Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội thị xã an nhơn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (828.56 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN THỊ THUỲ DƯƠNG

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THỊ XÃ AN NHƠN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

Người hướng dẫn: TS. Phạm Thị Bích Duyên
`


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn về đề tài “Quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
tại Bảo hiểm xã hội Thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định” là cơng trình nghiên cứu cá
nhân của tơi trong thời gian qua. Mọi số liệu sử dụng phân tích trong luận văn và
kết quả nghiên cứu là do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách khách quan, trung thực,
có nguồn gốc rõ ràng và chưa được cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tơi xin chịu
hồn tồn trách nhiệm nếu có sự khơng trung thực trong thơng tin sử dụng trong
cơng trình nghiên cứu này.
Bình Định, ngày …… tháng……. năm 2022
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thuỳ Dương


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn này, Tôi đã nhận được sự


hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè. Với
lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lới cảm ơn chân thành tới:
Xin gửi lời cảm ơn Bảo hiểm xã hội thị xã An Nhơn đã đồng ý, tạo điều kiện
về thời gian cho tôi tham gia học tập sau đại học tại Trường Đại học Quy Nhơn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Giảng viên hướng dẫn Ts. Phạm Thị
Bích Duyên người trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tơi tận tình để tơi hồn thành bài
luận văn này.
Và cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới những người thân trong
gia đình, những người đã luôn ở bên cạnh động viên và giúp đỡ tơi trong q trình
học tập, làm việc và hồn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Bình Định, ngày …… tháng……. năm 2022
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thuỳ Dương


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................ 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .................................................. 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ................................................................ 6
7. Kết cấu của luận văn ........................................................................................... 7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT
BUỘC .......................................................................................................................... 8
1.1. Cơ sở lý luận về Bảo hiểm xã hội bắt buộc ......................................................... 8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc ......................... 8
1.1.2. Đối tượng tham gia, mức đóng và phương thức đóng BHXH bắt buộc ..... 10
1.1.3. Các chế độ người nộp BHXH được hưởng khi nộp BHXH bắt buộc ........ 13
1.2 Cơ sở lý luận Quản lý thu BHXH bắt buộc ........................................................ 23
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc quản lý thu BHXH bắt buộc .............. 23
1.2.2. Nội dung quản lý thu BHXH bắt buộc của BHXH huyện .......................... 27
1.2.3. Trách nhiệm của BHXH huyện trong quản lý thu BHXH bắt buộc ........... 36
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý thu BHXH bắt buộc ...................... 36
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH bắt buộc .................................. 38
1.3.1. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH bắt buộc ....... 38
1.3.2. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH bắt buộc ........... 40
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý thu BXH bắt buộc và bài
học kinh nghiệm cho BHXH Thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định ............................... 41


1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý thu BHXH bắt buộc ....... 41
1.4.2. Bải học kinh nghiệm cho BHXH Thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định về
quản lý thu BHXH bắt buộc ................................................................................. 43
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 45
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI
BHXH THỊ XÃ AN NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH .................................................... 46
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội của Thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định ảnh
hưởng đến quản lý thu BHXH bắt buộc .................................................................... 46
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của Thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định ảnh hưởng đến
quản lý thu BHXH bắt buộc ................................................................................. 46
2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội của Thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định ảnh
hưởng đến quản lý thu BHXH bắt buộc ............................................................... 47

2.2. Tổng quan về BHXH Thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định .................................... 49
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển BHXH Thị xã An Nhơn, tỉnh
Bình Định .............................................................................................................. 49
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của BHXH thị xã An Nhơn, tỉnh
Bình Định .............................................................................................................. 51
2.2.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ viên chức, người lao động của BHXH Thị
xã An Nhơn, tỉnh Bình Định ................................................................................. 52
2.3. Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH TX An Nhơn, tỉnh
Bình Định .................................................................................................................. 54
2.3.1. Thực trạng thu BHXH bắt buộc tại BHXH thị xã An Nhơn, tỉnh Bình
Định giai đoạn 2016-2020 .................................................................................... 54
2.3.2. Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH Thị xã An Nhơn,
tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020 .................................................................... 57
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH thị xã An
Nhơn, tỉnh Bình Định. ............................................................................................... 68
2.4.1. Những kết quả đạt được. ............................................................................. 68
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý thu
BHXH bắt buộc tại BHXH Thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định .............................. 71


Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 76
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI BHXH THỊ XÃ AN NHƠN, TỈNH
BÌNH ĐỊNH .............................................................................................................. 77
3.1 Mục tiêu và định hướng hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH
thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Địnhh .............................................................................. 77
3.1.1. Mục tiêu thu BHXH bắt buộc tại BHXH thị xã An Nhơn, tỉnh
Bình Định .............................................................................................................. 77
3.1.2. Định hướng hoàn thiện thu BHXH bắt buộc ............................................. 78
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH

thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định ................................................................................ 79
3.2.1. Hồn thiện cơng tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và
mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc ...................................................... 79
3.2.2. Hoàn thiện và tăng cường quản lý mức đóng BHXH bắt buộc .................. 81
3.2.3. Hồn thiện cơng tác quản lý tiền thu nợ, đơn đốc nợ, truy thu BHXH
bắt buộc ................................................................................................................. 84
3.2.4. Cải tiến và hoàn thiện phương thức quản lý thu BHXH bắt buộc .............. 87
3.2.5. Hoàn thiện quản lý và tăng cường cơng tác tun truyền, phổ biến
pháp luật, chính sách về BHXH bắt buộc ............................................................. 89
3.2.6. Kiện toàn bộ máy quản lý thu BHXH bắt buộc .......................................... 90
3.2.7. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
BHXH bắt buộc; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về
BHXH bắt buộc .................................................................................................... 92
3.3 Kiến nghị ............................................................................................................. 93
3.3.1 Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam ................................................... 93
3.3.2 Kiến nghị với BHXH tỉnh Bình Định .......................................................... 94
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 98
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (bản sao)


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Diễn giải

ASXH

An sinh xã hội


BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

BHXH

BHYT

Bảo hiểm y tế

CNTT

Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp

ĐTNN

Đầu tư nước ngồi

HCSN

Hành chính sự nghiệp

NLĐ


Người lao động

NN & PTNT

Nơng nghiệp và phát triển nông thôn

NSDLD

Người sử dụng lao động

NSNN

Ngân sách nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SDLĐ

Sử dụng lao động

TNLĐ-BNN

Tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân



DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1. Bảng Kết quả thu BHXH Thị xã An Nhơn giai đoạn 2016 - 2020 ..........55
Bảng 2.2. Tình hình thực hiện kế hoạch thu giai đoạn 2016 -2020 ..........................58
Bảng 2.3. Tổng hợp đơn vị tham gia BHXH bắt buộc theo khối tại Thị xã An Nhơn
giai đoạn 2016 -2020 ...............................................................................59
Bảng 2.4. Tỷ lệ trích đóng các khoản bảo hiểm ........................................................62
Bảng 2.5. Số đơn vị, lao động tham gia BHXH giai đoạn 2016 -2020 ....................65
Bảng 2.6. Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm giai đoạn 2016 -2020 .....68
Hình 2. 1. Bản đồ Hành chính Thị xã An Nhơn .......................................................46
Hình 2. 2. Cơ cấu tổ chức BHXH Thị xã An Nhơn ..................................................53


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những chính sách lớn có tầm quan
trọng của Đảng và Nhà nước có ý nghĩa nhân văn, nhân đạo sâu sắc thể hiện sự
tương trợ lẫn nhau theo ngun tắc số đơng bù số ít. Trong những năm qua, công
tác BHXH đã thể hiện được vai trò, vị trí của nó đối với việc góp phần ổn định đời
sống của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội và ổn định chính trị - xã hội. Nghị
quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 đã khẳng định: “BHXH, Bảo hiểm y tế
(BHYT) là hai chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã
hội, góp phần thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã
hội và phát triển kinh tế - xã hội”.
Xác định đúng vị trí và vai trò của chính sách BHXH, Nhà nước đã nhiều lần
ban hành văn bản chế độ BHXH, qua nhiều lần sửa đổi bổ sung Quốc hội đã ban
hành Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 có hiệu lực thi hành từ

01/01/2016 nhằm thực hiện thống nhất chính sách BHXH trong phạm vi cả nước, mọi
thành phần kinh tế. Trong đó, việc quản lý thu BHXH bắt buộc là nội dung có tính tất
yếu trong chính sách BHXH của Nhà nước, một mặt giúp người lao động (NLĐ) đảm
bảo ổn định đời sống khi nghỉ hưu, hoặc không may bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất... Mặt khác, nhằm thực hiện được mục tiêu tiến bộ và
công bằng xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Nguồn hình thành cơ bản nhất trong quá trình tạo lập quỹ BHXH là nguồn thu
BHXH và đây cũng là khâu bắt buộc đối với đối tượng tham gia BHXH thực hiện
trách nhiệm của mình. Vì thế, quản lý cơng tác thu BHXH bắt buộc là khâu quan
trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của việc thực hiện chính sách BHXH
của nước ta. Vì thế cơng tác thu BHXH bắt buộc ngày càng trở thành nhiệm vụ
quan trọng và ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển bền vững của sự nghiệp BHXH
ở nước ta. Hoạt động quản lý công tác thu BHXH bắt buộc ảnh hưởng trực tiếp
đến cơng tác chi và q trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai. Nếu
không thu được BHXH bắt buộc thì quỹ BHXH khơng có nguồn để chi trả cho các


