Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Phương pháp phân tích lợi nhuận và phân phối lợi nhuận tại Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.93 KB, 54 trang )

Lời mở đầu
Nói đến sản xuất kinh doanh dới bất kỳ hình thái kinh tế xã hội nào không ai có
thể quên vấn đề hiệu quả. Năng suất - chất lợng- hiệu quả là mục tiêu phấn đấu của mọi
nền sản xuất, là thớc đo trình độ phát triển về mọi mặt của toàn bộ nền kinh tế quốc dân
cũng nh từng đơn vị cơ sở.
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân, là nơi trực tiếp tạo ra của cải
vật chất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, tạo tiền đề phấn đấu đạt mục tiêu lợi
nhuận của doanh nghiệp cũng nh tích luỹ cho xã hội.
Trớc đây, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp không chủ động
khai thác hết khả năng sẵn có của mình để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh có hiệu quả
cao mà có thái độ ỷ lại trông chờ vào nhà nớc. Từ khi bớc sang cơ chế thị trờng với sự
quản lý vĩ mô của nhà nớc đã có không ít các doanh nghiệp do không thích nghi đợc với
cơ chế mới nên đã bị đào thải (giải thể hoặc phá sản). Nền kinh tế thị trờng đã mở ra
một cơ hội lớn cho các doanh nghiệp hội nhập và phát triển nhng để thực hiện đợc điều
đó thì mỗi doanh nghiệp phải quan tâm đến chất lợng sản phẩm sản xuất ra, phải hoạt
động kinh doanh có hiệu quả mà biểu hiện cụ thể là phải tạo ra lợi nhuận và lợi nhuận
ngày càng tăng.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế có hiệu quả nhất, là chỉ tiêu phản ánh trình độ quản
lý sử dụng vật t, lao động, tiền vốn, trình độ tổ chức sản xuất sản phẩm. Lợi nhuận tác
động đến tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại hay phá sản
của doanh nghiệp. Việc thực hiện đợc chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm
bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp đợc vững chắc.
Xăng dầu là mặt hàng không thể thiếu đợc của nền kinh tế, nó ảnh hởng trực tiếp
hay gián tiếp đến các ngành nghề khác. Sự biến động nhỏ trên thị trờng xăng dầu sẽ gây
tác động lớn đến hoạt động kinh tế quốc gia. Mặc dù sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật
đã tìm ra nhiều nguồn năng lợng mới nh năng lợng hạt nhân, năng lợng mặt trời nh ng
xăng dầu vẫn là nguồn năng lợng chủ yếu trong vài thập kỷ tới. Hơn nữa, trong công
cuộc phát triển kinh tế, xã hội của đất nớc thì tất cả các ngành kinh tế chủ lực nh giao
thông, điện lực, xây dựng đều cần đến xăng dầu.
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nhận thức tổng hợp và chuyên ngành tài chính
kế toán, chuyên đề đã phân tích và đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận và phân phối



1
lợi nhuận của công ty, từ đó đa ra một số đề xuất nhằm nâng cao lợi nhuận của công
ty.
Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Với trình độ còn non kém về thực tiễn trong công
tác làm kế toán, em cha có đủ khả năng đi sâu nghiên cứu ra toàn bộ lĩnh vực kế toán.
Trên cơ sở kiến thức đợc trang bị, em chỉ tập trung xây dựng phân tích và đánh giá tình
hình thực hiện lợi nhuận của công ty còn các nội dung khác chỉ nêu và phân tích một
cách khái quát nhằm hỗ trợ cho nội dung nghiên cứu chính.
Phơng pháp nghiên cứu: sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng và phơng pháp
hệ thống logic lịch sử. Nghiên cứu bối cảnh kinh tế, xã hội, điều kiện và năng lực kinh
doanh hiện tại của công ty, xem xét các hoạt động kinh doanh của công ty trong mối
quan hệ biện chứng nhân quả với các hoạt động khác. Phơng pháp nghiên cứu cụ thể là
kết hợp phân tích kinh tế với phân tích tác nghiệp nhằm đánh giá chính xác hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của lợi nhuận đối với sự tồn tại và phát triển của
mỗi doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam
(XDHKVN), em đã nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: Phơng
pháp phân tích lợi nhuận và phân phối lợi nhuận tại Công ty Xăng dầu Hàng không
Việt Nam
Nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
Chơng II: Tình hình thực hiện lợi nhuận và phân phối lợi nhuận tại Công ty Xăng dầu
Hàng không Việt Nam.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty Xăng dầu Hàng
không Việt Nam.

2
Chơng I: lí luận chung về lợi nhuận của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng

I. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
1. Khái niệm
Lợi nhuận và bản chất của lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trờng, lợi nhuận đợc coi là một tiêu chí quan trọng, là mục
tiêu cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp đều hớng tới. Khi tiến hành bất kỳ hoạt động kinh
doanh nào ngời ta đều tính toán đến lợi nhuận mà mình có thể thu đợc từ hoạt động đó.
Thực tế, có nhiều đối tợng quan tâm đến kết quả kinh doanh - lợi nhuận của doanh
nghiệp, do đó tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận, xét trên góc độ khác nhau
có thể có các khái niệm khác nhau về lợi nhuận nh sau:
Các nhà kinh tế học cổ điển trớc Mark cho rằng: "Cái phần trội lên nằm trong giá
bán so với chi phí sản xuất gọi là lợi nhuận".
Theo Mark: ''Giá trị thặng d hay phần trội lên nằm trong toàn bộ giá trị của hàng
hoá, trong đó lao động thặng d hay lao động không đợc trả công của công nhân đã đợc
vật hoá thì tôi gọi là lợi nhuận".
Các nhà kinh tế học hiện đại mà đại diện là David - Beggs, Samuelson cho rằng
"Sự chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định là lợi nhuận''.
Các quan điểm trên tuy đợc phát biểu khác nhau nhng họ đều cho rằng lợi nhuận
là phần dôi ra so với chi phí đã bỏ ra. Đó chính là bản chất của lợi nhuận trong nền kinh
tế thị trờng.
Có thể nói kinh tế thị trờng là kết quả tất yếu của sự phát triển xã hội mà ở đó các
doanh nghiệp, các tổ chức, các cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bằng
cách này hay cách khác, cạnh tranh với nhau nhằm chiếm lĩnh thị trờng để đạt đợc mục
tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải phát huy tối đa khả
năng và tinh thần tự chủ của mình để tạo ra thu nhập và lợi nhuận vì sự phát triển của
chính bản thân.

3
Nh vậy, lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp, đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa các khoản thu
nhập thu đợc và các khoản chi phí bỏ ra để đạt đợc thu nhập đó trong một thời kỳ nhất
định. Trong đó các khoản thu nhập của doanh nghiệp là toàn bộ khoản tiền mà doanh
nghiệp thu đợc từ các hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động khác của
doanh nghiệp nh hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng trong một thời kỳ nhất định.
Ta có công thức xác định: Lợi nhuận = Tổng thu nhập - Tổng chi phí
2. Nội dung lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trờng với cơ chế hạch toán kinh doanh, phạm vi kinh doanh
của doanh nghiệp đợc mở rộng, đồng thời để có thể tối đa hoá đợc lợi nhuận, các doanh
nghiệp đã đầu t vào nhiều hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Do vậy lợi nhuận
thu đợc cũng đa dạng theo phơng thức đầu t của doanh nghiệp. Nội dung lợi nhuận của
doanh nghiệp thờng bao gồm:
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh : Là khoản chênh lệch giữa doanh thu hoạt
động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm giá thành toàn bộ sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế thu nhập
doanh nghiệp). Bộ phận lợi nhuận này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng lợi nhuận của
doanh nghiệp .
- Lợi nhuận hoạt động tài chính: Ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp còn có thể tham gia vào hoạt động tài chính. Hoạt động tài chính là những hoạt
động liên quan đến việc đầu t vốn ra bên ngoài doanh nghiệp nh: góp vốn liên doanh liên
kết, góp vốn cổ phần, hoạt động mua bán tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản,
lãi tiền gửi, lãi cho vay khác ngoài nguồn vốn kinh doanh và quỹ . Các khoản lợi nhuận
thu đợc từ hoạt động này cũng góp phần lớn vào việc làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp .
- Lợi nhuận hoạt động bất thờng: Đó là khoản lãi thu đợc từ các hoạt động (nghiệp
vụ) riêng biệt khác ngoài những nghiệp vụ nêu trên. Những khoản này phát sinh không
thờng xuyên, doanh nghiệp không thể dự kiến trớc đợc. Lợi nhuận từ hoạt động này bao
gồm: lợi nhuận các khoản phải trả không có chủ nợ, thu hồi các khoản nợ khó đòi đã đợc
duyệt bỏ, các khoản thu từ bán vật t tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt - mất mát, lãi
thu từ nhợng bán, thanh lý tài sản, tiền đợc phạt, đợc bồi thờng.


