Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Báo cáo định giá bất động sản tại CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DU LỊCH ĐỊA ỐC ĐẤT VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.96 KB, 58 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
SV: Vũ Thị Tâm Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) là một loại hình doanh nghiệp không
những thích hợp đối với nền kinh tế của những nước công nghiệp phát triển mà còn
đặc biệt thích hợp với nền kinh tế của những nước đang phát triển. Ở nước ta trước
đây, việc phát triển các DNV&N cũng đã được quan tâm, song chỉ từ khi có đường
lối đổi mới kinh tế do Đảng cộng sản Việt Nam khởi xướng thì các doanh nghịêp này
mới thực sự phát triển nhanh cả về số và chất lượng.
Trong điều kiện của những bước đi ban đầu thực hiện công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước, có thể khẳng định việc đẩy mạnh phát triển DNV&N là bước đi
hợp quy luật đối với nước ta. DNV&N là công cụ góp phần khai thác toàn diện mọi
nguồn lực kinh tế đặc biệt là những nguồn tiềm tàng sẵn có ở mỗi người, mỗi miền
đất nước. Các DNV&N ngày càng khẳng định vai trò to lớn của mình trong việc giải
quyết các mối quan hệ mà quốc gia nào cũng phải quan tâm chú ý đến đó là: Tăng
trưởng kinh tế - giải quyết việc làm - hạn chế lạm pháp.
Nhưng để thúc đẩy phát triển DNV&N ở nước ta đòi hỏi phải giải quyết hàng
loạt các khó khăn mà các doanh nghiệp này đang gặp phải liên quan đến nhiều vấn
đề. Trong đó khó khăn lớn nhất, cơ bản nhất, phổ biến nhất, làm tiền đề cho các khó
khăn nhất đó là thiếu vốn sản xuất và đổi mới công nghệ. Vậy doanh nghiệp này phải
tìm vốn ở đâu trong điều kiện thị trường vốn ở Việt Nam chưa phát triển và bản thân
các doanh nghiệp này khó đáp ứng đủ điều kiện tham gia, chúng ta cũng chưa có
chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp này một các hợp lý. Vì vậy phải giải quyết khó
khăn về vốn cho các DNV&N đã và đang là một vấn đề cấp bách mà Đảng, Nhà
nước, bản thân các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng cũng phải quan tâm giải quyết.
Thực tế hiện nay cho thấy nguồn vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho phát triển


DNV&N còn rất hạn chế vì các DNV&N khó đáp ứng đầy đủ điều kiện vay vốn ngân
hàng và khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng thì các doanh nghiệp lại sử dụng vốn chưa
hợp lý và hiệu quả. Vì thế việc tìm ra giải pháp tín dụng nhằm phát triển DNV&N
đang là một vấn đề bức xúc hiện nay của các NHTM.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của các DNV&N và thực hiện theo đúng
tinh thần chỉ đạo của Đảng và Chính phủ, Ngành ngân hàng, NHNo&PTNT về đầu
tư phát triển cho các DNV&N. Trong những năm qua, Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Cầu Giấy đã có nhiều cố gắng tích cực trong việc mở
SV: Vũ Thị Tâm Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
rộng tín dụng, cung ứng vốn cho các DNV&N nhằm triển khai, mở rộng các hoạt
động sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ, cải tiến và nâng
cao chất lượng sản phẩm, trình độ cán bộ,…từ đó, tạo ra thế cạnh tranh mạnh mẽ hơn
trên thị trường trong nước và quốc tế. Vì vậy, trong nhiều năm các DNV&N luôn là
đối tượng khách hàng phục vụ chủ yếu của nghiệp vụ tín dụng tại Chi nhánh với số
lượng khá đông đảo, thường chiếm trên 60% dư nợ hàng năm và là khu vực mang lại
nguồn thu chủ yếu cho Chi nhánh.
Xuất phát từ quan điểm đó và thực trạng hoạt động của các DNV&N hiện nay,
sau một thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Chi nhánh Cầu Giấy em đã chọn đề
tài : “Nâng cao chất lượng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Cầu Giấy” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì chuyên đề thực tập gồm ba chương:
Chương I : Khái quát chung về cho vay doanh nghiệp.
Chương II :Thực trạng chất lượng cho vay đối với các DNV&N tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Cầu Giấy.
Chương III : Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với
DNV&N tại NHNo&PTNT Chi nhánh Cầu Giấy.
Trong quá trình hoàn thiện bài luận của mình, em đã nhận được sự tận tình chỉ

bảo của Thầy Phan Hữu Nghị - Giảng viên Khoa Ngân Hàng-Tài Chính trường Đại
học Kinh tế quốc dân và cán bộ tín dụng phòng Tín dụng NHNo&PTNT Chi nhánh
Cầu Giấy. Em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất.
Và do kinh nghiệm, kiến thức, thời gian còn hạn chế nên chắc chắn bài chuyên
đề sẽ có những hạn chế. Rất mong được sự đóng góp của thầy cô và các bạn để bài
chuyên đề có cơ hội hoàn thiện hơn.
SV: Vũ Thị Tâm Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP
1.1 Các vấn đề chung về cho vay doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm:
Theo Quyết định 1627/2001/QĐ_NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng và Quyết định số 127/2005/QĐ_NHNN ban hành ngày 03/02/2005 về
việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng ban hành theo quyết định 1627/2001/QĐ_NHNN ngày 31/12/2001 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì : Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ
chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Thời hạn nhất định ở đây chính là thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay là
khoảng thoài gian được tính từ khi khách hàng nhận vốn vay cho đến khi trả hết cả
gốc và lãi đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và
khách hàng
1.1.2 Các quy định pháp lý chung về cho vay doanh nghiệp.
1.1.2.1 Nguyên tắc cho vay.
Cho vay là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng đem lại rủi
ro cao. Do vậy, để ngân hàng tồn tại và phát triển ổn định, vững chắc thì hoạt động
cho vay phải an toàn hiệu quả. Nói chung, khách hàng vay vốn của ngân hàng phải

