Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Nghiên cứu khoa học: Tình hình việc đọc sách của sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn ĐHQGTPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.3 KB, 44 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học

Tên đề tài

TÌNH HÌNH VIỆC ĐỌC SÁCH CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ
NHÂN VĂN- ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM

Nhóm thực hiện:

Tp.Hồ Chí Minh
1


MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU:
1. Lí do chọn đề tài
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
3. Mục đích nghiên cứu
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Phạm vi nghiên cứu
7. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
8. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
B. PHẦN NỘI DUNG:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tình hình đọc sách của sinh viên trường đại học
Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn:


1.1.

Giới thiệu chung về việc đọc sách của sinh viên:
1.1.1. Định nghĩa khái niệm “Văn hóa đọc sách”
1.1.2. Ý nghĩa của việc đọc sách
1.1.2.1.

Đối với việc học tập

1.1.2.2.

Đối với vấn đề đời sống

1.1.3. Tác động của việc lười đọc sách đối với sinh viên

1.2.

1.1.3.1.

Về học tập

1.1.3.2.

Về đời sống

Thực trạng chung về việc đọc sách của sinh viên hiện nay

Chương 2: Phân tích kết quả nghiên cứu
2.1. Mức độ yêu sách của sinh viên trường đại học Khoa Học Xã Hội và Nhân
Văn- thành phố Hồ Chí Minh

2.2. Lý do chủ yếu khiến sinh viên khơng thích đọc sách
2.3. Mức độ thường xuyên đọc sách
2.4. Ảnh hưởng từ việc lười đọc sách đến kết quả học tập của sinh viên

2


2.5. Thể loại sách yêu thích
2.6. Yếu tố để sinh viên lựa chọn sách
2.7. Cách thức đọc sách của sinh viên
2.8. Thái độ của sinh viên với thư viện trường
2.9. Mức độ thường xuyên tới thư viện trường
2.10. Lợi ích của việc đọc sách
Chương 3: Tổng kết, đề xuất giải pháp cho tình trạng đọc sách của sinh viên
hiện nay
3.1. Tổng kết nghiên cứu từ khách thể nghiên cứu
3.2. Phỏng vấn sâu giảng viên trường đại học Khoa Học Xã Hội và Nhân VănThành phố Hồ Chí Minh: cơ Đặng Trương Hồng Phượng
3.3. Đề xuất giải pháp để duy trì và phát triển văn hóa đọc sách
3.3.1. Định hướng của nhà trường trong việc khuyến khích sinh viên đọc
sách
3.3.2. Thực trạng thực hiện giải pháp của trường trường đại học Khoa Học
Xã Hội và Nhân Văn- thành phố Hồ Chí Minh
3.3.2.1. Các biện pháp đã thực hiện
3.3.2.2. Mặt tích cực
3.3.2.3. Mặt hạn chế
3.3.3. Kinh nghiệm khuyến khích sinh viên đọc sách của các nước
3.3.4. Đề xuất giải pháp duy trì và phát triển văn hóa đọc sách
3.3.4.1. Giải pháp chung
3.3.4.2. Giải pháp đột phá
C. PHẦN KẾT LUẬN

D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
E.PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT

3


A/ PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Từ xưa đến nay, sách luôn là một kho tàng kiến thức của nhân loại và nó
mang lại nhiều lợi ích cho tất cả mọi người, nhất là sinh viên.
Tuy nhiên, hiện nay có rất ít sinh viên cịn dành thời gian cho việc đọc sách.
Điều đó mang lại nhiều hệ lụy như: thiếu kiến thức, kĩ năng; không phát triển được
khả năng tư duy, sáng tạo- những kĩ năng vô cùng quan trọng đối với sinh
viên…Vì vậy, vấn đề này như một hồi chng cảnh tỉnh, địi hỏi sự bức thiết phải
tìm một hướng giải quyết hiệu quả, một lối đi mới trong tương lai để duy trì truyền
thống đọc sách đối với sinh viên trường Đại học KHXH&NV Tp.Hồ Chí Minh.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Thực trạng đọc sách của người Việt Nam nói chung và sinh viên nói riêng
đang là một trong những vấn đề được xã hội quan tâm. Theo số liệu báo cáo của
Cục xuất bản năm 2007, trung bình một người Việt Nam đọc 0,7 cuốn sách một
năm (khơng kể sách giáo khoa). Có thể thấy, tỉ lệ trên là quá thấp so với một nước
đang phát triển, có dân số trẻ và cần nhiều vốn kiến thức để xây dựng đất nước như
Việt Nam ta. Số liệu thống kê này đã làm dậy lên nhiều tranh luận của những nhà
nghiên cứu, nhà văn, người yêu sách…làm xuất hiện nhiều bài viết, nghiên cứu lẫn
các hội thảo chuyên đề.
_Bài “Sách và việc đọc của sinh viên” của tác giả Hy Văn đăng trên Bản tin
ĐHQG Hà Nội số 205 năm 2008 đã có những nghiên cứu, phân tích khá rõ
và cụ thể về tình hình đọc sách của các bạn sinh viên thuộc ĐHQG Hà Nội.
Nhưng bài báo vẫn chưa nêu được những nguyên nhân dẫn đến tình trạng