2
chế độ BHXH cho người lao động, vậy nên thực hiện cơng tác thu BHXH bắt buộc
đóng một vai trò quyết định, then chốt trong quá trình đảm bảo ổn định cho cuộc
sống của người lao động cũng như các đơn vị sử dụng lao động được hoạt động
bình thường. Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc là nhiệm vụ quan trọng và
khó khăn của ngành BHXH. Để cơng tác thu BHXH bắt buộc đạt hiệu quả cao thì
đòi hỏi phải có quy trình quản lý thu chặt chẽ, hợp lý, khoa học....
BHXH Thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định dưới sự chỉ đạo của Câp ủy Đảng và
Chính quyền Thị xã An Nhơn trong những năm qua đã đạt nhiều thành tựu trong
công tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn với những kết quả đáng ghi nhận
như số người tham gia BHXH tăng, số tiền cũng tăng nhanh, đảm bảo cho quỹ
BHXH bắt buộc được ổn định và hiệu quả. Tuy nhiên, trên thực tế công tác quản lý
thu BHXH bắt buộc vẫn còn những hạn chế như số đối tượng thuộc diện chưa tham

gia BHXH bắt buộc lớn, nợ đọng còn nhiều…Nguyên nhân do việc tuyên truyền
chưa được sâu rộng, cũng như ý thức của người lao động về tầm quan trọng của
công tác an sinh xã hội còn nhiều bất cập gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của
người tham gia BHXH.
Với ý nghĩa, vai trò và tính cấp thiết đó, cũng như những đòi hỏi của thực tế tôi
quyết định chọn đề tài: “Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội
thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Quản lý thu Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay được nhìn nhận, nghiên cứu
dưới nhiều khía cạnh và góc độ khác nhau, với nhiều phương thức thể hiện cụ thể
như: sách giảng dạy, sách nghiên cứu, Luận án Tiến sĩ, tạp chí chuyên ngành Bảo
hiểm xã hội, hội thảo khoa học… Trong đó, các cơng trình nghiên cứu liên quan đến
vấn đề quản lý thu Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã được công bố, đáng chú ý như:
Luận án Tiến sĩ kinh tế của tác giả Đỗ Văn Sinh (2005), “Hoàn thiện quản lý
quỹ BHXH ở Việt Nam” tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả đã
góp phần làm rõ thêm cơ sở khoa học và thực tiễn của quản lý quỹ BHXH ở Việt
Nam; tổng kết mơ hình và phương thức quản lý quỹ BHXH của một số nước trên
thế giới để rút ra một số bài học kinh nghiệm có thể vận dụng trong quản lý quỹ


3
BHXH ở Việt Nam; đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý quỹ
BHXH ở Việt Nam.[22]
Luận án Tiến sỹ của tác giả Nguyễn Thị Hào (2015); “Đảm bảo tài chính cho
BHXH Việt Nam” tại Trường Kinh tế Quốc dân. Nội dung của Luận án đề cập đến
những vấn đề lý luận về BHXH, tài chính BHXH; một số vấn đề về đảm bảo tài
chính cho BHXH; kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về đảm bảo tài chính
cho BHXH và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.[19]
Trên cơ sở phân tích thực trạng đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam, tác
giả đã đánh giá những kết quả đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân. Từ đó,

tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam
như: tăng cường vai trò của Nhà nước đối với BHXH; thực hiện đúng quy định về
thu, chi BHXH; thực hiện công bằng đối với các đối tượng tham gia BHXH; đảm
bảo quỹ BHXH duy trì được sự cân đối, ổn định trong dài hạn; lựa chọn mơ hình
BHXH phù hợp với điều kiện của BHXH Việt Nam; đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức của người dân về BHXH.
Tác giả Phạm Minh Việt năm 2018 với đề tài “Kinh nghiệm của một số quốc
gia trong việc quản lý thu bảo hiểm xã hội và bài học cho Việt Nam” đăng tại Tạp
chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, số 01, tr.53-56. Bảo hiểm xã hội là một bộ phận
cấu thành quan trọng nhất của hệ thống an sinh xã hội, có vai trò quan trọng trong
việc làm cho xã hội công bằng, ổn định và phát triển bền vững. Để đảm bảo cho hệ
thống BHXH hoạt động cần phải có nguồn quỹ ổn định, do đó công tác quản lý thu
BHXH rất được quan tâm. Trung Quốc, Nhật Bản và Singapore là những quốc gia
châu Á với trình độ phát triển cao, có hệ thống chính sách, pháp luật về BHXH khá
đầy đủ, minh bạch, dễ áp dụng. Đây cũng là những quốc gia có nhiều nét văn hóa
tương đồng với Việt Nam, do vậy việc tham khảo mơ hình quản lý thu BHXH của
các nước này là cần thiết để Việt Nam đúc rút những bào học trong xây dựng chính
sách, pháp luật và tổ chức thực hiện thu BHXH nhằm đạt được kết quả tốt nhất.[33]
Phạm Minh Việt (2019), “Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
hiện nay và một số giải pháp” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế tốn, số
01, tr.66-69. Cơng tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ảnh hưởng trực tiếp đến công


4
tác chi và q trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai. BHXH cũng như
các loại hình bảo hiểm khác đều dựa trên nguyên tắc “có đóng, có hưởng”, do vậy
công tác thu BHXH bắt buộc đã đặt ra yêu cầu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời. Trong
thời gian qua, quản lý thu BHXH còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế như: số đơn vị
sử dụng lao động, số lao động chưa tham gia BHXH còn nhiều, số đơn vị nợ đọng,
trốn đóng BHXH tăng nhanh gây ra những ảnh hưởng về quyền lợi cho người lao

động. Bài viết phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý
thu BHXH bắt buộc trong thời gian tới.[34]
Lâm Thị Thu Huyền- Khoa Luật- trường Đại Học Kinh tế quốc dân “Tiền
lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc: Thực trạng và vấn đề đặt ra” (2020), Bài
nghiên cứu- trao đổi của tác giả, Tạp chí BHXH kỳ 2 tháng 7/2020. Bài nghiên cứu
đã nêu các quy định về tiền lương đóng BHXH BB theo các quy định pháp luật mới
(Luật BHXH 2014) đặc biệt các quy định về tiền lương đóng BHXH bắt buộc từ
năm 2016 và năm 2018 được sửa đổi trong thời kỳ mới và thực tiễn thực hiện các
quy định về tiền lương đóng BHXH bắt buộc.[20]
Nguyễn Thị Lợi, 2021, Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn thị
xã An Nhơn, tỉnh Bình Định, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Quy Nhơn. Trong
đề tài trên tác giả đã nghiên cứu và cho rằng quản lý nhà nước về BHXH bắt buộc ở
thị xã An Nhơn vẫn còn những mặt hạn chế như: Công tác tuyên truyền phổ biến
chính sách, pháp luật BHXH chưa nhiều, cơng tác dự tốn thu chưa sát với thực tế,
cơng tác thanh tra, kiểm tra còn ít… Để hồn thiện quản lý nhà nước về quản lý thu
BHXH bắt buộc, đề tài đã đề xuất một số giải pháp có tính khả thi cao để BHXH thị
xã An Nhơn có thể tham khảo và áp dụng vào thực tiễn là: Đổi mới và tăng cường
công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật BHXH; Hồn thiện
lập dự tốn thu tại BHXH thị xã An Nhơn; Hồn thiện cơng tác tổ chức quản lý thu
BHXH bắt buộc trên địa bàn thị xã An Nhơn; Đẩy mạnh công tác phát triển đối
tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN và công tác thu hồi nợ đọng; Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BHXH; giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về BHXH.[21]
Trong tất cả các nghiên cứu, các tác giả đã đưa ra những đánh giá thực trạng


5
về hầu hết tất cả các vấn đề của BHXH bắt buộc, cũng như công tác quản lý thu
BHXH tại Việt Nam dưới nhiều khía cạnh. Đồng thời các nghiên cứu cũng đưa ra
các giải pháp nhằm giúp cho công tác quản lý BHXH, triển khai BHXH được hoàn

thiện hơn. Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, ở mỗi địa phương khác
nhau, mỗi giai đoạn khác nhau thì sẽ có những đặc thù khác nhau. Do đó, khi triển
khai thực hiện, cần phải bám sát tình hình địa phương cụ thể. Chính vì vậy việc
nghiên cứu cơng tác thu BHXH bắt buộc tại Thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định là
thực sự cần thiết, giúp cho BHXH An Nhơn quản lý công tác thu BHXH bắt buộc
được tốt hơn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH Thị xã An Nhơn,
đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH
Thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH bắt buộc;
- Phân tích thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH Thị xã An
Nhơn,tỉnh Bình Định
- Nêu định hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH tại
BHXH Thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại địa phương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung nghiên cứu: công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH
Thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
+ Về không gian nghiên cứu: Được giới hạn trên địa bàn Thị xã An Nhơn, tỉnh
Bình Định
+ Về thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu trong giai đoạn 2016-2020
và đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH Thị