đảm bảo các nguyên tắc:
Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thận trong hợp đồng tín dụng nhằm đảm
bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ sau này.
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng.
Phải có dự án khả thi, có hiệu quả và có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
1.1.2 .2 Điều kiện cho vay.
Mặc dù khi cho vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải đảm bảo
nguyên tắc như vừa nêu trên nhưng thực tế không phải khách hàng nào cũng có thể
tuân thủ đúng các nguyên tắc này. Do vậy, để giúp cho việc đảm bảo các nguyên tắc
vay vốn, ngân hàng chỉ xem xét cho vay khi khách hàng thỏa mãn một số điều kiện
SV: Vũ Thị Tâm Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cho vay nhất định. Theo quy chế cho vay khách hàng do Ngân hàng Nhà nước ban
hành, các điều kiện vay vốn khách hàng cần có bao gồm :
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
Có mục đích vay vốn hợp pháp
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả.
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Tuy nhiên, các điều kiện vay vốn trên đây chỉ là hướng dẫn chung cần thiết
cho các NHTM. Khi cụ thể hóa các điều kiện cho vay này, các NHTM có thể cụ thể
hóa và đặt điều kiện riêng cho mình.
1.1.2.3 Giới hạn cho vay
Trong hoạt động tín dụng, ngân hàng thương mại bị giới hạn cho vay theo quy
định của Luật Các Tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo an toàn. Các giới hạn tín dụng
khi cho vay ngắn hạn bao gồm:

-Tổng dư nợ cho vay đối với 1 khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của
ngân hàng, trừ những trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn ủy
thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của 1
khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng hoặc khách hàng có nhu cầu huy
động vốn từ nhiều nguồn thì ngân hàng có thể cho vay hợp vốn theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
-Trong trường hợp đặc biệt, ngân hàng chỉ được cho vay vượt quá mức giới
hạn cho vay theo quy định nêu trên khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép đối với
từng trường hợp cụ thể.
-Việc xác định vốn tự có của các ngân hàng để làm căn cứ tính toán giới hạn
cho vay được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngoài ra, ngân hàng không được cho vay không có đảm bảo, cho vay với các
điều kiên ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với các đối tượng sau:
-Tổ chức Kiểm toán, Kiểm toán viên có trách nhiêm kiểm toán tại tổ chức tín
dụng cho vay; Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại tổ chức tín dụng cho
vay; Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng cho vay.
-Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng.
SV: Vũ Thị Tâm Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Doanh nghiệp là một trong các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 77 của
Luật Các Tổ chức tín dụng sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
Ngoài những giới hạn và hạn chế tín dụng nêu trên, ngân hàng còn không
được cho vay với những trường hợp sau đây:
-Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc),
Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng.
-Cán bộ nhân viên chính của tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm
định, quyết định cho vay.
-Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín

dụng.
Cho vay khách hàng doanh nghiệp là loại cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Nó còn là loại cho vay phức tạp và rủi ro
nhất. Do vậy phải có những quy định cụ thể để hoạt động cho vay có hiệu quả.
1.1.2.4 Quy trình cho vay.
Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, các thủ tục của ngân hàng trong
việc cho vay. Quy trình cho vay được bắt đầu khi cán bộ tiếp nhận hồ sơ khách hàng
và kết thúc khi kế toán viên tất toán hợp đồng cho vay.
Quy trình cho vay được khái quát qua các bước sau:
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn.
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng.
Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
• Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng.
• Khả năng sử dụng vốn vay.
• Khả năng hoàn trả nợ vay ( gốc+lãi)
Bước 2: Phân tích tín dụng:
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng
trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ.
Mục tiêu:
Tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả
năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn
chế tổn thất cho ngân hàng.
SV: Vũ Thị Tâm Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách
hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho
việc ra quyết định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng:
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối

với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Bước 4: Giải ngân.
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín
dụng đã ký kết ở trong hợp đồng.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động của tiền tệ với sự vận động
hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của
khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận
lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng:
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của
khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng…để đảm
bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng.
1.1.2.5: Lãi suất cho vay.
Ngân hàng có các mức lãi suất cho vay khác nhau tùy theo kỳ hạn ( ngắn,
trung và dài hạn), tùy theo loại tiền thậm chí tùy theo loại khách hàng ( khách hàng
quen, khách hàng vay lớn có thể tính lãi suất thấp hơn). Ngân hàng khi tính đến lãi
suất tín dụng phải tính đến rủi ro, lãi suất hòa vốn, lãi suất cạnh tranh trên thị trường.
Bên cạnh khung lãi suất quy định trước, ngân hàng còn cung cấp các lãi suất thỏa
thuận đối với từng khách hàng cụ thể. Lãi suất có thể biến đổi trong suốt kì hạn cho
vay hoặc biến đổi tùy theo thay đổi của lãi suất tham khảo hoặc chỉ số làm cơ sở điều
chỉnh lãi suất. hoặc kết hợp cố định có điều chỉnh sau một khoảng thời gian xác định.
Lãi suất tín dụng do Ban giám đốc ngân hàng thông qua và cần được phổ biến
tới mọi cán bộ tín dụng, bao gồm lãi suất cơ bản và lãi suất bình quân đối với các kì
hạn, các ngành và lĩnh vực chủ yếu. Chính sách này cần khuyến khích tính linh hoạt,
đa dạng hóa trong việc đặt giá trên cơ sở đảm bảo khả năng sinh lời cũng như cạnh
tranh của ngân hàng.
1.1.2.6: Các phương thức cho vay.
SV: Vũ Thị Tâm Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại rất
đa dạng và phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Tùy theo đặc điểm chu chuyển
vốn của khách hàng, ngân hàng và khách hàng có thể thỏa thuận lựa chọn phương
thức cho vay thích hợp.
Cho vay từng lần:Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng làm thủ tục vay
vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Ngân hàng áp dụng cho vay từng lần khi
khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn
khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo quy định.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Khách hàng và ngân hàng xác định và thỏa
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ
sản xuất kinh doanh. Cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng với khách hàng
có nhu cầu vay vốn thường xuyên.
Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ
đời sống.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn
sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để giúp
khách hàng chủ động thu xếp các nguồn vốn cần thiết nhằm thực hiện các dự án đầu
tư phát triển hoặc phương án sản xuất kinh doanh. Khách hàng có quyền rút vốn
trong thời hạn hiệu lực rút vốn của hợp đồng tín dụng dự phòng. Trong thời hạn hiệu
lực rút vốn của hợp đồng khách hàng phải trả phí cam kết theo mức quy định của
ngân hàng.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng
chấp nhận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để
thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Việc
cho vay này theo quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát
hành và sử dụng thẻ.
Cho vay hợp vốn: là hình thức cho vay mà một nhóm các tổ chức tín dụng
cùng cho vay vào một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn trong đó một tổ chức

làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức khác.
Cho vay trả góp: Khi vay, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ
hạn trong thời hạn cho vay.
SV: Vũ Thị Tâm Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa
thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng
phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Cho vay ủy thác :Ngân hàng cho vay theo ủy thác của Chính phủ, của tổ chức,
cá nhân ở trong và ngoài nước theo hợp đồng nhận ủy thác cho vay đã ký kết với cơ
quan đại diện của Chính phủ hoặc tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước, các
khoản vay như: Vay ODA, nguồn vốn của các Chính phủ Anh, Pháp, Đức,
Nhật….các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát triển
Châu Á (ADB), OECD,
Các phương thức cho vay khác: Các phương thức cho vay khác mà pháp luật
không cấm, phù hợp với các quy định tại Quy chế cho vay và điều kiện hoạt động
kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay.
1.2 Khái quát chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ và vai trò của hoạt động cho vay
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.2.1 Khái niệm và các đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.2.1.1 Khái niệm:
Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ được biết đến trên thế giới từ những năm
đầu của thế kỷ XX. Khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ được các nước trên thế giới
quan tâm đến vào những năm 50 của thế kỷ XX. Thực tế trên thế giới, các nước có
quan điểm khác nhau về doanh nghiệp vừa và nhỏ, nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự
khác nhau này là tiêu thức dùng để phân loại quy mô doanh nghiệp khác nhau. Tuy
nhiên trong hàng loạt các tiêu thức phân loại đó có hai tiêu thức được sử dụng ở phần

lớn các nước là quy mô vốn và số lượng lao động.
Mặt khác việc lượng hóa các tiêu thức để phân loại quy mô doanh nghiệp còn
phụ thuộc vào những yếu tố như:
• Trình độ phát triển kinh tế-xã hội của mỗi nước và những quy định phù hợp
với trình độ phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoan.
• Trong ngành nghề khác nhau thì tiêu chí độ lớn cũng khác nhau.
Điều này ta có thể thấy rõ thông qua số liệu ở bảng sau:
SV: Vũ Thị Tâm Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1: Tiêu thức xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước và vùng
lãnh thổ.
Nước
Inđônêxia
Singgapore
Thailand
Hàn quốc
Nhật bản
EU
Mêhico
Mỹ
Số lao động
< 100
<100
< 100
<300 trong CN, XD
< 100 trong TM&DV
< 50 trong bán lẻ
<100 trong bán buôn
< 250

< 250
< 500
Tổng vốn hoặc giá trị tài sản
< 0.6 tỷ Rupi
<499 triệu SGD
<20 triệu bath
< 0.6 triệu USD
< 0.25 triệu USD
< 10 triệu yên
< 30 triệu yên
< 27 triệu EUR
< 7 triệu USD
< 20 triệu USD
Tại Việt Nam, tiêu chí xác định DNV&N được thể hiện trong nghị định
56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009. Theo Nghị định này DNV&N được định nghĩa
như sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là
tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
SV: Vũ Thị Tâm Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quy mô


Khu vực
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ

Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
II. Công nghiệp
và xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng

trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
III. Thương mại
và dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến 50
người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50 tỷ
đồng
từ trên 50
người đến
100 người
Như vậy, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, có đăng kí
kinh doanh và thỏa mãn các điều kiện trên đều được coi là DNV&N.
1.2.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
a, Tính chất hoạt động kinh doanh
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường tập trung nhiều ở khu vực chế biến và dịch

vụ, tức là gần với người tiêu dùng hơn. Trong đó cụ thể là :
• Doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện các dịch vụ đa dạng và phong phú
trong nền kinh tế như các dịch vụ trong quá trình phân phối và thương mại
hóa, dịch vụ sinh hoạt và giải trí, dịch vụ tư vấn và hỗ trợ
• Trực tiếp tham gia chế biến các sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng
với tư cách là nhà sản xuất toàn bộ.
Chính nhờ tính chất kinh doanh này mà các DNV&N có lợi thế về tính linh
hoạt. Nhờ cấu trúc và quy mô nhỏ nên khả năng thay đổi mặt hàng, chuyển hướng
kinh doanh, thậm chí là địa điểm kinh doanh được coi là mặt mạnh của DNV&N.
b, Về nguồn nhân lực
SV: Vũ Thị Tâm Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhìn chung các DNV&N bị hạn chế bởi tài nguyên, đất đai và công nghệ,
nguồn nhân công. Mặt khác còn do sự hạn hẹp với các quan hệ trong thị trường tài
chính – tiền tệ, quá trình tự tích lũy thường đóng vai trò quan trọng trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Đội ngũ lao động nhỏ, thường tay nghề ko cao.
c, Về năng lực quản lý điều hành.
Chủ doanh nghiệp thường vừa là người quản lý, vừa trực tiếp them gia sản
xuất, còn mang nhiều tính “gia đình trị” trong quản lý doanh nghiệp. Các cấp quản lý
thường thường ít được đào tạo qua trường lớp về quản lý doanh nghiệp. Chính vì vậy
mà nhiều kỹ năng nghiệp vụ quản lý trong các DNV&N còn rất thấp so với yêu cầu.
d, Về tính phụ thuộc hay bị động.
Do các đặc trưng kể trên nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị thụ động nhiều
hơn ở thị trường. Cơ hội “dẫn dăt” “đánh thức” thị trường của họ rất nhỏ.
1.2.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế Việt Nam.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước, kể
các các nước phát triển cao. Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa như hiện nay thì
các nước đều chú ý hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm huy động tối đa các
nguồn lực và hỗ trợ cho công nghiệp lớn, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.