lười đọc sách và phương hướng giải quyết vấn đề.
Trong bài báo “Văn hóa đọc trong sinh viên: Đang dần mai một” của tác giả
Hồng Mây đăng trên báo Lao Động (18/10/2011) đã nêu ra tình trạng lười
4


đọc, khơng hứng thú và u thích sách của các bạn sinh viên. Tuy vậy, bài
báo chỉ đề cập được một số nguyên nhân mà chưa đi sâu vào phân tích và có
phương hướng giải quyết.
_Bài “Giúp sinh viên đọc sách hiệu quả” của tác giả Tuyết Vân (báo Thanh
Niên) đã đưa ra nhiều giải pháp giúp giải quyết vấn đề này. Bài viết có tham
khảo cách đọc sách hiệu quả của các nhà giáo, các bạn sinh viên (trường ĐH
Kiến trúc và trường ĐH Ngoại Thương) và qua kinh nghiệm từ các phương
pháp giáo dục đọc sách của nước ngồi. Dù vậy, bài viết vẫn cịn mang nặng
tính lý thuyết, khả năng áp dụng đối với sinh viên chưa cao, chưa phù hợp
với tình hình giáo dục của nước ta hiện nay.
_Ngày 16/9, Bộ VH-TT-DL tổ chức Hội thảo “Thực trạng và Giải pháp phát
triển văn hóa đọc ở Việt Nam. Đây cũng là bước chuẩn bị cho việc xây dựng
đề án “Chiến lược quốc gia về phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng”.
Tham gia buổi hội thảo có sự góp mặt của các nhà văn như Nguyên Ngọc,
Ngô Thị Kim Cúc, nhà nghiên cứu triết học Bùi Văn Nam Sơn…Buổi hội
thảo này đã có một cái nhìn tổng quát và sâu sắc về tình hình đọc sách của
người dân Việt Nam và đặc biệt là bộ phận giới trẻ (học sinh, sinh viên). Các
nhà nghiên cứu đã phân tích rõ thực trạng, nguyên nhân và đã đưa ra nhiều
giải pháp mang tính chuyên sâu.
_Tại tọa đàm “Người Việt có mê đọc sách?” được tổ chức ngày 14/3/2008 tại
Hội sách Tp Hồ Chí Minh đã thu nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý giá
và đưa ra nhiều giải pháp thiết thực để sách ngày càng được các bạn trẻ yêu
mến hơn.
Các bài báo, bài tham luận và các ý kiến của những nhà báo, nhà nghiên cứu

trên đây đã cho thấy sự quan tâm sâu sắc của xã hội đối với tình hình đọc sách của

5


sinh viên. Tuy nhiên, những giải pháp được đưa ra cách đây đã khá lâu nhưng hiện
nay vẫn chưa có những hoạt động gì mang tính cụ thể.
Mặc dù cịn nhiều bất cập, thiếu sót trong việc nghiên cứu, tìm hiểu đề tài
này nhưng nhóm chúng tơi mong muốn thực hiện hoàn chỉnh với một phạm vi
nghiên cứu trên quy mơ nhỏ (sinh viên trường ĐH KHXH&NV) nhằm góp phần
vào việc tìm ra giải pháp cho vấn đề đọc sách của sinh viên theo hướng phát triển
lâu dài, kinh phí thấp và hiệu quả.
3. Mục đích nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu đề tài này với mục đích nhằm đem đến một cái nhìn tổng
quát hơn về thực trạng và nguyên nhân của tình hình dọc sách đối với sinh viên
trường Đại học Khoa Học Xã hội và Nhân Văn- Đại Học Quốc Gia TPHCM. Từ
đó nhóm nghiên cứu đề xuất một số giải pháp góp phần giải quyết thực trạng này.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Thu thập thông tin qua các phương tiện truyền thơng như: báo chí,
internet,….
2. Phát phiếu khảo sát
3. Phỏng vấn giáo viên
4. Tổng hợp và phân tích dữ liệu viên từng câu hỏi
5. Từ dữ liệu có được,phân tích thực trang, xác định nguyên nhân và đề xuất
hướng giải pháp
5. Phương pháp nghiên cứu:
_Phương pháp điều tra: xây dựng phiếu điều tra, thu thập dữ liệu từ sinh
viên trường ĐH KHXH&NV Tp Hồ Chí Minh.
_Trích dẫn các bài báo, tài liệu, tham luận từ mạng Internet, báo chí…
_Phân tích và tổng hợp dữ liệu.