4
Vậy nói chung, tổng lợi nhuận của doanh nghiệp đợc tạo thành từ 3 bộ phận nói
trên. Tuy nhiên tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận có sự khác biệt
nhau trong các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau và môi trờng kinh
tế khác nhau. Nhng nhìn chung lợi nhuận hoạt động kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng cao
và có ý nghĩa quyết định tới tổng lợi nhuận của doanh nghiệp .
Việc xem xét nội dung lợi nhuận doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó
giúp ta thấy đợc khoản mục nào tạo nên lợi nhuận và tỷ trọng của từng khoản mục trong
tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó có thể xem xét đánh giá kết quả từng hoạt động
để tìm ra và phát huy các mặt tích cực cũng nh khắc phục và hạn chế các mặt tiêu cực
góp phần giúp doanh nghiệp đề ra quyết định thích hợp nhằm nâng cao hơn nữa lợi
nhuận của doanh nghiệp .
3. Vai trò của lợi nhuận
Lợi nhuận không những có vai trò quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp mà
còn có ý nghĩa đối với toàn xã hội.
*Đối với doanh nghiệp:
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp. Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng, doanh nghiệp
có tồn tại và phát triển đợc hay không thì điều kiện tiên quyết là doanh nghiệp có tạo ra
lợi nhuận hay không. Lợi nhuận đợc coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời nó là
một chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là động lực
thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực nâng
cao năng suất, hiệu quả và chất lợng của quá trình sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đợc thể hiện trên 4 phạm vi chính: mức nộp ngân sách với Nhà nớc,
đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên, mở rộng quy mô kinh doanh và khẳng
định vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng .
Lợi nhuận giúp cho doanh nghiệp có khả năng mở rộng quy mô sản xuất: Cơ chế

quản lý mới đã xoá bỏ sự bao cấp của Nhà nớc, điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự
chủ về tài chính, phải chủ động tìm nguồn tài nguyên cho mọi nhu cầu sản xuất. Lợi
nhuận không những trở thành mục đích thiết thực mà còn là động lực mở rộng sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu không có lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ không mở rộng

5
đợc quy mô sản xuất, không có điều kiện để thay đổi công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, cải thiện đời sống cho cán bộ công viên từ đó sản phẩm bán ra không
đáp ứng yêu cầu về chất lợng, giá thành cao dẫn đến thất bại trong cạnh tranh, về lâu dài
có thể dẫn tới phá sản.
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật chất lợng sản phẩm
chủ yếu đợc quyết định bởi trình độ kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Nhờ có vốn bổ sung
từ lợi nhuận, doanh nghiệp mới có điều kiện đầu t vốn phát triển kinh doanh cả chiều
rộng lẫn chiều sâu, đầu t mua sắm máy móc thiết bị mới, ứng dụng công nghệ vào sản
xuất kinh doanh, từ đó góp phần tăng năng suất lao động, tăng khối lợng sản xuất, nâng
cao chất lợng và đa dạng hoá sản phẩm phục vụ tối đa nhu cầu ngời tiêu dùng, nâng cao
khả năng chiếm lĩnh thị trờng cho doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thơng mại nhờ có
thêm vốn, doanh nghiệp sẽ mở rộng đợc mạng lới tiêu thụ, tăng khối lợng hàng hoá vận
chuyển, đa dạng hoá chủng loại mặt hàng kinh doanh. Nhờ vậy mà quy mô kinh doanh
tăng lên.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế kích thích ngời lao động sản xuất, nâng cao chất l-
ợng sản phẩm.
Mục đích của nhà sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, mục đích của ngời cung cấp
sức lao động là tiền lơng. Tiền lơng có hai chức năng: đối với nhà sản xuất, nó là một
yếu tố chi phí còn đối với ngời lao động nó là thu nhập, là lợi ích kinh tế của họ. Đối với
doanh nghiệp chi phí thuê sức lao động là thực hiện đầu t vào sản xuất kinh doanh nhằm
tìm kiếm lợi nhuận, vì vậy đó là chi phí đợc bù đắp ở kết quả lao động, năng suất lao
động của cán bộ công nhân viên tăng lên là điều kiện để doanh nghiệp tăng lợi nhuận.
Ngời lao động nhận đợc tiền công vừa đảm bảo nhu cầu vật chất cần thiết cho cuộc sống
vừa thực hiện tái sản xuất lao động. Doanh nghiệp có lợi nhuận thì thu nhập của ngời

lao động đợc đảm bảo, từ đó sẽ kích thích họ hăng say lao động, có trách nhiệm với
chất lợng sản phẩm, phát huy tối đa sức sáng tạo của họ trong sản suất. Ngoài ra, khi
lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên đồng nghĩa với việc tăng thêm các quỹ trong đó
có quỹ khen thởng, phúc lợi và lợi ích của ngời lao động cũng tăng lên.
Lợi nhuận cũng góp phần khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thơng trờng.
Doanh nghiệp có lợi nhuận chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, sử dụng vốn
kinh doanh hợp lý, bộ phận quản lý có tài năng lãnh đạo, lực lợng cán bộ công nhân viên
có trình độ có thực lực. Nhờ vậy mà uy tín, thế lực của doanh nghiệp ngày càng tăng, đ-
ợc khách hàng - nhà cung cấp - các tổ chức tín dụng và nhà nớc tín nhiệm, từ đó hoạt

6
động sản xuất kinh doanh ngày càng thuận lợi, hàng hoá đợc tiêu thụ nhanh hơn, doanh
nghiệp dễ dàng huy động vốn bằng cách sử dụng tín dụng hàng hoá, phát hành cổ phiếu,
liên doanh liên kết
* Đối với xã hội:
Lợi nhuận không những có vai trò quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp mà
còn có ý nghĩa đối với toàn xã hội. Lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất
mở rộng nền kinh tế xã hội. Hoạt động kinh doanh có lợi nhuận là điều kiện để doanh
nghiệp có thể tích luỹ vốn thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng đối với doanh nghiệp
mình . Khi mỗi doanh nghiệp với t cách là một tế bào trong nền kinh tế thực hiện tái sản
xuất xã hội cũng tất yếu là quá trình tái sản xuất mở rộng. Mặt khác, khi doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh có lợi thì nguồn thu của ngân sách Nhà nớc cũng tăng lên (thông
qua sắc thuế theo quy định của pháp luật) đáp ứng nhu cầu tích luỹ vốn để thực hiện quá
trình đầu t phát triển kinh tế theo các chức năng của Nhà nớc nh: phát triển kinh tế, củng
cố tiềm lực quốc phòng, duy trì bộ máy quản lý hành chính, cải thiện đời sống vật chất,
văn hoá tinh thần cho nhân dân.
Qua việc phân tích trên, ta thấy lợi nhuận không chỉ có vai trò quan trọng tới sự
tăng trởng và phát triển của doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa to lớn đối với toàn bộ nền
kinh tế nền quốc dân, bởi lợi ích của mỗi doanh nghiệp bao giờ cũng gắn liền với lợi ích
của Nhà nớc, của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Lợi nhuận làm cho Nhà nớc doanh

nghiệp, ngời lao động có quan hệ gắn bó và cùng phát triển .

