Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã tức tranh huyện phú lương tỉnh thái nguyên, giai đoạn 2011 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.46 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG
LÂM

LỤC THỊ DUNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TỨC TRANH - HUYỆN PHÚ LƯƠNG
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2013

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy : Quản

Chuyên ngành

lý đât đai : Quản lý

Khoa Khoá

Tài nguyên : 2011 -

học

2015

Thái Nguyên, năm
2015




LỤC THỊ DUNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TỨC TRANH - HUYỆN PHÚ LƯƠNG
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2013

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo Chuyên

Chính quy Quản lý

ngành Lớp Khoa

đât đai K43 -

Khoá học

QLĐĐ - N01 Quản

Giảng viên hướng dẫn

lý Tài nguyên 2011
- 2015 TS. Vũ Thị
Quý


3


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinh viên, đó là thời gian sinh viên tiếp
cận với thực tế, nhằm củng cố và vận dụng những kiến thức mà mình đã học trong nhà trường. Được sự quan tâm của Ban
chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Vũ Thị Quý, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013”.
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo
TS Vũ Thị Quý - người đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Em xin trân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, các thầy giáo, cô
giáo, cán bộ trong khoa đã truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập và rèn luyện tại
trường.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn UBND xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện và
giúp đỡ em trong thời gian thực hiện đề tài.

Do trình độ có hạn mặc dù đã rất cố gắng song bản khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt
nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015 Sinh viên

Lục Thị Dung


4

DANH MỤC CÁC
BẢNG

Bảng 4.1.Tình hình dân số, lao động của xã Tức Tranh - huyện Phú Lương - tỉnh


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Vị trí địa lý của xã Tức Tranh
CT - TTg
: Chỉ thị Thủ tướng
CP

: Chính phủ

ĐKĐĐ

: Đăng ký đất đai

GCN

: Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HD - STNMT

: Hướng dẫn Sở Tài nguyên môi trường



: Nghị định

NĐ - CP


: Nghị định Chính Phủ

QĐ - UBND

: Quyết định Ủy ban nhân dân

QĐ - BTNMT

: Quyết định Bộ Tài nguyên và Môi trường

QHSDĐ

: Quy hoạch sử dụng đất

QSDĐ

: Quyền sử dụng đất

TT - BTNMT

: Thông tư Bộ tài nguyên môi trường

UBND

: Ủy ban nhân dân

21


5



6

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần

quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ
sở kinh tế, văn hoá, an ninh quốc phòng. Xã hội ngày càng phát triển thì đất đai ngày càng
có vị trí quan trọng, bất kỳ một ngành sản xuất nào thì đất đai luôn là tư liệu sản xuất đặc
biệt và không thể thay thế được. Đối với nước ta, một nước nông nghiệp thì vị trí của đất
đai lại càng quan trọng và có ý nghĩa hơn.
Ở Việt Nam, Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước đại diện quản lý. Một
trong những công cụ quản lý hết sức quan trọng của nhà nước về đất đai là đăng ký và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong những năm gần đây, dù đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý nhà nước
về đất đai, nhưng những hành vi vi phạm pháp luật đất đai, những vụ tranh chấp, khiếu kiện
vẫn xảy ra. Đây là vấn đề nhức nhối làm đau đầu nhiều nhà chức trách trong bộ máy quản
lý đất đai.
Bên cạnh đó hoạt động của thị trường Bất động sản đang diễn ra với tốc độ nhanh,
góp phần tăng trưởng kinh tế, để thị trường này hoạt động công khai, minh bạch thì công
tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải tiến hành nghiêm túc.
Do đó, xuất phát từ những bức xúc thực tế hiện nay, với những kiến thức đã học,
trong thời gian thực tập tốt nghiệp em mong muốn được tìm hiểu về công tác quản lý đất
đai, đặc biệt là công tác cấp GCNQSD đất . Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Quản
lý tài nguyên - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự hướng dẫn của giảng viên

TS Vũ Thị Quý em tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Tức Tranh - huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2011 - 2013
1.2.

Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đánh giá được công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Tức Tranh - huyện Phú


7

Lương - tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013, nhằm xác định được
những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong công tác cấp GCNQSD đất tại
xã. Qua đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nhà
nước về đất đai, và khắc phục những tồn tại đó.
1.3.
-

Yêu cầu
Điều tra được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Tức Tranh - huyện
Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên

-

Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã Tức Tranh - huyện Phú
Lương - tỉnh Thái Nguyên

-

Đánh giá được kết quả công tác cấp GCNQSD đất giai đoạn từ năm 2011 đến năm

2013 của xã Tức Tranh - huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên

-

Đánh giá sự hiểu biết của người dân về công tác cấp GCNQSDĐ

-

Đề xuất được một số giải pháp nhằm khắc phục khó khăn trong công tác cấp
GCNQSD đất tại xã Tức Tranh - huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên

1.4.
-

Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa học tập: củng cố kiến thức đã học, tạo cơ hội tiếp cận với công tác cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ý nghĩa thực tiễn: học hỏi các kiến thức thực tế đồng thời hoàn thiện hồ
sơ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo số liệu đo đạc mới
chính xác, đầy đủ hơn.


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.

Cơ sở khoa học của công tác cấp GCNQSD đất

2.1.1.


Sự cần thiết cấp GCNQSD đất

GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước với
người sử dụng đất. Đây là yếu tố góp phần quan trọng vào việc nắm chắc quỹ đất của địa
phương, giúp cho việc quy hoạch sử dụng hợp lý từng loại đất, tạo điều kiện cho việc nâng
cao hiệu quả sản xuất. Việc đăng ký đất đai, GCNQSDĐ góp phần hoàn thiện hồ sơ địa
chính, giúp cho việc nắm chắc quỹ đất cả về số lượng và chất lượng. Vì vậy việc cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người dân là hết sức
cần thiết bởi nó đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người dân và giúp cho công tác quản lý
nhà nước về đất đai được hiệu quả hơn.
2.1.2.

Cơ sở lý luận của việc cấp

GCNQSDĐ 2.1.21. Khái niệm về ĐKĐĐ và
cấp GCNQSDĐ
Đất đai là tài sản đặc biệt, chỉ có một chủ sở hữu duy nhất là Nhà nước. Người sử
dụng phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được cấp GCNQSDĐ.
a. Khái niện về ĐKĐĐ
Theo khoản 19 điều 4 Luật Đất đai 2003 quy định về khái niệm đăng ký đất đai hay
đăng ký quyền sử dụng đất như sau: “Đăng ký quyền sử dụng đất là việc ghi nhận quyền sử
dụng đất hợp pháp đối với một thửa đất xác nhận vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền
và lợi ích của người sử dụng đất”. (Luật Đất đai, 2003). [6]
b. Khái niệm về cấp GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác nhận mối quan hệ
hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng. Tại khoản 20 điều 4 Luật Đất đai 2003 qui định
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử
dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất”. (Nguyễn Thị Lợi,
2010) [4].

2.1.2.2.

Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai


Công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ được thể hiện trong 13 nội dung của công tác
quản lý nhà nước về đất đai, được quy định rõ tại khoản 2 điều 6 Luật Đất đai 2003.
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức
thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ
hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng
sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Quản lý tài chính về đất đai.
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản.
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi
phạm pháp luật về đất đai.
12. Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc
quản lý và sử dụng đất.
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007) [5].
2.I.2.3.. Điều kiện được đăng ký cấp GCNQSDĐ
* Có đầy đủ giấy tờ hợp pháp hoặc đang sử dụng đất ổn định được ủy ban nhân dân
(UBND) nơi có đất xác nhận. Những giấy tờ hợp pháp bao gồm:

-

Giấy tờ do chính quyền hợp pháp giao đất trong cải cách ruộng đất mà chủ sử dụng
vẫn đang sử dụng ổn định từ đó đến nay.

-

Giấy tờ giao đất hoặc cho sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt
thuộc thời kỳ Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời


miền nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong quá
trình thực hiện các chính sách về đất đai mà người sử dụng đất vẫn đang sử dụng từ
đó đến nay.
-

Những giấy tờ chuyển nhượng từ năm 1980 trở về trước của chủ sử dụng đất hợp
pháp được chính quyền địa phương khi chuyển nhượng xác nhận.