5. Phạm vi nghiên cứu
6


1. Không gian: trường Đại học Khoa Học Xã hội và Nhân Văn- Đại Học Quốc
Gia TPHCM
2. Thời gian: Từ ngày 17/9 tới ngày 6/10/2012
6. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
-Đối tượng nghiên cứu: tình hình đọc sách.
-Khách thể nghiên cứu: sinh viên của trường ĐH KHXH&NV- ĐHQG Tp
Hồ Chí Minh.
7./ Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Ở góc độ khoa học, đề tài của chúng tơi tập trung vào việc nghiên cứu, phân
tích những vai trị, lợi ích nhất định về việc đọc sách đối với sinh viên. Bên cạnh
đó, là phân tích những tác động to lớn của việc ít đọc sách của sinh viên đối với
học tập và đời sống tinh thần. Từ đó, cung cấp một cái nhìn tổng qt, chân thực và
tồn diện hơn về tình hình đọc sách cho nhà trường, các đơn vị phát hành sách và
những người quan tâm.
Ngoài ra, đề tài này cũng đưa ra những giải pháp và ý kiến được đông đảo
các bạn sinh viên hưởng ứng, đồng tình vì tính cấp thiết và có tính khả thi.

7


B/ PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH ĐỌC SÁCH CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐHKHXH&NV TP.HCM
Giới thiệu chung về “việc đọc sách của sinh viên”


1.1

1.1.1 Định nghĩa khái niệm “văn hóa đọc sách”
_ Văn hóa đọc sách là một khái niệm bao gồm hai nghĩa là nghĩa rộng và nghĩa
hẹp:
+ Ở nghĩa rộng, đó là ứng xử đọc, giá trị đọc và chuẩn mực đọc của mỗi cá
nhân, của cộng đồng xã hội và của các nhà quản lý và cơ quan quản lý nhà nước.
+ Ở nghĩa hẹp,văn hóa đọc là ứng xử, giá trị chuẩn mực đọc của mỗi cá nhân.
_ Văn hóa đọc là hệ thống giá trị được xác lập trong quá trình tương tác giữa
người đọc và các vật mang tin là sách ,được thể hiện chủ yếu trong giá trị đọc ,ứng
xử đọc và chuẩn mực đọc.
_ Văn hóa đọc là một thành tựu tuyệt vời nhất của con người, là động lực để phát
triển của nhân loại,là chìa khóa của sự phát triển đất nước dựa vào nền tảng tri
thức.
1.1.2 Ý nghĩa của việc đọc sách:
1.1.2.1

Đối với vấn đề học tập:

_Đọc sách giúp tăng cường khả năng giao tiếp:
• Đọc sách là một quá trình giao tiếp giúp hiểu được vấn đề, biết cách
trình bày vấn đề theo chiều hướng triển khai hay khái quát hợp lý,
cách lý luận hay dùng dẫn chứng chứng minh cho một luận điểm nào
đó.

8


• Nó giúp trở nên tinh tế hơn khi cảm nhận, phán đốn những cảm xúc,

thái độ của người khác.
• Hình thành những phản xạ và sự nhạy cảm, linh hoạt cần thiết để xử
lý vấn đề.
_ Đọc sách giúp rèn luyện năng lực tưởng tượng, liên tưởng, sáng tạo:
• Quá trình đọc sách cũng là một quá trình quan sát các sự vật và hiện
tượng trong cuộc sống. Qua đó, rèn luyện và phát triển khả năng tư
duy, óc quan sát tinh tế.
• Phát triển trí tưởng tượng phong phú, suy nghĩ cặn kẽ, kết hợp với
khám phá tìm tịi sẽ giúp hình thành khả năng sáng tạo ra ý tưởng mới
và thực hiện chúng.
_ Đọc sách giúp rèn luyện năng lực ngơn ngữ:
• Đọc sách là biện pháp hữu hiệu nhất giúp khắc phục những sai sót
trong việc sử dụng ngơn ngữ.
• Phát triển vốn từ vựng, cách sử dụng ngữ pháp trong giao tiếp và khả
năng diễn đạt ngơn ngữ.
• Văn phong viết chặt chẽ, linh hoạt, phong phú và hấp dẫn hơn.
_ Đọc sách giúp nâng cao kiến thức , tích lũy vốn sống và tăng cường khả năng
tư duy.
1.1.2.2

