Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Bài thu hoạch diễn án hồ sơ DS 07 cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.63 KB, 37 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Môn

: KỸ NĂNG CƠ BẢN CỦA LUẬT SƯ KHI THAM GIA
GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ
Mã hồ sơ : LS.DS07/B3.TH2-DA1/HNGĐ
Diễn lần : 01
Ngày diễn : 17/01/2021
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Hương Giang

Họ và tên:
Lớp: LS 22.2F
Số báo danh:

TP Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 01 năm 2021


I.

TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ VIỆC

1.

Các đương sự

4.1 Nguyên đơn: Bà Hoàng Thị Hảo, sinh ngày 15 tháng 11 năm 1978, địa
chỉ tại thôn Nam Giàng, xã Thượng Đạt, Thành phố Hải Dương, tỉnh Hải
Dương (sau đây gọi là “bà Hảo”);



4.2 Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Nguyệt, sinh ngày 08 tháng 01 năm 1976, địa
chỉ tại thôn Thượng Triệt I, xã Thượng Đạt, Thành phố Hải Dương, tỉnh
Hải Dương (sau đây gọi là “ơng Nguyệt”); và

4.3 Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Bà Nguyễn Thị Thoa (mẹ ông Nguyệt), sinh năm 1944, địa chỉ tại
KDC số 2, thôn Thượng Triệt, xã Thượng Đạt, Thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương (sau đây gọi là “bà Thoa”);
- Ông Nguyễn Văn Cang, địa chỉ tại KDC số 2, thôn Thượng Triệt, xã
Thượng Đạt, Thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương (sau đây gọi là
“ông Cang”); và
- Ủy ban nhân dân thành phố Hải Dương, địa chỉ tại 106 đường Trần
Hưng Đạo, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương (sau đây gọi là
“UBND TP. Hải Dương”).
2.

Tóm tắt diễn biến vụ việc

1


4.1 Ngày 26 tháng 3 năm 1999, bà Hảo và ông Nguyệt tự nguyện đăng ký
kết hôn với nhau tại UBND TP. Hải Dương. Trong q trình chung
sống, ơng Nguyệt và bà Hảo có hai (02) người con chung là:
(i)

Nguyễn Thị Nhi sinh ngày 04 tháng 01 năm 2000 (sau đây gọi
là “cháu Nhi”); và


(ii) Nguyễn Đức Anh sinh ngày 13 tháng 6 năm 2007 (sau đây gọi
là “cháu Anh”).

4.2 Sau khi kết hôn, năm 2005, bà Hảo và ông Nguyệt được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (đứng tên bà Hảo và ơng Nguyệt) cho
thửa đất có số thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m 2, có địa chỉ
tại xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách nay là TP. Hải Dương, tỉnh Hải
Dương (“GCNQSDĐ”). Ông Nguyệt và bà Hảo có xây dựng nhà và
cơng trình phụ trên đất này vào năm 1999.

4.3 Sau hơn hai (02) năm chung sống hạnh phúc thì vợ chồng bà Hảo,
ơng Nguyệt phát sinh mâu thuẫn và cả hai đã sống ly thân hơn một
năm. Bà Hảo đã cùng cháu Nhi dọn về sống với mẹ ruột. Trong khi
đó, ơng Nguyệt hiện đang sống với cháu Anh trong nhà chung của hai
vợ chồng.

4.4 Từ tháng 01/2013 đến hết tháng 12/2016, ông Nguyệt và bà Hảo có
th khốn 1965 m2 đất ruộng, ao khốn có địa chỉ tại Bãi Nam, khu
dân cư số 02 Thượng Triệt, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương và
sử dụng vào mục đích chuyển đổi cơ cấu cây trồng.

4.5 Năm 2014, hai vợ chồng ông Nguyệt và bà Hảo có khoản nợ chung
30.000.000 đồng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

2


Tính đến thời điểm bà Hảo nộp đơn khởi kiện (nêu tai phần I mục 2.4
dưới đây) thì ơng Nguyệt đã trả được cả gốc và lãi 14.000.000 đồng.


4.6 Ngày 02/01/2016, bà Hảo nộp đơn khởi kiện tại tòa án nhân dân
(“TAND”) TP. Hải Dương để: và như sau:
(i)

Yêu cầu tịa án cho bà Hảo ly hơn với ơng Nguyệt;

(ii)

u cầu Tòa án giải quyết các vấn đề con chung: Cho bà Hảo
được nuôi hai (02) con chung là cháu Nhi và cháu Anh. Bà Hảo
không yêu cầu ông Nguyệt cấp dưỡng; và

(iii) Yêu cầu Tòa án giải quyết các vấn đề tài sản: u cầu tịa án
chia đơi tồn bộ tài sản chung gồm 01 thửa đất số 496, Tờ bản
đồ số 01, có diện tích 216m2 tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương và các tài sản trên đất bao gồm 01 ngôi
nhà 18m2, 01 gian bếp và nhà vệ sinh, 01 giếng khơi, 01 bể xây
gạch xi măng.

