Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Báo cáo hóa sinh thực hành (Tải: https://link1s.com/yHqvN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 29 trang )

Thực hành Hóa Sinh Lớp K14S1_Nhóm 2_tổ 5
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: PROTEIN 2
BÀI 1: PHẢN ỨNG BIURE 2
BÀI 2: KẾT TỦA THUẬN NGHỊCH BẰNG MUỐI TRUNG TÍNH 4
BÀI 3: PHƯƠNG PHÁP SORENSEN 6
(PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐẠM FORMOL) 6
BÀI 4: ĐỊNH LƯỢNGPROTEIN BẰNG PHƯƠNG PHÁP KJELDAHL 7
(GIẢNG TRÊN MÔ HÌNH) 7
CHƯƠNG II: ENZYME 9
BÀI 1: ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ ĐẾN HOẠT TÍNH CỦA ENZYME 9
BÀI 2: ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CHẤT HOẠT HÓA VÀ KÌM HÃM ĐẾN HOẠT TÍNH CỦA
ENZYME 10
BÀI 3: XÁC ĐỊNH HOẠT ĐỘ α -AMYLASE THEO PHƯƠNG PHÁP WOHLGEMUTH 11
CHƯƠNG III: GLUCIDE 13
BÀI 1: PHẢN ỨNG VỚI THUỐC THỬ FEHLING 13
BÀI 2: PHẢN ỨNG SELIWANOFF 15
BÀI 3: XÁC ĐỊNH ĐƯỜNG KHỬ BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ KẾ 17
CHƯƠNG IV: VITAMIN 19
BÀI 1: PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH TÍNH VITAMIN A 19
BÀI 2: PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH TÍNH VITAMIN C 20
BÀI 3: PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG VITAMIN C 21
BÀI 1: SỰ NHŨ TƯƠNG HÓA LIPIDE 23
BÀI 2: PHẢN ỨNG XÀ PHÒNG HÓA 24
BÀI 3: XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ IOD CỦA CHẤT BÉO 25
BÀI 4: XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ ACIDE CỦA CHẤT BÉO 27
BÀI 5: XÁC ĐỊNH LIPIT TỔNG SỐ 28
(GIẢNG TRÊN MÔ HÌNH) 28
- 2010 -
1
Thực hành Hóa Sinh Lớp K14S1_Nhóm 2_tổ 5


Chương I: PROTEIN
Bài 1: PHẢN ỨNG BIURE
I) Nguyên tắc:
− Đây là phản ứng đặc trưng của liên kết peptide (CO-NH-)
− Trong môi trường kiềm, các hợp chất có chứa từ hai liên kết peptide trở lên có
thể phản ứng với CuSO
4
tạo thành phức chất màu xanh tím, tím, tím đỏ hay đỏ.
− Cường độ màu thay đổi tùy thuộc vào độ dài mạch peptide
− Phản ứng này thường thường đượcứng dụng để định lượng protein
II) Nguyên liệu và hóa chất:
− Dung dịch lòng trắng trứng 1%
− Ure tinh thể
− Dung dịch NaOH 10%
− Dung dịch CuSO
4
1%
III) Cách tiến hành & kết quả:
Điều chế biure: cho vào ống nghiệm khô một ít tinh thể urê, đung trên ngọn lửa yếu.
Lúc đầu urê nóng chảy, đến khi bắt đầu cứng lại thì ngừng đun. Quá trình này tạo ra
biure, acide cianuric và amoniac
Dùng 2 ống nghiệm:
Ống nghiệm
Cho vào mỗi ống nghiệm 1ml dd NaOH 10% và
1-2 giọt CuSO
4
1%
Ống 1 (Đựng biure) Dung dịch tím đỏ
Ống 2 (3ml dd lòng trắng
trứng 1%)

Dung dịch màu tím
Chú ý không cho quá nhiều CuSO
4
vì màu xanh của Cu(OH)
2
được tạo thành
 Giải thích:
- 2010 -
2
Thực hành Hóa Sinh Lớp K14S1_Nhóm 2_tổ 5
− Thuốc thử của phản ứng màu biure là dung dịch NaOH và CuSO
4
, đôi khi nó còn
được gọi là tác chất biure
− Tuy nhiên chữ biure ở đây không phải là thuốc thử có chứa biure mà là vì cả biure
và protein đều cho phản ứng màu giống nhau với NaOH và CuSO
4
, Cường độ màu
thay đổi tùy thuộc vào độ dài mạch peptide
− Phản ứng so màu Biure, liên kết peptide với Cu
2+
trong MT kiềm, là phản ứng đặc
trưng để nhận biết protein
 Nguyên tắc các phản ứng màu khác của protein:
− Phản ứng xantoproteic: đặc trưng với các axit amin vòng thơm. Các gốc
amino acid Tyr,Trp,Phe trong protein tác dụng với HNO
3
đặc tạo thành màu
vàng và sau khi thêm kiềm sẽ chuyển thành da cam
− Phản ứng ninhydrin: đặc trưng với các α- axit amin.

