần xây dựng xã hội an toàn, tốt đẹp.
Quản lý hoạt động GDPN TNXH cho HS THPT là những tác động có mục đích,
có kế hoạch của nhà trường và lực lượng xã hội ngồi nhà trường đến HS nhằm ngăn
chặn TNXH, góp phần hình thành phát triển nhân cách cho HS một cách tồn diện.
Trong đó, chủ thể, đối tượng, mục tiêu, nội dung và phương pháp của quản lý hoạt
động GDPN TNXH được hiểu cụ thể như sau:
* Chủ thể quản lý
Đối với cấp học THPT, chủ thể gián tiếp quản lý hoạt động GDPN TNXH cho HS
THPT là CBQL của Sở GDĐT, Bộ GDĐT, Bộ Công an và Công an địa phương phụ
trách về hoạt động GDPN TNXH cho HS THPT. Chủ thể quản lý trực tiếp hoạt động
GDPN TNXH cho HS THPT là CBQL bao gồm: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng
và các trưởng bộ phận các tổ chức, đồn thể trong trường THPT; trong đó, hiệu trưởng
là người đứng đầu chịu trách nhiệm và quản lý chung.
* Đối tượng quản lý
Đối tượng quản lý hoạt động GDPN TNXH cho HS THPT chính là các hoạt động
GDPN TNXH cho HS THPT.
* Mục tiêu quản lý
Đối với cấp học THPT, mục tiêu quản lý hoạt động GDPN TNXH cho HS là những
tác động có mục đích, có kế hoạch của các nhà trường THPT và lực lượng xã hội ngoài
nhà trường đến HS nhằm ngăn chặn có hiệu quả các TNXH, góp phần hình thành phát
triển nhân cách HS một cách tồn diện, có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm
mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức cơng dân; có lịng u nước, tinh
thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy
tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ tổ quốc và hội
nhập quốc tế.
* Nội dung và phương pháp quản lý
Quản lý hoạt động GDPN TNXH cho HS trong các trường THPT chính là những
cơng việc của nhà trường mà người CBQL cần thực hiện chức năng quản lý của mình

theo quy định để tổ chức, triển khai thực hiện cơng tác GDPN TNXH cho HS. Đó chính
là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý tác động
tới các hoạt động GDPN TNXH trong nhà trường nhằm huy động các nguồn lực, thực
hiện chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều phối, điểu chỉnh, giám sát, … một cách
có hiệu quả các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) nhằm hình thành cho HS THPT
những hành vi lành mạnh, tích cực; đồng thời thay đổi những hành vi thói quen tiêu cực
giúp cho các em HS tự mình điều chỉnh, giải quyết được các TNXH và thích ứng tốt


14

hơn trong cuộc sống, thiết thực, đáp ứng yêu cầu xây dựng và hồn thiện nhân cách phù
hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.
Phương pháp quản lý hoạt động GDPN TNXH cho HS cần phải hết sức khoa học,
phát huy được mọi nguồn lực trong và ngồi nhà trường tham gia tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo trong mọi hoạt động GDPN TNXH cho HS của các tổ chức, đoàn thể,
các lực lượng quản lý giáo dục trực tiếp hoặc gián tiếp một cách hiệu quả nhất.
Từ đó, có thể nói quản lý hoạt động GDPN TNXH cho HS THPT là hệ thống
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật)
của chủ thể quản lý (hiệu trưởng) đến tập thể cán bộ, GV, NV, tập thể HS, CMHS và
các LLGD trong và ngồi nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và có hiệu quả mục
tiêu GDPN TNXH cho HS THPT của nhà trường.
Tóm lại, quản lý hoạt động GDPN TNXH trong nhà trường được hiểu như là một
hệ thống những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập
thể GV, các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm huy động mọi nguồn lực
và sự phối hợp của họ vào mọi mặt hoạt động GDPN TNXH của nhà trường, hướng vào
việc hồn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu GDPN TNXH cho HS đã đề ra.
1.3. Hoạt động GDPN TNXH ở trường THPT
1.3.1. Đặc điểm tâm - sinh lý của HS THPT
Lứa tuổi HS THPT từ 15-16 tuổi đến 17-18 tuổi và được gọi là lứa tuổi vị thành

niên, nó có một vị trí đặc biệt quan trọng trong thời kỳ phát triển của các em. Hầu hết
các em HS trong độ tuổi này đang theo học từ lớp 10 đến lớp 12 ở các trường THPT,
GDTX. Đây là giai đoạn đầu của tuổi thanh niên, ngự trị quy luật về tính mất cân đối
tạm thời, tính mâu thuẩn và quy luật về tính khơng đồng đều của sự phát triển thể hiện
ở tất cả các lĩnh vực của nhân cách, một số phẩm chất cơ bản của nhân cách đã được
hình thành. Điều này thể hiện trước hết ở sự phát triển tính độc lập và lịng khát khao tự
khẳng định mình, tự chịu trách nhiệm về cái “tơi” của mình bằng khả năng quan sát,
phân tích, so sánh, tự đánh giá với các hoạt động bạn bè và người lớn. Tuy vậy, đây là
giai đoạn đầu của tuổi trưởng thành, các yếu tố của nhân cách định hình chưa thật sự
bền vững, chưa được trãi nghiệm nhiều. Do đó, ở một số em HS có hiện tượng manh
động, bộc phát, hiếu thắng, chủ quan…dễ dẫn đến sai lầm trong nhận thức và hành vi
văn hóa, đạo đức.
Tuổi vị thành niên có những đặc điểm cơ bản về tâm sinh lý sau:
*Về mặt sinh lý
HS THPT đã đạt đến mức trưởng thành về cơ thể; chấm dứt giai đoạn khủng hoảng
của thời kỳ phát dục để chuyển sang thời kỳ ổn định hơn, cân bằng hơn xét trong bình
diện hoạt động hưng phấn và ức chế của cơ quan thần kinh cũng như các mặt khác về
phát triển thể chất. Các em có sức lực dồi dào, thân hình cân đối, rất khỏe mạnh và đẹp,
có đầy đủ các yếu tố chủ yếu của người lớn (tất nhiên cịn non nớt), thích tìm cái mới
trong học tập và lao động, lứa tuổi trong sáng, đầy mơ ước, khát vọng, nhiệt tình và giàu


×