f LÂM
VIỆN HÀN
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TÔ MẠNH HÙNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG NGỪA TỆ NẠN
XÃ HỘI CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN GIAO THỦY, NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số
: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH
HÀ NỘI, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tác giả. Số liệu trong luận văn là trung thực. Nội dung của luận văn chưa được công
bố tại bất cứ công trình khoa học nào.
Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2017
Tác giả
Tô Mạnh Hùng
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận
được sự động viên, khuyến khích và sự giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy giáo, cô giáo,
các cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- PGS.TS.Nguyễn Khắc Bình, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện luận văn.
- Lãnh đạo Khoa Tâm lí – Giáo dục, Học viện Khoa học xã hội (thuộc Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam), các Thầy cô giáo đã giảng dạy lớp Cao học
Quản lí giáo dục K5 năm 2015, các phòng chuyên môn của Học viện đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
- Ban giám hiệu các trường THCS huyện Giao Thủy, phòng GD ĐT huyện
Giao Thủy, TT y tế dự phòng huyện Giao Thủy, Công an huyện Giao Thủy đã nhiệt
tình cộng tác, cung cấp thông tin, số liệu, góp ý và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình nghiên cứu thực tế để làm luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành của các thầy cô
giáo, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn này có giá trị thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 02 năm 2017
Tác giả
Tô Mạnh Hùng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG
NGỪA TỆ NẠN XÃ HỘI CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ....... 8
1.1. Những khái niệm cơ bản ............................................................................................. 8
1.2. Phòng ngừa tệ nạn xã hội ............................................................................................ 11
1.3. Quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã hội cho học sinh trung học cơ
sở ........................................................................................................................................ 18
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG
NGỪA TỆ NẠN XÃ HỘI CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH ............................................................. 26
2.1. Khái quát về giáo dục huyện Giao Thủy tỉnh Nam Định ............................................ 26
2.2. Thực trạng các tệ nạn xã hội ........................................................................................ 29
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã hội cho học sinh các trường
trung học cơ sở huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định ............................................................ 36
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã hội cho học sinh các
trường trung học cơ sở huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định ................................................ 39
2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã
hội cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định ............... 42
Chương 3: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
PHÒNG NGỪA TỆ NẠN XÃ HỘI CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH ............................................ 45
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp .............................................................................................. 45
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã hội cho học
sinh các trường trung học cơ sở huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định .................................. 46
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp .................................................................................... 57
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ........................................... 58
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................ 66
PHỤ LỤC
BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
AIDS
Hội chứng suy giảm miễn dich mắc phải
(Aquired Immune Deficiency Syndrome)
CBGV
Cán bộ giáo viên
CBQL
Cán bộ quản lý
CHXHCN
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
CMHS
Cha mẹ học sinh
CNTT
Công nghệ thông tin
CNV
Công nhân viên
CSVC
Cơ sở vật chất
ĐDDH
Đồ dùng dạy học
DH
Dạy học
GD
Giáo dục
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GDCD
Giáo dục công dân
GDHS
Giáo dục học sinh
GV
Giáo viên
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
GVG
Giáo viên giỏi
HĐGD
Hoạt động giáo dục
HĐDH
Hoạt động dạy học
HIV
Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người
(Human Immuno Deficiency Virus)
HS
Học sinh
HSG
Học sinh giỏi
HSSV
Học sinh sinh viên
KN
Kinh nghiệm
MT
Ma tuý
NV
Nhân viên
NXB
Nhà xuất bản
QL
Quản lý
QLGD
Quản lý giáo dục
QLHĐGD
Quản lý hoạt động giáo dục
SGK
Sách giáo khoa
SKKN
Sáng kiến kinh nghiệm
SV
Sinh viên
TDTT
Thể dục thể thao
THCN
Trung học chuyên nghiệp
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TNCS
Thanh niên cộng sản
TNTP
Thiếu niên tiền phong
TNXH
Tệ nạn xã hội
UBND
Ủy ban nhân dân
UNICEF
WHO
Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc
(United Nations International Children's Emergency Fund)
Tổ chức y tế thế giới
(World Health Organization)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Kí hiệu
Tên bảng
Bảng số 2.1 Bảng thống kê loại hình, số lượng trường, lớp, HS cấp
Trang
26
THCS
Bảng số 2.2
Bảng thống kê chất lượng văn hoá
27
Bảng số 2.3 Bảng thống kê kết quả giáo dục hạnh kiểm
27
Bảng số 2.4 Bảng cơ cấu đội ngũ CBQL ở các trường THCS
28
Bảng số 2.5 Phản ánh của HS về tình hình TNXH trong các nhà
31
trường THCS huyện Giao Thủy
Bảng số 2.6 Nhận thức của học sinh về mức độ nguy hại của TNXH
33
Bảng số 2.7 Những nguyên nhân khiến TNXH xâm nhập vào
34
trường THCS
Bảng số 2.8 Đánh giá của CBQL, GV về nội dung giáo dục về
35
TNXH, cách thức giáo dục phòng ngừa TNXH
Bảng số 2.9 Đánh giá của học sinh về những hoạt động được tổ
37
chức nhằm giáo dục phòng ngừa TNXH
Bảng số
2.10
Bảng số
2.11
Bảng số
2.12
Bảng số
2.13
Bảng số
2.14
Bảng 15
Đánh giá của CBQL, GV về quản lý xây dựng kế hoạch
38
HĐGD phòng ngừa TNXH
Đánh giá của CBQL, GV về quản lý thực hiện kế hoạch
39
HĐGD phòng ngừa TNXH
Đánh giá của CBQL, GV về quản lý việc kiểm tra,
40
đánh giá HĐGD phòng ngừa TNXH
Đánh giá của CBQL, GV về quản lý cơ sở vật chất
41
phục vụ các hoạt động phòng ngừa TNXH
Đánh giá của CBQL, GV về những yếu tố ảnh hưởng
43
đến quản lý HĐGD phòng ngừa TNXH
Mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp
59
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước chúng ta tiến vào thế kỷ XXI trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội
nhập quốc tế. Điều này đã đặt nước ta trước những cơ hội mới và thách thức mới.