Đối với Việt Nam vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ lại càng quan trọng:
Tạo ra nhiều công ăn việc làm cho xã hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp.Các DNV&N
do có vốn ít quy mô nhỏ nên kỹ thuật sản xuất chủ yếu là nửa cơ giới nên lao động
sức người chiếm tỷ trọng khá lớn trong các doanh nghiệp này. Mặt khác các DNV&N
hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác nhau, ngành nghề khác nhau nên có khả năng thu hút
nhiều lao động từ đó tạo công ăn việc làm cho xã hội, giải quyết được vấn đề việc
làm cho xã hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Cụ thể các số liệu ở tổng cục thống kê cho
thấy DNV&N tuyển dụng gần 1.3 triệu lao động hàng năm chiếm 49% lực lượng lao
động trong nước.
Đóng góp quan trọng vào GDP và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Mặc dù quy mô
nhỏ nhưng nhờ có sự phân bố rộng khắp mọi nơi, mọi ngành nghề lĩnh vực nên
DNV&N có những đóng góp đáng kể vào tốc độ tăng trưởng GDP của nền kinh tế.
Đáp ứng tích cực vào nhu cầu chi tiêu xã hội ngày càng phong phú. Doanh
nghiệp vừa và nhỏ do có quy mô sản xuất nhỏ, có khả năng điều chỉnh hoạt động nên
có thể đáp ứng yêu của người tiêu dùng một cách nhanh chóng, thuận tiện.
Góp phần phục hồi các ngành nghề truyền thống, đồng thời góp phần vào quá
trình đẩy mạnh áp dụng công nghệ mới. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
SV: Vũ Thị Tâm Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hóa các ngành nghề truyền thống đang đứng trước sự cạnh tranh khốc liệt giữa chế
tạo sản phẩm thủ công với sản xuất dây chuyền hàng loạt. Loại hình DNV&N rất
thích hợp cho sản xuất thủ công. Nhờ có các DNV&N, các ngành nghề truyền thống
không những không bị mai một mà còn phát triển, góp phần quảng bá văn hóa truyền
thống đất nước. Bên cạnh đó công nghệ tiên tiến cũng sẽ dần tiếp cận vào các ngành
nghề này. Đó là điều cần phải xảy ra trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nâng cao tính năng động và hiệu quả của nền kinh tế. Các công ty và tập
đoàn lớn không có được tính năng động của các đơn vị kinh tế nhỏ hơn chúng là vì
quy mô của chúng quá lớn. Các đơn vị kinh tế càng to lớn thì càng thiếu tính linh
hoạt, thiếu khả năng phản ứng nhanh, nói cách khác là sức ì càng lớn. Một nền kinh

tế đặt tỷ lệ quá lớn nguồn lao động và tài nguyên vào các doanh nghiệp quy mô lớn
sẽ trở nên chậm chạp, không bắt kịp và phản ứng với các thay đổi trên thị trường.
Ngược lại, một nền kinh tế có một tỷ lệ thích hợp các DNV&N sẽ trở nên nhanh nhẹn
hơn, phản ứng kịp thời hơn. Tính hiệu quả của nền kinh tế sẽ được tăng cao.
Có vai trò trung gian lưu thông hàng hóa. Các doanh nghiệp lớn có thể gặp
khó khăn trong trong việc tìm ra khâu tiêu thụ sản phẩm, thiết lập một mạng lưới bán
lẻ. Khi đó, các doanh nghiệp lớn có thể phải thông qua mạng lưới bán lẻ của
DNV&N vì các DNV&N thường hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực thương
mại, dịch vụ.
Góp phần phát triển kinh tế địa phương đồng thời khai thác tiềm năng thế
mạnh của từng vùng. Các công ty lớn thường bỏ qua các khu vực quy mô nhỏ, kém
phát triển, giao thông chưa thuận lợi vì họ cho rằng chi phí cơ hội cao. Tuy nhiên, các
DNV&N với quy mô nhỏ có thể len lỏi vào các vùng miền sâu xa, khai thác tiềm
năng thế mạnh của vùng này. Mặt khác, do lao động của các DNV&N chủ yếu là lao
động chân tay ít có trình độ tay nghề cao nên có thể tận dụng được lực lượng tại chỗ
của các vùng kinh tế đó.
Là nơi rèn luyện đội ngũ doanh nhân mới trong nền kinh tế. Bắt đầu từ một
doanh nghiệp nhỏ, nếu tận dụng được tốt cơ hội kinh doanh, nắm bắt tốt tình hình,
các DNV&N có thể tăng được quy mô, trở thành những doanh nghiệp lớn. Các công
ty nhỏ cũng là nơi huấn luyện nguồn nhân lực cho các công ty lớn. Qua thời gian làm
việc ở các doanh nghiệp nhỏ, người lao động sẽ tích lũy cho mình những kỹ năng
sống nhất định, có cơ hội làm việc ở những nơi cao hơn.
Chính nhờ những vai trò quan trọng như vậy mà số DNV&N không ngừng
tăng lên cả về số lượng và chất lượng.
SV: Vũ Thị Tâm Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2 Vai trò của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa, hoạt động
cho vay của ngân hàng càng đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp nói chung và của DNV&N nói riêng.
Hoạt động cho vay hỗ trợ DNV&N tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng và
chiều sâu: Trong nền kinh tế thị trường, nếu chị dựa vào lợi nhuận giữ lại để tái sản
xuất kinh doanh và mở rộng sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu thì doannh nghiệp
vừa và nhỏ sẽ mất rất nhiều thời gian để có thể tích lũy đủ số vốn cần thiết đầu tư mở
rộng sản xuất. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể thông qua ngân hàng
để có thể có lượng vốn cần thiết bằng hình thức đi vay vốn. Từ đó doanh nghiệp vừa
và nhỏ có thể thực hiện phương án sản xuất của mình mà không cần phải chờ tích lũy
đủ vốn, qua đó chớp được thời cơ. Như vậy, hoạt động cho vay có vai trò quan trọng
trong việc mở rộng sản suất theo chiều rộng và chiều sâu của DNV&N.
Giúp DNV&N có thể tự do di chuyển vốn từ ngành này sang ngành khác. Việc
ngân hàng cho vay vốn đối với các DNV&N thuộc các ngành sản xuất khác nhau đã
giúp nền kinh tế phân phối vốn vào các ngành phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn của
nền kinh tế quốc dân một cách có hiệu quả, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Mặt khác, hoạt động cho vay còn
góp phần vào việc bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận giữa các doanh nghiệp thuộc các
ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế một cách hợp lý.
Góp phần nâng cao cạnh tranh giữa các DNV&N. Trong nền kinh tế thị trường
với sự cạnh tranh khốc liệt giữa các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
muốn đứng vững thì cần phải nỗ lực phát triển không ngừng. Tuy nhiên, do vốn ít,
trình độ quản lý yếu kém, trình độ công nghệ lạc hậu đã gây không ít khó khăn cho
các DNV&N trong quá trình cạnh tranh và mở rộng phát triển. Để có được lượng vốn
phục vụ cho sự phát triển của doanh nghiệp, mặc dù vốn tự có có hạn mà tích lỹ vốn
thấp, các DNV&N buộc phải tìm đến vốn từ ngân hàng. Hoạt động cho vay của ngân
hàng sẽ mang lại nhiều lợi ích đến cho DNV&N với mức lãi suất thích hợp. Từ đó,
hoạt động cho vay của ngân hàng đã giúp cho doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất,
chiếm lĩnh thị phần, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho DNV&N. Mỗi doanh nghiệp đều
đưa ra một cơ cấu vốn phù hợp với tình hình của doanh nghiệp mình, từ đó việc sử
dụng vốn mới đạt hiệu quả cao, đem lại lợi nhuận lớn cho các doanh nghiệp. Để đạt