6

xã An Nhơn, tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác Lênin; Quan điểm, chủ trương của Đảng và pháp luật của nhà nước về BHXH và quản
lý thu BHXH để khái quát hóa chương 1 cơ sở lý luận quản lý thu BHXH bắt buộc
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng những phương pháp khác nhau,
bổ sung cho nhau để giải quyết mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra. Cụ thể:
* Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập, tìm kiếm các dữ liệu liên quan đến cơ sở lý luận của đề tài ở các
sách, giáo trình, luận án, luật, nghị định, thông tư, bài báo khoa học,… được dùng
để làm phương pháp khoa học về quản lý thu BHXH, nội dung, vai trò và sự cần
thiết của việc quản lý thu BHXH.
Thu thập nghiên cứu các văn bản pháp luật về BHXH, báo cáo tổng kết về
BHXH, các số liệu thống kê có liên quan để làm cơ sở đánh giá thực trạng vấn đề
nghiên cứu. Các văn bản pháp luật về BHXH nhằm nghiên cứu thực trạng, ban hành
và tổ chức thực hiện pháp luật liên quan đến quản lý thu BHXH, cùng với các công
tác quản lý sẽ sử dụng trong việc nghiên cứu các nội dung quản lý thu BHXH bắt
buộc tại BHXH Thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
* Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp này được sử dụng để đưa ra các số liệu, các thông tin cần thiết
trong phạm vị thời gian nghiên cứu đề tài nhằm đưa ra các nhận định về sự phát
triển của đối tượng nghiên cứu cũng như tạo cơ sở để dự đoán cho xu hướng phát
triển trong tương lai của sự vật, hiện tượng.
* Phương pháp báo cáo và tổng hợp dữ liệu
Phương pháp được sử dụng để tổng hợp các kết quả điều tra, quan sát, các tài
liệu thu thập được từ nhiều nguồn để đưa ra các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục
đích nghiên cứu của đề tài. Dựa vào các số liệu đã thu thập được ở trên tiến hành
tổng hợp dưới dạng văn bản word, excel, các bảng biều, sơ đồ, hình vẽ…



7
* Phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá
Phân tích số liệu từ phương pháp so sánh cần thiết cho các nội dung cần nghiên
cứu đó là tình hình thu BHXH tại BHXH Thị xã An Nhơn. Đánh giá thực trạng quản lý
thu BHXH tại BHXH Thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định dựa trên các phân tích số liệu
đã nêu. Từ đó đưa ra những ưu điểm và hạn chế trong cơng tác quản lý, tìm được
ngun nhân phương pháp hồn thiện hơn nữa cơng tác quản lý này.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn khái quát hóa cơ sở lý luận quản lý thu BHXH bắt buộc. Đây cũng là
sở cứ để phân tích thực trạng và đề ra các giải pháp phù hợp, gắn kết giữa thực tiễn
và lý thuyết của vấn đề.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại
BHXH Thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020.
Kết quả nghiên cứu có thể được dùng để định hướng giải pháp hồn thiện
trong cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH Thị xã An Nhơn, tỉnh Bình
Định giai đoạn 2021-2025.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành ba chương, bao
gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu BHXH bắt buộc.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH Thị xã An
Nhơn, tỉnh Bình Định.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc
tại BHXH Thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.