7
II. phơng pháp xác định lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
trong doanh nghiệp
1. Phơng pháp xác định lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trờng, để tăng cờng khả năng cạnh tranh đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tiến hành đa dạng hoá hoạt đông kinh doanh của mình trên nhiều lĩnh vực
khác nhau, do đó lợi nhuận doanh nghiệp thu đợc từ các hoạt động khác nhau nh : hoạt
động kinh doanh , hoạt động tài chính , hoạt động bất thờng. Tổng lợi nhuận sẽ là tổng
hợp lợi nhuận từ các hoạt động đó.
Lợi nhuận
doanh nghiệp
=
Lợi nhuận hoạt
động kinh doanh
+
Lợi nhuận hoạt
động tài chính
+
Lợi nhuận hoạt
động bất thờng
Xem xét từng nhân tố ta có:
*Lợi nhuận hoạt động kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và giá
thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong năm tài chính của doanh
nghiệp và đợc xác định theo công thức:
Lợi nhuận
HĐKD
=
Doanh thu

thuần
-
Trị giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí
quản lý DN
Trong đó:
- Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản giảm trừ,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu. Doanh thu thuần đợc xác định nh sau:
Doanh thu
thuần
=
Tổng doanh thu
bán hàng
-
Khoản giảm
giá hàng bán
-
Trị giá hàng
bán bị trả lại
-
Thuế
gián thu
+ Tổng doanh thu (thu nhập từ hoạt động kinh doanh) có ý nghĩa rất quan trọng đối
với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, nó đảm bảo trang trải các khoản chi phí, thực
hiện tái sản xuất và các nghĩa vụ với Nhà nớc. Doanh thu bán hàng là nguồn thu quan

trọng chủ yếu trong tổng nguồn thu từ hoạt động kinh doanh. Đó là toàn bộ tiền thu về
tiêu thụ sản phẩm và cung ứng dịch vụ cho khách hàng, sản phẩm đợc xác định là tiêu
thụ khi đợc đơn vị mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
+ Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
+ Thuế gián thu: nh thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu là các loại thuế
theo luật định áp dụng cho các loại hàng hoá thuộc phạm vi chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
và các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá .

8
- Sau khi xác định đợc chỉ tiêu doanh thu thuần và giá vốn hàng bán (hay giá
thành hàng bán) ta có chỉ tiêu tài chính trung gian là "lãi gộp "
Lãi gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
- Chi phí bán hàng: gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá,
dịch vụ nh: tiền lơng, các khoản phụ cấp trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị đóng gói
bảo quản, khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu bao bì, dụng cụ đồ dùng, chi phí dịch
vụ mua ngoài, chi phí bảo hành, quảng cáo .
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý
hành chính và các chi phí chung khác có liên quan tới toàn bộ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nh tiền lơng, các khoản phụ cấp trả cho ban giám đốc và nhân viên quản lý
ở các phòng ban, chi phí vật liệu tiêu dùng cho văn phòng, khấu hao tài sản cố định dùng
chung toàn doanh nghiệp .
Qua việc xác định trên ta có thể tổng kết cách xác định lợi nhuận hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo sơ đồ sau:
Doanh thu tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá
dịch vụ
Doanh thu thuần
Lãi gộp Lợi nhuận từ HĐKD
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng &

Chi phí QLDN
Các khoản giảm trừ
* Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính
Lợi nhuận hoạt động tài chính đợc xác định theo công thức:
Lợi nhuận hoạt
động tài chính
=
Doanh thu hoạt
động tài chính
-
Chi phí hoạt
động tài chính
-
Thuế gián thu
(nếu có)
Các khoản này bao gồm:
- Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh.
- Lợi nhuận từ hoạt động đầu t, mua bán chứng khoán ngắn và dài hạn.
- Lợi nhuận về cho thuê tài sản.
- Lợi nhuận do kinh doanh ngoại tệ.
- Hoàn nhập số d khoản dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán ngắn và dài hạn.
- Lãi tiền gửi ngân hàng hoặc lãi cho vay các đối tợng khác.
- Lợi nhuận về các hoạt động đầu t khác.
*Lợi nhuận từ hoạt động bất thờng :

9
Là những khoản lợi nhuận không dự tính trớc hoặc có dự kiến nhng ít có khả năng
thực hiện hoặc những khoản thu mang tính chất không thờng xuyên. Những khoản lợi
nhuận bất thờng có thể do chủ quan hoặc do khách quan mang lại.

Lợi nhuận hoạt động bất thờng đợc xác định theo công thức:
Lợi nhuận hoạt động
bất thờng
=
Doanh thu
bất thờng
-
Chi phí
bất thờng
-
Thuế gián thu
(nếu có)
- Thu nhập bất thờng gồm:
+ Các khoản nợ khó đòi đã duyệt bỏ (theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán) nay đòi
đợc.
+ Các khoản phải trả nhng không có chủ nợ.
+ Chênh lệch nhợng bán thanh lý tài sản.
+ Thu từ việc bán vật t , phế liệu tài sản thừa.
+ Các khoản lợi tức năm trớc bỏ sót cha ghi sổ.
+ Số d hoàn nhập quỹ các khoản dự phòng, giảm giá, phải thu khó đòi.
+ Các khoản thu nhập bất thờng khác: tiền đợc phạt, tiền đợc bồi thờng, ngân sách
thoái thu thuế, các khoản trích thành sản phẩm thừa khi hết hạn
- Chi phí bất thờng: là những chi phí liên quan đến các nghiệp vụ riêng biệt với
hoạt động bất thờng, cũng có thể là những khoản chi phí bị bỏ sót từ những năm trớc khi
lên báo cáo. Những khoản chi phí bất thờng có thể do chủ quan hay khách quan doanh
nghiệp mang lại bao gồm.:
+ Chi phí thanh lý, nhợng bán tài sản cố định.
+ Hao hụt vật t hàng hoá trong quá trình trong quá trình vận chuyển trong kho.
+ Các khoản lỗ hoặc chi phí do kế toán bị nhầm lẫn hay bỏ sót khi vào sổ.
+ Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá.

+ Các chi phí bất thờng khác nh: tiền phạt, tiền bồi thờng do vi phạm hợp đồng,
tiền phạt thuế, truy nộp thuế
Sau khi thu đợc lợi nhuận, doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp,
phần còn lại là lãi thực của doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế = Tổng lợi nhuận - thuế thu nhập doanh nghiệp
ý nghĩa : Xác định chính xác lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
Nó đảm bảo phản ánh đúng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định (thờng là một năm), là cơ sở cho việc đánh giá năng lực hoạt động của
doanh nghiệp trên thơng trờng, đồng thời là cơ sở cho việc phân phối đúng đắn lợi nhuận

10
đặt ra để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành
một cách thờng xuyên, liên tục.
2. Phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp
Phân phối lợi nhuận không phải là việc phân chia số tiền lãi một cách đơn thuần
mà là việc giải quyết tổng hợp các mối quan hệ kinh tế diễn ra đối với doanh nghiệp.
Việc phân phối đúng đắn sẽ trở thành động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển,
tạo những điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp tục công việc kinh doanh của mình
và ngợc lại.
2.1 Yêu cầu của việc phân phối lợi nhuận doanh nghiệp
Quá trình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp phải đáp ứng những yêu cầu cơ
bản sau đây:
- Doanh nghiệp cần giải quyết hài hoà mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nớc, doanh
nghiệp và ngời lao động trong doanh nghiệp. Mối quan hệ này thể hiện ở tỷ lệ thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp và tỷ lệ trích lập các quỹ khen thởng phúc lợi của doanh
nghiệp .
- Quá trình phân phối lợi nhuận phải đảm bảo mối quan hệ cân đối giữa tích luỹ
và tiêu dùng, giữa tái sản xuất kinh doanh giản đơn và tái sản xuất kinh doanh mở rộng.
Mối quan hệ này đợc thể hiện ở tỷ lệ trích lập các quỹ của doanh nghiệp, trong đó phần
lợi nhuận để tái đầu t vào hoạt động sản xuất kinh doanh đợc chú trọng một cách thoả