4.7 Ngày 06/01/2016, TAND TP. Hải Dương đã thụ lý vụ án dân sự số
20/2016/TLST-HNGĐ theo đơn khởi kiện của bà Hảo và ra thông báo
số 02/TB-TLVA ngày 10/1/2016 về việc thụ lý vụ án.

4.8 Các bên đã tiến hành hòa giải nhiều lần, tuy nhiên, căn cứ vào Biên
bản hòa giải ngày 17/6/2016 tại TAND TP. Hải Dương thì các đương
sự vẫn chưa thống nhất các vấn đề sau đây:
(i)

Về con chung:
 Bà Hảo và ông Nguyệt đều có nguyện vọng được ni dưỡng

cả hai (02) cháu Nhi và cháu Anh; và

3


 Cháu Nhi đã có đơn đề nghị xin được ở với mẹ là bà Hảo.
Còn cháu Anh, sau nhiều lần thay đổi ý kiến thì cuối cùng
cháu đề nghị xin được ở với bà Hảo.

(ii)

Về tài sản chung:
 Bà Hảo đề nghị chia đơi diện tích đất tại thửa 496, tờ bản đồ
số 01, diện tích 216 m2 tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương và khơng u cầu chia tài sản trên
đất;
 Ơng Nguyệt cho rằng quyền sử dụng đối tại thửa 496, tờ bản
đồ số 01, diện tích 216 m2 tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương là tài sản của ông Cang, bà Thoa (bố
mẹ ông Nguyệt), chứ không phải tài sản chung của hai vợ
chồng bà Hảo và ông Nguyệt. Do đó, ơng Nguyệt khơng
đồng ý chia đất, mà chỉ đồng ý chia đơi tài sản trên đất.
 Ơng Nguyệt cũng yêu cầu UBND TP. Hải Dương hủy
GCNQSDĐ đã cấp mang tên hai vợ chồng. Tuy nhiên, Bà
Hảo không đồng ý yêu cầu hủy GCNQSDĐ của ông Nguyệt.

4.9 Do nhiều lần hịa giải khơng thành, đến ngày 03/8/2017, TAND TP.
Hải Dương đã ban hành Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
73/2017/QĐST-DS.


4


II. DỰ THẢO KẾ HOẠCH HỎI, TRANH TỤNG

Với tư cách là Luật sư tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
Nguyên đơn (bà Hảo), kế hoạch xét hỏi được xây dựng như sau:

4.1 Hỏi bị đơn:

(i)

Các câu hỏi liên quan đến vấn đề con chung:
(1) Hiện tại cơng việc chính của ơng là gì? Thời gian làm việc
của ơng có cố định khơng, cụ thể như thế nào? Thu nhập
hàng tháng của ông hiện tại là bao nhiêu?
(2) Có phải ơng thường xun vắng nhà khơng? Khi ông đi làm
thì ai sẽ trông nom cháu Anh?
(3) Theo lời khai trước đây, ơng có nguyện vọng được ni cháu
Anh, ơng cịn giữ ngun u cầu của mình khơng?
(4) Tại sao ông yêu cầu được nuôi cháu Anh mà không phải là
cháu Nhi?
(5) Kể từ khi ly thân, ông có cho cháu Anh được gặp bà Hảo
thường xun khơng? Cháu được gặp mẹ bao nhiêu lần và
mỗi lần gặp kéo dài bao lâu?
(6) Bà Hảo cho rằng ông đã đánh đập, chửi bới bà Hảo, ơng có ý
kiến gì về lời khai này hay không?

(ii)


Các câu hỏi liên quan đến vấn đề tài sản:
(1) Sau khi kết hôn, ông và bà Hảo có những tài sản chung nào?
5


(2) Ông cho biết nguồn gốc của thửa đất số 496?
(3) Ông và bà Hảo bắt đầu sống trên Thửa đất 496 từ khi nào?
Kể từ lúc ông bà sống trên thửa đất, ai là người đóng thuế sử
dụng đất?
(4) Căn nhà trên thửa đất số 496 được xây dựng vào năm nào?
Nguồn vốn xây dựng căn nhà này có từ đâu?
(5) Ai là người thực hiện thủ tục đăng ký để được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất? Thông tin nào cho ông biết
về việc cấp giấy chứng nhận đối với thửa đất của mình để đi
đăng ký?
(6) Tại sao trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lại có tên bà
Hảo?
(7) Ơng cho rằng thửa đất 216 m2 là của bà Nguyễn Thị Thoa –
mẹ đẻ ông, khơng phải tài sản chung của vợ chồng. Ngồi ra,
ơng cũng không tự làm thủ tục để được cấp Giấy chứng
nhận. Vậy tại sao trong khoảng thời gian hơn 10 năm kể từ
khi được UBND huyện Nam Sách cấp GCNQSDĐ mang tên
anh và bà Hảo đến nay, tại sao chính ông cũng như các thành
viên khác trong gia đình đều khơng có bất kỳ ý kiến phản đối
hay đề nghị hủy bỏ nào cũng như không khiếu nại đến cơ
quan cấp GCNQSDĐ?
(8) Về ruộng đất nhận khoán, từ lúc đứng ra ký hợp đồng và
trong suốt quá trình sử dụng đất, chỉ một mình ơng đứng ra
làm hay có cả vợ ông cùng hỗ trợ?