được cơ cấu vốn tối ưu đó, các doanh nghiệp phải đi vay ngân hàng. Như vậy, hoạt
SV: Vũ Thị Tâm Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động cho vay góp phần tạo ra cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
đạt được mục tiêu sử dụng vốn hiệu quả.
Giảm gánh nặng thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp vay vốn của
ngân hàng thì khoản lãi phải trả được hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp. Do
vậy thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của việc sử dụng vốn vay sẽ thấp hơn thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp của việc không sử dụng vốn vay. Từ đó, hoạt động
cho vay của ngân hàng giúp doanh nghiệp tiết kiệm thuế, đồng thời đáp ứng nhu cầu
cần vốn đầu từ vào các dự án hoặc các phương án sản xuất kinh doanh một cách
nhanh chóng.
1.3 Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.3.1 Chất lượng cho vay.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại ở bất kỳ hình thức
kinh doanh nào thì việc không ngừng nâng cao chất lượng là điều tất yếu. Khách
hàng khi lựa chọn một sản phẩm nào đó để tiêu dùng thì cái mà họ quan tâm chính là
chất lượng và giá cả của sản phẩm đó. Và khi điều kiện cuộc sống ngày một cái thiện
thì chất lượng sản phẩm ngày càng được người tiêu dùng ưu tiên khi lựa chọn sản
phẩm cho mình.
Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học (Nhà xuất bản từ điển bách khoa Hà
Nội_2001) định nghĩa về chất lượng như sau:Chất lượng là toàn bộ các đặc tính của
hàng hóa hoặc dịch vụ đáp ứng yêu cầu của người mua. Vật liệu, kiểu dáng và kỹ
thuật chế biến là đặc điểm quan trọng của chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng đến việc
người tiêu dung mua sản phẩm đó
Còn theo quan điểm của các ngân hàng, chất lượng cho vay được hiểu là sự
đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng trong quan hệ cho vay, phù hợp với sự phát
triển của đất nước, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Một số quy định về chất lượng cho vay: Theo quyết định 493/2005/QĐ-

NHNN ban hành ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam “ V/
v ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xủ lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng” và quyết định số 18/2007/QĐ-
NHNN ngày 25/4/2007 “ V/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN ngày
22/4/2005” thì dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng được chia thành 5 nhóm cụ
thể:
SV: Vũ Thị Tâm Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Nợ nhóm 1 ( đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đầy đủ khả
năng thu hồi gốc và lãi đúng hạn.
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày mà tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi bị quá hạn và thu đầy đủ gốc và lãi đúng
hạn còn lại.
- Đối với khoản nợ quá hạn, khách hàng phải trả đầy đủ khoản nợ gốc và
lãi bị quá hạn ( kể cả lãi áp dụng với gốc bị quá hạn) và nợ gốc, lãi của các kỳ hạn
trả nợ tiếp theo trong thời gian tối thiểu 6 tháng đối với khoản nợ trung và dài
hạn, ba tháng đối với khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và
lãi bị quá hạn.
- Đối với khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, khách hàng trả nợ đầy đủ
gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại trong thời gian tối thiểu 6 tháng đối
với khoản nợ trung và dài hạn, ba tháng đối với khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày
bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn được cơ cấu lại.
• Nợ nhóm 2 ( nợ cần chú ý ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày.
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu ( đối với khách hàng là tổ
chức, doanh ngiệp thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả

năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu )
• Nợ nhóm 3 ( nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm :
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại có thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn lần đầu được phân loại vào nhóm 2 theo quy đinh.
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
• Nợ nhóm 4 ( nợ nghi ngờ ) bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2.
• Nợ nhóm 5 ( nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
SV: Vũ Thị Tâm Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lần thứ 2
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Qua các quy định về thời hạn trên cho thấy, NHNN Việt Nam muốn các
NHTM đánh giá chính xác chất lượng các khoản vay để có thể đem lại hiệu quả cho
vay tốt cho ngân hàng.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay
Các khoản cho vay của ngân hàng có chất lượng tốt khi hiệu quả sử dụng vốn
cao, an toàn và mang lại hiệu quả kinh tế cho chủ thể sử dụng đồng thời mang lại một