− Phản ứng Pholia: đặc trưng với các axit amin chứa lưu huỳnh
− Phản ứng Millon : phát hiện Tyrosin. gốc Tyr tác dụng với thủy ngân
nitrate trong HNO
3
đặc tạo thành kết tủa màu nâu đất
− Phản ứng Folin: phát hiện Tyrosin, Tryptophan.
− Phản ứng Sakaguchi: phát hiện Arginin. Gốc Arg tác dụng với dung dịch
kiềm của α-naphtol và hypobromite cho màu đỏ anh đào
- 2010 -
3
Thực hành Hóa Sinh Lớp K14S1_Nhóm 2_tổ 5
Bài 2: KẾT TỦA THUẬN NGHỊCH BẰNG MUỐI
TRUNG TÍNH
I) Nguyên tắc:
− Các muối của kim loại kiềm và kiềm thổ (thường dùng là (NH
4
)
2
SO
4
, Na
2
SO
4
,
NaCl, MgSO
4
)

có tác dụng gây kết tủa thuận nghịch protein. Sau đó nếu loại bỏ nhanh

các yếu tố gây kết tủa ,protein trở về trạng thái dung dịch keo bền.
− Các protein khác nhau có thể bị kết tủa vơí các nồng độ muối khác nhau,vì vậy có
thể dùng muối để tách riêng các protein ra khỏi hỗn hợp của chúng.
II) Nguyên liệu và hóa chất:
− Dung dịch lòng trắng trứng không pha loãng.
− Dung dịch (NH
4
)
2
SO
4
bảo hòa .
− Tinh thể NaCl.
− Nước cất.
III) Cách tiến hành & kết quả:
1) Cho vào ống nghiệm 3ml lòng trắng trứng + 3ml dd (NH
4
)
2
SO
4
bảo hoà, lắc đều đến
khi dung dịch bán bảo hoà và xuất hiện kết tủa globulin. Để 5 phút, lọc bỏ kết tuả ( thấm
ướt giấy lọc bằng dd (NH
4
)
2
SO
4
) vào một ống nghiệm khác .

Cho vào dịch lọc 3g tinh thể (NH
4
)
2
SO
4
(nếu dịch lọc là 4ml) cho đến khi dung dịch bảo
hoà, lắc, albumin kết tủa,lọc, thu kết tủa
Cho riêng kết tủa globulin và albumin vào 2 ống nghiệm tương ứng, thêm vào 2 ống từ 2-
3ml nước cất, lắc đều.
 Kết quả:
 Ống 1 : tức là ống chứa kết tủa globulin ,sau khi cho nước cất vào thì kết tủa tan
từ từ trong nước cất .
− Do Globunlin vẫn ở dạng kết tủa ,đó là do Globulin đã bị biến tính ,không
quay về trạng thái dung dịch keo ngay được ( hiện tượng kết tủa không
thuận nghịch ).
 Ống 2 : tức là ống chứa kết tủa albumin,sau khi cho nước cất vào thì kết tủa tan
ngay trong nước cất.
− Do Albumin trở về trạng thái dung dịch keo như ban đầu, kết tủa tan hoàn
toàn (hiện tượng kết tủa thuận nghịch).
2)Cho vào ống nghiệm 3ml lòng trắng trứng , cho tiếp NaCl vào ,dùng đũa thuỷ tinh
khuấy cho đến khi dung dịch bảo hoà. Để yên 5 phút thì thấy xuất hiện kết tủa a . Lọc kết
tủa sau đó acid hoá phần dịch lọc đó bằng cách thêm vào 1 giọt CH
3
COOH 1% ,thì thấy
xuất hiện kết tủa b.
 Kết quả:
Kết tủa a là Globulin.
Kết tủa b là Albumin.
 Giải thích :

- 2010 -
4
Thực hành Hóa Sinh Lớp K14S1_Nhóm 2_tổ 5
Mỗi loại protein kết tủa ở các nồng độ khác nhau .Khi cho NaCl vào ,đầu tiên
Globulin kết tủa trước .Sau đó đó lọc hết kêt tủa ,cho vào dịch lọc CH
3
COOH 1%, pH
giảm làm xuất hiện kết tủa Albumin.
- 2010 -
5
Thực hành Hóa Sinh Lớp K14S1_Nhóm 2_tổ 5
Bài 3: PHƯƠNG PHÁP SORENSEN
(Phương pháp xác định đạm formol)
I) Nguyên tắc:
− Các amino acide có thể phản ứng với formol trung tính để tạo thành dẫn xuất
metylenic.Kết quả là nhóm amin mất tính chất cơ bản của nó ,ngược lại nhóm
cacboxyl trong amino acide tồn tại dạng metylen tự do có thể chuẩn độ với NaOH .
− Phương pháp được ứng dụng trong trường hợp nhóm cacboxyl và nhóm amin tự
do bằng nhau.
II) Nguyên liệu và hóa chất:
− Dung dịch formol ½ (pha formol : nước cất tỉ lệ 1:1 và chỉ chuẩn bị trước
khi dùng).
− Nước mắm,nước cất.
− Dung dịch NaOH 0,1N.
− Thuốc thử Phenolphtalein 3%.
III) Cách tiến hành & kết quả:
Lấy 2 bình nón và đánh dấu bình 1 và bình 2
 Bình 1 : Dùng làm bình kiểm tra. Cho vào 50ml dd formol ½ và thêm vào đó 3
giọt phenolphthalein 3%.Sau đó dùng dd NaOH 0,1N để hiệu chỉnh màu trong
bình cho đến khi chỉ còn màu hồng nhạt. Ta được formon ½ trung hòa