Đối với vấn đề đời sống:

_ Đọc sách giúp sống tốt trong xã hội và làm người:
_Hình thành nhân cách,tạo được cách sống ,lời nói ,suy nghĩ hướng tới cái hay,
cái đẹp,
_Hình thành được những mối quan hệ tốt đẹp trong xã hội, cách giao tiếp ứng
xử thông qua việc đọc những quyển sách về tâm hồn, sách dạy làm người…
_ Rèn luyện cơ thể khỏe mạnh với tinh thần vững chắc
9



• Luyện não:
+Đọc sách giúp não luôn được hoạt động, tư duy.
+Giúp con người trở nên thông minh và sắc sảo thơng qua việc suy
nghĩ khi đọc sách.
• Giảm stress
+Xoa dịu tinh thần khi căng thẳng và giảm stress.
• Tăng cường khả năng ghi nhớ
+Phát triển thói quen ngủ lành mạnh
- Đọc sách trước khi ngủ khiến bạn có một giấc ngủ ngon hơn
và hình thành một đồng hồ sinh học hợp lý cho bản thân.
• Tăng khả năng tập trung và sự sáng tạo:
- Giúp não có khả năng tập trung cao hơn.
- Phát triển tư duy khách quan và khả năng đưa ra quyết định
sáng suốt.
-

Giúp trí tưởng tượng trở nên phong phú ,suy nghĩ cặn kẽ
qua đó phát triển kĩ năng sáng tạo.

_ Mở rộng tầm hiểu biết qua đó ứng dụng vào thực tế cuộc sống,tạo cái nhìn
rộng lớn về mọi mặt của cuộc sống.
_ Hình thành cảm xúc, thái độ hợp lý trước mọi tình huống trong cuộc sống và
xây dựng một đời sống hài hịa,nhân văn.
_ Đọc sách giúp con người có một cuộc sống tốt đẹp, hòa hợp giữa bản thân với
cộng đồng, môi trường xung quanh, xã hội và cả nhân loại.
_ Bồi dưỡng giáo dục nâng cao khiếu thẩm mĩ.
_ Cung cấp thông tin tri thức về mọi mặt.
_ Giáo dục đạo đức tình cảm, hồn thiện bản thân.


10


• Đọc sách không chỉ là việc học tập tri thức mà cịn là một cơng việc
rèn luyện tính cách , nhân cách con người.Đọc sách rất có nghĩa với
cuộc sống nói chung và với việc học tập nói riêng của từng người.
1.1.3 Tác động của việc lười đọc sách đối với sinh viên:
Tình trạng lười đọc sách ở tất cả các thành phần, lứa tuổi ngày một tăng
trong khi xã hội đang rất cần những người trí thức. Nó ảnh hưởng rất lớn đến
văn hóa đọc: đọc qua loa, chỉ chú trọng hình thức trở thành hiện tượng phổ
biến đã gây nên rất nhiều tác động xấu đến sinh viên.
1.1.3.1

Về học tập:
• Khơng rèn luyện được khả năng ngơn ngữ:
• Sử dụng từ ngữ khơng lưu lốt và phạm lỗi trong cấu trúc ngữ pháp.
• Khơng thể sử dụng tiếng mẹ đẻ một cách thành thục tự nhiên và trong
sáng nữa. Hiện nay, nhiều bạn trẻ lạm dụng tiếng lóng, ngơn ngữ
mạng…làm mất vẻ đẹp vốn có của tiếng Việt.
• Vốn từ vựng kém phong phú dẫn đến khó khăn trong việc thể hiện,
diễn đạt ngôn từ khi giao tiếp.
• Hành văn lủng củng, dài dịng, khơng chặt chẽ.

- Sự thiếu hụt tri thức đối với sinh viên
• Khơng đọc sách khiến họ khơng có chiều sâu tri thức,lười vận động,
thiếu tìm tịi ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của lực lượng trí thức
nước nhà.
• Tạo ra lỗ hổng về kiến thức dẫn đến mất dần sự sáng tạo, khơng có
tinh thần đổi mới, khả năng lý luận kém và khơng có chiều sâu.
- Khơng rèn luyện được khả năng tưởng tượng liên tưởng sáng tạo


11


• Giảm khả năng phát triển trí tưởng tượng qua đó khả năng sáng tạo
cũng giảm đi. Điều này khiến sinh viên đi vào lối mịn, khơng tiếp
thu, nắm bắt được những kiến thức hiện đại.
• Kiến thức bị mai một dẫn đến kém hiểu biết về mọi thứ trong cuộc
sống. Khi đối mặt với những vấn đề của cuộc sống, họ thường tỏ ra
lúng túng, không đưa ra được quyết định đúng đắn, phù hợp.
Theo nhà phê bình văn học Phạm Xn Ngun: ”Khơng có văn hóa đọc văn
chương tiếng Việt một cách tử tế thì khơng thể có sự tiếp nhận văn chương
tiếng Việt tử tế và đương nhiên, sẽ khơng có một lối viết tử tế đối với tiếng
Việt. Sự khiếm khuyết về tâm hồn của một bộ phận người đọc trẻ hôm nay đã
và đang bộc lộ khá rõ”.