mức lợi nhuận nào đó cho ngân hàng. Dưới đây là một số chỉ tiêu đánh giá chất
lượng cho vay đối với ngân hàng:
a) Các chỉ tiêu về an toàn tín dụng và mức độ rủi ro
- Tỷ lệ nợ quá hạn.
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = _________________
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn là phần còn lại mà đến hạn hoặc có thêm thời gian gia hạn vẫn
chưa đủ thu hồi được.
- Hệ số thu nợ
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = ____________________
Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó phản
ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu về
được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
- TL này càng cao càng
- Tỷ lệ nợ quá hạn trong kỳ: Cùng với tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ thu hồi nợ quá
hạn cho ta biết mức độ quản lý nội bộ đối với nợ quá hạn. Nếu tỷ lệ thu hồi nợ quá
SV: Vũ Thị Tâm Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hạn nhỏ thì thực tế Ngân hàng có thể đang đứng trước một rủi ro mất một lượng vốn
lớn cho vay. Tỷ lệ này có thể xác định bằng công thức:
Doanh số thu nợ quá hạn trong kỳ
Tỷ lệ nợ quá hạn = _______________________________________
Dư nợ quá hạn đầu kỳ+Dư nợ quá hạn trong kỳ
Một tỷ lệ nợ quá hạn được coi là chấp nhận được là dưới 3%
b) Các chỉ tiêu về sử dụng vốn
- Lượng dư nợ tích lũy đến thời điểm hết kỳ và cơ cấu dư nợ (ngắn, trung và

dài hạn)
- Tỷ lệ cho vay trên tổng vốn dư nợ
Tổng dư nợ đến kỳ hạn
Tỷ lệ cho vay = ________________________________
Tổng lượng vốn huy động tích lũy
Tỷ lệ này cho biết khả năng ngân hàng tận dụng nguồn vốn huy động trong
hoạt động tín dụng.
- Cơ cấu cho vay theo mức lãi suất và lãi suất cho vay bình quân. Chỉ tiêu này
cho thấy được mức lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng. Nói chung, lãi suất cho
vay bình quân phải lớn hơn lãi suất huy động bình quân thì ngân hàng mới hoạt động
và có lãi.
- Vòng quay vốn tín dụng trong năm
Dư nợ trong năm
Vòng quay vốn tín dụng trong năm = _________________________
Dư nợ bình quân năm
Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn của ngân hàng được cho vay bao nhiêu
lần trong năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ ngân hàng thu được nhiều
nợ và chứng tỏ rằng nguồn vốn mà ngân hàng đã đầu tư vào hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, việc đầu tư càng được an toàn.
c) Các chỉ tiêu về doanh lợi
- Tổng doanh thu của ngân hàng từ hoạt động cho vay. Chỉ tiêu này cho thấy,
doanh thu của ngân hàng từ hoạt động cho vay càng cao thì chứng tỏ ngân hàng có
nhiều uy tín và chất lượng các khoản cho vay cao.
- Cơ cấu thu nhập từ các hoạt động cho vay của ngân hàng và từ trong hoạt
động kinh doanh khác. Chỉ tiêu này cho ta biết cơ cấu các khoản thu nhập của ngân
SV: Vũ Thị Tâm Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng. Tỷ trọng thu nhập của hoạt động nào càng cao thì chứng tỏ ngân hàng có lợi
thế về hoạt động đó. Qua đó thấy được chất lượng của hoạt động đó của ngân hàng.

- Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế của ngân hàng. Chỉ tiêu này cho
ta thấy, luận nhuận càng cao thì ngân hàng kinh doanh phát triển.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng
Để có thể nâng cao được chất lượng cho vay ngân hàng đối với DNV&N ta
phải hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay để từ đó phát huy những
ảnh hưởng tích cực cũng như hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực. Mặt khác cả ngân hàng
và doanh nghiệp phải cố gắng linh hoạt để phù hợp với quy định của Nhà nước trong
hoạt động tín dụng. Có như thế thì cả ngân hàngvà doanh nghiệp mới để ra các biện
pháp đúng đắn, cụ thể, linh hoạt để đạt được mục tiêu hoạt động của mình một cách
tốt nhất. Sau đây chúng ta lần lượt nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
cho vay.
1.4.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng
- Chính sách tín dụng
Đây là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Chính sách tín
dụng đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng
hay thu hẹp định hướng tín dụng theo ngành nghề, nó có ý nghĩa quyết định sự thành
công hay thất bại của Ngân hàng. Chính sách tín dụng phải phù hợp với đường lối
phát triển kinh tế của đảng và nhà nước, đồng thời kết quả hài hòa giữa quyền lợi của
người gửi tiền, của ngân hàng và người sử dụng vốn vay. Muốn vậy, chính sách tín
dụng phải được xây dựng trên cơ sở khoa học và thực tiễn.
- Công tác tổ chức Ngân hàng
Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức hợp lý khoa học sẽ đảm bảo được sự phối
hợp nhịp nhàng giữa các phong ban, giữa các nhân viên làm cho hiệu quả hoạt động
của ngân hàng tăng lên. Điều này này không chỉ tác động đến chất lượng tín dụng
mà tác động đến mọi hoạt động của ngân hàng làm cho việc đáp ứng các yêu cầu của
khách hàng sẽ được thực hiện kịp thời, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, quản lý có
hiệu qủa và an toàn các khoản tín dụng.
- Chất lượng nhân sự.
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh
nói chung, còn nói đến hoạt động ngân hàng thì nó lại càng quan trọng. Vì cán bộ