Đằng sau những tín hiệu đáng mừng như: nền kinh tế đất nước ngày càng khởi sắc,
đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện... là các tệ nạn xã hội (TNXH) len lỏi
vào trường học và ngày càng có nhiều chiều hướng phức tạp. Đó là một trong những
nguyên nhân cản trở sự phát triển kinh tế, xã hội của nước ta.
Tệ nạn xã hội không loại trừ bất kỳ ai, nó xâm nhập, len lỏi vào mọi ngõ
ngách của cuộc sống trong và gây ra những tác hại không nhỏ về mọi mặt đối với
đời sống xã hội. Do vậy, phòng chống TNXH đã trở thành nhiệm vụ cấp bách của
mọi cấp, mọi ngành và ngành giáo dục phải đi đầu trong cuộc chiến này.
Những năm gần đây, huyện Giao Thủy tỉnh Nam Định có được sự phát triển
kinh tế vào loại khá của tỉnh nhờ đa dạng hóa ngành nghề, nhất là nghề nuôi trồng
khai thác và buôn bán thủy hải sản ở các xã ven biển: Giao Xuân, Giao Lạc, Giao
Thiện, Quất Lâm. Một số xã trong huyện xảy ra hiện tượng người dân đi làm ăn xa
nhà mong đem lại thu nhập cao cho gia đình: Giao Tiến, Hồng Thuận, Giao An ...
Ngoài ra dịch vụ kinh doanh, du lịch phát triển mạnh ở một số xã thị trấn như xã
Giao Tiến, thị trấn Quất Lâm, thị trấn Ngô Đồng cũng đem về nguồn thu nhập khá.
Chính những điều này khiến cho số vụ phạm pháp hình sự xảy ra trên địa bàn huyện
Giao Thủy tăng một cách báo động. Tình hình trên đã ảnh hưởng xấu tới các nhà
trường đóng trên địa bàn huyện Giao Thủy, đặc biệt là học sinh các trường THCS
có nguy cơ bị lôi kéo, sa ngã vào các tệ nạn xã hội rất cao.
Ở lứa tuổi học sinh THCS có tâm sinh lý chưa ổn định, dễ bị kích động, tò mò,
thích khám phá, chưa làm chủ được bản thân và cũng chưa đủ hiểu biết, kinh
nghiệm để biết: đúng, sai, xấu, tốt nên các em rất dễ bị lôi kéo vào các TNXH. Mặt
khác, nhiều bậc cha mẹ chưa thực sự quan tâm dạy dỗ con em mình, họ cho rằng đó
là trách nhiệm của nhà trường. Từ những nguyên nhân trên dẫn tới một số lượng
1
không nhỏ học sinh THCS của huyện Giao Thủy bị lôi kéo vào các TNXH gây ra
những hậu quả xấu về sự phát triển thể trạng và nhân cách của các em học sinh.
Mặc dù huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, các trường THCS trên địa bàn
huyện Giao Thủy trong những năm qua đã nhận thức được mức độ nghiêm trọng
của thực trạng trên, công tác giáo dục học sinh phòng ngừa các TNXH luôn được
quan tâm và đạt được một số kết quả đáng mừng. Tuy nhiên, đây vẫn là một nội dung
giáo dục mới nên các cơ sở giáo dục còn gặp nhiều khó khăn; công tác quản lý hoạt
động giáo dục học sinh phòng chống các TNXH của CBQL còn nhiều hạn chế, bất cập
vì chưa được trang bị đầy đủ cơ sở lý luận cũng như chưa đầu tư một cách đúng mức
cho công tác này. Vì thế, hiện tượng học sinh vi phạm các TNXH trong trường học có
nguy cơ lan rộng. Điều này đặt ra cho các nhà quản lý giáo dục bậc THCS ở huyện
Giao Thủy là ngăn chặn một cách hữu hiệu TNXH xâm nhập vào nhà trường thông qua
quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa TNXH xâm nhập vào nhà trường, phù hợp với
hoàn cảnh và điều kiện thực tế của từng địa phương, đơn vị.
Xuất phát từ thực trạng trên, tôi chọn nghiên cứu vấn đề: “quản lý HĐGD phòng
ngừa TNXH cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Giao Thủy, tỉnh Nam
Định” làm đề tài luận văn thạc sỹ khoa học chuyên ngành quản lý giáo dục.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Các tổ chức thế giới như Liên Hiệp quốc, Tổ chức Y tế thế giới (WHO),
chương trình kiểm soát ma túy quốc gia của Liên hiệp quốc (UNDCP) đã nhiều lần
cảnh báo và phát động chiến dịch với quy mô toàn cầu, kêu gọi nhân loại chung
sức, đồng lòng chặn đứng và đẩy lùi TNXH, đem lại sự yên bình cho cuộc sống.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước về hoạt động GDPN TNXH được thể hiện
trong Luật phòng chống ma túy và các Nghị quyết, Chỉ thị, văn bản chỉ đạo về
giáo dục – đào tạo.