4.2 Hỏi nguyên đơn:

ii)

Các câu hỏi liên quan đến vấn đề con chung:
(1) Bà cho biết lý do tại sao lại yêu cầu ly hôn với ông Nguyệt?
6


(2) Căn cứ nào bà nghi ngờ chồng mình chơi lơ đề và khơng quan
tâm gia đình?
(3) Hiện nay bà làm cơng việc gì? Thu nhập hàng tháng của bà là
bao nhiêu?
(4) Nếu ly hơn thì mức lương 4-6 triệu của bà có đủ khả năng và
điều kiện để đảm bảo cho việc chăm sóc, ni dưỡng con hay
khơng?
(5) Hiện tại ngồi con cái, bà có phải chăm sóc hay chu cấp cho
ai không?
(6) Bà khai rằng ông Nguyệt thường xuyên nhậu nhẹt và có hành
vi chửi mắng, đánh đập vợ con. Khi hành vi này diễn ra, có ai
chứng kiến khơng?
(7) Trong thời gian ly thân, ơng Nguyệt có ngăn cản bà tới thăm
cháu Anh không?

ii)

Các câu hỏi liên quan đến vấn đề tài sản:
) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bà và ông
Nguyệt được UBND huyện Nam Sách cấp vào năm nào? Địa
chỉ ở đâu?

(2) Ông có viết đơn xin cấp Giấy chứng nhân quyền sử dụng đất
gửi UBND xã Thượng Đạt không và xin cấp vào năm nào?
(3) Sau khi được cấp GCNQSDĐ đối với thửa đất số 496, có
thành viên nào trong gia đình ơng Nguyệt có ý kiến phản đối
hay khơng?
(4) Bà đã có những đóng góp như thế nào trong việc cải tạo mảnh
đất trũng và xây nhà tại thửa 496 cũng như việc phụ giúp ông
Nguyệt trên mảnh đất ruộng th khốn hay khơng?

7


4.3 Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

ii)

Hỏi bà Nguyễn Thị Thoa:
(1) Bà Thoa cho biết, bà hiện tại bao nhiêu tuổi? Sức khỏe của bà
thế nào?
(2) Nếu ông Nguyệt bận đi làm, gửi cháu Anh cho bà giữ thì bà
có chấp nhận khơng? Bà có đủ khả năng chăm sóc cháu Anh
phụ ơng Nguyệt hay khơng?
(3) Thửa đất 496 thuộc sở hữu của bà hay của vợ chồng ông
Nguyệt, bà Hảo?
(4) Bà và ông Cang đã cho phép vợ chồng ông Nguyệt bà Hảo
được sống trên thửa đất 496 phải khơng?
(5) Bà có biết về thơng tin về việc vợ chồng ông Nguyệt và bà
Hảo đã được cấp GCNQSDĐ đối với thửa đất 496 khơng?
(6) Bà có phản đối gì về việc vợ chồng ơng Nguyệt và bà Hảo đã
được cấp GCNQSDĐ đối với thửa đất 496 khơng? Nếu bà

cho đây là tài sản của bà thì tại sao lại không phản đối?

ii)

Hỏi đại diện UBND TP Hải Dương:
(1) Ông/bà cho biết căn cứ vào đâu mà Hội đồng do UBND xã
Thượng Đạt thành lập ra quyết định số 2689 và quyết định số
563 về việc hợp thức hóa đất cho 30 hộ dân?
(2) Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với Thửa đất
496 cho ông Nguyệt và bà Hảo là theo yêu cầu của ai (ông
Nguyệt, bà Hảo hay theo yêu cầu của bà Thoa, ông Cang)?

8


(3) Từ năm 1991 đến nay thì có biến động gì về quyền sử dụng
đất đối với Thửa đất 496 khơng? Có cập nhật thay đổi người
đứng tên trong Giấy chứng nhận hay không?
(4) Từ năm 1991 đến nay, ai là người thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
sử dụng đất đối với thửa đất số 469, tờ bản đồ số 1?
(5) Ngồi hộ của ơng Nguyệt, cịn có hộ nào có đơn u cầu xin
cấp GCNQSDĐ bị thất lạc khơng?
(6) Trong số 30 hộ dân được hợp thức hóa quyền sử dụng đất,
giao trái thẩm quyền bao gồm hộ của ông Nguyệt, có hộ nào
phản đối việc được cấp GCNQSDĐ không?