 Bình 2 : Dùng làm bình thí nghiệm. Cho vào 10ml dịch mẫu (đã được pha loãng
từ 5 đến 20 lần ), thêm 10ml dd formol ½ đã trung hoà và 3 giọt phenolphthalein
3%, lắc đều cho phản ứng xảy ra hoàn toàn. Sau đó chuẩn độ bằng dd NaOH
0,1N cho đến khi dd trong bình 2 có màu hồng (đậm hơn màu ở bình 1)
Thực hiện 3 thử thật và 3 thử không(thay dd đạm bằng nước cất), lấy trị số trung bình:
Thử không Thử thật
Lần 1
0,4 10,6
Lần 2
0,5 10,7
Lần 3
0,4 10,5
Trung bình
V
1
= 0,45ml = 0,00045 l V
2
= 10,6ml = 0,0106 l
 Lượng đạm formol có trong 1l nguyên liệu :
M(g/l) = 1,4 ( V
2
– V
1
)/a
Trong đó : V
1
là thể tích NaOH 0,1N trung bình của 3 lần thử không
V
2
là thể tích NaOH 0,1N trung bình của 3 lần thử thật

a là lượng mẫu (ml) ứng với 10ml dịch mẫu pha loãng x lần (a= 1 ml =
0,001 l).
⇒ M(g/l) = 1,4 (0,0 106 – 0,00045 )/0.001 = 14,21
- 2010 -
6
Thực hành Hóa Sinh Lớp K14S1_Nhóm 2_tổ 5
Bài 4: ĐỊNH LƯỢNGPROTEIN BẰNG PHƯƠNG
PHÁP KJELDAHL
(Giảng trên mô hình)
I) Nguyên tắc:
− Dưới tác dụng cùa H
2
SO
4
đặc ở nhiệt độ cáo ,các hợp chất hữu cơ có chứa
nitơ bị phân hủy và bị oxy hóa đến CO
2
và H
2
O ,còn nitơ chuyển thành ammoniac và
tiếp tục kết hợp với H
2
SO
4
tạo thành muối amoni sulphate . Quá trình được tiến hành
theo các bước sau :
− Vô cơ hóa mẫu :
R-CHNH
2
– COOH + H

2
SO
4
 CO
2
+ H
2
O + (NH
4
)
2
SO
4
− Cất đạm :
(NH
4
)
2
SO
4
+ 2 NaOH  Na
2
SO
4
+ 2NH
3
+ 2H
2
O
− Sau đó lượng NH

3
được hơi nước lôi cuốn bằng một dụng cụ là máy
Parnas –Wargner (máy chưng cất đạm )và được dẫn đến một bình tam giác có chứa
một lượng thời H
2
SO
4
.Từ đây cho phép chúng ta xác định được lượng NH
3
phóng
thích ra ,có nghĩa là xác định được lượng đạm có trong mẫu nguyên liệu :
NH
3
+ H
2
SO
4
 (NH
4
)
2
SO
4
+ H
2
SO
4dư
− Chuẩn độ H
2
SO

4
dư ở bình hứng bằng dung dịch NaOH 0,01N
II) Nguyên liệu và hóa chất:
− Vật phẩm có chứa Nitơ ( nước mắm ,đậu hũ ,các loại thực phẩm )
− H
2
SO
4
đậm đặc.
− K
2
SO
4
tinh khiết.
− CuSO
4
tinh khiết.
− Se.
− NaOH 40%.
− H
2
SO
4
0,1N : 2,8ml H
2
SO
4
đậm đặc (d=1,84/lít).
− NaOH 0,1N : 4g NaOH tinh thể/lít.
− Phenolphtalein 1% trong cồn .

− HCl loãng .
(Nên dùng ống chuẩn để chuẩn bị H
2
SO
4
và NaOH 0,1N)
III) Cách tiến hành & kết quả:
− Đầu tiên hút 1ml (đối với nguyên liệu lỏng ) hay cân chính xác 1g (đối với
nguyên liệu khô đã nghiền nhuyễn ) cho vào bình Kjendanl ,cho thêm 10ml H
2
SO
4
đậm đặc (d=1,84).Để tăng quá trình vô cơ hóa (đốt cháy) cần cho thêm chất xúc
tác.Tốt nhất là dùng 0,5g hỗn hợp K
2
SO
4
: CuSO
4
: Se (100:10 :1). Có thể dùng một
mình Se kim loại 0,05g hoặc dùng hỗn hợp CuSO
4
và K
2
SO
4
hoặc acid perchloric.
- 2010 -
7
Thực hành Hóa Sinh Lớp K14S1_Nhóm 2_tổ 5

Hỗn hợp xúc tác có tác dụng làm tăng nhiệt độ sôi,do đó làm tăng vận tốc của quá
tình phản ứng. Sau khi thêm các chất xúc tác đun nhẹ hợp cho đến khi dunh dịch hoàn
toàn mất màu. Chỉ đun mạnh khi hỗn hợp đã hoàn toàn chuyển sang dịch lỏng. Trong
quá trình đun thỉnh thoảng lắc nhẹ,tráng khéo léo sau cho không còn một vết đen nào
của mẫu nguyên liệu thí nghiệm chưa bị phân hủy sót lại trên thành bình .Đun cho tới
khi dung dịch hoàn toàn trắng.
− Sau đó chuyển toàn
bộ dung dịch sau khi đã vô cơ
hóa xong ở bình Kjendahl vào
bình định mức 100ml ,thêm
nước cất cho đến ngấn chia,lắc
đều .Dụng cụ cất trước khi sử
dụng phải rửa sạch : lấy vào
bình tam giác 10ml H
2
SO
4
0,1N ,thêm vài giọt chỉ thị
phenolphthalein và lắp vào
máy cất như mô hình . Đun sôi
nước trong bình cầu tạo hơi
nước ,mở nước và ống sinh hàn
.Sau đó qua phễu cho vào bình
cất 10ml dd thí nghiệm từ bình
định mức và tiếp đó 8-10ml
dung dịch NaOH 40% .Tráng phễu bằng một lượng nhỏ nước cất ,rồi đóng khóa .Hơi
nước từ bình cầu sục qua bình phản ứng và kéo theo NH
3
sang bình hấp phụ . Quá
trình cất kết thúc sau 15 phút .Định phân lượng H