Ở Việt Nam trong những năm gần đây các cơ quan quản lý nhà nước, các nhà
nghiên cứu của Bộ Công an, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Viện Khoa học
Xã hội và Nhân văn quốc gia… đã có nhiều công trình nghiên cứu về phòng, chống
2
TNXH và tội phạm dưới nhiều nội dung, góc độ và khía cạnh khác nhau về TNXH.
Các đề tài điển hình của các tổ chức và các tác giả trên đó là:
- Đề tài KX 0414 của Tổng cục cảnh sát – Bộ Công an nghiên cứu thực trạng,
nguyên nhân và giải pháp phòng chống TNXH và tội phạm năm 2000.
- TNXH ở Việt Nam: thực trạng, nguyên nhân và giải pháp (Lê Thế Tiệm và
đồng nghiệp năm 1994).
- Luận cứ khoa học đổi mới chính sách xã hội nhằm đảm bảo an ninh xã hội và
khắc phục TNXH (Lê Thế Tiệm và đồng nghiệp năm 1994).
- Phòng chống ma tuý trong nhà trường (Vũ Ngọc Bừng - Năm 1997).
- Mại dâm và phòng chống mại dâm (Bùi Toản – Tạp chí Công an nhân dân số
5 – 1996).
- Phòng chống tệ nạn cờ bạc, số đề trong tình trạng hiện nay (Nguyễn Xuân
Yêm – Tạp chí Công an nhân dân số 6 – 1996).
- Hiểm hoạ ma tuý và cuộc chiến đấu mới (Nguyễn Xuân Yêm và Trần Văn
Luyện, Nguyễn Thị Kim Liên, NXB Công an nhân dân, Hà Nội năm 2003).
Trong các nghiên cứu trên đây đều đề cập đến thực trạng tệ nạn xã hội hiện
nay xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Trong đó nhiều tác giả
khẳng định hội nhập quốc tế cũng đưa vào nước ta những tệ nạn xã hội mới du nhập
từ bên ngoài vào. Tệ nạn trên làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, phát triển đất
nước. Mọi lực lượng xã hội phải cùng chung tay để đẩy lùi tệ nạn đó. Trong các
nghiên cứu cũng chỉ ra rằng thế hệ trẻ là đối tượng rất dễ mắc các tệ nạn xã hội khi
từ bên ngoài du nhập vào Việt Nam. Ngoài việc sử dụng pháp luật để đấu tranh với
tệ nạn này, việc giáo dục phòng ngừa tệ nạn này trong thanh thiếu niên là hết sức
quan trọng.
Hiện nay công tác quản lý HĐGD phòng ngừa TNXH cho học sinh các trường
THCS của hiệu trưởng các trường THCS ở huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định hiện
nay còn gặp nhiều khó khăn, TNXH có nguy cơ xâm nhập vào các trường ngày
càng cao. Một phần nguyên nhân của thực trạng trên là do đội ngũ CBQL trường
THCS của huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định chưa có cơ sở lý luận cũng như chưa
3
thực sự đầu tư đúng mức cho công tác này trong việc quản lý nhà trường. Đề tài của
tôi là sự tiếp nối những nghiên cứu và biện pháp quản lý HĐGD phòng ngừa TNXH
cho học sinh các trường THCS huyện Giao Thủy nhằm góp phần đưa ra những biện
pháp hữu hiệu nhất trong công tác phòng ngừa TNXH xâm nhập vào nhà trường của
huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định; nếu không làm tốt công tác phòng ngừa, ngăn
chặn sớm TNXH xâm nhập vào nhà trường thì ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát
triển nhân cách cho học sinh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa tệ
nạn xã hội cho học sinh trường trung học cơ sở và đánh giá thực trạng công tác
quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa TNXH cho học sinh các trường THCS
huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định để đề ra các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
phòng ngừa tệ nạn xã hội cho học sinh của địa phương trong những năm tới; góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.2.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa
TNXH cho học sinh trường THCS.
3.2.2. Đánh giá thực trạng TNXH quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa
TNXH cho học sinh các trường THCS của hiệu trưởng các trường THCS huyện
Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
3.2.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa TNXH
cho học sinh ở các trường THCS huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý HĐGD phòng ngừa TNXH cho học sinh các trường trung
học cơ sở huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý HĐGD phòng ngừa
TNXH cho học sinh các trường trung học cơ sở (chủ yếu là các tệ nạn: ma tuý, cờ
bạc, trộm cắp, đánh nhau, hút thuốc lá, quan hệ nam nữ tuổi vị thành niên, chơi điện
tử) đang có nguy cơ xâm nhập vào nhà trường của Hiệu trưởng các trường THCS
huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định trong các năm học gần đây.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp và hệ thống hoá các tài liệu lý luận có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu phòng ngừa TNXH xâm nhập vào nhà trường.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
5.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động học tập, vui chơi, giao lưu của học sinh THCS ở các
trường THCS trên địa bàn huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định để thấy rõ nguyên
nhân học sinh THCS mắc các TNXH, quan sát các đối tượng HS THCS có nghi
vấn...
5.2.2. Phương pháp điều tra viết
Sử dụng bảng hỏi với hệ thống câu hỏi đối với học sinh, hỏi những hiểu biết
về TNXH, sử dụng bảng hỏi với giáo viên, Hiệu trưởng ... về các biện pháp Quản lý
HĐGD phòng ngừa TNXH cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Giao
Thủy, tỉnh Nam Định.
5.2.3. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các đồng chí chuyên viên Sở GD&ĐT, lãnh đạo và
chuyên viên Phòng GD&ĐT, cán bộ quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện
Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
Tham khảo ý kiến của giáo viên, cán bộ đoàn thể phường, xã, các bậc phụ
huynh học sinh nơi có nguy cơ cao về TNXH trên địa bàn huyện Giao Thủy, tỉnh
Nam Định.