4.4 Hỏi con chung:

(i)


Hỏi cháu Nhi:
(1) Cháu Nhi cho biết hiện tại bao nhiêu tuổi?
(2) Bố cháu có hay đánh đập mẹ cháu và các cháu không?
(3) Thời gian sống với mẹ vừa qua, cháu có được chăm sóc đầy
đủ và cảm thấy thoải mái không?
(4) Theo nguyện vọng trước đây, cháu mong muốn được tiếp tục
ở với mẹ, hiện nay cháu vẫn giữ nguyên nguyện vọng này
chứ?

ii)

Hỏi cháu Anh:
(1) Cháu Anh cho biết hiện tại bao nhiêu tuổi?
(2) Bố cháu có hay đánh đập mẹ cháu và các cháu không?
9


(3) Thời gian sống với bố vừa qua, cháu có được chăm sóc đầy
đủ và cảm thấy thoải mái khơng?
(4) Bố Nguyệt có bao giờ cấm cản cháu gặp mẹ khơng?
(5) Bố Nguyệt có từng gây áp lực ép buộc cháu viết đơn đề nghị
Tòa án cho cháu ở với bố sau khi bố mẹ ly hôn hay không?
(6) Cháu có muốn ở cùng với chị Nhi khơng?
(7) Theo nguyện vọng trước đây, cháu mong muốn được tiếp tục
ở với mẹ, hiện nay cháu vẫn giữ nguyên nguyện vọng này
chứ?

10



III. DỰ THẢO LUẬN CỨ BẢO VỆ CHO NGUYÊN ĐƠN

Kính thưa Hội đồng xét xử!
Thưa vị đại diện Viện Kiểm Sát tham gia phiên tòa!
Thưa các vị luật sư đồng nghiệp!
Tôi là Luật sư, Luật sư hành nghề tại Văn phịng Luật sư NĐPA, thuộc
Đồn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh. Tại phiên tịa ngày hơm nay, theo
u cầu của Nguyên đơn (bà Hoàng Thị Hảo, gọi tắt là “bà Hảo”) và được
sự chấp thuận của Q Tịa, tơi tham gia phiên tòa với tư cách là người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Nguyên đơn trong vụ án “tranh chấp ly
hôn, nuôi con, chia tài sản” với Bị đơn là ông Nguyễn Văn Nguyệt.
Như đã được thể hiện trong các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ
án, để tiết kiệm thời gian của phiên tịa hơm nay, tơi xin phép khơng tóm tắt
lại nội dung vụ án.
Tại các buổi hòa giải đã diễn ra trước đây, Nguyên đơn và Bị đơn đã
cùng nhau thống nhất một số vấn đề về ly hôn, nợ chung, tài sản chung (cụ
thể là về diện tích đất chuyển đổi cây trồng nhận thuê khoán từ UBND xã
Thượng Đạt). Tuy nhiên, vẫn còn những vấn đề chưa thống nhất bao gồm
các vấn đề vê con chung, tài sản chung là thửa đất số 496, tờ bản đồ số 1,
diện tích 216 m2, có địa chỉ tại xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách, tỉnh Hải
Dương.
Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án cũng như
lời khai của các đương sự, tôi xin đưa ra quan điểm pháp lý của mình để
bảo vệ cho quyền và lợi ích hợp pháp của Nguyên đơn như sau:

4.1 Thứ nhất, về việc yêu cầu ly hôn của Nguyên đơn:
Yêu cầu của Nguyên đơn được ly hôn với ông Nguyễn Văn
Nguyệt là hồn tồn có căn cứ, vì các ngun nhân cụ thể sau đây:
11



Ngày 26 tháng 3 năm 1999, Nguyên đơn (bà Hảo) và ông
Nguyễn Văn Nguyệt đã kết hôn tự nguyện với nhau và có đăng ký kết
hơn tại Ủy ban nhân dân (sau đây gọi tắt là “UBND”) xã Thượng Đạt,
huyện Nam Sách (nay là thành phố Hải Dương), tỉnh Hải Dương.
Trong q trình chung sống thì vợ chồng ơng Nguyệt bà Hảo
sinh được hai người con chung là: cháu Nguyễn Thị Nhi, sinh ngày 04
tháng 01 năm 2000 và cháu Nguyễn Đức Anh, sinh ngày 13 tháng 6
năm 2007.
Sau hơn hai (02) năm chung sống hạnh phúc thì vợ chồng bà
Hảo, ông Nguyệt phát sinh mâu thuẫn và cả hai đã sống ly thân hơn
một năm nay. Nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn trên là do ông Nguyệt
thường xuyên nhậu nhẹt và chửi bới bà Hảo, khiến cho bà Hảo phải
sống trong bất an và sợ hãi suốt một khoảng thời gian dài. Hành vi
này của ông Nguyệt đã được cháu Nhi, cháu Anh và hàng xóm làng
giềng chứng kiến. Việc những đứa trẻ như cháu Anh và cháu Nhi phải
nhìn thấy cảnh cha mình say xỉn và chửi bới mẹ mình đã phần nào để
lại những vết thương khó lành về tinh thần trong tâm hồn của chúng.
Điều này khơng chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường về tâm
sinh lý của các cháu cũng như ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần của
bà Hảo.
Nhận thấy hôn nhân không thể cải thiện hay cứu vãn được, bà
Hảo đã cùng cháu Nhi dọn về sống với mẹ ruột, còn ông Nguyệt hiện
đang sống với cháu Anh trong nhà chung của hai vợ chồng. Từ lâu, cả
hai đã khơng cịn tình cảm dành cho nhau cũng như khơng muốn cùng
chung sống với nhau nữa. Do mâu thuẫn trầm trọng, không thể điều
hịa trong đời sống vợ chồng và tình trạng ly thân kéo dài cũng như
mục đích hơn nhân khơng đạt được, việc bà Hảo yêu cầu ly hôn với
ông Nguyệt là có căn cứ, phù hợp với quy định của luật hơn nhân gia
đình hiện hành.