công nhân viên của Ngân hàng là bộ mặt, hình ảnh của Ngân hàng đối với khách
hàng. Hơn nữa nghiệp vụ ngân hàng càng ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng
SV: Vũ Thị Tâm Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhân sự ngày càng cao. Việc tuyển dụng nhân viên có đạo đức tốt, giỏi chuyên môn
nghiệp vụ sẽ giúp ngân hàng ngừa tối đa những sai phạm có thể xẩy ra để đem lại
một khoản cho vay có chất lượng.
- Thông tin tín dụng.
Nhờ có thông tin tín dụng mà người quản lý có thể đưa ra những quyết định
cần thiết liên quan đến việc cho vay, quản lý đảm bảo tiền vay, giảm thiểu rủi ro tín
dụng, nâng cao hiệu quả tín dụng. Thông tin tín dụng có thể thu thập được từ nguồn
thông tin sẵn có của ngân hàng từ thông tin tín dụng(CIC), từ khách hàng, từ đối thủ
cạnh tranh hoặc nói cách khác từ nguồn trực tiếp hay gián tiếp, từ các nguồn thông tin
của cơ quan pháp luật...
- Quy trình tín dụng
Đây là các trình tự, những giai đoạn, những bước, những công việc cần phải
thực hiện theo những thủ tục nhất định trong hoạt động cho vay bắt đầu từ việc xét
đơn vay vốn cho đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay. Chất lượng cho
vay cũng phụ thuộc rất nhiều vào việc lập ra một quy trình cho vay loogic khoa học
và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước.
- Công tác kiểm soát nội bộ.
Đây là công tác mà Ngân hàng nào cũng cần tiến hành thường xuyên, liên tục
nhằm duy trì chất lượng, hiệu quả kinh doanh của mình phù hợp với các chính sách,
đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đã đề ra. Để làm tốt công tác này, Ngân hàng cần sắp xếp
một đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, trung thực làm nhiệm vụ này và có
chế độ thưởng, phạt nghiêm minh. Có như thế, công tác tín dụng mới được thực hiện
đúng quy trình nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
- Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay
Trang thiết bị tuy không là yếu tố cơ bản nhưng nó cũng góp phần đắc lực vào

nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng. Đặc biệt, với sự phát triển như vũ bão về
công nghệ thông tin hiện nay các trang thiết bị tin học đã giúp cho ngân hàng xử lý
thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời trên cơ sở đó ra những quyết
định cho vay đúng đắn.
1.4.2. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp
-Năng lực của doanh nghiệp:
Không một doanh nghiệp nào đi vay lại không muốn món vay đem lại hiệu
quả. Nhưng nhiều khi do năng lực có hạn chế, họ không thực hiện được mục đích của
mình và làm ảnh hưởng đến khoản cho vay mà họ đã nhận từ ngân hàng.
SV: Vũ Thị Tâm Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Vốn khả năng tài chính của doanh nghiệp:
Đây là cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và khả
năng trả nợ sau này của doanh nghiệp.
- Trình độ quản lý của các nhà doanh nghiệp:
Do trình độ của nhiều nhà lãnh đạo còn nhiều hạn chế về học vấn, kiếm thức
cũng như kinh nghiệm thực tế nên nhiều khi họ không dự đoán được những biến
động của thị trường, yếu kém Marketing sản phẩm... Do sự bảo thủ của nhiều nhà
quản lý không dám đổi mới khiến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không có
hiệu quả, dẫn đến tình trạng không thu hôi hết được vốn và làm ảnh hưởng đến hiệu
quả của doanh nghiệp từ đó ảnh hưỏng đến chất lượng của khoản tín dụng đã sử
dụng.
- Đạo đức của người đi vay:
Ngân hàng chỉ quyết định cho vay sau khi đã phân tích kỹ các yếu tố có liên
quan đến khả năng của người vay trong việc hoàn trả nợ và cách thức sử dụng vốn
vay. Nhưng thông tin này có thể bị thay đổi sau khi doanh nghiệp nhận được tiền vay.
Thực tế, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng vốn vay không hợp lý dẫn đến không đạt
đựơc hiệu quả sản xuất kinh doanh. Còn có nhiều ngừơi có ý tham nhũng và kết quả
là hiệu quả sử dụng vốn vay Ngân hàng kém thậm chí không thu hồi được. Vì vậy,

công tác kiểm tra, giám sát của ngân hàng là rất quan trọng
1.4.3. Các nhân tố khách quan khác
Ngoài những nhân tố chủ quan trên còn nhiều nhân tố khách quan mà tác
động của nó cũng không nhỏ đến chất lượng của các khoản cho vay của ngân hàng.
- Tác động của môi trường kinh tế.
Đây là nhân tố luôn ảnh hưởng đến khả năng tài chính của người vay hay nói
rõ hơn là nếu môi trường kinh tế xấu làm cho hoạt động của doanh nghiệp gặp khó
khăn, ảnh hưởng đến thời hạn trả nợ và khả năng hoàn trả món vay cho ngân hàng đo
đó ảnh hưởng đến chất lượng của khỏan tín dụng đó của ngân hàng. Ngược lại nếu
môi trường kinh tế thuận lợi sẽ giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thuận lợi, thu hồi được vốn nhanh đồng thời lợi nhuận thu được sẽ cao và từ
đó khả năng trả nợ của doanh nghiệp, khỏan vay sẽ được trả đúng hạn, khoản cho
vay của ngân hàng sẽ có chất lượng tốt.
- Tác động của môi trường pháp lý:
Ngân hàng là một doanh nghiệp luôn phải hoạt động trong hành lang pháp lý
hẹp hơn bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất hay thương mại nào. Vì vậy, một hệ thống
SV: Vũ Thị Tâm Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
pháp lý càng hoàn chỉnh, đồng bộ thì sẽ càng đem lại hiệu quả hoạt động của ngân
hàng, của các doanh nghiệp và đảm bảo đựơc chất lượng cho vay của các doanh
nghiệp đó với ngân hàng. Còn nếu môi trường pháp lý không hoàn chỉnh, có nhiểu lỗ
hổng thì kết quả sẽ ngược lại cho cả ngân hàng và các doanh nghiệp từ đó làm cho
chất lượng của các khỏan tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp sẽ xấu và khó có
thể thu hồi.
- Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước bao
gồm các chính sách tài chính tiền tệ, chính sách lãi suất, chính sách đối ngoại... có vai
trò quan trọng đối với hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt động của các
ngân hàng, các doanh nghiệp nói riêng. Chính sách kinh tế trong hoàn cảnh này thì có

