Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Tìm hiểu cách thức sử dụng các nguồn lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã chăn nuôi động vật bản địa trên địa bàn xã tức tranh, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.36 KB, 67 trang )

TIEU LUAN MOI download :

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

TRẦN THỊ HỒI THU

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
TÌM HIỂU CÁCH THỨC SỬ DỤNG CÁC NGUỒN LỰC TRONG
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HTX CHĂN NUÔI
ĐỘNG VẬT BẢN ĐỊA XÃ TỨC TRANH- HUYỆN PHÚ LƢƠNGTỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hƣớng đề tài

: Hƣớng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học


: 2014 - 2018

Thái Nguyên - năm 2018


TIEU LUAN MOI download :

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

TRẦN THỊ HỒI THU

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
TÌM HIỂU CÁCH THỨC SỬ DỤNG CÁC NGUỒN LỰC TRONG
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HTX CHĂN NUÔI
ĐỘNG VẬT BẢN ĐỊA XÃ TỨC TRANH- HUYỆN PHÚ LƢƠNGTỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hƣớng đề tài

: Hƣớng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp


Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2014 - 2018

Giảng viên hƣớng dẫn

: TS. Nguyễn Thị Yến

Cán bộ hƣớng dẫn

: Trần Đình Quang

Thái Nguyên - năm 2018


TIEU LUAN MOI download :
i

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và PTNT, trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Ngun, sau khi hồn
thành khố học ở trƣờng tơi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại HTX chăn
nuôi động vật bản địa, xã Tức Tranh, huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên.
Trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, tơi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ
tận tình của các đơn vị, nhà trƣờng, cùng các thầy, cô giáo để tơi có thể hồn
thành q trình thực tập của mình.

Trƣớc tiên tơi xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu,
Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và PTNT, trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và đặc biệt là cô giáo TS. Nguyễn Thị Yến ngƣời đã trực tiếp, tận
tình hƣớng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới cán bộ đang công tác tại
UBNDxã Tức Tranh và hơn hết là Ban giám đốc HTX chăn ni động vật bản
địa đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn, cung cấp thông tin và tạo điều kiện tốt
nhất cho tơi thực hiện đề tài của mình trong suốt thời gian qua.
Trong quá trình thực hiện đề tài tơi đã cố gắng hết sức để hồn thành bài
khóa luận tốt nhất tuy nhiên do trình độ và thời gian có hạn nên đề tài khơng
thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Vì vậy tơi rất mong nhận đƣợc sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài của tơi
đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 03 năm 2018
Sinh viên

Trần Thị Hoài Thu


TIEU LUAN MOI download :
ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Danh sách thành viên HTX năm 2017 ........................................... 36
Bảng 4.2:Hiện trạng sử dụng đất của HTX năm 2017 ................................... 40
Bảng 4.3: Lao động của HTX năm 2017 ........................................................ 42
Bảng 4.4: Chi phí chuồng trại và trang thiết bị của HTX ............................... 43
Bảng 4.5: Chi phí về giống và thú y ............................................................... 44
Bảng 4.6: Các loại chi phí khác của HTX....................................................... 45

Bảng 4.7: Doanh thu ngựa bạch ...................................................................... 46
Bảng 4.8: Doanh thu hƣơu sao ........................................................................ 46
Bảng 4.9: Doanh thu khác ............................................................................... 47
Bảng 4.10: Kết quả và hiệu quả kinh tế của HTX năm 2017 ......................... 47
Bảng 4.11: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả các nguồn lực trong sản xuất
năm 2017...................................................................................... 50


TIEU LUAN MOI download :
iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của HTX chăn nuôi động vật bản địa ......... 41


TIEU LUAN MOI download :
iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tên đầy đủ

BKHDT

: Bộ kế hoạch đầu tƣ

DT

: Diện tích


ĐVT

: Đơn vị tính

đ

: Đồng

GO

: Giá trị sản xuất

HTX

: Hợp tác xã

IC

: Chi phí trung gian

KHCN

: Khoa học công nghệ

KT

: Kỹ thuật




: Lao động

NĐ- CP

: Nghị định- Chính phủ

NQ

: Nghị định

PTNT

: Phát triển nơng thơn

QĐ-TTg

: Quyết định – Thủ tƣớng

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TT-BKHDT

: Thông tƣ - Bộ kế hoạch đầu tƣ

UBND

: Ủy ban nhân dân


VA

: Giá trị gia tăng


TIEU LUAN MOI download :
v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHầN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập.................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN............................................. 3
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 3
2.1.1. Nguồn lực ................................................................................................ 3
2.1.2. Hợp tác xã ............................................................................................. 13
2.1.3. Các văn bản pháp lý liên quan đến phát triển kinh tế HTX .................. 17
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 20
2.2.1. Tình hình phát triển HTX tại Việt Nam ................................................ 20

2.2.2. Một số kết quả và kinh nghiệm phát triển HTX của một số địa phƣơng .. 23
2.2.3. Bài học kinh nghiệm từ các địa phƣơng ............................................... 25
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...26
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 26
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 26