4.2 Thứ hai, về yêu cầu được nuôi cả hai con chung của Nguyên đơn:

12


Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án cũng như lời
khai của các đương sự tại phiên tịa hơm nay, tơi cho rằng việc bà Hảo
u cầu được trực tiếp ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục cả hai cháu
Nhi và cháu Anh là hoàn toàn phù hợp với các quy định của pháp luật,
đáp ứng với điều kiện thực tế kinh tế, khả năng chăm sóc của Nguyên
đơn cũng như đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng thiết thực của các
cháu. Theo đó, Bà Hảo đủ khả năng và điều kiện để nuôi dưỡng hai
cháu, cũng như đảm bảo quyền lợi tốt nhất về mọi mặt cho các cháu
so với ông Nguyệt. Cụ thể như sau :

(i)

Xét điều kiện kinh tế và nơi sinh sống của Nguyên đơn:
Hiện tại, bà Hảo đang làm công nhân tại Cơng ty Trấn An
với mức thu nhập bình quân ổn định mỗi tháng vào khoảng 4-6
triệu đồng. Ngoài ra, bà còn nhận được thêm sự hỗ trợ kinh tế từ
gia đình. Vì lẽ đó, thu nhập hàng tháng của bà Hảo đã đủ để đáp
ứng cho nhu cầu của các cháu cũng như đảm bảo các điều kiên
nuôi dưỡng cả hai cháu Nhi và cháu Anh. Hơn thế nữa, so với
ông Nguyệt, vốn là người làm việc nông nghiệp và chăn ni tự
do với mức thu nhập ít ổn định hơn thì bà Hảo có khả năng đảm
bảo điều kiện kinh tế ổn định và nơi sinh sống phù hợp cho cháu
Nhi và cháu Anh hơn cả.
Bên cạnh đó, bà Hảo hiện đang sống với bà ngoại của cháu

Nhi và cháu Anh, tức mẹ ruột của bà Hảo tại nhà của bà. Bà ln
sẵn lịng để bà Hảo và các cháu ngoại sử dụng khơng gian nhà
mình làm nơi sinh sống ổn định, lâu dài. Với tình trạng sức khỏe
tốt, bà ngoại của cháu Nhi và cháu Anh vẫn còn rất minh mẫn và
đủ thể lực để đảm đương các công việc nhà cửa hàng ngày hàng
ngày mà khơng gặp khó khăn gì và bà cũng có thể phụ giúp cả
việc đồng áng để hỗ trợ thêm nguồn kinh tế cho bà Hảo ni
dưỡng các cháu. Ngồi ra, bà cịn có thế hỗ trợ chăm sóc và đưa
đón các cháu đến trường trong lúc bà Hảo phải đi ra ngồi làm
việc. Do đó, bà Hảo nhận được sự hỗ trợ kinh tế từ gia đình cũng
như khơng cần phải chăm lo cho mẹ mình. Và vì vậy, tồn bộ thu
nhập kiếm được sẽ chỉ dùng để chăm sóc cho các cháu.
13


Hơn thế nữa, việc bà Hảo nên được nuôi cả hai cháu là hồn
tồn hợp lý hợp tình. Theo đó, bà và cháu cũng như mẹ và các
con không bị chia cắt. Các cháu sẽ ln có bà ngoại và mẹ chăm
sóc bên cạnh. Ngồi ra, Ngun đơn vẫn sẽ sẵn sàng để các cháu
được gặp cha mình chứ khơng có chuyện ơng ngăn cản gặp con
như ơng Nguyệt đã làm trong suốt thời gian qua.

(ii) Xét điều kiện chăm sóc, giáo dục cả hai cháu của Ngun đơn:
Tính đến thời điểm diễn ra phiên tịa ngày hơm nay, cháu
Nhi đã trịn 17 tuổi. Đây là lứa tuổi có nhiều sự thay đổi, phát
triển về về mặt tâm sinh lý nên rất cần có người ở bên để chia sẻ,
chăm sóc, trị chuyện. Là mẹ ruột của cháu Nhi và cùng giới tính
nên bà Hảo có thể nắm bắt được được suy nghĩ, chuyển biến
trong tâm sinh lý của con gái cũng như trò chuyện với cháu Nhi
một cách dễ dàng và thuận tiện hơn so với ông Nguyệt. Thực tế