2
SO
4
dư bằng dung dịch NaOH
0,1N.
− Sau khi đã lấy bình hấp phụ đặt bình nước cất vào ,đóng khóa,đồng thời
mở khóa ở bình rửa .Dung dịch chuyển từ bình cất sang bình rửa ,tháo bỏ dung dịch
bẩn đi .Sau khi thí nghiệm xong phải rửa sạch máy cất vi lượng 1 lần bằng HCl loãng
và nhiều lần bằng nước cất .
Tính kết quả :
Hàm lượng nitơ tính theo công thức sau :
V
ba
X
.10
100.10000.0014,0).( −
=
X: hàm lượng nitơ (g/l)
a: số mol H
2
SO
4
0,1N đem hấp thụ NH
3
b: số mol NaOH 0,1N tiêu xchuẩn tiêu tốn cho chuẩn sđộ
V: số ml phẩm vật đem vô cơ hóa
0,0014: lượng g nitơ ứng với 1ml H
2
SO
4

0,1N
- 2010 -
8
Thực hành Hóa Sinh Lớp K14S1_Nhóm 2_tổ 5
Chương II: ENZYME
Bài 1: ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ ĐẾN HOẠT
TÍNH CỦA ENZYME
I) Nguyên tắc:
− Nhiệt độ có ảnh hưởng quan trọng đến tốc độ phản ứng của enzyme. Sự tăng tốc
độ phản ứng của enzyme bằng cách nân nhiệt độ chỉ có hiệu quả trong một khoảng
nhiệt độ tương đối hẹp
− Nhiệt độ tối thích của phần lớn các enzyme là trong khoảng 40-60
0
C. Ở nhiệt độ
trên 80
0
C hầu hết các enzyme bị biến tính không thuận nghịch
II) Cách tiến hành & kết quả:
Chuẩn bị 4 ống nghiệm, cho vào mỗi ống 2ml dd tinh bột 1%
 Ống 1 : gia nhiệt ở 85-90
0
C
 Ống 2 : cho vào nước đá
 Ống 3 : để ở tủ ấm 45-50
0
C
 Ống 4 : để ở nhiệt độ phòng
− Giữ các ống trong 15 phút để dd trong ống đạt đến các nhiệt độ
tương ứng
− Tiếp tục cho vào mỗi ống 0,5ml dd amylase cũng đã đạt các

nhiệt độ trên và đặt các ống nghiệm ở các nhiệt độ cũ
− Sau 1, 2, 4, 6, 8 và 12 phút lấy từ mỗi ống 1 giọt, nhỏ vào các
giọt thuốc thử Lugol đã chuẩn bị sẵn trên bản kính. Quan sát màu tạo thành
Ống 1 Ống 2 Ống 3 Ống 4
1 phút
Xanh đen Tím đen Đen Đen đậm
2 phút
Xanh đen Đen nhạt Tím đen Nâu đất
4 phút
Xanh đen Nâu đen Nâu nhạt Nâu đất nhạt
6 phút
Xanh đen Nâu đen Nâu nhạt nhạt Nâu đất nhạt
8 phút
Xanh đen Nâu đất Nâu nhạt hơn Nâu đất nhạt hơn
12 phút
Xanh đen Nâu đen Nâu rất nhạt Màu của lugol
Qua bảng trên ta thấy : trong ống 1 và ống 2 thì màu dd tinh bột thay đổi không đáng
kể, trong ống 3 và ống 4 màu của dd tinh bột thay đổi nhờ enzyme đã thủy phân
 Giải thích :
Nhiệt độ có ảnh hưởng quan trọng đến tốc độ phản ứng của enzyme. Nhiệt độ tối
thích của phản ứng enzyme nằm trong phạm vi 40-50
0
C và có thể biển đổi phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như độ sạch của enzyme, thời gian phản ứng…Nhiệt độ mà enzyme bị mất
hoàn toàn hoạt tính xúc tác gọi là nhiệt độ tới hạn, thường vào khoảng trên 70
0
C. Ở nhiệt
độ tới hạn, enzyme bị biến tính, ít khi có khả năng được hồi phục lại hoạt độ. Ngược lại,
- 2010 -
9

Thực hành Hóa Sinh Lớp K14S1_Nhóm 2_tổ 5
dưới 0
0
C, hoạt độ enzyme tuy bị giảm nhưng lại có thể tăng lên khi đưa về nhiệt độ bình
thường
Bài 2: ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CHẤT HOẠT HÓA
VÀ KÌM HÃM ĐẾN HOẠT TÍNH CỦA ENZYME
I) Nguyên tắc:
Chất hoạt hóa có khả năng làm tăng cường tác dụng của enzyme. Chất kìm hám là
giảm ái lực của enzyme với cơ chất hay làm enyme mất khả năng kết hợp với cơ chất
II) Cách tiến hành & kết quả:
Chuẩn bị 3 ống nghiệm:
Ống nghiệm
Sau cho vào mỗi ống 1ml nước bọt và 1ml dd tinh
bột, lắc đều. Sau vài phút, thêm vào mỗi ống vài giọt
thuốc thử Lugol, lắc đều
Ống 1 1ml nước cất Màu vàng hơi đậm