TIEU LUAN MOI download :
vi

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 26
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 26
3.3.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 26
3.3.2. Phân tích và xử lý số liệu ...................................................................... 28
3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 28
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 32
4.1. Khái quát về cơ sở thực tập ...................................................................... 32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội của cơ sở thực tập ......................... 32
4.1.2.Thời gian thành lập HTX ....................................................................... 34
4.1.3. Thuận lợi, khó khăn trong sử dụng các nguồn lực vào SXKD của HTX ... 36
4.1.4. Thành tựu của HTX chăn nuôi động vật bản địa .................................. 37
4.2. Kết quả thực tập ....................................................................................... 37
4.2.1. Mô tả một số nội dung và công việc cụ thể đã làm tại HTX ................ 37
4.2.2. Tìm hiểu cách thức sử dụng các nguồn lực tại HTX ............................ 40
4.2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động của HTX ................................................. 46
4.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ................................................... 52
4.2.5. Đề xuất giải pháp .................................................................................. 53
PHầN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 55
5.1. Kết luận .................................................................................................... 55

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58


TIEU LUAN MOI download :
1

PHầN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập
HTX là hình thức tổ chức thích hợp để góp phần phát triển kinh tếxã hội, cải thiện đời sống văn hoá, tinh thần cho nhân dân, xố đói giảm
nghèo một cách bền vững, dần đƣa tinh thần hợp tác thành văn hoá trong
xã hội. Thực hiện chiến lƣợc phát triển kinh tế- xã hội 10 năm 2001- 2010,
chủ trƣơng của Đảng về phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX là
một trong những biện pháp quan trọng để phát huy sức mạnh tồn dân tộc,
đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ đất nƣớc.
Tổng kết năm năm thực hiện chuyển đổi HTX theo luật HTX (1996), hội
nghị TW5 khoá IX (3/2002) đã ra nghị quyết về “tiếp tục đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”. Trên cơ sở nghị quyết của Đảng
và thực tiễn hoạt động của HTX kiểu mới, ngày 20-11-2012, tại kì họp thứ
4 Quốc hội khố XIII đã thơng qua luật HTXsố 23/2012/QH13 (Luật HTX
2012), có hiệu lực thi hành từ ngày 1-7-2013.
Hợp tác xã chăn nuôi động vật bản địa xã Tức Tranh chăn nuôi chủ yếu
ngựa và hƣơu sao.Từ khi đƣợc thành lập, HTXchăn nuôi động vật bản địa tại
xã Tức Tranh, huyện Phú Lƣơng đã thu đƣợc nhiều thành tựu tốt nhƣ: Thu
nhập của các thành viên trong HTX tăng lên, đời sống đƣợc cải thiện. Tuy
nhiên, trong q trình sản xuất HTXchăn ni động vật bản địa vẫn còn một
số bất cập trong cách thức sử dụng các nguồn lực vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhƣ: Sử dụng nguồn vốn chƣa hiệu quả, chƣa có sự đầu tƣ trọng tâm; ít
áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất cịn yếu,... Từ thực

tế trên,luận văn“Tìm hiểu cách thức sử dụng các nguồn lực trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của HTXchăn nuôi động vật bản địa trên địa bàn xã
Tức Tranh- huyện Phú Lương- tỉnh Thái Nguyên” là thật sự cần thiết cho


TIEU LUAN MOI download :
2

việc tìm ra giải pháp nâng caohiệu quả sử dụng các nguồn lực vào trong sản
xuất kinh doanh, qua đó nâng cao hiệu quả kinh tế của HTX.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất giải pháp nhằm sử dụng các nguồn lực của HTX có hiệu quả.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nắm đƣợc q trình hình thành phát triển HTXchăn ni động vật bản
địa.
- Biết cách làm một số công việc liên quan đến sản xuất tại HTX.
- Tìm hiểu cách thức sử dụng các nguồn lực của HTX.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động của HTX.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn lực
củaHTXchăn ni động vật bản địa trên địa bàn xã Tức Tranh.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Nghiên cứu đề tài giúp sinh viên củng cố lại những kiến thức cơ bản
và những kiến thức đào tại nhà trƣờng, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên
có cơ hội tiếp cận với những kiến thức ngoài thực tế.
- Nghiên cứu đề tài nhằm phát huy cao tính tự giác, chủ động học tập,
nghiên cứu của sinh viên. Sinh viên biết vận dụng sáng tạo những kiến thức
đã học vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

- Đề tài có thể là cơ sở để có những định hƣớng nhằm nâng cao năng
xuất con giống và vật nuôi tại HTX chăn nuôi động vật bản địa, đồng thời làm
cơ sở cho việc quy hoạch và sắp xếp cách thức tổ chức điều hành hợp tác xã.
Kết quả nghiên cứu còn làm cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo về phát
triển thị trƣờng chăn nuôi của HTX nói riêng và địa bàn tỉnh nói chung.