-

Những giấy tờ chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế quyền sử dụng đất từ sau ngày
15/10/1993 đã được cấp có thẩm quyền xác nhận.

-

Các quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo các
quy định của pháp Luật Đất đai.

-


GCNQSDĐ tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ
địa chính mà không có tranh chấp.

-

Giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng
đất mà người đó vẫn sử dụng liên tục từ đó đến nay không có tranh chấp.

-

Bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu
lực pháp luật.

-

Giấy tờ giao nhà tình nghĩa.

-

Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà ở kèm theo chuyển nhượng quyền sử
dụng đất của UBND cấp trên xác nhận kết quả thẩm tra của UBND cấp dưới.

-

Giấy tờ sản xuất của hợp tác xã nông nghiệp cấp cho hộ gia đình xã viên của hợp tác
xã từ trước ngày 28/06/1971 (trước ngày ban hành nghị định 125/CP).

-


Giấy tờ về thanh toán, hóa giá nhà theo quy định của pháp luật.
* Trường hợp khi người sử dụng đất đã có một trong các loại giấy tờ nói trên mà

đất đó nằm trong quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
nhưng chưa có quyết định thu hồi, để thực hiện quy hoạch đó thì vẫn được cấp GCNQSDĐ
nhưng phải chấp hành đúng theo quy định về xây dựng.
*

Trường hợp khi người sử dụng đất đã có một trong các loại giấy tờ nói trên mà đất
đó nằm trong phạm vi bảo vệ hành lang an toàn công trình nhưng chưa có quyết
định thu hồi đất thì vẫn được cấp GCNQSDĐ nhưng phải chấp hành đúng luật, quy
định về bảo vệ hành lang an toàn công trình theo quy định của pháp luật.


*

Người sử dụng đất ổn định nhưng không có giấy tờ hợp pháp trường hợp này phải
được UBND xác nhận trong các trường hợp sau:

-

Có giấy tờ hợp pháp nhưng bị thất lạc do thiên tai, chiến tranh, còn chứng cứ pháp
lý trong hồ sơ lưu trữ của cơ quan nhà nước hoặc hội đồng đăng ký đất đai cấp có
thẩm quyền xác nhận.

-

Người được thừa kế của tổ tiên qua nhiều thế hệ.


-

Người được chia, tách chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất hợp
pháp nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ.

-

Người tự khai hoang đất từ năm 1980 trở về trước đến nay vẫn sử dụng đất phù hợp
với quy hoạch.

-

Trường hợp có nguồn gốc khác nhưng nay đang sử dụng ổn định phù hợp với quy
hoạch và chấp hành đúng pháp luật của nhà nước trong quá trình sử dụng đất.
(Nguyễn Thị Lợi, 2010) [4].

2.1.3.

Cơ sở thực tiễn

Từ thập niên 80 trở lại đây, nền kinh tế nước ta có sự chuyển biến đáng kể. Nền
kinh tế tự cung tự cấp dần chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần với định
hướng phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa. Kinh tế hiện nay ngày càng phát triển
kéo theo sự đa dạng các thành phần kinh tế và các hình thức sản xuất. Từ chỗ kinh tế quốc
doanh chiếm đa số thì đến nay kinh tế tư nhân, liên doanh, liên kết phát triển đóng vai trò
không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân, nhu cầu về đất để làm mặt bằng sản xuất kinh
doanh xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng tăng mà quỹ đất ngày càng bị thu hẹp do gia tăng
dân số, đô thị hóa... đòi hỏi vấn đề phân bổ và quản lý quỹ đất sao cho hợp lý đây là vấn đề
được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm.
Theo khoản 20 Điều 4 Luật Đất đai 2003 quy định: “GCNQSDĐ là giấy chứng

nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của người sử dụng đất”. Như vậy GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác định
quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất. Đây là một quyền quan trọng của người
sử dụng đất. Thông qua công tác cấp GCNQSDĐ Nhà nước xác lập mối quan hệ pháp lý
giữa Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu đất đai đối với các tổ chức, hộ gia đình cá nhân