Ống 2 1ml dd NaCl 1% Màu vàng nhạt hơn
Ống 3 1ml dd CuSO
4
Màu xanh đen
 Kết quả:
Ta thấy enzyme hòa tan tốt trong nước, trong dung dịch muối loãng nhưng không tan
trong dung môi không phân cực
- 2010 -
10
Thực hành Hóa Sinh Lớp K14S1_Nhóm 2_tổ 5
Bài 3: XÁC ĐỊNH HOẠT ĐỘ α -AMYLASE THEO
PHƯƠNG PHÁP WOHLGEMUTH

I) Nguyên tắc:
− Các amylase là các enzyme thủy phân tinh bột, có 2 loại là α-amylase và
β-amylase. Sự tác dụng của hỗn hợp α-amylase và β-amylase trên tinh bột cho ta hỗn
hợp càng lúc càng nhiều glucose, maltose và dextrin đơn giản
− Để xác định hoạt độ của enzyme, ta xác định nồng độ enzyme thấp nhất có
khả năng gây thủy phân hoàn toàn tinh bột cho các sản phầm không đổi màu dd iode.
Đó là nguyên tắc của phương pháp Wohlgemouth
− Đơn vị Wohlgemouth là lượng enzyme cần thiết để thủy phân hoàn toàn
1mg tinh bột ở 37
o
C sau 30 phút có Cl
-
làm chất hoạt hóa
II) Nguyên liệu và hóa chất:
− Dung dịch amylase (dd nước bọt pha loãng 10 lần) => nước bọt của bạn nữ
− Dung dịch tnh bột 0,1%
− Dung dịch NaCl 0,9%
− Dung dịch Iode 0,02N
− Nước cất
III) Cách tiến hành & kết quả:
Chuẩn bị 10 ống nghiệm, đánh số từ 1-10,cho vào mỗi ống 1ml dd NaCl 0,9%. Trong
ống nghiệm 1 cho vào 1ml dịch enzyme, lắc đều. Sau đó lấy 1ml từ ống nghiệm 1 cho
vào ống nghiệm 2, lắc kỹ và lặp lại cho tới ống nghiệm 10 thì hút 1ml và bỏ đi. Trong
mỗi ống nghiệm cho vào 2ml dd tinh bột 0,1%, lắc đều và để vào tủ ấm ổn nhiệt ở 37
o
C
trong 30phút. Khi thời gian hết, làm nguội các ống đến nhiệt độ phòng và cho vào mỗi
ống 2 giọt dd Iode 0,02N và lắc đều
- 2010 -
11

Thực hành Hóa Sinh Lớp K14S1_Nhóm 2_tổ 5
 Kết quả:
Ta thấy 6 ống nghiệm đầu thủy phân hoàn toàn. Ống 7 phân hủy được ½, còn 3 ống
còn lại hoàn toàn không bị phân hủy
 Hoạt độ enzyme: X= 2
n
*2
(trong đó n là số thứ tự ống nghiệm có nồng độ enzyme thấp nhất và đã được thủy phân
hoàn toàn)
 X= 2
6
*2=128
 Giải thích:
Khi chúng ta pha loãng nước bọt 10 lần và dịch enzyme trong nước bọt lại được pha
loãng đến 10 lần tiếp theo (qua 10 ống nghiệm) thì đến ống nghiệm 7, lượng tinh bột còn
rất ít nên chỉ thủy phân được ½. Đến 3 ống nghiệm cuối (ống nghiệm 8,9,10), lượng
enzyme không còn nên không thể thủy phân được tinh bột
 Vai trò của NaCl trong thí nghiệm: Cl
-
trong NaCl làm chất hoạt hóa
enzyme
- 2010 -
12
Thực hành Hóa Sinh Lớp K14S1_Nhóm 2_tổ 5
Chương III: GLUCIDE
Bài 1: PHẢN ỨNG VỚI THUỐC THỬ FEHLING
I) Nguyên tắc:
− Do có chứa chức aldehyde hoặc ceton cho nên các monosaccharide có tính
khử và được gọi là đường khử. Nếu 2 monosaccharid kết hợp với nhau
bằng 2 hydroxyl glucoside thì disacccharide tạo thành bị mất tính khử.