1.1.3.2

Về đời sống:

- Kém hiểu biết trong những kĩ năng sống:
• Khơng tạo được cách sống, lối sống, lối suy nghĩ tốt đẹp.
• Nhân cách con người khơng được hồn thiện.
• Khơng hịa hợp được trong mối quan hệ với thế giới xung quanh.
- Cơ thể kém khỏe mạnh và tinh thần khơng vững chắc
• Ít đọc sách khiến não bị trì trệ dẫn đến kém hiểu biết, khơng thơng
minh,sắc sảo.
• Tinh thần căng thẳng mệt mỏi mà không được giải tỏa hợp lý và triệt
để dễ dẫn đến stress.
• Giảm khả năng tập trung,tư duy và sáng tạo.

• Khơng phát triển được tư duy khách quan, khả năng đưa ra quyết định
và có nhựng suy nghĩ thiếu thực tế trong cuộc sống.

12


- Tầm hiểu biết không được mở rộng làm cho cuộc sống bị bó hẹp, tinh thần
kém phong phú.
- Khó hịa hợp bản thân với cơng đồng mơi trường xung quanh và xã hội.
- Thiếu hiểu biết về cách ứng xử, giao tiếp văn minh trong cuộc sống.

1.2

Thực trạng chung về việc đọc sách của sinh viên hiện nay:
- Với sự bủng nổ mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã tác động khơng ít đến
việc đọc sách của sinh viên hiện nay. Sinh viên dường như thờ ơ lãnh cảm với
việc đọc sách hơn trước. Thói quen đọc sách vốn có đã bị lấn át bởi các
phương tiện nghe nhìn hấp dẫn, đa dạng.
- Thị trường sách ngày nay rất phong phú về nội dung cũng như hình thức.
Tuy vậy, đã xuất hiện rất nhiều sách lậu, sách đen, sách kém chất lượng ảnh
hưởng không tốt đến giới trẻ nhưng lại rất được yêu thích và bày bán rộng rãi
trên thị trường.

- Internet có khối lượng thơng tin phong phú ,cập nhật nhanh nên đọc sách đã
trở nên lạc hậu trong việc tìm kiếm thơng tin ,mở rơng tầm hiểu biết của sinh
viên nên thói quen đọc sách cũng dần dần bị mai một theo thời gian.
- Sinh viên có đọc sách nhưng chỉ là chạy theo trào lưu và có xu hướng thích
đọc những quyển sách chỉ mang tính chất giải trí,hình thức đẹp chứ khơng chú
tâm vào nội dung và kiến thức cuộc sống.


13


CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1: Mức độ yêu thích của việc đọc sách đối với sinh viên trường
ĐHKHXH&NV:

Chúng tôi đã khảo sát ngẫu nhiên 100 sinh viên trường ĐHKHXH&NV, trong
đó có 91% sinh viên thích đọc sách và 9% khơng thích đọc sách. Là một trường
thuộc khối ngành xã hội-nhân văn, sinh viên trường hầu hết có nhận thức tốt về
lợi ích của việc đọc sách nên tỉ lệ sinh viên yêu thích đọc sách rất cao.

14


2.2: Lý do chủ yếu khiến sinh viên khơng thích đọc
sách

Khi được hỏi lý do chủ yếu tại sao sinh viên ngày này khơng thích đọc sách, lý
do cảm thấy việc đọc sách không hấp dẫn bằng các phương tiện giải trí khác như
TV, Internet…chiếm 67%, lười đọc vì q nhiều chữ chiếm 13%, giá thành quá
cao, không phù hợp với túi tiền của sinh viên được 8% số sinh viên lựa chọn, yếu
kém về mặt hình thức, nội dung và tốn thời gian được 6% số sinh viên lựa chọn
là lý do khiến họ khơng thích đọc sách.
Ngày nay, những phương tiện giải trí hiện đại đang phát triển nhanh chóng và
dần thay thế sách, báo. Các phương tiện như TV, Internet… có ưu điểm là nhanh
chóng, phong phú, giá thành rẻ nên được nhiều bạn sinh viên yêu thích hơn.
Vì thường xun xem TV, “lướt” web, sinh viên dần có thói quen lười đọc, lười