được Nhà nước giao đất sử dụng.
Mặt khác, hoàn thành tốt nhiệm vụ ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ không chỉ tạo tiền đề
mà là căn cứ hết sức cần thiết cho việc triển khai thực hiện tốt tất cả các nội dung, nhiệm vụ
quản lý nhà nước về đất đai. Kết quả đăng ký đất đai cung cấp những thông tin đầy đủ,
chính xác thực trạng tình hình sử dụng đất để đánh giá và đề xuất, bổ sung hoặc điều chỉnh
các chủ trương, chính sách của đảng, chiến lược phát triển, quản lý và sử dụng đất của Nhà
nước.
Đối với người sử dụng đất GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác định quyền sử
dụng đất đai hợp pháp của người sử dụng đất. Là điều kiện để người sử dụng đất được Nhà
nước bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất. Là điều
kiện để đất đai tham gia vào thị trường bất động sản.
Thực tế trong các quan hệ pháp Luật về Đất đai các tài sản mà Nhà nước quản lý,
nếu người chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng tài sản không đăng ký thì Nhà nước không thể quản
lý được. Những địa phương nào quản lý không chặt chẽ, còn nhiều chủ sử dụng đất không
đăng ký QSDĐ thì địa phương đó gặp khó khăn trong công tác quản lý Đất đai và ngược
lại.
2.1.4.

Các trường hợp cấp GCNQSDĐ

- Trường hợp hộ gia đình cá nhân, tổ chức có giấy tờ theo quy định tại khoản 1, 2
và 5 điều 50 của luật đất đai về quyền sử dụng đất:
+ Có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất ở đúng quy định.

+ Đất được sử dụng ổn định, không có tranh chấp được UBND xã, phường xác
nhận.
+ Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước về sử dụng đất.
+ Đất chưa có quyết định thu hồi của Nhà nước có thẩm quyền.
-

Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Ngoài việc phải đảm bảo các điều kiện đã nêu ở trường hợp thứ nhất cần phải đảm

bảo thêm một trong hai điều kiện sau:
+ Đất đã được sử dụng trước thời điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được xét


duyệt những phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đó.
-

Trường hợp giấy tờ ghi rõ diện tích đất ở và diện tích đất vườn, ao.
+ Trường hợp thửa đất có hoặc không có vườn, ao trong cùng một thửa đất với đất

ở được hình thành trước ngày 18/12/1980 thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện
tích thửa đất.
+ Trường hợp thửa đất ở không có đất vườn, ao trong cùng một thửa đất với đất ở
được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/07/2004 thì diện tích thửa được xác
định là toàn bộ diện tích thửa đất.
+ Trường hợp thửa đất có đất vườn, ao trong cùng một thửa đất với đất ở được hình
thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/07/2004 diện tích đất ở được tính như sau:
+ Nếu diện tích đất ở ghi trên giấy tờ lớn hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở
tại địa phương thì diện tích đất ở và diện tích đất vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.
Nếu phần diện tích đã xây dựng nhà ở vượt diện tích đất ở ghi trên giấy tờ đó thì phần diện

tích vượt được xác định là đất ở và phải nộp tiền sử dụng đất theo điểm a, khoản 2 điều 6
của NĐ 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của chính phủ về thu tiền sử dụng đất . (Nghị
định 198, 2004) [2].
* Nếu diện tích đất ở ghi trên giấy tờ nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa
phương (được quy định tại điều 11 của bản quy định này) thì diện diện tích đất ở được xác
định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương, thì phần diện tích vượt được xác định là
đất ở và nộp tiền sử dụng đất theo điểm a khoản 2 điều 6 nghị định 198.
-

Trường hợp giấy tờ không ghi rõ diện tích đất ở và diện tích đất vườn, ao:
+ Trường hợp đất ở có hoặc không có vườn, ao trong cùng một thửa đất ở được

hình thành trước ngày 18/12/1980 thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa
đất.
+ Trường hợp thửa đất có hoặc không có vườn, ao trong cùng một thửa đất với đất
được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/07/2004 thì diện tích đất ở được xác
định như sau:
*

Nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương
thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.