đáng.
2.2 Trình tự phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp
Nội dung cơ bản của việc phân phối lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tuỳ thuộc vào đặc
điểm sở hữu của từng loại hình doanh nghiệp khác nhau
Dựa theo các yêu cầu về phân phối lợi nhuận, quy trình phân phối lợi nhuận của
doanh nghiệp thơng mại đợc tiến hành theo trình tự sau:
Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách theo luật định
(32%)
Doanh nghiệp nộp tiền thu sử dụng vốn của ngân sách Nhà nớc (nếu là doanh
nghiệp Nhà nớc) (3.6% - 6%)
Trừ các khoản tiền phạt, vi phạm kỷ luật thu nộp ngân sách, vi phạm hành chính
hợp đồng, phạt nợ quá hạn, các khoản chi phí không hợp lệ cha đợc trừ khi xác định thuế

11
thu nhập phải nộp, các khoản lỗ cha đợc trừ vào thu nhập trớc thuế thu nhập doanh
nghiệp .
Phân chia kết quả hoạt động cho các bên tham gia liên doanh theo hợp đồng đã ký
kết hoặc chia lãi cổ phần cho các cổ đông (nếu có).
Trích lập các quỹ của doanh nghiệp.
Quy trình phân phối lợi nhuận có thể tổng quát theo sơ đồ sau:
III. Kế hoạch hoá lợi nhuận và các chỉ tiêu đánh giá tình hình
thực hiện lợi nhuận doanh nghiệp
1. Kế hoạch hoá lợi nhuận và sự cần thiết phải lập kế hoạch lợi nhuận
* Kế hoạch hoá lợi nhuận:
Kế hoạch lợi nhuận hàng năm là một kế hoạch tài chính tổng hợp phản ánh kết
quả cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và là một bộ
phận của hệ thống kế hoạch tài chính doanh nghiệp .
* Sự cần thiết của việc lập kế hoạch lợi nhuận
Trong sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp đều rất chú ý
đến hiệu quả của công việc, chi phí, lao động, vật t, tiền vốn. Việc sản xuất ra một loại


12
Lợi nhuận từ
hoạt động
kinh doanh
chính
Lợi nhuận từ
hoạt động
kinh doanh
phụ
Lợi nhuận từ
hoạt động tài
chính
Lợi nhuận từ
hoạt động
bất thường
Tổng lợi nhuận
Nộp thuế
thu nhập
doanh
nghiệp
Nộp tiền
thu sử dụng
vốn ngân
sách (nếu
là DNNN)
Bù đắp chi
phí bất hợp
lý ...
(nếu có)

Chia liên
doanh hoặc
lãi cổ phần
Trích lập
các quỹ
doanh
nghiệp
Thuế thu
nhập
doanh
nghiệp
Thuế thu
nhập bổ
sung
Quỹ đầu
tư phát
triển
Quỹ dự
phòng
tài chính
Quỹ dự
phòng
trợ cấp
mất việc
làm
Quỹ khen
thưởng và
phúc lợi
sản phẩm nào đó đều khiến doanh nghiệp phải tính toán xây dựng mối quan hệ giữa chi
phí và thu nhập, sản xuất ra bao nhiêu sản phẩm với giá bán là bao nhiêu thì đảm bảo

hoà đợc vốn bỏ ra và bao nhiêu sản phẩm đợc sản xuất và tiêu thụ thì mang lại mức lãi
theo dự kiến. Nh ta đã biết lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hởng
của nhiều nhân tố, có những nhân tố thuộc về chủ quan, có những nhân tố thuộc về
khách quan và nó có sự bù trừ lẫn nhau. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh
nghiệp luôn phải đứng trớc những tình huống phát sinh ảnh hởng xấu đến kết quả hoạt
động kinh doanh của mình. Các tình huống đó có thể do bên ngoài tác động nh khí hậu,
thời tiết kết quả là làm cho một phần lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm đi. Nh vậy,
nhà quản lý có thể phải chấp nhận một mức lỗ cá biệt để thu đợc lợi nhuận tổng thể cao.
Tuy nhiên để chấp nhận một mức lỗ nh vậy đòi hỏi ngời quản lý phải tính toán kỹ, kiểm
soát chặt chẽ nếu không sẽ làm cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị
lỗ.
Hơn nữa do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện giao thông vận tải, vận
chuyển hàng hoá, thị trờng tiêu thụ, thời điểm tiêu thụ khác nhau thờng làm cho lợi
nhuận thu đợc giữa các doanh nghiệp cũng không giống nhau. Việc bố trí sắp xếp mạng
lới kinh doanh cho thuận tiện làm giảm các chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản phục
vụ đợc tối đa ngời tiêu dùng cũng là một yếu tố làm chi phí của doanh nghiệp giảm
xuống, nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc giữ vững và mở rộng thị tr-
ờng tiêu thụ, nâng cao chất lợng mẫu mã, hoàn thiện thêm chức năng sản phẩm cũng là
một yếu tố quan trọng góp phần nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Tất cả những yếu
tố trên làm cho số lợi nhuận giữa các hoạt động trong từng thời kỳ của doanh nghiệp
cũng không giống nhau. Do đó hàng năm trớc khi bớc vào năm kế hoạch của hoạt động
sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải lập kế hoạch lợi nhuận.
Kế hoạch lợi nhuận giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp dự kiến đợc số lãi mà
doanh nghiệp sẽ tạo ra trong năm, từ đó giúp cho doanh nghiệp có kế hoạch tổ chức kinh
doanh, tiêu thụ sản phẩm, đề ra các giải pháp hữu hiệu để thực hiện thành công mục tiêu.
Mặt khác biết trớc quy mô lợi nhuận sẽ đạt đợc giúp cho doanh nghiệp có thể chủ động
trong việc phân phối và sử dụng lợi nhuận một cách hiệu quả nhất. * Ph-
ơng pháp lập kế hoạch hoá lợi nhuận:
Việc lập kế hoạch phải kết hợp với việc phân tích tình hình hoạt động kinh doanh,
phân tích tài chính, phân tích điểm hoà vốn. Thông qua việc phân tích điểm hoà vốn,


13
doanh nghiệp có thể rút ra những kết luận cần thiết đối với từng mặt hàng nh: khối lợng
hàng hoá tiêu thụ, giá bán tối u để đạt đợc mức lợi nhuận dự tính.
Các chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận bao gồm: tổng mức lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận
doanh thu, tỷ suất lợi nhuận vốn, tỷ suất lợi nhuận chi phí (cách thức xác định đã đợc đề
cập ở phần trên).
Để dự kiến mức lợi nhuận trong kỳ ngời ta sử dụng phơng pháp xác định lợi
nhuận trực tiếp và phơng pháp sản lợng hoà vốn. Phơng pháp xác định lợi nhuận trực tiếp
có u điểm đơn giản dễ tính nhng không phù hợp với doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt
hàng. Phơng pháp sản lợng hoà vốn giúp doanh nghiệp thấy đợc mối quan hệ giữa lợi
nhuận đạt đợc trong kỳ với quy mô kinh doanh và chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều này có ý nghĩa to lớn cho việc lựa chọn quy mô kinh doanh hợp lý để tối đa hoá lợi
nhuận doanh nghiệp. Dù xác định lợi nhuận theo phơng pháp nào thì chúng ta đều thấy
sự cần thiết phải lập kế hoạch hoá lợi nhuận.
2. Các chỉ tiêu tài chính đánh giá tình hình lợi nhuận doanh nghiệp
Để đánh giá chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngời ta
có thể sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối. Tuy nhiên ta không thể coi nó là chỉ tiêu duy
nhất, cũng không thể chỉ dùng nó để đánh giá chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp khác nhau vì :
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hởng bởi nhiều nhân tố, có
những nhân tố thuộc về chủ quan, có những nhân tố thuộc về khách quan và có sự bù trừ
lẫn nhau. Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị trờng tiêu thụ th-
ờng làm cho lợi nhuận doanh nghiệp cũng không giống nhau.
Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi nhuận thu đợc
sẽ khác nhau. ở các doanh nghiệp có quy mô lớn nếu công tác quản lý kém nhng số lợi
nhuận thu đợc vẫn có thể lớn hơn nhiều những doanh nghiệp quy mô nhỏ nhng công tác
quản lý tốt hơn. Cho nên để đánh giá đúng đắn chất lợng hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn phải sử dụng chỉ tiêu tơng đối là tỷ
suât lợi nhuận hay hệ số sinh lời.

Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận, mỗi cách có một nội dung kinh tế khác
nhau cụ thể:

14
2.1 Tỷ suất lợi nhuận vốn: Là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận trớc (hoặc sau) thuế đạt đ-
ợc trong kỳ với số vốn sử dụng bình quân (gồm cả vốn cố định và vốn lu động) hoặc vốn
chủ sở hữu.
Chỉ tiêu này đợc tính theo công thức: T
sv

=
Trong đó: T
sv

: Tỷ suất lợi nhuận vốn
P : Lợi nhuận trớc (hoặc sau) thuế đạt đợc trong kỳ
V
bq
: Tổng số vốn sản suất đợc sử dụng bình quân trong kỳ (cả vốn cố định và
vốn lu động) hoặc vốn chủ sở hữu.
Vốn cố định đợc xác định bằng nguyên giá tài sản cố định trừ đi số tiền khấu hao
luỹ kế đã thu hồi .
Vốn lu động bao gồm vốn dự trữ sản xuất, vốn thành phẩm dở dang, bán thành
phẩm tự chế, vốn thành phẩm.
ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ánh cứ bỏ ra 100 đồng vốn thì doanh nghiệp thu về đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận .
Tỷ suất lợi nhuận vốn cho phép ta đánh giá đợc hiệu quả của công tác quản lý và
sử dụng vốn của doanh nghiệp trong kỳ. Từ đó giúp doanh nghiệp tìm ra những khả năng
tiềm tàng và những biện pháp thích hợp làm cho công tác quản lý và sử dụng vốn cao
hơn.

2.2 Tỷ suất lợi nhuận giá thành : Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trớc (hoặc sau) thuế
của sản phẩm tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ.
Chỉ tiêu này đợc xác định theo công thức: T
sg
=
Trong đó: T
sg
: Tỷ suất lợi nhuận giá thành
P : Lợi nhuận trớc (hoặc sau) thuế đạt đợc trong kỳ
Z
t
: Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ánh trong 100 đồng doanh thu thì doanh nghiệp thu về đợc
bao nhiêu đồng lợi nhuận, đồng thời nó cũng phản ánh hiệu quả của chi phí bỏ vào sản
xuất và tiêu thụ trong kỳ .
2.3 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trớc thuế hoặc sau thuế
sản phẩm tiêu thụ với doanh thu tiêu thụ sản đạt đợc trong kỳ.
Chỉ tiêu này đợc xác định theo công thức: T
st
=
Trong đó: T
st
: Tỷ suất lợi nhuận giá thành
P: Lợi nhuận trớc (hoặc sau) thuế đạt đợc trong kỳ

15
T: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ánh doanh nghiệp cứ bán đợc 100 đồng doanh thu thì sẽ thu
đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu chỉ tiêu này của doanh nghiệp thấp hơn chỉ tiêu
chung của toàn ngành thì chứng tỏ doanh nghiệp đã bán hàng với giá thấp hoặc giá

thành của doanh nghiệp cao hơn so với các doanh nghiệp khác.
IV. Các biện pháp nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp
1. Sự cần thiết khách quan phải nâng cao lợi nhuận
Xuất phát từ vai trò của lợi nhuận cũng nh từ mục tiêu và động lực phát triển
của doanh nghiệp ta thấy việc nâng cao lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì: Trong điều kiện hạch toán kinh
doanh theo cơ chế thị trờng, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay không điều đó
hoàn toàn phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có tạo ra đợc lợi nhuận hay không. Hay nói
cách khác, lợi nhuận vừa là mục tiêu vừa là động lực vừa là điều kiện tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng là nhằm đạt
tới mục tiêu lợi nhuận trong khuôn khổ của pháp luật. Xuất phát từ mục tiêu đó trong
kinh doanh, các doanh nghiệp luôn tìm cho mình một con đờng riêng tối u để có thể thoả
mãn cao nhất nhu cầu của thị trờng và đạt tới mức lợi nhuận tối đa. Nh vậy động lực lợi
nhuận đã thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động ngày càng mở rộng. Và ngợc lại khi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã đợc mở rộng thì tất yếu sẽ đa lợi nhuận
doanh nghiệp ngày một tăng lên. Mặt khác, muốn đứng vững trong cuộc cạnh tranh khốc
liệt của thị trờng thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả, tức là có
lợi nhuận. Có lợi nhuận các doanh nghiệp mới có tiền đề vật chất để bảo toàn và phát
triển vốn kinh doanh, mở rộng quy mô kinh doanh hay nói cách khác là để tồn tại vầ
phát triển, còn ngợc lại nếu doanh nghiệp kinh doanh không có lợi nhuận, vốn của doanh
nghiệp sẽ mất dần và đẩy doanh nghiệp tới bên bờ của sự phá sản.
Hơn nữa, nếu hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tức là có lợi nhuận thì
doanh nghiệp sẽ nhanh chóng thu hồi vốn đầu t cho sản xuất kinh doanh để từng bớc
thay đổi quy trình công nghệ tiên tiến cho phù hợp với sự phát triển của xã hội. Lợi
nhuận cao sẽ giúp cho tốc độ tích luỹ của doanh nghiệp càng nhanh, vốn kinh doanh
cũng tăng nhanh tạo uy tín và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng,
tạo điều kiện cho doanh nghiệp dành thắng lợi với hiệu quả kinh doanh cao nhất trên cơ

16
sở đáp ứng tốt nhất các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ cho nhu cầu xã hội. Và chính lợi

nhuận năm trớc sẽ là cơ sở để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp vào năm sau. Khi
lợi nhuận tăng, cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp sẽ có mức thu nhập thoả đáng,
doanh nghiệp có tiền để chi các khoản lơng, phúc lợi khen thởng. Đây chính là đòn bẩy
kinh tế kích thích tính năng động sáng tạo, tự giác, phát huy hết khả năng tiềm tàng của
ngời lao động, tạo ra sự gắn kết giữa ngời lao động với mục tiêu và lợi ích của doanh
nghiệp, nhờ vậy mà năng suất lao động sẽ không ngừng tăng lên. Rõ ràng đây là nhân tố
quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp.
Ngoài ra, khi lợi nhuận doanh nghiệp tăng thì nguồn thu của ngân sách Nhà nớc
(trên cơ sở nghĩa vụ đối với Nhà nớc của doanh nghiệp) cũng tăng, điều này góp phần
vào việc thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
Nh vậy, lợi nhuận không chỉ là niềm mơ ớc của các nhà đầu t, nhà kinh doanh mà
còn của cả những ngời lao động và ngân sách Nhà nớc. Lợi nhuận là phơng tiện để
doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh và là yếu tố quyết định sự sống còn cũng nh
sự phát triển của doanh nghiệp. Do đó, nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp là điều tất yếu
khách quan đối với mọi doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trờng cạnh
tranh gay gắt nh hiện nay.
2. Các nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận
Để có thể tìm những biện pháp hữu hiệu nhằm đạt tới mức lợi nhuận mong muốn,
các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu sự ảnh hởng của các nhân tố đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong các nhân tố đó có những nhân tố thuộc về bên trong
(chủ quan của doanh nghiệp) nhng cũng có thể là những nhân tố khách quan bên ngoài
không thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Tất cả các nhân tố đó có thể tác động có
lợi hoặc bất lợi tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể:
2.1 Các nhân tố khách quan
Thứ nhất là thị trờng và sự cạnh tranh: thị trờng ảnh hởng trực tiếp ảnh hởng tới
lợi nhuận của doanh nghiệp, bởi vì doanh nghiệp cung cấp hàng hoá ra thị trờng là
nhằm mục đích phục vụ nhu cầu của ngời tiêu dùng để kiếm lời. Sự biến động của cung
và cầu trên thị trờng sẽ ảnh hởng tới khối lợng hàng hoá bán ra của doanh nghiệp. Nếu
cung lớn hơn cầu, chứng tỏ nhu cầu về mặt hàng kinh doanh đã đợc đáp ứng đầy đủ, việc
tăng khối lợng hàng hoá bán ra là hết sức khó khăn - điều này ảnh hởng bất lợi tới yêu

cầu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngợc lại, nếu cung nhỏ hơn cầu chứng tỏ mặt hàng