TIEU LUAN MOI download :
3

PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Nguồn lực
2.1.1.1. Khái niệm nguồn lực
- Nguồn lực là tổng thể vị trí địa lí, tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài
sản quốc gia, nguồn nhân lực, đƣờng lối chính sách, vốn và thị trƣờng…ở cả
trong nƣớc và ngồi nƣớc có thể đƣợc khai thác nhằm phục vụ cho việc phát
triển kinh tế của một lãnh thổ nhất định.
- Trong nông nghiệp, các yếu tố nguồn lực có thể tồn tại dƣới hình thái
vật chất, bao gồm: đất đai, máy móc, thiết bị, kho tàng, nguyên nhiên vật liệu,
giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thức ăn gia súc, sức lao động với kỹ năng
và kinh nghiệm sản xuất nhất định.v.v [11].
2.1.1.2. Các nguồn lực chính trong sản xuất trong nơng nghiệp
a. Đất đai
Đất đai là cơ sở tự nhiên, là tiền đề đầu tiên của mọi quá trình sản xuất.
Đất đai tham gia vào hầu hết các quá trình sản xuất của xã hội, nhƣng tuỳ
thuộc vào từng ngành cụ thể mà vai trị của đất đai có sự khác nhau. Nếu
trong công nghiệp, thƣơng mại, giao thông đất đai là cơ sở, nền móng để trên
đó xây dựng nhà xƣởng, cửa hàng, mạng lƣới đƣờng giao thơng, thì ngƣợc lại

trong nơng nghiệp ruộng đất tham gia với tƣ cách yếu tố tích cực của sản xuất
là tƣ liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế đƣợc.
Ruộng đất là sản phẩm của tự nhiên, có trƣớc lao động, nó xuất hiện và
tồn tại ngồi ý muốn con ngƣời, vì thế ruộng đất là tài sản quốc gia. Nhƣng từ
khi con ngƣời khai phá ruộng đất, đƣa ruộng đất vào sử dụng nhằm phục vụ


TIEU LUAN MOI download :
4

lợi ích của con ngƣời, trong quá trình lịch sử lâu dài lao động của nhiều thế hệ
đƣợc kết tinh ở trong đó, thì ngày nay ruộng đất vừa là sản phẩm của tự nhiên
vừa là sản phẩm của lao động.
Trong nông nghiệp, ruộng đất vừa là đối tƣợng lao động, vừa là tƣ liệu
lao động. Ruộng đất là đối tƣợng lao động khi con ngƣời sử dụng công cụ lao
động tác động vào đất làm cho đất thay hình đổi dạng, nhƣ cày, bừa, đập đất,
lên luống v.v. Q trình đó làm tăng chất lƣợng của ruộng đất, tạo điều kiện
thuận lợi để tăng năng suất cây trồng. Ruộng đất là tƣ liệu lao động, khi con
ngƣời sử dụng công cụ lao động tác động lên đất, thơng qua các thuộc tính lý
học, hố học, sinh vật học và các thuộc tính khác của đất để tác động lên cây
trồng. Sự kết hợp của đối tƣợng lao động và tƣ liệu lao động đã làm cho
ruộng đất trở thành tƣ liệu sản xuất trong nơng nghiệp. Khơng những thế,
ruộng đất cịn là tƣ liệu sản xuất chủ yếu, tƣ liệu sản xuất đặc biệt, tƣ liệu sản
xuất không thể thay thế đƣợc.
Đặc điểm:
- Ruộng đất vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là sản phẩm của lao động.
Đất đai vốn là sản phẩm của tự nhiên, chỉ từ khi con ngƣời tiến hành
khai phá đƣa đất hoang hoá vào sử dụng để tạo ra sản phẩm cho con ngƣời,
thì ruộng đất đã kết tinh lao động con ngƣời và đồng thời trở thành sản phẩm
của lao động.Đặc điểm này đặt ra trong quá trình sử dụng, con ngƣời phải

khơng ngừng cải tạo và bồi dƣỡng ruộng đất, làm cho đất ngày càng màu mỡ
hơn. Đồng thời, khi xác định các chính sách kinh tế có liên quan đến đất nơng
nghiệp, cũng cần lƣu ý đến đặc điểm này.
- Ruộng đất bị giới hạn về mặt không gian, nhƣng sức sản xuất của
ruộng đất là khơng có giới hạn.
Số lƣợng diện tích đất đai đƣa vào canh tác bị giới hạn bởi không gian
nhất định, bao gồm: giới hạn tuyệt đối và giới hạn tƣơng đối. Diện tích đất đai


TIEU LUAN MOI download :
5

của toàn bộ hành tinh, của từng quốc gia, của từng địa phƣơng là con số hữu
hạn, đó là giới hạn tuyệt đối của đất đai. Khơng phải tất cả diện tích đất tự
nhiên đều đƣa vào canh tác đƣợc, tuỳ thuộc điều kiện đất đai, địa hình và trình
độ phát triển kinh tế của từng nƣớc mà diện tích đất nơng nghiệp đƣa vào
canh tác chỉ chiếm tỷ lệ phần trăm thích hợp. Đó là giới hạn tƣơng đối, giới
hạn này nhỏ hơn nhiều so với tổng quỹ đất tự nhiên.Vì thế cần phải biết quý
trọng và sử dụng hợp lý ruộng đất, sử dụng một cách tiết kiệm, hạn chế việc
chuyển dịch ruộng đất sang sử dụng mục đích khác.
Mặc dù bị giới hạn về mặt không gian nhƣng sức sản xuất của ruộng
đất là không giới hạn. Nghĩa là mỗi đơn vị diện tích đất đai, nhờ tăng cƣờng
đầu tƣ vốn, sức lao động, đƣa khoa học và công nghệ mới vào sản xuất mà
sản phẩm đem lại trên một đơn vị diện tích ngày càng nhiều hơn. Đây là con
đƣờng kinh doanh chủ yếu của nông nghiệp, nhằm đáp ứng yêu cầu tăng lên
về nông sản phẩm cung cấp cho xã hội lồi ngƣời.
- Ruộng đất có vị trí cố định và chất lƣợng không đồng đều.
Các tƣ liệu sản xuất khác có thể di chuyển đến những nơi thiếu và cần
thiết, ngƣợc lại ruộng đất - tƣ liệu sản xuất chủ yếu này có vị trí cố định gắn
liền với điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế và điều kiện xã hội của mỗi