hiện nay, cháu Nhi vẫn đang sống cùng mẹ tại nhà bà ngoại cháu
Nhi, tức mẹ đẻ của bà Hảo. Cịn ơng Nguyệt hồn tồn khơng có
phản đối gì đối với việc bà Hảo nuôi cháu Nhi kể từ khi ơng bà
ly thân đến nay. Vì lẽ đó, việc giao cháu Nhi cho bà Hảo ni
dưỡng là hồn tồn có căn cứ và hợp lý cho sư phát triển về tâm
sinh lý của cháu.
Còn cháu Anh hiện nay đã được 10 tuổi và đang học tiểu
học, tức đang trong độ tuổi cần có sự quan tâm chăm sóc sâu sắc
của gia đình, đặc biệt là sự chăm lo, ni dưỡng và giáo dục của
người mẹ. Ngược lại, ông Nguyệt lại có những thói quen và ảnh
hưởng xấu cho các cháu khi thường xuyên chơi bời, nhậu nhẹt và
có hành vi bạo lực với gia đình và việc này đã có sự chứng kiến
của chính quyền và hàng xóm láng giềng. Cụ thể, trong thời gian
cháu Anh ở với bố, ông Nguyệt ln tìm cách cản trở bà Hảo gặp
gỡ, thăm non cháu Anh. Theo ông Đỗ Văn Tư – Cán bộ tư pháp
xã Thượng Đạt, tại Biên bản xác minh ngày 09/3/2016 (Bút lục
73-74) trình bày thì mỗi khi bà Hảo gặp con thì ơng Nguyệt đều
hành hạ đứa bé. Như vậy có cơ sở để cho rằng, nếu giao cháu
Anh cho ơng Nguyệt chăm sóc, bà Hảo sẽ khơng thể thực hiện
14


được các quyền ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo các quy
định tại khoản 3 Điều 82 và khoản 2 Điều 83 Luật Hơn nhân và
gia đình 2014. Có thể thấy, ở độ tuổi nhạy cảm, dễ bị ảnh hưởng
về tâm lý và tính cách, cháu Anh cần nhận được sư quan tâm
chăm sóc trong một mơi trường đúng mực, bình n và có những
ảnh hưởng tốt đến tâm sinh lý và sự phát triển của cháu. Do đó,
trong bối cảnh ông Nguyệt và bà Hảo ly hôn như hiện nay thì
việc cháu Anh được ở cùng với mẹ và chị gái là có căn cứ và sẽ

tốt hơn cho tương lai của cháu.

(iii) Xét nguyện vọng của cả hai cháu :
Theo Bút lục số 30 đề ngày 20/01/2016 thì cháu Nhi đã làm
đơn đề nghị được ở với mẹ. Chứng cứ này được bà Hảo giao nộp
cho Quý Tòa vào ngày 26/01/2016 theo Bút lục số 34. Do đó,
trên nguyên tắc tôn trọng quyết định và sự lựa chọn của cháu
Nhi, việc giao cháu Nhi cho mẹ chăm sóc là hồn tồn phù hợp
và có căn cứ.
Ngồi ra, theo Bút lục số 31 ngày 22/1/2016 thì cháu Anh
cũng đã làm đơn đề nghị được ở với mẹ và chứng cứ này được
Nguyên đơn giao nộp cho Quý Tòa vào ngày 26/01/2016 theo
Bút lục số 34. Đến ngày 05/7/2016, tại Biên bản lấy lời khai của
Quý Tòa theo Bút lục số 166 thì cháu Anh vẫn giữ nguyên và
tiếp tục bày tỏ mong muốn này. Bên cạnh đó, việc xem xét
nguyện vọng của con từ đủ 7 tuổi trở lên theo quy định tại khoản
2 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình 2014 cũng là một trong những
căn cứ để Tòa án quyết định giao con cho cho một bên trực tiếp
ni dưỡng. Vì lẽ đó, trên ngun tắc tơn trọng quyết định và sự
lựa chọn của cháu Anh, việc giao cháu cho bà Hảo trực tiếp ni
dưỡng là hồn tồn có căn cứ.

4.3 Thứ ba, về u cầu phân chia tài sản chung của hai vợ chồng:

15


(i)

Những tài sản được liệt kê dưới đây đều nên được xem là tài sản

chung của vợ chồng Ông Nguyệt và Bà Hảo. Cụ thể:
 Thứ nhất là thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216 m 2
tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
Trên mảnh đất này có một căn nhà và các cơng trình phụ trợ
khác. Mảnh đất này hiện tại đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất mang tên ông Nguyệt và bà Hảo;
 Thứ hai là tài sản trên đất và thửa đất mà ông Nguyệt, bà Hảo
đã ký hợp đồng thầu khoán với UBND xã Thượng Đạt, có
diện tích 1.962 m2 theo hợp đồng khốn đất công điền chuyển
đổi ngày 01 tháng 01 năm 2013. Thời hạn của Hợp đồng là
đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016.