Còn nếu nhóm OH glucoside của nhóm này liên kết với nhóm OH alcol
của monosaccharid kia thì disaccharid tạo thành vẫn còn tính khử
− Khi đun đường khử với dd thuốc thử Fehling thì kết tủa đỏ của Cu
2
O hình
thành ( do đường khử đã khử Cu(OH)
2
có trong Fehling thành CuO
2
)
II) Nguyên liệu và hóa chất:
− Dung dịch Glucose 1%
− Dung dịch Mantose 1%
− Dung dịch Saccharide 1%
− Thuốc thử Fehling A (CuSO
4
)
− Thuốc thử Fehling B (Seignet + NaOH)
III) Cách tiến hành & kết quả:
Lấy 3 ống nghiệm, đánh số từ 1-3 như sau :
 Ống 1 : cho 2ml glucose 1% + 1ml Fehling A + 1ml Fehling B + đun trong 5 phút
- Kết quả: có kết tủa đỏ gạch tươi ( Cu
2
O )
- PTPỨ:
 Ống 2 : cho 2ml maltose 1% + 1ml Fehling A + 1ml Fehling B + đun trong 5 phút
- Kết quả: có kết tủa đỏ gạch tươi ( Cu
2
O )
- PTPỨ:

 Ống 3 : cho 2ml saccharide 1% + 1ml Fehling A + 1ml Fehling B + đun trong 5 phút
- Kết quả: không hiện tượng
- PTPỨ:
- 2010 -
13
Thực hành Hóa Sinh Lớp K14S1_Nhóm 2_tổ 5
 Giải thích:
− Thuốc thử Fehling là hỗn hợp 2dd : dd
CuSO
4
và dd muối Seignet với NaOH. Khi trộn
2 dd trên với nhau thì xảy ra phản ứng :
− CuSO
4
+ 2 NaOH → Cu(OH)
2
+ Na
2
SO
4
− Sau đó dd CuSO
4
tác dụng với muối seignet
tạo muối phức hòa tan, dd có màu xanh thẫm
− Muối phức trên là hợp chất không bền
− Trong môi trường kiềm, các mono và 1 số
dixacarit khử Cu
2+
dưới dạng alcolat đồng thành
Cu

2+
, chức aldehit bị oxi hóa thành axit hoặc
muối tương ứng
− Do glucose và maltose có tính khử nên khi
đun với dd thuốc thử Fehling thì kết tủa đỏ của
Cu
2
O hình thành ( do đường đã khử Cu(OH )
2
có trong Fehling thành CuO
2
)
- 2010 -
14
Thực hành Hóa Sinh Lớp K14S1_Nhóm 2_tổ 5
Bài 2: PHẢN ỨNG SELIWANOFF
I) Nguyên tắc:
− Khi trộn dd acid ascorbic với dd xanh metylen thì dd sẽ mất màu. Phản
ứng xảy ra do acid ascorbic bị oxi hóa thành acid dehidro ascorbic và xanh metylen
trở thành dạng không màu
II) Nguyên liệu và hóa chất:
− Dung dịch fructose 1%
− Dung dịch glutose 1%
− Dung dịch NaCl 1%
− Thuốc thử Seliwanoff
III) Cách tiến hành & kết quả:
Cho vào mỗi ống nghiệm 2ml thuốc thử Seliwanoff và thêm vào :
 Ống 1 : 2ml dd fructose 1%
 Ống 2 : 2ml dd glucose 1%
 Ống 3 : 2ml nước cất

Tất cả đun cách thủy trong 5 phút Kết quả
Ống 1 Có màu đỏ anh đào tươi
Ống 2 Màu đỏ vàng nhạt
Ống 3 Không hiện tượng
 Giải thích :
Phản ứng seliwanoff đặc trưng đối với các fructose và các cetohexose nhưng không
nhạy đối với các aldohexoz
- 2010 -
15
Thực hành Hóa Sinh Lớp K14S1_Nhóm 2_tổ 5
- 2010 -
16
Thực hành Hóa Sinh Lớp K14S1_Nhóm 2_tổ 5
Bài 3: XÁC ĐỊNH ĐƯỜNG KHỬ BẰNG PHƯƠNG
PHÁP QUANG PHỔ KẾ
I) Nguyên tắc:
− Các loại đường khử có khả năng khử Ferricyanur (Fe
3+
) thành Ferrocyanur
(Fe
2+
) ion này có màu xanh đậm (xanh prusse). Do đó ta có thể dùng phương pháp so
màu để định lượng đường
− Chuẩn bị mẫu:
− 1g nguyên liệu thơm + H
2
SO
4
10% (ngập mẫu), đun cách thủy khoảng 1h,
lấy ra cho NaOH vào để trung hòa đến pH=7, lọc nếu có cặn ta được dung dịch mẫu

− Lấy 1ml dd mẫu pha loãng thành 30-100ml dd dùng để xác định đường
khử
II) Chuẩn bị mẫu:
− 1g nguyên liệu thơm + H
2
SO
4
10% (ngập mẫu), đun cách thủy khoảng 1h,
lấy ra cho NaOH vào để trung hòa đến pH=7, lọc nếu có cặn ta được dung dịch mẫu
− Lấy 1ml dd mẫu pha loãng thành 30-100ml dd dùng để xác định đường
khử
III) Cách tiến hành & kết quả:
Thực hiện 9 ống nghiệm theo mẫu sau:
Số ống 1 2 3 4 5 6 7 8 9
ml glucose 0,02mg/ml 0 0 0,05 0,1 0,2 0,4 0,6
ml nước cất 1 1 0,95 0,9 0,8 0,6 0,4
ml đường định nồng độ 1 2
Nồng độ trong mỗi ống
chuẩn (µg/ml)
0 0 1 2 4 8 12 17,994 20,337
− Cho vào mỗi ống 1ml thuốc thử A (Na
2
CO
3
+ KCN/H
2
Ocất) và 1ml thuốc thử
B(K
3
Fe(CN)