vùng. Để kết hợp với ruộng đất, ngƣời lao động và các tƣ liệu sản xuất khác
phải tìm đến với ruộng đất nhƣ thế nào là hợp lý và có hiệu quả. Muốn thế,
một mặt phải quy hoạch các khu vực canh tác, bố trí các trung tâm dịch vụ và
phân bố các điểm dân cƣ hợp lý. Mặt khác phải cải thiện điều kiện tự nhiên,
xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật và hệ thống cấu hạ tầng nhằm tạo điều kiện
để sử dụng đất có hiệu quả, nâng cao đời sống của nông dân và từng bƣớc
thay đổi bộ mặt nông thôn.
Ruộng đất có chất lƣợng khơng đồng đều giữa các khu vực và ngay trên
từng cánh đồng. Đó là kết quả, một mặt do quá trình hình thành đất, mặt khác


TIEU LUAN MOI download :
6

quan trọng hơn là do quá trình canh tác của con ngƣời. Vì thế trong quá trình sử
dụng cần thiết phải cải tạo và bồi dƣỡng đất, không ngừng nâng dần độ đồng đều
của ruộng đất ở từng cánh đồng, từng khu vực để đạt năng suất cây trồng cao.
- Ruộng đất - tƣ liệu sản xuất chủ yếu khơng bị hao mịn và đào thải
khỏi quá trình sản xuất, nếu sử dụng hợp lý thì ruộng đất có chất lƣợng ngày
càng tốt hơn.
Các tƣ liệu sản xuất khác sau một thời gian sử dụng đều bị hao mịn
hữu hình hoặc hao mịn vơ hình. Cuối cùng sẽ bị đào thải khỏi quá trình sản
xuất và thay thế bằng tƣ liệu sản xuất mới,chất lƣợng cao hơn, giá rẻ hơn, còn
ruộng đất - tƣ liệu sản xuất chủ yếu khơng bị hao mịn, nếu sử dụng hợp lý,
chất lƣợng ruộng đất ngày càng tốt hơn, sức sản xuất của ruộng đất lớn hơn,
cho nhiều sản phẩm hơn trên một đơn vị diện tích canh tác. Dĩ nhiên việc sử
dụng ruộng đất có đúng đắn hay khơng là tuỳ thuộc vào chính sách ruộng đất
của Nhà nƣớc và các chính sách kinh tế vĩ mơ khác, tuỳ thuộc vào trình độ
phát triển của lực lƣợng sản xuất và tiến bộ khoa học - công nghệ của từng
giai đoạn phát triển nhất định [11].

b, Nguồn nhân lực
Theo định nghĩa của Liên hợp quốc, nguồn nhân lực là trình độ lành
nghề, là kiến thức và năng lực của tồn bộ cuộc sống con ngƣời hiện có thực
tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng.
Nguồn nhân lực cho nông nghiệp hay nguồn lực con ngƣời cho nông
nghiệp bao gồm lực lƣợng lao động cho nông nghiệp và lao động dự trữ cho
nông nghiệp.
Nguồn nhân lực cho nông thôn hay nguồn lực con ngƣời cho nông thôn
bao gồm lực lƣợng lao động hiện có đang phục vụ cho nơng thơn và lao động
dự trữ sẽ phục vụ cho nông thôn cũng nhƣ sẽ có ở nơng thơn. Nguồn nhân lực


TIEU LUAN MOI download :
7

này bao gồm cả số lƣợng lao động sẽ từ nông thôn chuyển cho khu vực đô thị
và của khu vực đô thị cung cấp cho nơng thơn.
Nguồn nhân lực trong nơng nghiệp có những đặc điểm riêng so với các
ngành sản xuất vật chất khác, trƣớc hết mang tính thời vụ cao là nét đặc trƣng
điển hình tuyệt đối khơng thể xố bỏ, nó làm phức tạp quá trình sử dụng yếu
tố nguồn nhân lực trong nông nghiệp. Là thứ lao động tất yếu, xu hƣớng có
tính quy luật là khơng ngừng thu hẹp về số lƣợng và đƣợc chuyển một bộ
phận sang các ngành khác, trƣớc hết là công nghiệp với những lao động trẻ
khoẻ có trình độ văn hố và kỹ thuật. Vì thế số lao động ở lại trong khu vực
cơng nghiệp thƣờng là những ngƣời có độ tuổi trung bình cao và tỷ lệ này có
xu hƣớng tăng lên [11].
c,Tiền vốn
Vốn là giá trị của toàn bộ đầu vào bao gồm những tài sản, vật phẩm,
tiện nghi để chi dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn trong nông
nghiệp bao gồm: các loại tài sản cho sản xuất nông nghiệp; nguyên liệu, vật