(ii) Theo đó, những tài sản chung vừa được nêu trên đây cần phải
được chia đôi sau khi ly hơn vì những lý do sau:
(a) Trong thời kỳ hơn nhân, có cơ sở để xác định rằng vơ chồng
bà Hảo và ơng Nguyệt hồn tồn có quyền sử dụng đất hợp
pháp đối với thửa đất số 469:
Cụ thể, căn cứ vào nội dung Án lệ số 03/2016/AL (‘Án
lệ 03’) như sau: “Trường hợp cha mẹ đã cho vợ chồng người
con một diện tích đất và vợ chồng người con đã xây dựng,
nhà kiên cố trên diện tích đất đó để làm nơi ở, khi vợ chồng
người con xây dựng nhà thì cha mẹ và những người khác
trong gia đình khơng có ý kiến phản đối gì; vợ chồng người
con đã sử dụng nhà, đất liên tục, công khai, ổn định và đã
tiến hành việc kê khai đất, được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất thì phải xác định vợ chồng người con đã được
tặng cho quyền sử dụng đất.”
Dựa vào các lời khai của các đương sự, bà Hảo và ông
Nguyệt đều thống nhất rằng nguồn gốc của thửa đất số 496 là
do gia đình ơng Nguyệt đóng góp mua của UBND xã

16


Thượng Đạt vào năm 1994 và trên thực tế, ông bà đã được
bố mẹ chồng là bà Nguyễn Thị Thoa và ông Nguyễn Văn
Cang cho xây dựng nhà và công trình phụ trọ trên diện tích
đất này để ra ở riêng từ năm 1999 sau khi kết hôn.
Hơn thế nữa, trong q trình chung sống, bà Hảo và
ơng Nguyệt cùng nhau cải tạo vùng đất trũng bằng việc xây
nhà năm 1999, phun cát vào thửa đất năm 2002, đắp thêm
nền năm 2004 và xây dựng các cơng trình phụ cũng như
trồng trọt quanh nhà. Trong q trình đó, bà Thoa, ông Cang
và các anh em trong gia đình ông Nguyệt đều biết và khơng
có ý kiến phản đối. Như vậy, từ khi được cấp giấy chứng
nhận vào năm 2005 cho đến khi có việc ly hơn của cả hai vợ
chồng, gia đình bà Thoa, ơng Cang cũng khơng ai có khiếu
nại gì về việc cấp đất, xây nhà này.
Hơn nữa, sau khi ông Nguyệt bà Hảo thực hiện các thủ
tục cần thiết và được cấp GCNQSDĐ mang tên hai vợ chồng
vào ngày 31/12/2015, các bên không phát sinh bất kỳ tranh
chấp, khiếu nại nào liên quan đến việc được cấp GCNQSDĐ
của ông Nguyệt và bà Hảo. Thực tế này đã được nhiều người
xác nhận, bao gồm: Ơng Nguyễn Văn Bích – Cán bộ địa
chính xã Thượng Đạt (Bút lục 75 – 78); Anh Nguyễn Văn
Quyết - Anh trai của ông Nguyệt (Bút lục 81-82); Anh
Nguyễn Văn Cương - Anh trai của ông Nguyệt (Bút lục 83);
Anh Nguyễn Xuân Chuyển - Em trai của ông Nguyệt (Bút
lục 84 – 87); Bà Nguyễn Thị Thoa - Mẹ đẻ của ông Nguyệt
(Bút lục 92 - 95); Ông Nguyễn Văn Cang - Bố đẻ của ơng
Nguyệt (Bút lục 132). Điều đó thể hiện ý chí của gia đình bà

Thoa là đã cho ơng Nguyệt và bà Hảo phần đất tại thửa đất
496. Do đó, việc bà Thoa và ông Nguyệt khai rằng ông
Nguyệt không hề đăng ký kê khai giấy tờ đất mà lại được
UBND cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bà Thoa
khơng biết gì về giấy chứng nhận này là khơng có cơ sở để
chấp nhận.
Từ những phân tích nêu trên và dựa vào hồ sơ vụ án,
có thể thấy vợ chồng bà Hảo và ông Nguyệt đã sử dụng nhà,
17


đất liên tục, công khai, ổn định, và đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, mà bà Thoa ơng Cang khơng có ý
kiến phản đối trong q trình này. Do vậy, áp dụng vào nội
dung của Án lệ 03, có cơ sở xác định rằng bà Thoa ơng Cang
đã tặng cho vợ chồng bà Hảo ông Nguyệt quyền sử dụng đất
đối với thửa đất số 496. Vì lẽ đó, kính đề nghị Q Tịa xem
xét cơng nhận thửa đất số 496 nói trên là tài sản chung của
vợ chồng ông Nguyệt bà Hảo tôi và phân chia tài sản chung
sau khi ly hôn theo đúng quy định của pháp luật và cần phải
căn cứ vào nhu cầu về chỗ ở để chia hiện vật cho các bên
nhằm đảm bảo quyền lợi cho bà Hảo.