17
kinh doanh của doanh nghiệp đang đợc ngời tiêu dùng quan tâm và a thích - nói cách
khác doanh nghiệp cha đáp ứng đợc hết nhu cầu thị trờng, lúc này doanh nghiệp dễ dàng
đẩy mạnh hoạt động bán ra để tăng doanh thu và tăng lợi nhuận. Khi nhắc tới thị trờng ta
không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh bởi cạnh tranh là một quy luật tất yếu của thị trờng.
Ngày nay mọi doanh nghiệp đều phải đối mặt với vấn đề này. Cạnh tranh trên thị trờng
luôn ảnh hởng tới hoạt động tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp, do đó nó tác động lớn
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Vì thế, doanh nghiệp cần nghiên cứu
đối thủ cạnh tranh để có thể xác định vị thế của mình trên thị trờng, từ đó xây dựng một
chiến lợc cạnh tranh đúng đắn, phơng thức cạnh tranh có lợi nhất để thu đợc hiệu quả
kinh doanh cao nhất tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thứ hai là giá cả hàng hoá tiêu thụ: giá bán tác động đến khối lợng hàng hoá và
do đó tác động đến doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Về nguyên tắc theo quy luật
cạnh tranh và quy luật cung cầu khi giá giảm thì mức tiêu thụ tăng và ngợc lại. Trong
nền kinh tế thị trờng giá cả hàng hoá nhất trí với giá trị và dao động theo quy luật cung
cầu. Doanh nghiệp không thể kiểm soát đợc mức giá trên thị trờng. Lợi nhuận của doanh
nghiệp sẽ không bị giảm nếu mức giảm giá bán nhỏ hơn mức tăng khối lợng hàng bán và
doanh thu vợt quá điểm hoà vốn hay mức tăng của giá bán lớn hơn mức giảm của khối
lợng hàng bán.
Thứ ba là chính sách kinh tế của Nhà nớc: vai trò chủ đạo của Nhà nớc trong nền
kinh tế thị trờng đợc thể hiện thông qua việc điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô.
Nhà nớc định hớng, khuyến khích hay hạn chế hoạt động của các tổ chức kinh tế nói
chung và doanh nghiệp nói riêng bằng chính sách, luật lệ và các công cụ tài chính. Cụ
thể Nhà nớc tạo ra hành lang pháp lý đảm bảo an toàn cho hoạt động của mọi doanh
nghiệp, đồng thời thông qua các chính sách thuế Nhà nớc thực hiên tốt công việc điều
tiết vĩ mô của mình. Tóm lại, thuế và các chính sách kinh tế khác của Nhà nớc ảnh hởng
rất lớn đến vấn đề đầu t, tiêu dùng xã hội, giá cả hàng hoá dịch vụ trên thị trờng và vì
vậy nó tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngoài ra, sự biến động của giá cả tiền

tệ, nhân tố chất lợng hàng hoá (đối với doanh nghiệp chỉ hoạt động kinh doanh thuần
tuý) cũng là nhân tố khách quan ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.2 Các nhân tố chủ quan:
Thứ nhất là nhân tố con ngời: có thể nói con ngời luôn đóng vai trò trung tâm và
có ảnh hởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đăc biệt trong nền kinh
tế thị trờng nh hiện nay khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau một cách gay gắt

18
thì con ngời lại càng khẳng định đợc mình là nhân tố quan trọng tạo ra lợi nhuận. Chỉ
trên tinh thần hăng say lao động, phát huy hết sức sáng tạo và tâm huyết của mình thì
năng suất lao động của ngời lao động mới đợc nâng cao - từ đó nâng cao lợi nhuận của
doanh nghiệp. Khoa học phát triển mạnh mẽ đã tạo ra nhiều máy móc góp phần giải
phóng sức lao động song không vì thế mà vai trò của con ngời giảm đi mà càng khẳng
định sự cần thiết của đội ngũ cán bộ có ý thức trách nhiệm, trình độ chuyên môn và đặc
biệt là trình độ quản lý.
Thứ hai là nhân tố chất lợng và khối lợng hàng hoá tiêu thụ: khối lợng hàng hoá
tiêu thụ ảnh hởng trực tiếp tới doanh thu của doanh nghiệp thơng mại bởi: "Doanh thu =
Số lợng hàng bán tiêu thụ * giá bán ". Do đó khi các yếu tố khác không đổi thì khối lợng
hàng hoá tiêu thụ tăng, doanh thu sẽ tăng kéo theo lợi nhuận sẽ tăng và ngợc lại. Nh vậy,
khối lợng hàng hoá tiêu thụ thông qua doanh thu ảnh hởng gián tiếp tới lợi nhuận của
doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì chất lợng sản phẩm sản xuất ra, còn đối
với doanh nghiệp chỉ tiên hành hoạt động kinh doanh thuần tuý thì chất lợng dịch vụ mà
doanh nghiệp tạo ra trong bán hàng là nhân tố chủ quan tác động rất lớn đến khối lợng
hàng hoá tiêu thụ - vì vậy ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thứ ba là nhân tố kết cấu hàng hoá tiêu thụ: trong nền kinh tế thị trờng để nâng
cao hiệu quả kinh tế, giảm rủi ro trong kinh doanh các doanh nghiệp thờng kinh doanh
nhiều loại hàng hoá khác nhau. Tuy nhiên giá cả, tốc độ tiêu thụ, mức độ phù hợp với thị
hiếu tiêu dùng của các loại hàng hoá khác nhau là khác nhau. Từ đó cho thấy cơ cấu mặt
hàng kinh doanh cũng ảnh hởng tới lợi nhuận. Do vậy, nếu doanh nghiệp nắm bắt đợc
nhu cầu, thị hiếu ngời tiêu dùng, nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm, đa ra kết cấu

hàng hoá hợp lý sẽ tránh đợc tình trạng ứ đọng khi khối lợng hàng hoá quá lớn so với
mức cầu của thị trờng hoặc có thể bỏ lỡ cơ hội tốt trong kinh doanh khi nhu cầu của thị
trờng lớn nhng doanh nghiệp lại dự trữ quá ít.
Thứ t là khả năng về vốn: vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, do vậy nó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả
kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh trên thị trờng,
doanh nghiệp nào có lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế trong kinh doanh. Khả năng về vốn
dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp chớp đợc thời cơ, có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất,
cải tiến trang thiết bị máy móc kỹ thuật, mở rộng thị trờng từ đó tạo điều kiện cho việc
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