liêu....; cùng các loại tiền mặt, tiền gửi....
* Đặc điểm:
- Trong cấu thành vốn cố định, ngoài những tƣ liệu lao động có nguồn
gốc kỹ thuật cịn bao gồm cả tƣ liệu lao động có nguồn gốc sinh học, nhƣ cây
lâu năm, súc vật làm việc, súc vật sinh sản. Trên cơ sở những tính quy luật
sinh học, các tƣ liệu lao động này thay đổi giá trị sử dụng của mình khác với
tƣ liệu lao động có nguồn gốc kỹ thuật.
- Sự tác động của vốn sản xuất vào quá trình sản xuất và hiệu quả kinh
doanh của nó khơng phải bằng cách trực tiếp mà thông qua đất, cây trồng, vật
nuôi. Cơ cấu và chất lƣợng của vốn sản xuất phải phù hợp với yêu cầu của
từng loại đất đai, từng đối tƣợng sản xuất là sinh vật.


TIEU LUAN MOI download :
8

- Chu kỳ sản xuất dài và tính thời vụ trong nơng nghiệp một mặt làm cho
sự tuần hoàn và luân chuyển chậm chạp, kéo dài thời gian thu hồi vốn cố định,
tạo ra sự cần thiết phải dự trữ đáng kể trong thời gian tƣơng đối dài của vốn lƣu
động và làm cho vốn ứ đọng. Mặt khác sự cần thiết và có khả năng tập trung hoá
cao về phƣơng tiện kỹ thuật trên một lao động nông nghiệp so với công nghiệp.
- Sản xuất nơng nghiệp cịn lệ thuộc vào nhiều điều kiện tự nhiên, nên
việc sử dụng vốn gặp nhiều rủi ro, làm tổn thất hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Một bộ phận sản xuất nông nghiệp không qua lĩnh vực lƣu thông mà
đƣợc chuyển trực tiếp làm tƣ liệu sản xuất cho bản thân ngành nơng nghiệp,
do vậy vịng tuần hồn vốn sản xuất đƣợc chia thành vịng tuần hồn đầy đủ
và khơng đầy đủ. Vịng tuần hồn khơng đầy đủ là vịng tuần hồn của một bộ
phận vốn khơng đƣợc thực hiện ở ngồi thị trƣờng và đƣợc tiêu dùng trong
nội bộ nông nghiệp khi vốn lƣu động đƣợc khơi phục trong hình thái hiện vật
của chúng. Vịng tuần hoàn đầy đủ yêu cầu vốn lƣu động phải trải qua tất cả

các giai đoạn, trong đó có giai đoạn tiêu thụ sản phẩm.
* Phân loại vốn trong sản xuất nông nghiệp
- Vốn cố định trong nông nghiệp
Tƣ liệu lao động là điều kiện vật chất không thể thiéu đƣợc trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Có nhiều loại tƣ liệu lao động và công dụng của mỗi
loại không giống nhau, nhƣng chúng đều có tính chất chung là giữ vai trị mơi
giới trong q trình lao động, tạo nên sự kết hợp giữa ngƣời lao động và đối
tƣợng lao động. Để tiến hành kinh doanh sản xuất cần thiết phải ứng trƣớc một
số tiền vốn nhất định để mua sắm tƣ liệu lao động. Trong quá trình sản xuất, tƣ
liệu lao động khơng thay đổi hình thái vật chất ban đầu và tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất sản phẩm mới theo mức độ hao mòn. Vốn đầu tƣ ban đầu thu
hồi từng phần sau mỗi chu kỳ sản xuất thông qua quỹ khấu hao. Tài sản cố định
hết thời hạn sử dụng sẽ đƣợc thanh lý đào thải. Do đặc điểm trong quá trình


TIEU LUAN MOI download :
9

luân chuyển, hình thái vật chất của tƣ liệu lao động đƣợc gọi là tài sản cố định
và phần vốn ứng trƣớc đƣợc gọi là vốn cố định. Là tài sản cố định phải có đủ
hai điều kiện: đạt giá trị tối thiểu theo quy định và thời hạn sử dụng phải trên
một năm. Giá trị tối thiểu tuỳ thuộc từng thời kỳ Bộ tài chính có quy định cụ
thể.
Nhƣ vậy vốn cố định là số vốn ứng trƣớc để mua sắm tƣ liệu lao động
chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Phƣơng thức luân chuyển và bù
đắp giá trị của nó là chuyển dần từng phần giá trị vào sản phẩm mới đến khi tƣ
liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định kết thúc quá trình luân
chuyển.
- Vốn lƣu động trong nông nghiệp
Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, ngồi vốn cố định, các xí nghiệp