5.2.4. Phương pháp phỏng vấn
5
Phỏng vấn chuyên viên Sở GD&ĐT phụ trách công tác ngoại khoá và thể
chất (phòng Công tác HSSV), chuyên viên Phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng, Tổng
phụ trách Đội các trường THCS huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định... các cán bộ
đoàn thể ở một số xã, phường.
5.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Qua thực tế quản lý và giảng dạy ở các trường THCS trên địa bàn Huyện
Giao Thủy, tỉnh Nam Định, trên cơ sở đó chúng tôi tổng kết kinh nghiệm về Quản lý
HĐGD phòng ngừa TNXH cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Giao
Thủy, tỉnh Nam Định.
5.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lý các kết quả nghiên cứu
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Luận văn đã xác định được khung lý thuyết nghiên cứu quản lý hoạt động
dạy học ở trường THCS. Trong đó, xây dựng được các khái niệm công cụ như:
Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường; tệ nạn xã hội và tác động của TNXH
đối với sự phát triển nhân cách của HS; Lý luận về quản lý HĐGD học sinh phòng
ngừa các TNXH trong trường THCS; biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng
ngừa TNXH cho học sinh các truongf THCS. Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận
văn góp phần bổ sung một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở các
trường THCS trong khoa học quản lý.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn đã phân tích và chỉ ra được thực trạng Quản lý HĐGD phòng ngừa
TNXH cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định
trong bối cảnh xã hội hiện nay. Kết quả nghiên cứu chủ thể quản lý đã được thực
hiện tốt với các nội dung quản lý. Luận văn cũng đã đề xuất được các biện pháp
nâng cao hiệu quả Quản lý HĐGD phòng ngừa TNXH cho học sinh các trường
trung học cơ sở huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định và khảo nghiệm tính cần thiết,
khả thi của các biện pháp đề xuất. Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận văn sẽ là
cơ sở khoa học, có thể làm tài liệu tham khảo bổ ích cho chủ thể quản lý ở các
6
trường THCS, giáo viên THCS nhằm nâng cao hiệu quả Quản lý HĐGD phòng
ngừa TNXH cho học sinh các trường trung học cơ sở hiện nay.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận Quản lý HĐGD phòng ngừa TNXH cho học sinh
trường trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng Quản lý HĐGD phòng ngừa TNXH cho học sinh các
trường trung học cơ sở huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
Chương 3: Biện pháp Quản lý HĐGD phòng ngừa TNXH cho học sinh các
trường trung học cơ sở huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG NGỪA
TỆ NẠN XÃ HỘI CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý
1.1.1.1. Khái niệm
Quản lý là một hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con
người. Ở đâu con người tạo lập nên nhóm xã hội là ở đó cần đến quản lý, bất kể đó
là nhóm không chính thức hay nhóm chính thức, là nhóm nhỏ hay nhóm lớn, là
nhóm bạn bè, gia đình hay các đoàn thể, tổ chức xã hội, bất kể mục đích, nội dung
hoạt động của nhóm đó là gì.
Khái niệm quản lý được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học. Với
tầm quan trọng như vậy mà đã hình thành nên cả một ngành khoa học -Khoa học
quản lý. Do vậy, có nhiều cách định nghĩa về khái niệm quản lý. Các nhà nghiên
cứu từ các góc độ tiếp cận khác nhau mà có những quan niệm khác nhau về khái
niệm này.
Xét về chức năng, quản lý là một hệ thống tổ chức. Từ góc độ của hoạt động
kinh doanh, các nhà doanh nghiệp Mỹ cho rằng: “Quản lý là đưa những nguồn vốn
về con người và của cải vào tổ chức để đạt được mục tiêu, một mặt, bằng cách đảm
bảo thoả mãn tối đa cho người hưởng lợi, mặt khác, đảm bảo tinh thần và tình cảm
về thực hiện cho những người cấp vốn’’(Quản lý và kỹ thuật quản lý, Licosaxuba,
Hà Nội, 1990, tr.13).
Theo Mary Parker Follet (Mỹ): Quản lý là nghệ thuật khiến công việc được
thực hiện thông qua người khác.
Một số nhà nghiên cứu khác lại cho rằng quản lý là một quá trình kỹ thuật và
xã hội nhằm sử dụng các nguồn tác động tới hoạt động con người, nhằm đạt được
các mục tiêu của tổ chức.
8
Trong đề tài này chúng tôi sử dụng khái niệm quản lý của tác giả Vũ Dũng:
Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống
thông tin của chủ thể đến khách thể của nó. [13, tr.52].
1.1.1.2. Chức năng
Chức năng quản lý là một chỉnh thể thống nhất giữa những hoạt động tất yếu
chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hóa trong hoạt động quản lý
nhằm thực hiện các mục tiêu. Các nhà nghiên cứu cho rằng quản lý có bốn chức
năng cơ bản là bốn khâu có liên quan mật thiết với nhau, bao gồm: kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra.
- Chức năng kế hoạch: Đây là giai đoạn đầu tiên và quan trọng trong bất kỳ
chu trình quản lý nào, là quá trình xác định các mục tiêu và phương pháp tốt nhất để
đạt được các mục tiêu đó.
- Chức năng tổ chức: Là quá trình tiếp nhận tiếp nhận và sắp xếp nguồn lực
theo những cách thức nhất định mà chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý
một cách có hiệu quả nhằm thực hiện được mục tiêu của kế hoạch.
- Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động của chủ thể quản lý nhằm điều
hành tổ chức nhân lực đã có của tổ chức, của đơn vị, vận hành theo đúng kế hoạch
để thực hiện mục tiêu quản lý. Chỉ đạo, lãnh đạo chính là nhìn cho rõ những việc
phải làm, tạo ra động cơ thúc đẩy con người hoạt động theo mục tiêu tổ chức.
- Chức năng kiểm tra: Là quá trình xem xét thực tiễn các hoat động của tổ
chức để đánh giá thực trạng, khuyến khích cái tốt, phát hiện những vi phạm và điều
chỉnh nhằm đưa tổ chức đạt tới những mục tiêu đã đặt ra và góp phần đưa toàn bộ
hệ thống quản lý lên một trình độ cao hơn.
Như vậy, trong một chu trình quản lý được thực hiện liên tiếp và đan xen,
phối hợp, bổ sung cho nhau một cách lôgic trong đó từng chức năng vừa là mục
đích vừa có vai trò là phương tiện để thực hiện.
1.1.2. Giáo dục
1.1.2.1. Khái niệm
9
Giáo dục là một trong những hoạt động quan trọng nhất nhằm hình thành và
phát triển nhân cách con người, là hoạt động để cho xã hội tồn tại và phát triển.
Giáo dục là hoạt động có mục đích được tổ chức có kế hoạch, được lựa chọn
về nội dung, phương pháp thực hiện có hệ thống nhằm tác động đến đối tượng nào
đó, làm cho đối tượng đó dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu
đặt ra.
1.1.2.2. Chức năng
Trong xã hội hiện nay, giáo dục có các chức năng sau:
- Chức năng văn hóa - xã hội: Sự phát triển của mỗi cá nhân và xã hội có vai
trò quyết định trực tiếp của giáo dục. Mỗi người từ bé đến khi trưởng thành là quá
trình phát triển cả về mặt tự nhiên lẫn mặt xã hội, giáo dục là yếu tố làm cho quá
trình phát triển diễn ra có hệ thống, nhanh và hiệu quả. Sự phát triển về văn hóa,
văn minh của xã hội loài người gắn với vai trò của giáo dục, giáo dục là phương
thức cơ bản để bảo tồn và phát triển văn hóa nhân loại, tạo điều kiện cho sự giao lưu
văn hóa giữa các vùng miền, các thế hệ. Giáo dục làm con người phát triển trong sự
phát triển của xã hội và con người phát triển thì xã hội phát triển.
- Chức năng kinh tế - sản xuất: Giáo dục giúp đào tạo nguồn nhân lực phục
vụ cho nền kinh tế sản xuất, trang bị cho thế hệ trẻ có tri thức, kỹ năng, thích ứng
những ký thuật tiên tiến, hiện đại giúp họ có khả năng lao động sản xuất, phát triển
quá trình sản xuất và quản lý sản xuất.
- Chức năng chính trị - xã hội: Giáo dục mang tính giai cấp và phục vụ cho
lợi ích của giai cấp. Giáo dục giúp truyền bá tư tưởng chính trị, luật pháp và các
chuẩn mực đạo đức, tạo cho xã hội những con người có có bản lĩnh chính trị, có lối
sống văn hóa lành mạnh, thái độ và cách nhìn nhận đúng đắn.
1.1.3. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận quan trọng của quản lý xã hội. Với các cách
tiếp cận khác nhau thì các nhà QLGD đã có các quan niệm khác nhau về QLGD:
Nhà nghiên cứu giáo dục M.I.Konzacov định nghĩa như sau: “QLGD là tác
động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có hướng đích của chủ thể quản lý ở
10
các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo
việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những
quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em” [20,
tr.10].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa: “QLGD là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
thống vận hành theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất
của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học
- giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất” [22, tr.35].
Theo Phạm Minh Hạc: “QLGD là hệ thống tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm cho hệ vận hành theo đường lối,
nguyên lý giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và từng học sinh”. [15, tr.25].
Như vậy, QLGD được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý trong lĩnh vực giáo dục, nói một cách rõ ràng đầy đủ hơn, quản lý giáo dục
là hệ thống những tác động có mục đính, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể
quản lý trong hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục
tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. QLGD là hoạt động
điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo
yêu cầu phát triển của xã hội.
1.2. Phòng ngừa tệ nạn xã hội
1.2.1. Tệ nạn xã hội
1.2.1.1. Khái niệm
Theo từ điển bách khoa Công an Nhân dân Việt Nam: “Tệ nạn xã hội là hiện
tượng tiêu cực có tính phổ biến, biểu hiện bằng những hành vi lệch chuẩn mực
xã hội, vi phạm đạo đức và gây hậu quả nghiêm trọng trong đời sống cộng
đồng” [29, tr.562].
11
Từ khái niệm trên, ta thấy TNXH có những đặc điểm cơ bản sau:
- Tệ nạn xã hội là những hành vi sai lệch theo hướng tiêu cực so với những
chuẩn mực xã hội về luật pháp, đạo đức, lối sống, phong tục, tập quán đang được xã
hội tôn trọng và tuân theo.
- Tệ nạn xã hội là những hành vi sai lệch có tính phổ biến, lặp lại nhiều lần,
không phải là một hiện tượng đơn lẻ, cá biệt, có xu hướng phát triển, lây lan nhanh
chóng trong xã hội.