tác dụng cho cả ngân hàng và doanh nghiệp nhưng trong hoàn cảnh khác thì lại
ngược lại. Các chính sách này nhằm ưu tiên phát triển hay hạn chế một ngành nào đó
để đảm bảo cân đối cho nền kinh tế. Do vậy các chủ trương, chính sách của Nhà
nước phải đúng đắn thì mới thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, là điều kiện cần
để đạt được chất lượng và hiệu quả của các khoản tín dụng ngân hàng.
- Các yếu tố thiên tai gây lên.
Chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhiều khi mang tín thời vụ.
Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần của Nhà nước có thành phần kinh tế Nhà
nước, trong đó doanh nghiệp trong các ngành nông – lâm – ngư nghiệp lại chiếm một
tỷ lệ không nhỏ thì yếu tố này rất quan trọng. Khi thiên tai xẩy ra như: lũ lụt, hạn hán,
mưa bão, hỏa hoạn,... làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
bị đổ bể, dẫn đến khả năng hoàn trả các khoản nợ là khó khăn hoặc không thể, làm
cho chất lượng của các khoản cho vay bị giảm sút.
Tóm lại, qua việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ta
thấy tùy theo điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện pháp lý mà các nhân tố này ảnh
hưởng khác nhau đến chất lượng cho vay. Vấn đề là phải nắm vững những nhân tố
ảnh hưởng và vận dụng sáng tạo trong từng điều kiện cụ thể thì sẽ nâng cao được
chất lượng cho vay của ngân hàng.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHNO&PTNT CHI
NHÁNH CẦU GIẤY.
SV: Vũ Thị Tâm Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1 Giới thiệu khái quát chung về chi nhánh NHNo&PTNT Cầu Giấy.
NHNo&PTNT Việt Nam thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các
Tổ chức Tín dụng Việt Nam, đến nay ngân hàng hiện là Ngân hàng thương mại hàng
đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp,
nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt

Nam.NHNo&PTNT hiện là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ
cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến tháng 3/2007, vị
thế dẫn đầu của NHNo&PTNT vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện:
Tổng nguồn vốn đạt gần 267.000 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng; Tổng dư nợ
đạt gần 239.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu chuẩn
quốc tế là 1,9%. NHNo&PTNT hiện có hơn 2200 chi nhánh và điểm giao dịch được
bố chí rộng khắp trên toàn quốc với gần 30.000 cán bộ nhân viên. Ngân hàng luôn
chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho
công tác quản trị kinh doanh và phát triển màng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến.
NHNo&PTNT là ngân hàng đầu tiên hoàn thành giai đoạn 1 Dự án Hiện đại hóa hệ
thông thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ và
đang tích cực triển khai giai đoạn II của dự án này. Hiện NHNo&PTNT đã vi tính
hoá hoạt động kinh doanh từ Trụ sở chính đến hầu hết các chi nhánh trong toàn quốc;
và một hệ thống các dịch vụ ngân hàng gồm dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ
thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ ATM, dịch vụ thanh toán quốc tế qua mạng
SWIFT. Đến nay, NHNo&PTNT hoàn toàn có đủ năng lực cung ứng các sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiên tiến, tiện ích cho mọi đối tượng khách hàng trong và
ngoài nước. NHNo&PTNT còn là một trong số ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại
lý lớn nhất Việt Nam với trên 979 ngân hàng đại lý tại 113 quốc gia và vùng lãnh thổ
tính đến tháng 2/2007. Là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn
Châu Á Thái Bình Dương (APRACA), Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế
(CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA); đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị
quốc tế lớn như Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm 1996 và năm
2004, Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA năm 2001, Hội nghị APRACA về
thuỷ sản năm 2002. Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt nam,
NHNo&PTNT đã nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp
to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.
SV: Vũ Thị Tâm Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chi nhánh NHNo&PTNT Cầu Giấy được thành lập từ năm 1997, tách ra từ
chi nhánh NHNo&PTNT huyện Từ Liêm Hà Nội và chuyển thành chi nhánh cấp 2
trực thuộc NHNo&PTNT Hà Nội. Ngay từ đầu mới thành lập, mặc dù còn gặp nhiều
khó khăn do thiếu nhân lực và cơ sở vật chất nhưng ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên
của chi nhánh đã hết sức nỗ lực để đạt được những kết quả tốt nhất và đã có những
đóng góp quan trọng cho sự phát triển chung của NHNo&PTNT. Năm 2004, chi
nhánh chuyển sang trụ sở mới tại 99 Trần Đăng Ninh với trang thiết bị đầy đủ hơn đã
tạo điều kiện mở rộng hơn hoạt động của chi nhánh, tạo đà cho những bước phát
triển sau này.
Ngày 12/1/2006, Ngân hàng nhà nước Việt Nam ra quyết định số 35 nâng cấp
NHNo&PTNT Chi nhánh Cầu Giấy từ chi nhánh cấp 2 lên thành chi nhánh cấp 1,
trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam. Trên tinh thần đó, ngày 13/1/2006, chủ tịch hội
đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam đã ra quyết định số 28, chính thức thành lập
chi nhánh cấp 1 NHNo&PTNT Chi nhánh Cầu Giấy. Chi nhánh đã tổ chức lễ khai
trương và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 20/3/2006. Tại thời điểm bắt đầu hoạt
động chi nhánh chỉ có 31 nhân viên và 4 phòng giao dịch trực thuộc. Đến nay chi
nhánh đã có hơn 100 nhân viên và 10 phòng giao dịch trực thuộc. Cơ cấu tổ chức của
Chi nhánh NHNo&PTNT Cầu Giấy được thể hiện qua sơ đồ sau:
SV: Vũ Thị Tâm Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
23
GIÁM ĐỐC
3 PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
kế toán
ngân
quỹ
Phòng
tín
dụng
Phòng

thanh
toán
quốc tế
Phòng
hành
chính
Phòng
kế
hoạch
Phòng
kiểm
soát
Phòng
tiếp
thị
Tổ
thẻ

×