19
3. Các biện pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp
Không ngừng nâng cao lợi nhuận là mục tiêu mà các doanh nghiệp luôn hớng tới
trong sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ mục tiêu đó, các doanh nghiệp luôn tìm kiếm
những giải pháp tối u để phát huy một cách tốt nhất lợi thế của mình. Các doanh nghiệp
khác nhau có lợi thế đặc điểm kinh doanh khác nhau nên các giải pháp cụ thể sẽ không
giống nhau. Tuy nhiên dới góc độ lý luận chúng ta có thể đề cập đến một số giải pháp
mang tính chất chung nh sau:
3.1 Xây dựng phơng án kinh doanh phù hợp
Xây dựng phơng án kinh doanh phù hợp là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Xây dựng phơng án kinh doanh đúng đắn sẽ làm
doanh nghiệp tốn ít công sức mà vẫn thu đợc nhiều kết quả, ngợc lại xây dựng phơng án
sai, không hợp lý sẽ dẫn đến thua lỗ, thậm chí phá sản. Do vậy phải xây dựng phơng án
kinh doanh một cách thận trọng, khoa học và chính xác.
Vấn đề đặt ra trong việc xây dựng phơng án kinh doanh phù hợp là phải khả thi,
phù hợp với tình hình thực tế, khai thác hết thế mạnh tiềm năng của doanh nghiệp mình
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và thu về lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
3.2 Phấn đấu tăng năng suất lao động
Tăng năng suất lao động là tăng số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời

gian. Để tăng năng suất lao động cần thực hiện các biện pháp:
Cải tiến đổi mới trang thiết bị cho phù hợp với các điều kiện của doanh nghiệp và
đòi hỏi của thị trờng về chất lợng sản phẩm.
Nâng cao hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị, sử dụng hết công suất của máy
nhằm giảm chi phí khấu hao trên một đơn vị sản phẩm.
Tổ chức sắp xếp lao động một cách hợp lý, đảm bảo đúng ngời, đúng việc, có biện
pháp khen thởng kịp thời nhằm khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động .
3.3 Tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm
Đây là biện pháp cơ bản để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, bởi mối quan hệ
giữa chi phí và lợi nhuận là tỷ lệ nghịch, nếu giảm chi phí thì lợi nhuận tăng và ngợc lại,
chi phí doanh nghiệp tăng thì lợi nhuận giảm và ngợc lại. Chi phí doanh nghiệp bao gồm
chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Chi phí trực tiếp bao gồm: chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Đó là những khoản chi phí
bỏ trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh, do đó chúng ta không thể cắt giảm khoản
chi phí nào mà phải giảm định mức tiêu hao trên một đơn vị sản phẩm. Chi phí gián tiếp

20
bao gồm: chi phí khấu hao tài sản cố định, tiền lơng công nhân gián tiếp, chi phí văn
phòng tiếp khách các khoản chi phí này không liên quan trực tiếp tới quá trình tạo ra
sản phẩm, vì vậy phải giảm tỷ trọng của nó trong tổng chi phí nh tinh giảm bộ máy quản
lý, có kế hoạch khấu hao tài sản cố định và định mức sử dụng chúng Ngoài ra tiết
kiệm chi phí còn tạo điều kiện để hạ thấp giá thành sản phẩm, từ đó giảm giá bán, tăng
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thơng trờng mà vẫn đảm bảo đợc mức lãi
mong muốn.
Nh vậy, nếu giá bán và mức thuế đã xác định thì lợi nhuận đơn vị sẽ tăng lên hay
giảm đi là do giá thành sản phẩm quyết định. Bởi vậy để tăng lợi nhuận các doanh
nghiệp phải không ngừng phấn đấu hạ giá thành sản phẩm .
3.4 Nâng cao chất lợng sản phẩm, dịch vụ sau bán hàng.
Hiện nay, cạnh tranh trong cơ chế thị trờng ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp
không những cạnh tranh về giá cả mà chuyển sang cạnh tranh về chất lợng và dịch vụ

sau bán hàng nh tín dụng, bảo hành,sửa chữa lắp đặt đòi hỏi doanh nghiệp phải đặc
biệt quan tâm đến vấn đề này.
3.5 Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý
Tổ chức tốt hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, khâu cung ứng sản phẩm hàng
hoá, khai thác tối đa khả năng ngời lao động sẽ góp phần nâng cao kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần tổ chức tốt các phòng ban chức năng và sắp
xếp lao động hợp lý đảm bảo sự quản lý của cấp trên đối với cấp dới và sự kiểm soát
giữa các bộ phận với nhau.
3.6 Phân phối lợi nhuận hợp lý
Thực chất đây là việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ dự phòng và tiêu
dùng để vừa đảm bảo phát triển sản xuất kinh doanh vừa thoả mãn tiêu dùng hợp lý của
ngời lao động trong doanh nghiệp. Trong trờng hợp vốn còn hạn chế thì việc phân phối
lợi nhuận cần dành phần lớn cho tích luỹ vì có nh vậy mới có điều kiện mở rộng và cải
tiến hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó sẽ thu đợc nhiều lợi nhuận đồng thời tạo điều
kiện tích luỹ vốn nhiều hơn.

21
Chơng II: Tình hình thực hiện lợi nhuận và phân phối
lợi nhuận tại công ty xăng dầu hàng không việt
nam
I. giới thiệu chung về công ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nớc nằm
trong khối đơn vị thành viên hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Tổng công ty Hàng
không Việt Nam. Công ty đợc thành lập vào năm 1993, từ quyết định sắp xếp lại ngành
cung ứng Xăng dầu Hàng không từ 3 xí nghiệp XDHK của Tổng công ty HKVN, đó là
Xí nghiệp XDHK Miền Bắc (thuộc sân bay Nội Bài), Xí nghiệp XDHK Miền Trung
(thuộc sân bay Đà Nẵng), Xí nghiệp XDHK Miền Nam (thuộc sân bay Tân Sơn Nhất).
Công ty là một trong 20 đơn vị hạch toán độc lập nằm trong khối kinh doanh của Tổng
công ty HKVN (Tổng công ty HKVN đợc tổ chức thành các khối trực thuộc do Cục

hàng không dân dụng Việt Nam quản lý về mặt Nhà Nớc, bao gồm : khối hoạt động
sự nghiệp, khối hoạt động sự nghiệp kinh tế, khối hoạt động kinh doanh). Công ty có
đầy đủ t cách pháp nhân và tự chịu trách nhiệm trên số vốn của công ty.
Công ty Xăng dầu Hàng Không Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là VINAPCO
(Vietnam Air Petrol Company Limited) với hoạt động kinh doanh chủ yếu là xuất nhập
khẩu các chủng loại nhiên liệu phục vụ cho nhu cầu cung cấp nhiên liệu bay của các
Hãng hàng không trong nớc và quốc tế, ngoài ra công ty còn có chức năng nhập khẩu
các loại thiết bị, xe tra nạp, xe vận chuyển và các phơng tiện khác cần thiết cho các dịch
vụ có liên quan đến ngành hàng không.
Công ty có trụ sở chính ở sân bay Gia Lâm và đồng thời đóng vai trò một bộ phận
cơ quan văn phòng với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện quan hệ kinh tế chính, nghiệp vụ
tổng hợp và quản lý, chỉ đạo chung toàn công ty.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng, công ty đã ngày càng mở rộng
quy mô hoạt động cũng nh thị trờng kinh doanh trong lĩnh vực của mình. Năm 1994, Xí
nghiệp dịch vụ vận tải XDHK (hay còn gọi là Xí nghiệp dịch vụ vận tải vật t kỹ
thuật XDHK) đợc thành lập nhằm thực hiện nhiệm vụ vận chuyển xăng dầu từ kho cảng
về các sân bay. Để đẩy mạnh việc cung cấp các loại nhiên liệu ngoài ngành hàng không,