- Tệ nạn xã hội là những hành vi sai lệch thường có nhiều chủ thể, nhiều đối
tượng tham gia ở các lĩnh vực của đời sống như văn hoá, giáo dục, dịch vụ…
- Tệ nạn xã hội là những hành vi gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh
hưởng và tác động xấu đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội: kinh tế, chính trị, tư
tưởng tình cảm, lối sống, đạo đức, an ninh trật tự, an toàn xã hội...
Như vậy, có thể khẳng định TNXH là một vấn đề nóng bỏng của xã hội, gây
những thiệt hại không nhỏ tới mọi mặt cuộc sống, ảnh hưởng đến sự ổn định và phát
triển của cả xã hội.
1.2.1.2. Các loại tệ nạn xã hội
a. Tệ nạn ma túy
Luật phòng ngừa ma tuý được Quốc hội khoá X kỳ họp thứ 8 nước ta thông
qua ngày 9 tháng 2 năm 2000 quy định:
“1. Chất ma tuý là chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các
danh mục do Chính phủ ban hành.
2. Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng
nghiện đối với người sử dụng.
3. Chất hướng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu
sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với người sử dụng” [23, tr.5].
Theo Liên hiệp quốc: Ma túy là các chất hóa học có nguồn gốc tự nhiên và
nhân tạo khi xâm nhập vào cơ thể cón người sẽ có tác dụng làm thay đổi tâm trạng,
ý thức và trí tuệ, làm cho con người bị lệ thuộc vào chúng gây nên những tổn
thương cho từng cá nhân và cộng đồng. Do vậy, việc vận chuyển, mua bán, sử dụng
12
chúng phải được quy định chặt chẽ trong các văn bản pháp luật và chịu sự kiểm soát
của các cơ quan bảo vệ pháp luật.
Tệ nạn ma túy bao gồm: Sử dụng ma túy (nghiện hút), mua bán ma túy, tàng
trữ ma túy.
b. Tệ nạn mại dâm
Công ước quốc tế về việc loại trừ các hình thức bóc lột tình dục được thông
qua tại Băng Cốc - Thái Lan tháng 12 năm 1992 định nghĩa: “Mại dâm là những
hành vi nhằm trao đổi tình dục có tính chất mua bán trên cơ sở giá trị vật chất nhất
định ngoài phạm vi hôn nhân”.
Điều 3, chương 1, Pháp lệnh phòng ngừa mại dâm của nước ta đã giải thích rõ: Mại
dâm là hành vi mua dâm, bán dâm. Vì vậy chống tệ nạn mại dâm là chống cả việc
mua dâm, bán dâm và môi giới mại dâm.
Tệ nạn mại dâm làm băng hại đạo đức xã hội, có nguy cơ gây bệnh lây truyền qua
đường tình dục cho cả người bán dâm và người mua dâm và cũng là nguyên nhân
phát sinh, phát triển các loại tội phạm: tham nhũng, cờ bạc, giải trí độc hại, sử dụng
ma túy để kích thích cảm giác...
c. Tệ nạn cờ bạc
Theo Từ điển Tiếng Việt: Cờ bạc là các trò chơi ăn thua bằng tiền.
Hành vi cờ bạc được hiểu là bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền mặt
hoặc dùng hiện vật để gán nợ, hiện vật có thể là tài sản, hàng hoá như: vàng, bạc,
đất đai, nhà cửa, xe cộ... Các hình thức đánh bạc có thể là: đánh bài ba cây, tổ tôm,
sóc đĩa, bi a, cá cược ăn tiền hay còn được gọi là cá độ qua các môn thể thao, giải trí
như: bóng đá, chọi gà, các cuộc đua, đấm bốc, giải vật... Người chơi cờ bạc dễ giảm
sút sức khoẻ do thức thâu đêm, suốt sáng, lười lao động, kinh tế gia đình, bản thân
khánh kiệt, vỡ hạnh phúc, nảy sinh nhiều tệ nạn khác.
d. Tệ nạn số đề
Theo Từ điển Tiếng Việt: Số đề là cách đánh bạc dựa vào việc đoán trước
hai số cuối của kết quả giải đặc biệt sổ xố kiến thiết của nhà nước để ăn thua với tỉ
lệ 1/ 70.
13
Ngày nay, số đề còn được chơi với nhiều cách khác nhau. Chơi đề thường
dẫn đến sự ham mê mù quáng, người chơi luôn trong tình trạng luẩn quẩn: được
ham chơi, thua ham gỡ. Điều này khiến người chơi sinh ra thói lười lao động, do
ham chơi quá đà, nhiều người đã gây ra cảnh nhà tan cửa nát, kinh tế suy sụp, vợ
chồng con cái ly tán. Số đề đã trở thành một TNXH gây tác hại to lớn về kinh tế xã hội, gây mất trật tự an ninh xã hội.
nhiều tệ nạn khác.
e. Tệ nạn trò chơi điện tử ăn tiền
Trò chơi điện tử ăn tiền là cách đánh bạc với những chiếc máy tính được cá
cược bằng tiền hay chơi qua mạng Internet dùng tiền thật để đổi lấy tiền ảo, đồ vật ảo.
Trò chơi điện tử lôi cuốn, hấp dẫn mọi lứa tuổi, đặc biệt là thanh niên, học
sinh. Trò chơi điện tử không xấu nhưng việc nhiều người đang lạm dụng một cách
quá mức tính giải trí của nó lại gây lên những tác hại mà người chơi, đặc biệt là lứa
tuổi học sinh không ngờ tới: tốn thời gian, tốn kém tiền bạc, ảnh hưởng tới sức khỏe
và trí óc, đã có không ít trường hợp vì quá mê game mà đột qụy hay suy sụp sức
khoẻ hết sức nguy kịch.
g. Tệ nạn trộm cắp
Trộm cắp là hành vi lấy của cải vật chất của người khác một cách lén lút
vụng trộm khi không có người hoặc người có của sơ hở không chú ý đến.