suy nghĩ. Những quyển sách văn học, lịch sử, khoa học…thường cung cấp nhiều
thông tin, kiến thức nên dung lượng chữ lớn, gây tâm lý chán nản cho sinh viên.
Hiện nay, trung bình giá một quyển sách bán chạy, nổi tiếng khoảng 60-70 ngàn
VNĐ. Vì vậy, đối với sinh viên, giá sách cũng là một trở ngại lớn. Tuy giá thành
15


của hầu hết sách khá cao nhưng chất lượng về cả mẫu mã lẫn nội dung đều
không đạt chất lượng, không tương xứng với giá tiền. 6% sinh viên được khảo
sát cho rằng việc đọc sách là tốn thời gian. Đây là quan niệm sai lầm, đáng báo
động về nhận thức của sinh viên đối với việc đọc sách. Họ chưa nhận ra được
ích lợi quan trọng của sách và tác động của sách tới việc học tập và đời sống của
họ.
2.3. Mức độ thường xuyên của việc đọc sách

Qua khảo sát mức độ thường xuyên của việc đọc sách đối với sinh viên trường
ĐHKHXH&VN, chúng tôi nhận được 54% số lượng sinh viên trả lời “Thỉnh
thoảng” và 40% trả lời “Thường xuyên”. Chỉ có 5% có câu trả lời “Hiếm khi” và
4% khơng bao giờ đọc sách.Có thể thấy, tỉ lệ sinh viên của trường
ĐHKHXH&NV có tần suất đọc sách khá cao.
Mức độ thường xuyên của việc đọc sách cũng có liên quan mật thiết với kết quả
học tập.
16


2.4.

Ảnh hưởng của việc đọc sách tới kết quả học tập của sinh viên

Để tìm hiểu ích lợi của việc đọc sách với học tập, chúng tôi đã khảo sát về điểm

trung bình của 100 sinh viên đó.
Tỉ lệ chiếm cao nhất (58%) là điểm loại khá từ 6,0 đến 7,0, điểm loại giỏi từ 7,0
đến 8,0 chiếm 28%, tỉ lệ sinh viên đạt điểm loại xuất sắc chiếm 11% và chỉ có
7% sinh viên có điểm trung bình dưới 6,0. Với tỉ lệ yêu thích và mức độ đọc sách
cao nên dễ hiểu tỉ lệ sinh viên được khảo sát có điểm trung bình cao. Điều đó
chứng tỏ sinh viên đạt được điểm cao hơn khi thường xuyên đọc, nghiên cứu
sách.

17


2.5. Thể loại sách yêu thích

Trả lời cho câu hỏi “Thể loại sách mà bạn thường hay đọc là gì?”, 41% chọn sách
thuộc thể loại văn học, 18% sinh viên thường đọc Sách giáo khoa, truyện tranh và
sách dạy làm người chiếm 15%, sách khoa học kĩ thuật và sách thường thức gia
đình chiếm tỉ lệ ít nhất (6% và 5%).
Do đặc thù ngành nghề, sinh viên trường ĐHKHXH&NV thường lựa chọn sách
văn học, tiểu thuyết, truyện ngắn, sách dạy làm người…và ít đọc sách về khoa
học-kĩ thuật và những sách thường thức gia đình. Tỉ lệ sinh viên thường đọc sách
giáo khoa, sách chuyên ngành, sách tham khảo cho thấy họ chú trọng việc đọc
sách để lấy kiến thức, thông tin phục vụ cho việc học tập. Chúng tôi nhận thấy tỉ
lệ sinh viên chủ yếu đọc truyện tranh là vấn đề cần xem xét. Truyện tranh là sách
để giải trí là chính, khơng mang kiến thức, thơng tin, khơng có giá trị nhiều về
mặt nội dung, nghệ thuật. Như đã khảo sát, 67% sinh viên khơng thích đọc sách
có q nhiều chữ vì vậy, họ ưu tiên chọn đọc truyện tranh.