6
/ H
2
Ocất), lắc đều, đun sôi cách thủy 15 phút
− Làm lạnh, thêm 5ml thuốc thử C (Fe[NH
4
(SO
4
)
2
] + Lauryl sulfat/H
2
SO
4
), lắc đều,
để yên 15phút
− Đo ở Mode “Absorbance” với độ dài sóng 690nm
- 2010 -
17
Thực hành Hóa Sinh Lớp K14S1_Nhóm 2_tổ 5
 Đồ thị theo nồng độ đường và độ hấp thu
- 2010 -
18
Thực hành Hóa Sinh Lớp K14S1_Nhóm 2_tổ 5
Chương IV: VITAMIN
Bài 1: PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH TÍNH VITAMIN A
I) Nguyên tắc:
Dưới tác dụng của H
2
SO

4
đậm đặc , Vitamin A bị mất nước và tạo thành sản phẩm
ngưng tụ có màu không bền .Sau đó biến đổi nhanh thành màu đặc trưng của liporom
(nâu đen).
II) Cách tiến hành & kết quả:
− Nhỏ 1 giọt dầu cá hòa tan trong 25
giọt Cloroform, sau đó cho 1 giọt H
2
SO
4
đđ vào
rồi lắc đều
− Do khi tác dụng với H
2
SO
4
đđ, vitamin
A trong dầu cá bị mất nước tạo thành sản phẩm
ngưng tụ có màu hồng không bền, sau đó biến
đổi nhanh thành màu nâu đen
- 2010 -
19
Thực hành Hóa Sinh Lớp K14S1_Nhóm 2_tổ 5
Bài 2: PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH TÍNH VITAMIN C
I) Nguyên tắc:
Khi trộn dd acid ascorbic với dd xanh metylen thì dd sẽ mất màu .Phản ứng xảy ra do
acid ascorbic bị oxy hoá thành acid dehydro ascorbic và xanh metylen trở thành dạng
không màu
II) Nguyên liệu và hóa chất:
− Dd Vitamin C.

− Xanh metylen 0,01%,
− Dd NaOH 5%.
III) Cách tiến hành & kết quả:
Chuẩn bị 2 ống nghiệm:
Ống 1: 1ml dd Vitamin C Thêm vào 2 giọt xanh
metylen, lắc đều
Từ màu xanh  trong suốt
Ống 2: 1ml nước cất Thêm vào 3 giọt NaOH 5%,
lắc đều
Vẫn giữ nguyên màu trong
suốt
 Giải thích : Do Vitamin C làm mất màu dd xanh metylen
- 2010 -
20
Thực hành Hóa Sinh Lớp K14S1_Nhóm 2_tổ 5
Bài 3: PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG VITAMIN C
I) Nguyên tắc:
Để xác định hàm lượng Vitamin C (Acid ascorbic) trong nguyên liệu bằng phương
pháp chuẩn độ iod người ta cho tất cả acid ascorbic bị oxy hoá bởi iod , phần iod còn thừa
sẽ cho màu xanh với dung dịch tinh bột . Điều đó nói lên phản ứng đã kết thúc
II) Nguyên liệu và hóa chất:
− dd HCl 5%.
− dd I
2
0,01N.
− dd tinh bột 1% .
− Chanh trái ,bưởi ,cam.
III) Cách tiến hành & kết quả:
− Lấy 10g thịt trái chanh và 20ml HCl 5% vào cối sứ để giã ,nghiền nhỏ cho đến
khi dung dịch có dạng đồng thể, dùng nước cất để chuyển toàn bộ dịch chiết đồng thể

vào trong bình định mức 100ml, thêm nước cất đến vạch 100ml. Lắc đều cho lượng
axit ascorbic có trong nguyên liệu được hoà tan hoàn toàn, lọc cặn vào trong bình
tam giác 250ml, ta có dung dịch mẫu hay dd nguyên liệu
− Hút 20ml dd nguyên liệu đã được lọc cặn vào trong bình nón, thêm5-10 giọt hồ
tinh bột 1%
− Dùng I
2
0,01N chuẩn độ cho đến khi dung dịch bắt đầu xuất hiện màu xanh lam
nhạt là được
− Lặp lại chuẩn độ 3 lần, lấy kết quả trung bình ta được V(ml) dd I
2
0,01N dùng để
chuẩn độ Vitamin C
Chuẩn độ bằng dd I
2
0,01N
Lần 1
0,5
Lần 2
0,5
Lần 3
0,6
Trung bình
V= 0,533ml
 Hàm lượng Vitamin C : X(%) =
mV
VV
.
100.00088,0
2

1
Trong đó : m : lượng mẫu thí nghiệm (5gr)
0,00088 : số gram acid ascorbic ứng với 1ml dd I
2
0,01N.
V
1
: thể tích dd mẫu (50ml).
V
2
: thể tích dịch mẫu lấy để xác định ( 20ml).
V: số ml Iode 0,01N dùng để chuẩn độ
⇒ X(%)
%023452,0
5.20
100.00088,0.50.533,0
==
 Phản ứng oxy hoá acide ascorbic :
- 2010 -
21
Thực hành Hóa Sinh Lớp K14S1_Nhóm 2_tổ 5
− Iốt tương đối không tan trong nước, nhưng điều này có thể cải
thiện bằng cách pha trộn iốt với iođua và hình thành triiođua: I
2
+ I
-