22
phục vụ nhu cầu không ngừng gia tăng của thị trờng. Năm 1996, công ty đã thành lập ra
2 chi nhánh, đó là chi nhánh kinh doanh XDHK Miền Bắc và chi nhánh kinh doanh
XDHK Miền Nam với nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh xăng dầu ngoài ngành hàng
không và các dịch vụ có liên quan đến xang dầu ở tại khu vực. Đến năm 1998, Xí nghiệp
XDHK Miền Trung đợc mở rộng quy mô hoạt động, ngoài nhiệm vụ chính là cung cấp
nhiên liệu hàng không cho các máy bay đi và đến các sân bay thuộc khu vực miền
Trung, xí ngiệp còn có trách nhiệm cung cấp các loại nhiên liệu khác (nhiên liệu ngoài
ngành) đáp ứng đầy đủ nhu cầu thị trờng tại khu vực. Nhằm thực hiện đẩy mạnh các hoạt
động kinh doanh xăng dầu ngoài ngành, công ty còn mở rộng thêm chi nhánh kinh
doanh xăng dầu tại Nghệ An.
Bên cạnh đó, để hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng cả trong nớc và quốc

tế, công ty đã thành lập các văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh và tại
Singapore.
Khi mới thành lập, công ty có 597 lao động với số vốn điều lệ do Tổng công ty
HKVN giao cho là 36 tỷ và làm nhiệm vụ chính là hoạt động dịch vụ cung cấp xăng dầu
cho các Hãng hàng không. Nhng cho tới nay, cung với sự phát triển theo chiều hớng đi
lên, số vốn điều lệ của công ty đã lên tới hơn 100 tỷ với 1229 nhân viên. Sự phát triển
ngày càng lớn mạnh của công ty đã tạo đợc uy tín lớn với các khách hàng hàng không
trong nớc cũng nh quốc tế và trở thành đối tác tin cậy trong kinh doanh. Đối với Tổng
công ty HKVN, VINAPCO luôn là một đơn vị kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo đời
sống vật chất và tinh thần đầy đủ cho cán bộ công nhân viên.
Cùng với sự phát triển của quy mô sản xuất kinh doanh, công tác quản lý của
công ty ngày càng đợc cải tiến và có hiệu quả. Hiện nay, công ty đã đợc cấp chứng nhận
quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9001 2000. Điều này càng đem lại uy tín lớn
mạnh cho công ty, tạo đà phát triển cho công ty trong thời gian tới.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam :
Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam (VINAPCO) đợc thành lập theo quyết
định số 847/QĐ/TCCĐ - LĐ ngày 09/06/1994 của Bộ giao thông vận tải và QĐ
185/CAAV ngày 29/01/1996 của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam với đăng ký kinh
doanh số 109525 do Uỷ ban Kế hoạch thành phố Hà Nội cấp ngày 07/05/1996.

23
Là một doanh nghiệp thành viên trực thuộc Tổng công ty HKVN, với hình thức sở
hữu vốn là doanh nghiệp Nhà nớc, ngoài chức năng hoạt động cung ứng nhiên liệu trong
và ngoài ngành hàng không, công ty còn có hoạt động kinh doanh chính là :
- Xuất nhập khẩu, kinh doanh và vận tải xăng, dầu, mỡ, dung dịch đặc chủng hàng
không, các loại xăng dầu khác và các thiết bị, phơng tiện, phụ tùng phát triển ngành
hàng không.
- Kinh doanh các dịch vụ có liên quan đến chuyên ngành xăng dầu.
- Sản xuất các thiết bị, phụ tùng chuyên ngành xăng dầu.
- Kinh doanh khách sạn.

Sự phát triển ngày càng đi lên của công ty kéo theo sự đa dạng hoá các sản phẩm,
hàng hoá. Sản phẩm chủ đạo của công ty là nhiên liệu Jet A1 loại nhiên liệu đặc
chủng hàng không đợc thực hiện cung ứng dịch vụ cho các hãng hàng không trong nớc
và quốc tế. Ngoài mục đích đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, công ty còn tiến hành kinh
doanh các mặt hàng xăng dầu nh dầu mỡ nhờn máy bay, dầu DO, dầu FO, xăng, xăng
dầu mặt đất, dầu hoả và các hàng hoá khác để thu hút thêm khách hàng trong và ngoài
ngành hàng không, cũng nh nâng cao vị thế của công ty trong sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt của nền kinh tế thị trờng. Nhờ đó mà hoạt động kinh doanh của công ty đã có
những bớc tiến mới, quy mô hoạt động đợc mở rộng, thị trờng kinh doanh đạt đợc những
thành tựu đáng kể. Nếu trớc đây, công ty chỉ bao gồm có 3 xí nghiệp trực thuộc (Xí
nghiệp XDHK Miền Bắc, Xí nghiệp XDHK Miền Trung, Xí nghiệp XDHK Miền Nam)
với nhiệm vụ chính là hoạt động cung ứng xăng dầu cho các hãng hàng không thì hiện
nay, quy mô hoạt động của công ty đã đợc mở rộng hơn rất nhiều, gồm có 6 xí nghiệp
hạch toán phụ thuộc, các văn phòng đại diện và chi nhánh của công ty đã hoạt động trên
cả nớc với chức năng không chỉ là cung ứng nhiên liệu trong và ngoài ngành hàng không
mà còn xuất nhập khẩu, kinh doanh và vận tải xăng, dầu, mỡ, dung dịch đặc chủng hàng
không và các loại xăng dầu khác, kinh doanh khách sạn và kinh doanh thơng mại khác.
Sự thay đổi về cơ cấu tổ chức của công ty có thể đợc biểu hiện nh sau:
* Các đơn vị trực thuộc:
- Xí nghiệp XDHK Miền Bắc
- Xí nghiệp XDHK Miền Trung
- Xí nghiệp XDHK Miền Nam
- Xí nghiệp Dịch vụ vận tải vật t kỹ thuật XDHK
- Xí nghiệp Thơng mại dầu khí hàng không Miền Bắc

24
- Xí nghiệp Thơng mại dầu khí HKVN
* Chi nhánh công ty XDHK Việt Nam tại Nghệ An
* Chi nhánh và văn phòng đại diện:
- Văn phòng đại diện công ty tại thành phố Hồ Chí Minh

- Văn phòng đại diện công ty tại Singapore
* Đơn vị nhận vốn góp cổ phần, góp vốn liên doanh:
- Công ty cổ phần hàng không Pacific Airlines
Những thành tựu đó đã cho thấy những bớc đi đúng đắn của công ty trong việc
phát huy thế mạnh của mình về lĩnh vực xăng dầu. Thêm vào đó, cả quy mô vốn kinh
doanh của công ty đã có sự lớn mạnh so với trớc đây. Khi mới thành lập công ty, số vốn
do Tổng công ty HKVN giao chỉ 36 tỷ đồng (trong đó có 19 tỷ đồng là vốn cố định và
17 tỷ đồng là vốn lu động) với tổng số công nhân viên là 597 ngời (hầu hết là công nhân
trực tiếp sản xuất), thì cho tới nay, số vốn của công ty đã lên tới hơn 100 tỷ đồng (theo
số liệu mới nhất về số vốn điều lệ hiện có của công ty) và với tổng số công nhân viên lên
tới 1229 ngời (trong đó nhân viên quản lý là 270 ngời và công nhân trực tiếp sản xuất là
959 ngời). Điều này một mặt là nhờ công ty đã biết khai thác sử dụng tốt số vốn của
mình, mặt khác công ty còn huy động những nguồn vốn bên trong lẫn bên ngoài công ty
nh: thu hút thêm vốn đầu t của các công ty trong và ngoài ngành hàng không, tận dụng
đợc số vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên làm việc trong công ty. Đạt đợc những
thành công đó, một phần phải kể đến những chính sách quản lý về kinh tế, tài chính đã
tạo nên một diện mạo mới cho công ty.
Cùng với sự lớn mạnh về quy mô hoạt động, thị trờng kinh doanh của công ty đã
đợc mở rộng hơn rất nhiều so với trớc đây. Khi mới đi vào hoạt động, nguồn nhập khẩu
xăng dầu chủ yếu của công ty là từ Singapore và một phần là từ Trung quốc thì hiện nay,
công ty đã khai thác thêm hàng mua từ các nớc ở trên thị trờng Đông Âu.
Bên cạnh đó, cũng phải nói tới sự lớn mạnh về thị trờng khách hàng của công ty.
Trớc khi thành lập công ty, khách hàng của công ty chủ yếu là 27 Hãng hàng không
quốc tế và một số Hãng hàng không nội địa. Nhng cho tới nay, khách hàng của công ty
không chỉ bó hẹp trong các Hãng hàng không mà còn vơn ra toàn xã hội, tới tất cả những
khách hàng có nhu cầu sử dụng xăng dầu. Chức năng và nhiệm vụ của công ty không
những là thực hiện cung ứng dịch vụ nhiên liệu đặc chủng hàng không (nhiên liệu Jet
A1) cho các Hãng hàng không do Tổng công ty HKVN giao phó, mà còn đáp ứng nhu
cầu sử dụng xăng dầu của toàn xã hội, góp phần thoả mãn thị trờng xăng dầu trong nớc.


25

×