nơng nghiệp cịn cần có vốn lƣu động. Trong q trình sản xuất, một bộ phận
của đối tƣợng lao động chuyển vào sản phẩm mới (ngun liệu) hoặc bị tiêu
phí hồn tồn và biến mất hình thái vật chất của mình (nhiên liệu). Giá trị của
đối tƣợng lao động kết hợp với giá trị lao động sống và chuyển vào sản phẩm
mới đƣợc sản xuất, sau đó chuyển sang hình thái tiền tệ. Nhƣ vậy, vốn lƣu
động đã chuyển từ phạm vi sản xuất (dự trữ sản xuất) sang phạm vi lƣu thông
(thành phẩm, tiền thu đƣợc do tiêu thu sản phẩm) sau đó lại quay về phạm vi
sản xuất (dự trữ mới cho sản xuất). Theo phƣơng thức đó, tồn bộ vốn lƣu động
đƣợc sử dụng trong mỗi chu kỳ sản xuất cụ thể và thay đổi hình thức vật chất
của mình.
Vậy, vốn lƣu động là vốn bằng tiền ứng trƣớc để dự trữ cho sản xuất,
để mua sắm vật rẻ tiền mau hỏng và hình thành vốn lƣu thơng nhằm đảm bảo
cho q trình sản xuất và tiêu thu hàng hố diễn ra một cách bình thƣờng.
Theo tính chất tham gia của các yếu tố vào quá trình sản xuất, vốn lƣu
động đƣợc chia thành ba bộ phận, bao gồm: Vốn lƣu động dữ trữ cho quá


TIEU LUAN MOI download :
10

trình sản xuất, vốn lƣu động dùng trong quá trình sản xuất và vốn lƣu động
dùng trong q trình lƣu thơng.
- Vốn lƣu động dữ trữ cho quá trình sản xuất là biểu hiện bằng tiền tồn
bộ ngun nhiên vật liệu, phân bón, thuốc trừ sâu, vật tƣ cho sản xuất phụ,
phụ tùng dự trữ v.v.. Chuẩn bị cho vụ sản xuất sau và những vật tƣ bảo hiểm
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất có thể tiến hành một cách liên tục. Vốn
lƣu động nằm trong quá trình dữ trữ và bảo hiểm sản xuất đƣợc phân thành ba
loại: Loại dự trữ cho bản thân xí nghiệp nơng nghiệp tạo ra, bao gồm: giống
cây trồng, vật ni, thức ăn gia súc, phân bón hữu cơ... Loại thứ hai là những
dự trữ mua từ ngồi vào, bao gồm: phân bón, thuốc trừ sâu, phụ tùng thay thế

nhiên liệu, dầu mỡ v.v. Và loại cuối cùng là những dự trữ sản xuất do các xí
nghiệp nông nghiệp vay tiền ngân hàng mua vật tƣ kỹ thuật. Do đặc điểm của
sản xuất nông nghiệp, vốn lƣu động dữ trữ và bảo hiểm sản xuất cần đảm bảo
mức dự trữ cần thiết để hoạt động đƣợc bình thƣờng. Bản chất của dự trữ cũng
có hai mặt: Một mặt nó đảm bảo cho q trình sản xuất đƣợc tiến hành thuận
lợi và liên tục. Mặt khác, dự trữ làm giảm bớt tính linh hoạt và tính tích cực của
vốn lƣu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Nhƣ vậy cần
xác định mức dự trữ tối thiểu nhƣng vẫn đảm bảo cho xí nghiệp hoạt động bình
thƣờng.
- Vốn lƣu động trong quá trình sản xuất là biểu hiện bằng tiền của
những sản phẩm sản xuất dở dang, bán thành phẩm và những chi phí chờ
phân bổ của ngành trồng trọt, chăn nuôi và ngành nghề. Chi phí sản xuất dở
dang là chi phí sản xuất đã bỏ ra cho các sản phẩm đang sản xuất mà chƣa có
thu hoạch. Chi phí chờ phân bổ là khoản chi phí đã bỏ ra cho các ngành sản
xuất các sản phẩm thu hoạch trong năm đó, nhƣ chi phí cải tạo và kiến thiết
đồng ruộng, chi phí vật rẻ tiền mau hỏng.... Việc tăng vốn lƣu động dùng
trong quá trình sản xuất đƣợc coi là hợp lý nếu nó thúc đẩy làm tăng khối


TIEU LUAN MOI download :
11

lƣợng cơng việc hồn thành, chứ không phải do tăng từng đơn vị khối lƣợng
công việc.
- Vốn lƣu động nằm trong q trình lƣu thơng gồm có những khoản
nơng sản hàng hố, vốn bằng tiền và vốn trong thanh tốn [11].
d, Khoa học cơng nghệ
Khoa học công nghệ đã trở thành lực lƣợng then chốt trong nền kinh tế
nói chung và sản xuất nơng nghiệp nói riêng. Cơng nghệ trong nơng nghiệp là
tập hợp các tri thức khoa học nông nghiệp đƣợc ứng dụng vào sản xuất nông