18



2.6. Yếu tố để sinh viên lựa chọn sách

Qua các thể loại sách mà cái bạn sinh viên thường đọc, chúng tơi muốn tìm hiểu
kĩ hơn về yếu tố hàng đầu để các bạn sinh viên lựa chọn một quyển sách.
Có đến 40% sinh viên cho rằng sách nào đáp ứng được như cầu cần thiết của
mình thì sẽ chọn đọc, 29% thường lựa chọn những quyển sách nổi tiếng, best
seller, yếu tố tình tiết hấp hẫn và được bạn bè, người thân giới thiệu cũng là yếu
tố được nhiều bạn quan tâm khi chiếm 12% và 11%. Cuối cùng, yếu tố bìa sách
đẹp, hấp dẫn cũng chiếm tới 8% đối với sự lựa chọn sách. Sinh viên thường chọn
sách dựa theo mục đích (phục vụ cho việc học tập hay giải trí). Hiện nay, những
sách được quảng cáo rộng rãi trên báo đài như là sách của tác giả nổi tiếng, sách
chuyển thể thành phim hay sách có nội dung gây tranh cãi thường được các bạn
sinh viên đón đọc. Việc lựa chọn theo tâm lý đám đông, không có tiêu chí riêng,
cụ thể làm cho họ khó tiếp thu, cảm nhận được nội dung sách muốn truyền tải.
Tương tự với sách được quảng bá trên các phương tiện báo đài, sinh viên cũng
thường chọn sách dựa vào lời giới thiệu của bạn bè, người thân nên đôi khi họ
đọc phải những quyển sách không phù hợp với bản thân. Tiếp theo là sự phân
chia lựa chọn giữa tiêu chí nội dung và tiêu chí hình thức. Độc giả có thể đọc
19


phần tóm tắt, phần giới thiệu nơi dung sơ lược và nếu thấy phù hợp, sách có nội
dung, tình tiết hay thì chọn đọc. Khơng thể phủ nhận rằng, một bìa sách đẹp, độc
đáo có thể khiến độc giả thích thú và chọn đọc để khám phá nội dung của sách.
2.7. Cách thức đọc sách

Chúng tôi cũng đã thực hiện khảo sát cách thức đọc sách của 100 bạn sinh viên
ngẫu nhiên. Tỉ lệ này khá đồng đều với 38% lựa chọn cách mượn từ người thân,
bạn bè hay thư viện, 33% mua sách về đọc và 29% chọn cách đọc online, tải
ebook. Có thể thấy, ngồi việc đọc sách giấy truyền thống, các phương tiện hiện

đại như sách điện tử, sách online là sự lựa chọn tối ưu đối với thế hệ sinh viên
hiện đại. Kho sách điện tử trên mạng Internet đã lên tới hàng trăm triệu và có thể
dễ dàng tải về (một số sách miễn phí và một số phải trả tiền). Với lý do sách có
giá cao, khơng phù hợp với túi tiền, nhiều bạn sinh viên chọn phương tiện này
như một giải pháp. Tuy vậy, do chưa có sự quản lý chặt chẽ của nhà nước, vấn
nạn vi phạm bản quyền và sách có nội dung xấu chưa được kiểm duyệt và ngăn
chặn. 38% sinh viên mượn sách từ bạn bè, người thân, thư viện để đọc được
20


nhiều loại sách mình cần mà khơng nhất thiết phải chi ra một khản tiền lớn. 33%
số lượng sinh viên vẫn lựa chọn cách truyền thống là mua sách. Sở hữu một
quyển sách, nhất là những sách có nội dung bổ ích, các bạn có thể đọc lại, tra cứu
nhiều lần. Để tiết kiệm chi phí, nhiều bạn sinh viên còn lựa chọn mua sách từ các
nhà sách cũ, hội chợ sách…
2.8. Thái độ của sinh viên với thư viện trường

Qua khảo sát trên, chúng tơi muốn tìm hiểu về thái độ của sinh viên đối với hệ
thống thư viện trường ĐHKHXH&NV .40% số sinh viên được khảo sát cho rằng
việc lên thư viện là cần thiết, 34% cho rằng thư viện đôi khi cần thiết, 18% tỉ lệ
sinh viên thấy việc học tập, tra cứu ở thư viện là vơ cùng cần thiết. Chỉ có 8%
cảm thấy thư viện khơng quan trọng gì đến việc học tập của mình. Thư viện của
trường có rất nhiều sách phục vụ cho chun ngành học tập và giải trí cho sinh
viên, vì vậy việc lên thư viện thường xuyên và sử dụng nó hiệu quả là rất quan
trọng. Sinh viên trường ĐHKHXH&NV có nhận thức khá tốt về lợi ích và tầm
quan trọng của thư viện.
21


2.9. Mức độ thường xuyên tới thư viện


Tuy vậy, khi được khảo sát về mức độ thường xuyên tới thư viện của 100 bạn
sinh viên ngẫu nhiên, có tới 42% không bao giờ học tập hay tra cứu tại thư viện,
34% hiếm khi vào thư viện, 15% thỉnh thoảng và 9% thường xuyên vào thư
viện. Có thể thấy, từ việc nhận thức tới việc thực hành vẫn có khoảng cách lớn.
Các bạn sinh viên biết lợi ích của thư viện nhưng vẫn chưa có thói quen đọc
sách và tra cứu thường xuyên ở đây.