(b) Việc UBND TP. Hải Dương cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất hợp pháp đối với thửa đất số 469 cho bà Hảo, ông
Nguyệt là có căn cứ và hợp pháp:
Năm 1999, bà Hảo cùng chồng bắt đầu trực tiếp sinh
sống và sử dụng thửa đất số 496 được tặng cho hai vợ chồng
từ gia đình chồng ơng Nguyệt bà Hảo. Theo xác minh của
UBND xã Thượng Đạt thì ngày 21 tháng 7 năm 2001, xã tổ

chức lập biên bản kiểm tra hiện trạng sử dụng đất và ký giáp
ranh mảnh đất này. Ngày 25 tháng 10 năm 2001, các hộ dân
đã có đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(dù sau đó đã bị lạc mất). Ngày 01 tháng 11 năm 2001, quyết
định về việc giao đất cho 30 hộ dân được ban hành và gia
đình ơng Nguyệt bà Hảo đã được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất vào ngày 31 tháng 12 năm 2005. Việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà Hảo là hoàn toàn
phù hợp với quy định của pháp luật, cụ thể là quy định tại
điểm d, khoản 2 và khoản 3 điều 106 Luật Đất đai 2013 và
điểm c, khoản 4, điều 87 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP,
quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai, có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 7 năm 2014. Cụ thể quy định như sau :
“Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã
cấp
18


2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các
trường hợp sau đây:
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không
đúng đối tượng sử dụng đất, khơng đúng diện tích đất, khơng
đủ điều kiện được cấp, khơng đúng mục đích sử dụng đất
hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo
quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được
cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật đất đai.
3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp
quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm

quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều
105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ
quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.”
“Điều 87. Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu cơng trình xây dựng đã cấp
4. Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng
quy định của pháp luật về đất đai tại Điểm d Khoản 2 Điều
106 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
c) Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận
đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì gửi
kiến nghị, phát hiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm
xem xét, giải quyết theo quy định tại Điểm b Khoản này”

19


Ngồi ra, việc hợp pháp hóa quyền sử dụng đất được
diễn ra đồng loạt cho cả 30 hộ dân và cơng khai, minh bạch.
Do đó, chắc chắn rằng gia đình của ông Nguyệt cũng đã biết
đến việc triển khai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
này. Bà Thoa và ông Cang là chủ đất nhưng không đi kê khai
do đó ơng Nguyệt đang ở trên đất và là người đi kê khai làm
thủ tục cấp giấy chứng nhận. Việc ông Nguyệt nói không hề

đi kê khai nhưng lại được UBND cấp giấy chứng nhận là
không hợp lý, bởi nếu khơng có đơn u cầu, khơng có căn
cứ thì UBND biết cấp giấy chứng nhận cho ai, và cũng
không biết thơng tin trên giấy là gì. Do đó, để có đầy đủ
thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này, ông
Nguyệt đã đề nghị với UBND về việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.

(iii) Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định
để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ
chồng về nguyên tắc được chia đơi nhưng có tính đến các yếu tố
sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia. Căn cứ
điểm a, khoản 4, khoản 6 Điều 7 Thơng tư liên tịch 01/2016
/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, “Hồn cảnh của gia đình và
của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực
hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập
sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác
trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và
tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp
khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so
với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy
trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh
thực tế của gia đình và của vợ, chồng”. Khi giải quyết chia tài
sản khi ly hơn, Tịa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng
lực hành vi dân sự hoặc khơng có khả năng lao động và khơng có
tài sản để tự ni mình. Do đó, bà Hảo yêu cầu được nhận một

20



nửa diện tích đất, phần khơng có tài sản trên đất là hồn tồn có
cơ sở.
Như vậy, tơi cho rằng các yêu cầu khởi kiện của bà Hảo trong
vụ tranh chấp Ly hôn, nuôi con, chia tài sản này là hồn tồn có
cơ sở. Từ những căn cứ nêu trên tôi đề nghị Hội Đồng Xét Xử
xem xét chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
 Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Hảo được ly hôn với ông
Nguyễn Văn Nguyệt.
 Về con chung: Cho bà Hảo được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con
chung là cháu Nhi và cháu Anh, Bà Hảo không yêu cầu ông
Nguyệt cấp dưỡng.
 Về tài sản chung: Công nhận quyền sử dụng đất diện tích 216
m2, thuộc thửa đất số 496, tờ bản đồ 1 tọa lạc tại địa chỉ xã
Thượng Đạt, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương là tài sản
chung của vợ chồng ; Chia đôi tài sản chung của bà Hảo và
ông Nguyệt là nhà và đất tại thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện
tích 216 m2 tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh
Hải Dương.
Trên đây là tồn bộ những ý kiến và quan điểm của tơi nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho Nguyên đơn là bà Hồng Thị Hảo. Kính mong
Hội đồng xét xử xem xét để có phán quyết cơng minh.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
./.

Luật sư

21



Nguyễn Đàm Phương Anh

22


IV. NHẬN XÉT CÁC VAI THAM GIA DIỄN ÁN

4.1 Hình thức tổ chức phiên tòa
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
4.2

Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa (Trương Thị Quỳnh Giang)

.................................................................................................................................
23


.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
4.3 Hội thẩm nhân dân 1 (Nguyễn Phan Thành Đức)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
24


×