nghiệp. Công nghệ liên quan đến các quá trình sản xuất, chế biến, marketing
và phát triển bền vững trong nông nghiệp.
Xuất phát từ những đặc điểm riêng biệt của sản xuất nông nghiệp so
với các ngành sản xuất vật chất khác, những đặc điểm cần lƣu ý của tiến bộ
KHCN trong nông nghiệp là:
Thứ nhất: Những tiến bộ KHCN trong nơng nghiệp hƣớng vào việc giải
thích tính quy luật của sự phát triển và làm biến đổi những cơ thể sống - cây
trồng, vật nuôi. Sinh vật và điều kiện sống của chúng rấtđa dạng, phong phó.
Để cây trồng, vật nuôi phát triển tốt, cho năng suất và chất lƣợng sản phẩm
cao, ngồi yếu tố có tính chất tiền đề là giống cây, con cần phải tạo ra hàng
loạt các yếu tố đồng bộ tác động đến điều kiện và mơi trƣờng sống của chúng.
Vì vậy, tiến bộ KHCN trong nông nghiệp phải đƣợc phát triển cả bề rộng và
bề sâu.
Thứ hai: Sù đa dạng về điều kiện khí hậu, thời tiết, đất đai, sinh vật...
cũng nhƣ các điều kiện về dân cƣ, lao động trong nông nghiệp đặt ra những
tình huống phức tạp trong việc lựa chọn tiến bộ KHCN và phƣơng pháp tổ
chức ứng dụng chóng vào sản xuất.
Thứ ba: Trong sản xuất nông nghiệp, ngƣời ứng dụng những tiến bộ
KHCN vào sản xuất chủ yếu là ngƣời nông dân với sù non yếu về nhiều mặt


TIEU LUAN MOI download :
12

nhƣ trình độ kỹ thuật, phƣơng tiện sản xuất, tâm lý sản xuất nhỏ... đồng thời
giữa họ có sự phân hóa tƣơng đối rõ nét về các mặt trên. Vì vậy để đƣa tiến
bộ KHCN vào sản xuất một cách có hiệu quả cần phải tính đến những điều
kiện ứng dụng cụ thể, phải lựa chọn đối tƣợng ứng dụng phù hợp cho từng
loại tiến bộ KHCN, đồng thời chú ý phát huy những kinh nghiệm truyền
thống của từng vùng, từng địa phƣơng [11].



TIEU LUAN MOI download :
13

2.1.2. Hợp tác xã
2.1.2.1. Khái niệm kinh tế HTX
Trong lịch sử phát triển của xã hội lồi ngƣời, con ngƣời trải các hình
thái kinh tế xã hội khác nhau và ở mỗi hình thái kinh tế xã hội đó sự phát triển
của lực lƣợng sản xuất luôn đi cùng là một quan hệ sản xuất phù hợp. Chính
vì vậy sự hợp tác giữa con ngƣời với con ngƣời trong quá trình sản xuất là
một tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu của sản xuất, từ nhu cầu của
cuộc sống để nƣơng tựa lẫn nhau, hỗ trợ nhau và bảo vệ nhau trong cuộc sống
cũng nhƣ trong sản xuất.
Bởi lẽ, thông qua hợp tác sức lực của các cá nhân sẽ kết hợp lại lớn
mạnh hơn để nhằm thực hiện các công việc mà mỗi cá nhân, đơn vị hoạt động
riêng rẽ rất khó khăn mà thậm trí là khơng thể làm đƣợc. Chính vì vậy, cùng
với tiến trình phát triển của xã hội lồi ngƣời, q trình phân cơng lao động và
chun mơn hoá trong sản xuất cả về chiều sâu lẫn bề rộng đã thúc đẩy quá
trình hợp tác ngày càng tăng. Sự hợp tác không chỉ đƣợc giới hạn ở phạm vi
vùng, quốc gia mà còn đƣợc mở rộng ra phạm vi tồn cầu. Minh chứng cụ thể
cho q trình hợp tác tất yếu phải diễn ra trên phạm vi thế giới đó là q trình
hội nhập ngày càng sâu rộng của các quốc gia trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế,
chính trị, văn hố - xã hội… đã làm cho sức cạnh tranh ngày càng gay gắt
không chỉ diễn ra ở phạm vi quốc gia mà còn diễn ra trên phạm vi toàn cầu
khiến cho các HTX đều phải thay đổi chiến lƣợc sản xuất kinh doanh của
mình cho phù hợp với xu thế mới.
Có thể nói kinh tế hợp tác là phƣơng thức hoạt động kinh tế, tồn tại
khách quan và có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Do vậy, kinh tế
hợp tác là một quan hệ kinh tế tự nguyện, phối hợp, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau

giữa các chủ thể kinh tế, kết hợp sức mạnh của từng thành viên với ưu thế sức
mạnh tập thể giải quyết tốt hơn những vấn đề của sản xuất,kinh doanh và đời
sống kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích của mỗi thành


TIEU LUAN MOI download :
14

viên[8].
2.1.2.2. Khái niệm HTX
Ngày 23 tháng 9 năm 1945, Đại hội liên minh HTX quốc tế (ICA) lần
thứ 31 tổ chức tại Manchester - Vƣơng quốc Anh đã định nghĩa về HTX nhƣ
sau: "HTX là hiệp hội hay là tổ chức tự chủ của cá nhân liên kết với nhau một
cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế,
xã hội và văn hóa thơng qua một tổ chức kinh tế cùng nhau làm chủ chung và
kiểm tra dân chủ"[4].
Ở Việt Nam, Luật HTX năm 1996 định nghĩa về HTX nhƣ sau: "HTX
là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung,
tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát
huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên nhằm giúp nhau thực hiện
có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời
sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”[5].
Luật HTX năm 2003 đã kế thừa quy định của Luật HTX năm 1996,tiếp
tục khẳng định vai trò của kinh tế HTX, là một tổ chức kinh tế mang tính
cộng đồng và xã hội sâu sắc. Việc thành lập nên HTX dựa trên nhu cầu, lợi
ích chung của các thành viên nhằm phát huy sức mạnh tập thể, cùng giúp
nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất cho
thành viên và góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc. Tuy nhiên, so với
Luật HTX năm 1996, thì ở Luật HTX năm 2003 đã mở rộng hơn về đối tƣợng
tham gia HTX đó là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân và đƣợc coi nhƣ một loại