Trộm cắp là một TNXH có từ xa xưa, với những kẻ lười biếng nhưng lại
muốn giầu lên, hoặc những kẻ do ăn chơi quá đà không đủ chi tiêu nên sinh ra trộm
cắp để trang trải nợ nần, ngày nay khi xã hội càng phát triển thì hành vi trộm cắp
ngày càng tinh vi hơn.
1.2.2. Tệ nạn xã hội trong nhà trường
1.2.2.1. Khái niệm
Từ phân tích khái niệm tệ nạn xã hội trên ta có thể đưa ra khái niệm TNXH
trong nhà trường như sau:
TNXH trong nhà trường là những hành vi vi phạm pháp luật, những hành vi
sai lệch so với những chuẩn mực xã hội xảy ra trong trường học.
14
TNXH trong nhà trường là những tệ nạn do học sinh mắc phải, đôi khi cũng
do giáo viên mắc phải.
Có thể kể đến những TNXH học sinh THCS thường mắc phải như: nghiện
ma tuý, nghiện chơi điện tử, truy cập Internet nội dung xấu, hút thuốc lá, uống rượu
bia, bạo lực học đường (đánh nhau), cờ bạc, số đề, trộm cắp, quan hệ nam nữ tuổi vị
thành niên...
1.2.2.2. Nguyên nhân khiến học sinh THCS mắc TNXH
a. Nguyên nhân khách quan
- Mặt trái của nền kinh tế thị trường, tốc độ đô thị hoá nhanh kéo theo sự
xuất hiện các thành phần xã hội cùng các TNXH. Tình hình TNXH đang có nguy cơ
phát triển mạnh với các thủ đoạn tinh vi, biến dạng dưới nhiều hình thức khác nhau.
- Sự phát triển của khoa học công nghệ đặc biệt là sự bùng nổ của công nghệ
thông tin với các phương tiện nghe nhìn hiện đại hàng ngày, hàng giờ tác động đến
trẻ em. Những phim ảnh liên quan đến TNXH ảnh hưởng rất nhanh đến các em,
điều này dẫn tới những hành vi bắt chước một cách lệch lạc dẫn tới bị sa ngã và lôi
kéo vào các TNXH.
- Một số bậc cha mẹ chưa nhận thức đúng hoặc chưa thật sự quan tâm đến
con cái, còn e ngại khi giáo dục con về những vấn đề nhạy cảm (chăm sóc sức khoẻ
sinh sản vị thành niên, quan hệ bạn khác giới..), buông lỏng việc quản lý con cái về
học tập, sinh hoạt, thời gian, các mối quan hệ... cũng có gia đình quá nuông chiều
con, đáp ứng mọi đòi hỏi của con; có gia đình do rạn nứt tình cảm, ly hôn, ốm đau...
thiếu sự quan tâm chăm sóc của cha mẹ khiến con cái không được quan tâm đầy đủ
cũng dễ mắc phải những TNXH.
- Nhà trường và các giáo viên còn nặng dạy kiến thức cơ bản và giáo dục đạo
đức một cách chung chung mà chưa chú trọng giáo dục các em về lối sống, kỹ năng,
hành vi, thái độ, tình cảm, đặc biệt là chưa trang bị cho các em kiến thức về tâm
sinh lý lứa tuổi, quan hệ tình cảm với bạn khác giới, về tác hại cũng như cách phòng
ngừa TNXH.
15
- Công tác đấu tranh, quản lý của các cơ quan chức năng còn lỏng lẻo, chưa
đủ mạnh nên kết quả phòng ngừa TNXH còn chưa hiệu quả, các TNXH ở nhiều nơi
có chiều hướng ngày một tăng.
b. Nguyên nhân chủ quan
- Do đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THCS: Lứa tuổi này, tư duy trừu
tượng của các em đã phát triển mạnh, các em thích học hỏi, tìm tòi, khao khát sáng
tạo, khám phá những điều mới lạ, đặc biệt rất thích được thử nghiệm để khẳng định
mình, “làm thử”, “sống thử”. Quan hệ tình cảm giữa các em trai và các em gái ở lứa
tuổi này có sự thay đổi cơ bản so với lứa tuổi trước, những rung cảm này làm cho
các em ngộ nhận là tình yêu và khi lý trí chưa đủ sức để làm chủ những cảm xúc
mới mẻ này, các em có thể có những hành động, hành vi đi quá trong quan hệ với
bạn khác giới. Trong giao tiếp các em chịu ảnh hưởng của nhau, học hỏi, bổ sung
lẫn nhau, làm phong phú thêm những bản chất tốt đẹp... Tuy nhiên, cũng qua giao
tiếp, quan hệ bạn bè các em dễ học tập tính xấu của bạn, hành động nông nổi thiếu suy
nghĩ dẫn tới những hậu quả khôn lường. Điều này cộng với tâm lý tò mò, muốn tự
khám phá, thích khẳng định cho nên một bộ phận không nhỏ học sinh THCS chưa
hoặc không biết cách phòng ngừa những cám dỗ ngọt ngào của các TNXH nên rất
dễ bị xâm hại tình dục, bị lôi kéo, sa ngã vào các TNXH.
- Một số em lực học yếu kém, nhận thức chậm, chán học; đạo đức yếu,
thường xuyên vi phạm các nội quy của trường, không nghe lời cha mẹ, thầy cô,
người thân; thiếu thông tin, hiểu biết, đặc biệt là thông tin về tác hại của TNXH nên
dễ bị lôi kéo, dụ dỗ vào cuộc sống ăn chơi, đua đòi và các TNXH.