22


2.9. Lợi ích của việc đọc sách

Dựa trên số liệu khảo sát về mức độ u thích sách, có tới 91% sinh viên u
thích việc đọc sách. Vì vậy, chúng tơi khảo sát lợi ích chính mà sách đem lại cho
các bạn sinh viên.
Tỉ lệ sinh viên thấy việc đọc sách giúp bổ sung được nhiều kiến thức chiếm 39%,
24% cho rằng sách giúp cuộc sống của họ trở nên phong phú hơn, 18% cảm thấy
sách có thể làm phát triển nhiều kĩ năng cần thiết trong cuộc sống, có 19% tỉ lệ
sinh viên đọc sách chỉ để “giết” thời gian. Phần lớn sinh viên cảm thấy sách có
tác động tích cực đến mặc học tập và cuộc sống tinh thần của họ. Tuy thế, 19%
coi sách chỉ là công cụ để “giết” thời gian chứ khơng ý nghĩa gì đặc biệt.

23


CHƯƠNG 3

TỔNG KẾT, ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP CHO THỰC
TRẠNG ĐỌC SÁCH CỦA SINH VIÊN

3.1. Tổng hợp nghiên cứu từ khách thể nghiên cứu
_Nhìn chung, đa phần các sinh viên đã có phần nào sự hiểu biết về các ích lợi từ
việc đọc sách cũng như các tác động ành hưởng đến việc học tập và đời sống nếu
lười đọc sách. Những luồng ý kiến của các sinh viên mà chúng tơi khảo sát dù có
khác nhau nhưng đều khá hợp lí. Tuy vậy, bên cạnh những lợi ích cần phát triển
thì cịn nhiều bất cập nảy sinh. Lấy ý kiến và đề xuất của các sinh viên trường đại
học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn đối với việc phát triển đọc sách thành một
nét văn hóa đẹp, chúng tôi đã thu được kết quả sau:
100 bạn sinh viên được khảo sát ngẫu nhiên đã đưa ra giải pháp giúp sinh viên
ham thích với việc đọc sách hơn. 43% số lượng sinh viên nghĩ nhà trường nên
mở nhiều hội chợ sách, cuộc thi tìm hiểu về sách, 30% tỉ lệ sinh viên muốn được
có nhiều ưa đãi, giảm giá khi mua sách và 27% tỉ lệ sinh viên mong muốn chất
lượng, mẫu mã sách được cải thiện hơn. Dựa vào lý do tại sao sinh viên hiện nay
không thích đọc sách, các bạn đã đề ra những giải pháp thiết thực để giải quyết
tình trạng này. Để sách trở nên gần gũi hơn với sinh viên, nhà trường cần mở
thêm nhiều hội sách giới thiệu sách hay, sách mới; những cuộc thi tìm hiểu sách,
thể hiện niềm yêu thích đối với sách. Sinh viên cũng cho rằng nên có những ưu
đãi, giảm giá đặc biệt để họ có thể lựa chọn nhiều loại sách hơn. Nội dung và
mẫu mã cũng nên được cải thiện, có sự quản lý chặt chẽ để tương xứng với giá
thành và thu hút độc giả hơn.

24


3.2. Phỏng vấn sâu giảng viên trường đại học Khoa Học xã Hội và Nhân văn:
cơ Đặng Trương Hồng Phượng
Trong q trình tìm kiếm dữ liệu phục vụ cho cơng trình nghiên cứu khoa học,
chúng tơi đã thực hiện buổi phỏng vấn với cơ Đặng Trương Hồng Phượng- giảng
viên trường đại học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn TP Hồ Chí Minh. Sau đây là
một số câu hỏi của nhóm và những giải đáp của cơ.

Nhóm nghiên cứu:Với kinh nghiệm giảng dạy lâu nay, xin cô cho biết lợi ích của
việc đọc sách đối với sinh viên,nhất là sinh viên trường đại học Khoa Học Xã Hội
và Nhân Văn?
Cô Đặng Trương Hồng Phượng:Đọc sách, một phần của văn hóa đọc nói
chung có thể nói là một phương tiện giải trí lành mạnh và bổ ích
Đọc sách cung cấp cho chúng ta một nến tảng kiến thức vững chắc, giúp ta nâng
cao trí thức, làm phong phú thêm sự hiểu biết của bản thân người đọc ở từng lĩnh
vực mà sách đề cập đến.
25


×