*

Nếu diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích
đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở, phần còn lại được xác định theo
hiện trạng sử dụng đất. Nếu phần diện tích đã xây dựng nhà ở vượt hạn mức công
nhận đất ở thì phần diện tích đất vượt được xác định là đất ở và nộp tiền sử dụng đất
theo điểm a khoản 2 điều 6 của NĐ198/2004/NĐ - CP ngày 03/12/2004. (Nghị định

198, 2004) [2].

2.1.5.

Hồ sơ địa chính

Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, sổ sách biểu mẫu chứa đựng những thông tin
cần thiết về mặt tự nhiên, kinh tế - xã hội, pháp lý của đất đai đã được thiết lập trong quá
trình đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký ban đầu và đăng ký biến động đất đai, cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Hồ sơ địa chính là hồ sơ phục vụ quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng đất bao
gồm:
1. Bản đồ địa chính có tọa độ, ngoài ra tùy từng điều kiện của từng địa phương có các
loại bản đồ sau:
+ Bản đồ giải thửa toàn xã đo vẽ bằng nhiều phương pháp khác nhau.
+ Hồ sơ kỹ thuật thửa đất (đối với đất đô thị) hoặc hồ sơ trích lục thửa đất (đối với
các thửa đất nông nghiệp, lâm nghiệp có nhiều chủ sử dụng nhưng ranh giới giữa các thửa
đất thể hiện bằng bờ cố định).
+ Bản đồ trích đo khu vực từng thửa đất (trong trường hợp chưa có bản đồ địa
chính) mà có nhu cầu đăng ký lập hồ sơ, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất đến từng nhóm hộ gia đình, cá nhân, tổ chức trên từng thửa đất.
2. Sổ địa chính
3. Sổ mục kê
4. Sổ theo dõi biến động đất đai
5. Sổ cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
6. GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
7. Bảng kê diện tích đất đai
2.2.

Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ



2.2.1.

Những căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSDĐ

♦♦♦ Văn bản trước luật đất đai 2003 có hiệu lực
-

Luật đất đai 1993;

-

Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ quy định về giao đất nông nghiệp
cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất lâu dài;

-

Nghị định 60/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất đô thị;

-

Nghị định 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;

-

Nghị định 38/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

-


Chỉ thị 18/1999/CT-TTg ngày 01/7/1999 của Chính phủ về một số biện pháp đẩy
mạnh việc hoàn thiện công tác cấp GCN QSDĐ nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở
nông thôn vào năm 2000.
♦♦♦ Văn bản sau luật đất đai 2003 có hiệu lực

-

Luật đất đai 2003;

-

Nghị định 181/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành Luật đất đai 2003;

-

Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về
việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính;

-

Quyết định 24/2004/QĐ-BTNMT ban hành về quy định sử dụng đất;

-

Nghị định 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

-

Thông tư 117/2004/TT-BTC của Chính phủ về hướng dẫn thực hiện Nghị định

198/2004/NĐ-CP;

-

Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp GCN
QSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất; trình tự thủ tục bồi thường, hổ trợ
tái định cư khi nhà nước thu hồi và giải quyết khiếu nại về đất đai;

-

Nghị định 44/2008/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
198/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

-

Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất;


-

Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và môi trường
quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất;

-

Thông tư 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài nguyên và môi trường
quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài

sản khác gắn liền với đất;
♦♦♦ Các văn bản dưới Luật ở các cấp tại tỉnh Thái Nguyên:

-

Quyết định số 867/2007/QĐ - UBND ngày 13/5/2007 của UBND tỉnh Thái Nguyên
về việc ban hành quy định về trình tự thu hụi đất, quản lý quỹ đất đã thu hồi, trình
tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.

-

Quyết định số 06/2011/QĐ - UBND ngày 10/2/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên
về việc ban hành quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa, đối với từng loại
đất, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

-

Hướng dẫn số 67/HD - STNMT ngày 31/10/2011 của sở Tài Nguyên và Môi
Trường về việc thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà và tài sản gắn liền với đất sau khi hoàn thành công tác đo đạc, lập bản đồ địa
chính.