hình doanh nghiệp, có tƣ cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các
nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn
khác của HTX theo quy định của pháp luật. Điều này cũng tạo điều kiện cho
kinh tế HTX phát triển về số lƣợng và mở rộng thêm nguồn vốn đầu tƣ, tham
gia vào HTX.
Luật HTX 2012đã khẳng định rõ HTX không phải là doanh nghiệp, điều này


TIEU LUAN MOI download :
15

cũng đã có những tranh luận gay gắt giữa các nhà làm Luật Việt Nam với các
chuyên gia trong và ngoài nƣớc trƣớc khi Luật đƣợc thơng qua.
Nhƣ vậy ta có thể hiểu: “HTX nơng nghiệp là tổ chức kinh tế tập thể, đồng
sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và
hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm
nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý HTX” [6].
2.1.2.3. Vai trò HTX trong phát triển nông thôn
Ở những nƣớc nông nghiệp nhƣ nƣớc ta thì HTX nơng nghiệp là tổ
chức kinh tế hợp tác của các hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh
doanh, các dịch vụ cung ứng đầu vào, đầu ra phục vụ sản xuất trong các lĩnh
vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, diêm nghiệp... vì vậy hoạt
động của HTX nơng nghiệp có tác động to lớn, tích cực đến hoạt động sản
xuất của hộ nơng nghiệp, nơng dân. Nhờ có hoạt động của HTX các yếu tố
đầu vào và các khâu dịch vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp đƣợc cung
cấp kịp thời đầy đủ đảm bảo chất lƣợng, các khâu sản xuất tiếp theo đƣợc
đảm bảo làm cho hiệu quả sản xuất của hộ nông dân đƣợc nâng lên. Thông
qua hoạt động dịch vụ vai trị điều tiết của HTX nơng nghiệp đƣợc thực hiện,
sản xuất của hộ nông dân đƣợc thực hiện theo hƣớng tập trung, tạo điều kiện

hình thành các vùng sản xuất tập trung chun mơn hố. Ví dụ dịch vụ làm
đất, dịch vụ thuỷ lợi, dịch vụ bảo vệ thực vật… đòi hỏi sản xuất của hộ nông
dân phải đƣợc thực hiện thống nhất trên từng cánh đồng và chủng loại giống,
về thời vụ gieo trồng và chăm sóc.
HTX là nơi tiếp nhận những trợ giúp của Nhà nƣớc tới hộ nơng dân, vì
vậy hoạt động của HTX có vai trị làm cầu nối giữa Nhà nƣớc với hộ nơng
dân một cách có hiệu quả trong một số trƣờng hợp, khi có nhiều tổ chức tham


TIEU LUAN MOI download :
16

gia hoạt động dịch vụ cho hộ nông dân hoạt động của HTX là đối trọng buộc
các đối tƣợng phải phục vụ tốt cho nông dân [1].


TIEU LUAN MOI download :
17

2.1.3. Các văn bản pháp lý liên quan đến phát triển kinh tế HTX
2.1.3.1. Các văn bản liên quan đến HTX
* Luật số 23/2012/QH13, ngày 20/11/2012 của Quốc Hội căn cứ hiến
pháp nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã đƣợc sửa đổi,
bổ sung một số điều theo nghị quyết số 51/2001/GH10.
- Quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX cụ thể nhƣ sau:
Một là: Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập,
ra khỏi HTX. HTX tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp HTX.
Hai là: HTX, liên hiệp HTX kết nạp rộng rãi thành viên, HTX thành viên.
Ba là: Thành viên, HTX thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết
ngang nhau khơng phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý

và hoạt động của HTX, liên hiệp HTX; đƣợc cung cấp thông tin đầy đủ, kịp
thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu
nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ.
Bốn là: HTX, liên hiệp HTX tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động
của mình trƣớc pháp luật.
Năm là: Thành viên, HTX thành viên và HTX, liên hiệp HTX có trách
nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ.
Thu nhập của HTX, liên hiệp HTX đƣợc phân phối chủ yếu theo mức độ sử
dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, HTX thành viên hoặc theo công sức
lao động đóng góp của thành viên đối với HTX tạo việc làm.
Sáu là: HTX, liên hiệp HTX quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dƣỡng cho
thành viên, HTX thành viên, cán bộ quản lý, ngƣời lao động trong HTX, liên
hiệp HTX và thơng tin về bản chất, lợi ích của HTX, liên hiệp HTX.
Bảy là: HTX, liên hiệp HTX chăm lo phát triển bền vững cộng đồng
thành viên, HTX thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào
HTX trên quy mô địa phƣơng, vùng, quốc gia và quốc tế[6].


×