1.2.2.3. Tác hại của tệ nạn xã hội đối với học sinh THCS
TNXH ảnh hưởng xấu đến mọi mặt đối với học sinh THCS, gây ra những
hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh, dẫn đến thiệt
hại to lớn cho cha mẹ học sinh và nhà trường, làm mất trật tự trị an, an toàn trong
nhà trường và khu vực, phá vỡ truyền thống tốt đẹp của nhà trường, làm suy thoái
đạo đức, có thể dẫn tới việc vi phạm pháp luật:
16
- Nếu sử dụng ma tuý, học sinh sẽ bỏ học, trốn tiết, học tập sa sút, xa lánh
bạn bè, lười biếng, kém ăn, ngủ nhiều, ngại tham gia hoạt động tập thể... dẫn tới sức
khoẻ giảm sút nhanh chóng, cơ thể kém phát triển so với sức phát triển của lứa tuổi,
dễ mắc các loại bệnh nguy hiểm do ma tuý gây ra. Ma tuý tác động xấu đến việc rèn
luyện đạo đức, lối sống, sức khoẻ, tri thức của hàng vạn thanh thiếu niên, ảnh
hưởng đến tương lai của chính các em.
- Mại dâm ảnh hưởng tới sức khoẻ con người, thường thể hiện ở ba nhóm
bệnh: HIV/AIDS, bệnh lây qua đường tình dục, các bệnh về tâm thần. Học sinh
THCS do còn hạn chế những kiến thức về sức khoẻ sinh sản, không biết phòng
tránh nên dễ bị mắc các bệnh lây qua đường tình dục, đặc biệt là các em nữ dễ dẫn
tới mang thai, sẩy thai, nạo hút... Điều này sẽ làm cho sức khoẻ các em ảnh hưởng
lớn, thậm chí gây ra những hậu quả đáng tiếc sau này như vô sinh hoặc mắc các
bệnh nguy hiểm như HIV/AIDS, ảnh hưởng tới tương lai của chính bả thân các em
và gia đình, xã hội.
- Cờ bạc, số đề, trò chơi điện tử... khiến người chơi phải suy nghĩ, tính toán,
chờ đợi mất ăn, mất ngủ, lo lắng, hồi hộp, sức khoẻ giảm sút, trí tuệ kém phát triển,
đặc biệt với học sinh THCS thể chất các em sẽ không phát triển bình thường do ăn
uống, sinh hoạt không đúng mực, còn có thể bị ảnh hưởng tới nhiều căn bệnh nguy
hiểm như tim mạch, gan, rối loạn thần kinh. Đặc biệt, các trò chơi điện tử còn tiêm
nhiễm các em lối sống, suy nghĩ, phong cách, hành động theo kiểu bạo lực, tự do
giống các người hùng trong các trò chơi điện tử. Học sinh THCS khi tham gia các tệ
nạn trên sẽ phát sinh những thói xấu như: lười học, bỏ học, không muốn tu dưỡng
phấn đấu, không ước mơ hoài bão, đồng thời nảy sinh các tật xấu khác như: lừa đảo,
trộm cắp, gây gổ đánh nhau.
1.2.3. Phòng ngừa tệ nạn xã hội
1.2.3.1. Khái niệm
Phòng ngừa TNXH là quá trình Nhà nước cùng các ngành, các cấp các
đoàn thể tổ chức xã hội và mọi công dân (trong đó lực lượng công an là nòng
17
cốt) tiến hành đồng bộ các biện pháp nhằm phát hiện, ngăn chặn, loại trừ các
TNXH.
Đấu tranh loại trừ tệ nạn ra khỏi đời sống xã đòi hỏi phải có sự tham gia của
các cấp, các ngành, của toàn thể xã hội. Trong đó, lực lượng cơ sở có một vai trò, vị
trí rất quan trọng. Đây là lực lượng chủ công, nòng cốt tuyên truyền, hướng dẫn quần
chúng nhân dân và trực tiếp thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước, các biện pháp theo chức năng, nhiệm vụ của mình để phòng ngừa TNXH trên
địa bàn.
1.2.3.2. Mục đích
- Ngăn ngừa chặn đứng không để cho TNXH phát sinh, phát triển, lan rộng
trên địa bàn.
- Từng bước xoá bỏ dần những nguyên nhân điều kiện của TNXH, góp phần
xây dựng đời sống văn hoá lành mạnh, bảo vệ thuần phong mỹ tục của dân tộc.
- Phát hiện, đấu tranh, xử lý nghiêm minh những hành vi hoạt đông TNXH
góp phần giữ vững an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
1.3. Quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã hội cho học sinh trung
học cơ sở
1.3.1. Khái niệm
Quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã hội cho học sinh THCS là
những tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà trường và lực lượng xã hội ngoài
trường đến học sinh nhằm ngăn chặn tệ nạn xã hội, góp phần hình thành phát triển
nhân cách học sinh một cách toàn diện.
Mục đích hoạt động giáo dục phòng ngừa TNXH cho học sinh các trường
THCS là chuyển hóa những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức xã hội thành những
phẩm chất đạo đức nhân cách cho học sinh, hình thành ở học sinh thái độ đúng đắn,
ý thức tự giác thực hiện các chuẩn mực của xã hội, thói quen chấp hành các quy
định của pháp luật. Giúp học sinh nhận thức được các chủ trương, chính sách của
Đảng, quy định của pháp luật, chuẩn mực đạo đức của xã hội, sống có kỷ cương,
18