8


CHƯƠNG 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM
XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1. Cơ sở lý luận về Bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo khoản 2, điều 3 luật BHXH năm 2014 quy định: BHXH bắt buộc là loại
hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động
phải tham gia [6].
Từ khái niệm về BHXH bắt buộc thì hiện nay có nhiều luồng quan điểm. Tuy
nhiên về cơ bản thì BHXH bắt buộc phải đảm bảo được một số nội dung sau:
Thứ nhất, BHXH bắt buộc là sự bù đắp một phần thu nhập cho người lao động
khi người lao động bị suy giảm hay mất khả năng lao động dẫn đến bị suy giảm hay
mất thu nhập. BHXH bắt buộc sẽ bù đắp thu nhập cho người lao động khi người lao
động đang tham gia vào quan hệ lao động hoặc kể cả khi chấm dứt quan hệ lao động
hay khi người lao động chết.
Thứ hai, BHXH bắt buộc quy định trách nhiệm của người lao động và người
sử dụng lao động cùng tham gia đóng BHXH.
Thứ ba, người lao động được chi trả các chế độ thông qua quỹ BHXH bắt buộc.
Thứ tư, Nhà nước thống nhất quản lý hoạt động BHXH bắt buộc.
1.1.1.2. Đặc điểm BHXH bắt buộc
BHXH là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá sớm và đến nay đã
được thực hiện ở tất cả các nước trên thế giới. Bản chất, BHXH được thể hiện ở
những nội dung chủ yếu sau đây:
Một là: BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là
trong xã hội mà sản xuất hàng hóa và mối quan hệ thuê mướn lao động phát triển.
Hai là: Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao
động và diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được BHXH.
Ba là: Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động mất việc làm
trong BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với muốn chủ quan của con



9
người như: ốm đau, tai nạn lai động, bệnh nghề nghiệp... Hoặc cũng có thể là những
trường hợp xảy ra khơng hồn tồn ngẫu nhiên như: Tuổi già, thai sản v.v... Đồng
thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngồi q trình lao động.
Bốn là: Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải
những biến cố, rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ tập
trung được tồn tích lại. Nguồn quỹ này do bên tham giai BHXH đóng góp là chủ
yếu, ngồi ra còn được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.
Năm là: Mục tiêu của BHXH là nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của
người lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm
1.1.1.3. Vai trò của BHXH bắt buộc
Vai trò của BHXH được thể hiện như sau:
Vai trị của BHXH đối với NLĐ
BHXH góp phần trợ giúp người lao động gặp rủi ro ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao
động, thất nghiệp... sớm trở lại trạng thái sức khỏe ban đầu, sớm có việc làm trở lại.
Theo quy định của Luật BHXH, NLĐ có việc làm sẽ đóng góp một phần tiền
lương, thu nhập vào quỷ dự phòng. Quỹ này hỗ trợ NLĐ khi ốm đau, bệnh tật, tai
nạn, sinh sản, chăm sóc con cái, khi không làm việc, lúc già không còn khả năng lao
động để duy trì cuộc sống.
BHXH góp phần ổn định cuộc sống cho người lao động khi hết tuổi lao động
hoặc không còn khả năng lao động.
Theo quy định của Luật BHXH, NLĐ tham gia đóng BHXH từ đủ 20 năm trở
lên khi hết tuổi lao động hoặc mất sức lao động được hưởng lương hưu hoặc trợ cấp
hàng tháng. Với nguồn lương hưu và trợ cấp BHXH, người cao tuổi sẽ có nguồn thu
ổn định, giúp trang trải cuộc sống.
Vai trò của BHXH đối với NSDLĐ
Người sử dụng lao động tham gia BHXH là để tăng cường tình đồn kết và
cùng chia sẻ rủi ro cho người lao động nhưng đồng thời cũng bảo vệ, ổn định cuộc

sống cho các thành viên trong đơn vị. Mối quan hệ này thể hiện tính nhân sinh,
nhân văn sâu sắc của BHXH.
Đối với các doanh nghiệp, khi những người lao động không may gặp rủi ro thì


10
đã được chuyển giao cho cơ quan BHXH chi trả. Nhờ vậy tình hình tài chính của
các doanh nghiệp được ổn định hơn. Hệ thống BHXH đã bảo đảm ổn định xã hội
tạo tiền đề để phát triển kinh tế thị trường.
Vai trò của BHXH đối với xã hội
Thứ nhất: Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước, người sử dụng lao động và
người lao động, mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẽ trách nhiệm, chia sẽ rủi ro
trong quan hệ của BHXH.
Thứ hai: BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp. BHXH tạo cho những
người bất hạnh có thêm những điều kiện, những lực đẩy cần thiết để khắc phục
những biến cố xã hội, hoà nhập vào cộng đồng, kích thích tính tích cực của xã hội.
BHXH là yếu tố tạo nên sự hoà đồng mọi người, khơng phân biệt chính kiến, tơn
giáo chủng tộc, vị thế xã hội đồng thời giúp mọi người hướng tới một xã hội nhân
ái, cuộc sống cơng bằng, bình n.
Thứ ba: BHXH thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau tương thân
tương ái của cộng đồng: Sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng là nhân tố
quan trọng cộng đồng, giúp đỡ những người bất hạnh là nhằm hoàn thiện những giá
trị nhân bản của con người, tạo điều kiện cho một xã hội phát triển lành mạnh và
bền vững.
Thứ tư: BHXH góp phần thực hiện bình đẳng xã hội: trên giác độ xã hội,
BHXH là một công cụ để nâng cao điều kiện sống cho người lao động. Trên giác độ
kinh tế, BHXH là một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong
cộng đồng. Nhờ sự điều tiết này người lao động được thực hiện bình đẳng khơng
phân biệt các tầng lớp trong xã hội.
1.1.2. Đối tượng tham gia, mức đóng và phương thức đóng BHXH bắt buộc