I
3


− Triiođua oxy hóa vitamin C tạo acid dehydroascorbic:
C
6
H
8
O
6
+ I
3

+ H
2
O → C
6
H
6
O
6
+ 3I
-
+ 2H
+
- 2010 -
22
Thực hành Hóa Sinh Lớp K14S1_Nhóm 2_tổ 5
Chương V: LIPIDE
Bài 1: SỰ NHŨ TƯƠNG HÓA LIPIDE
I) Nguyên tắc:
− Sự nhũ tương hoá lipide trong cơ thể là giai đoạn đầu của sự hấp thụ chung.
− Để giữ sự cân bằng giữa môi trường phân hoá ( H

2
O ) với pha phân tán
(lipide) thì phải cần có chất gây nhũ tương ( natri carbonat , protein, xà phòng , muối
mật,….)
II) Nguyên liệu và hóa chất:
− Dầu lạc ( dầu đậu phụng ).
− Gelatin 2%.
− Rỉ đường
III) Cách tiến hành & kết quả:
− Chuẩn bị 2 ống nghiệm sạch ,, lau khô , và tiến hành đánh dấu ống nghiệm thành
ống 1 và ống 2.
− Tiếp theo cho vào cả 2 ống 0,5ml dầu lạc .
− Sau đó cho vào mỗi ống :
 Ống 1 : 0,5ml gelatin 2% .
 Ống 2 : 0,5ml nước mật rỉ đường .
− Lắc mạnh cả 2 ống .
* Kết quả :
Kết quả Giải thích
Ống 1
Tạo thành 2 lớp
,lớp dầu nổi lên
trên.(là những
hạt dầu không
nhập vào nhau
nỗi lên trên).
Bản chất là protein 
nhũ tương mạnh hơn rỉ
đường
Ống 2
Chuyển thành

trắng đục ,để
một thời gian sẽ
phân lớp .
Cho mật rỉ đường vào thì
do trong rỉ đường do có
muối mật là chất gây nhũ
tương nên xảy ra hiện
tương nhũ tương nhưng
yếu hơn ống 1
- 2010 -
23
Thực hành Hóa Sinh Lớp K14S1_Nhóm 2_tổ 5
Bài 2: PHẢN ỨNG XÀ PHÒNG HÓA
I) Nguyên tắc:
− Chỉ số savon hóa là lượng mg KOH cần để trung hòa acide béo tự do cũng
như liên kết có trong 1g chất béo
− Dưới tác dụng của kiềm, glyxerit bị thủy phân tạo thành glyxerin và xà
phòng ( muối Natri hoặc Kali của acid béo )
II) Cách tiến hành & kết quả:
− Cho vào cốc sứ 0,5ml dầu lạc + 10 ml KOH 30%
− Khấy đều và đun cách thủy cho đến khi quánh lại thì ta được xà phòng, nếu cho nước
vào lắc lên sẽ thấy xuất hiện bọt xà phòng
 Giải thích:
Dưới tác dụng của enzyme, axit hoặc kiềm, đun nóng, mỡ bị thủy phân tạo thành
glixerin và axit béo hoặc muối của axit béo bậc cao gọi là xà phòng
Phản ứng như sau :
- 2010 -
24
Thực hành Hóa Sinh Lớp K14S1_Nhóm 2_tổ 5
Bài 3: XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ IOD CỦA CHẤT BÉO

I) Nguyên tắc:
− Chỉ số iod của chất béo là số gram iod kết hợp với 100gr chất béo
− Xác định chỉ số iod là dựa trên khả năng của iod kết hợp được với acide
béo ở chỗ nhựng liên kết đôi, vì mỗi nối đôi của lipit sẽ cho phản ứng cộng với 2
nguyên tử của nhóm halogen. Do đó, nếu ta cho chất béo tác dụng với một lượng thừa
iod và xác định lượng thừa ấy giúp ta suy ra chỉ số iod
− Như vậy chỉ số iod xác định tổng quát các acid béo không no trong chất
béo
II) Nguyên liệu và hóa chất:
− Dầu ăn
− Cồn 96
o
− Dd I
2
0,1N
− Dd Na
2
S
2
O
3
0,1N dùng chuẩn độ
− Dd tinh bột 1%
III) Cách tiến hành & kết quả:
− Lấy 6 bình tam giác:
 Bình 1,2,3 (mẫu trắng):1ml nước cất
 Bình 4,5,6 (mẫu nguyên liệu): 1→2g dầu ăn
− Thêm vào mỗi bình 10ml cồn 96
o
lắc đều, thêm 10ml I

2
0,1N. Sau đó dùng giấy
bịt kín miệng bình tam giác để tránh bay hơi I
2
1ml H
2
O cất 2g Dầu ăn
Bình (1) (2) (3) (4) (5) (6)
Để yên trong tối từ 10 – 15 phút, rồi sau đó chuẩn độ bằng Na
2
S
2
O
3
0,1N đến khi
dung dịch có màu vàng nhạt
Na
2
S
2
O
3
0,1N dùng chuẩn độ
(ml)
9,7 9,7 9,8 9,7 9,6 9,7
Thêm vào mỗi bình 1ml dung dịch tinh bột 1%, và tiếp tục chuẩn độ đến khi mất
màu xanh
Na
2
S

2
O
3
0,1N dùng chuẩn độ
(ml)
0,4 0,3 0,4 0,5 0,3 0,4
 Tính chỉ số iod:
a: số ml Na
2
S
2
O
3
0,1N dùng chuẩn độ mẫu trắng
a
1,10
3
4,03,04,0
3
9,89,79,7
=






++
+







++
=
(ml)
- 2010 -
25

×