1.1.2.1. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
Việc xác định đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là nhiệm vụ quan trọng
trước tiên trong quản lý thu BHXH bắt buộc.
Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc gồm: Cả người lao động và người sử
dụng lao động đều phải tham gia đóng góp được quy định tại điều 2, Luật BHXH số
58/2014/QH13 gồm:


11
* Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH
bắt buộc, bao gồm:
- Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời
hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03
tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện
theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng
(thực hiện từ 01/01/2018);
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức và viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong
tổ chức cơ yếu (trường hợp BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân bàn
giao cho BHXH các tỉnh);
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng
tiền lương;
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia
BHXH bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất (thực hiện từ 01/01/2016);
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 Luật BHXH [21]

- Người lao động là cơng dân nước ngồi vào làm việc tại Việt Nam có giấy
phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ 01/01/2018).
* Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác,
tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ” [22].


12
1.1.2.2. Mức đóng BHXH bắt buộc
Theo quy định của Luật BHXH số: 58/2014/QH13 thì tỷ lệ đóng BHXH từ
01/01/2014 là 26%. Trong đó người lao động đóng 8% vào quỹ hưu trí và tử tuất;
người sử dụng lao động đóng 18% (trong đó 3% vào quỹ ốm đau - thai sản; 1% vào
quỹ TNLĐ-BNN; 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất). Từ tháng 6 năm 2017 đến nay
người lao động đóng 8% vào quỹ hưu trí và tử tuất; người sử dụng lao động đóng
17,5% (trong đó 3% vào quỹ ốm đau - thai sản; 0,5% vào quỹ TNLĐ-BNN; 14%
vào quỹ hưu trí và tử tuất) [6]
1.1.2.3. Phương thức đóng BHXH bắt buộc
Phương thức đóng BHXH
Đóng hàng tháng: Hàng tháng, đóng chậm nhất đến đến ngày cuối cùng của
tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những
người lao động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng
BHXH bắt buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào
tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
Đóng 3 tháng hoặc 6 tháng một lần: Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khốn thì đóng theo phương

thức hàng tháng hoặc 3 tháng, 6 tháng một lần. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của
kỳ đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH [6]
Đóng theo địa bàn:
- Đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham gia đóng
BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của cơ quan BHXH tỉnh.
- Chi nhánh của doanh nghiệp đóng BHXH tại địa bàn nơi cấp giấy phép
kinh doanh cho chi nhánh.
Đối với người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, phương thức
đóng là 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn
ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngồi. Người lao động
đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH trước khi đi làm việc ở nước ngồi hoặc đóng


13
qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngồi.
Trường hợp đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngồi thì doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thu, nộp BHXH cho
người lao động và đăng ký phương thức đóng cho cơ quan BHXH.
Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký HĐLĐ mới ngay
tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng BHXH theo phương thức quy định
tại Điều này hoặc truy nộp cho cơ quan BHXH sau khi về nước.
* Đối với người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4, Điều 123, Luật BHXH số
58/2014/QH13. Thực hiện theo Văn bản quy định của Chính phủ và hướng dẫn của
BHXH Việt Nam.
* Đối với trường hợp đóng cho thời gian còn thiếu khơng q 6 tháng quy
định như sau:
- Người lao động đóng một lần cho số tháng còn thiếu thông qua đơn vị
trước khi nghỉ việc.

- Thân nhân của người lao động chết đóng một lần cho số tháng còn thiếu
cho cơ quan BHXH huyện”.[221]
Trên cơ sở những quy định đó, cơ quan BHXH phải thực hiện theo dõi quản
lý quá trình thực hiện của đơn vị, đảm bảo thực hiện đúng; tránh trường hợp nợ và
nợ đọng kéo dài. Đối với trường hợp chậm đóng, cần tính lãi phạt chậm nộp, gửi
thơng báo đơn đốc đơn vị thường xuyên, lập biên bản đối chiếu thu nộp và căn cứ
vào mức độ vi phạm để có hình thức xử lý thích hợp.
1.1.3. Các chế độ người nộp BHXH được hưởng khi nộp BHXH bắt buộc
1.1.3.1 Chế độ ốm đau
Điều kiện hưởng
NLĐ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và h Khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2014
được hưởng chế độ ốm đau theo quy định nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
(1) Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác
nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say


14
rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy
định thì khơng được hưởng chế độ ốm đau.
(2) Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Mức hưởng
Mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng
liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp NLĐ mới bắt đầu làm việc hoặc NLĐ trước đó đã có thời gian
đóng BHXH, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế
độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức
tiền lương đóng BHXH của tháng đó.
- NLĐ đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh

cần chữa trị dài ngày hết 180 ngày (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng
tuần) theo quy định mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với
mức thấp hơn như sau:
+ Bằng 65% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc
nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên;
+ Bằng 55% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc
nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
+ Bằng 50% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc
nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.
- Đối với Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người
làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân hưởng chế độ ốm đau thì
mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi
nghỉ việc.
Chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau:
Trường hợp NLĐ đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một
năm theo quy định, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức
khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10


15
ngày trong một năm.
Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30%
mức lương cơ sở.
1.1.3.2 Chế độ thai sản
Điều kiện hưởng:
(1) NLĐ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và h Khoản 1 Điều 2 Luật BHXH
2014 được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Lao động nữ mang thai;
+ Lao động nữ sinh con;

+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
+ NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
+ Lao động nữ đặt vòng tránh thai, NLĐ thực hiện biện pháp triệt sản;
+ Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.
(2) Lao động nữ sinh con; lao động mang thai hộ và người lao mẹ nhờ mang
thai hộ; NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng BHXH từ đủ 06
tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
(3) Lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang
thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng
trước khi sinh con.
(4) NLĐ đủ điều kiện (2), (3) mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm
việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi
thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Mức hưởng
NLĐ hưởng chế độ thai sản khi khám thai; sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu
hoặc phá thai bệnh lý; khi sinh con; khi mang thai hộ và nhờ mang thai hộ; khi nhận
nuôi con nuôi; và khi thực hiện các biện pháp tránh thai theo quy định của pháp luật
thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
- Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình qn tiền lương tháng đóng
BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.


16
Trường hợp NLĐ đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai
sản đối với NLĐ thuộc một trong các trường hợp sau đây là mức bình quân tiền
lương tháng của các tháng đã đóng BHXH;
- Mức hưởng một ngày đối với trường hợp lao động nữ đi khám thai và trường
hợp hợp lao động nam được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con được
tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

- Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận ni con ni được tính theo mức
trợ cấp tháng quy định, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp sẩy thai, nạo, hút
thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì
mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
Trợ cấp một lần khi sinh con:
- Khi Lao động nữ sinh con hoặc NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi
thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao
động nữ sinh con hoặc tháng NLĐ nhận nuôi con nuôi.
- Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp
một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản:
- Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản theo quy định, trong
khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ
dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
- Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng
30% mức lương cơ sở.
1.1.3.3 Chế độ hưu trí
Điều kiện hưởng lương hưu
- Từ nay đến hết 31/12/2020: Áp dụng theo quy định tại Điều 54 và Điều 55
Luật BHXH 2014.
- Từ ngày 01/01/2021 trở đi: Áp dụng theo quy định tại Điều 54 và Điều 55
Luật BHXH 2014 đã được sửa đổi tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 219 Bộ luật
Lao động 2019.


17
Mức hưởng lương hưu
- Mức lương hưu hằng tháng của NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu hàng
tháng trong điều kiện bình thường (Điều 54) được tính bằng 45% mức bình qn
tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH như sau:

+ Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ
năm 2022 trở đi là 20 năm;
+ Lao động nữ nghỉ hưu là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, NLĐ được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
- Mức lương hưu hằng tháng của NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu hàng
tháng do suy giảm khả năng lao động (Điều 55) được tính như quy định trên, sau đó
cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%,
từ trên 06 tháng thì khơng giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Ngồi ra, NLĐ có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ
hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngồi lương hưu còn được hưởng trợ cấp
một lần. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm
tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính
bằng 0,5 tháng mức bình qn tiền lương tháng đóng BHXH.
Điều kiện hưởng và mức hưởng BHXH một lần
Điều kiện hưởng
NLĐ quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2014 mà có u cầu thì được
hưởng BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 Luật
BHXH 2014 mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều
54 Luật BHXH 2014 mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và khơng tiếp tục tham gia
BHXH tự nguyện;
- Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và khơng tiếp tục
đóng BHXH;
- Ra nước ngồi để định cư;
- Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung


×