-

Quyết định số 422/QĐ - UBND ngày 15/3/2009 của Uỷ ban nhân dân huyện Phú
Lương về việc phê duyệt Phương án đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền
sử dung đất theo bản đồ địa chính trên địa bàn huyện Phú Lương.

-


Kế hoạch số 101/KH - UBND ngày 25/10/2010 của UBND huyện Phú Lương về
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền
với đất theo hệ thống bản đồ địa chính trên địa bàn huyện Phú Lương.

2.2.2.Căn cứ cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
2.2.2.I.

Những quy định về GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền

với đất (Nghị định số 181, 2004) [1].
-

GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho
người sử dụng đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất.


Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chủ sở hữu tài sản theo
quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
-

GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên
và Môi trường phát hành.

-

GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng
thửa đất.
Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì GCNQSDĐ,


quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho từng cá
nhân, từng hộ gia đình, từng tổ chức đồng quyền sử dụng đất.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho cộng đồng
dân cư và trao cho người đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì GCNQSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho
người có trách nhiệm cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.
Chính phủ quy định cụ thể việc cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất đối với nhà chung cư, nhà tập thể.
-

Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất ở tại đô thị thì không phải đổi giấy chứng nhận đó sang
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
luật này. Khi chuyển quyền sử dụng đất thì người nhận quyền sử dụng đất đó được
cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của pháp Luật.

2.2.2.2.

Mục đích, yêu cầu, đối tượng, điều kiện được ĐKĐĐ, cấp GCNQSD đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
*

Mục đích của ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền



với đất.
Đăng ký đất đai nhằm giúp cho Nhà nước nắm được đầy đủ chính xác về diện tích,
loại đất, hạng đất, người sử dụng đối với từng thửa đất để Nhà nước thống nhất quản lý toàn
bộ đất đai theo quy hoạch. Đảm bảo mỗi thửa đất đều có chủ sử dụng hợp pháp, góp phần
làm ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tạo ra môi trường thuận lợi cho phát triển kinh
tế.
-

ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, nhằm
lập hồ sơ quản lý đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất từ đó điều chỉnh quan hệ
cung cầu về đất đai. Chống đầu cơ đất đai và xây dựng thị trường về bất động sản.

-

Người sử dụng đất yên tâm đầu tư sản xuất, kinh doanh trên diện tích đất được cấp.
Từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tận dụng nguồn lợi từ đất, đảm bảo môi
trường sinh thái ổn định.

*

Yêu cầu của ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
Chấp hành đầy đủ các chính sách đất đai của Nhà nước theo quy trình, quy phạm

hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Thực hiện mọi thủ tục pháp lý cần thiết trong quá trình đăng ký đảm bảo sự đầy đủ,
chính xác theo đúng hiện trạng được giao.
* Đối tượng của ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất. (Nghị định số 181, 2004) [1].
Theo điều 9 Luật đất đai năm 2003 Quy định người sử dụng trong Luật này bao
gồm:
1. Các tổ chức trong nước bao gồm cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp công, đơn
vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của Chính phủ được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất, tổ chức kinh tế nhận
quyền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (gọi chung là hộ gia đình, cá nhân) được Nhà nước


giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.
3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam trên cùng địa bàn thôn, làng,
bản, ấp, buôn và các điểm dân cư tương tự có cùng phong tục tập quán hoặc có cùng
chung dòng họ được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.
4. Cơ sở tôn giáo gồm: Chùa, nhà thờ, thánh, thất thánh đường, tu viện, trường đào tạo
riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hoặc giao đất.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được
Chính phủ Việt Nam thừa nhận. Cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên Hợp
Quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên Chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên Chính
phủ được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất.
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư hoạt động văn hóa, khoa học
thường xuyên hoặc về sống ổn định tại Việt Nam, được Nhà nước Việt Nam giao
đất, cho thuê đất, được mua nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
7. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư được
Nhà nước Việt Nam cho thuê đất.
Như vậy, người sử dụng đất hiện nay bao gồm: Tổ chức (trong và ngoài nước), hộ
gia đình, cá nhân (trong và ngoài nước), các cộng đồng dân cư, mọi tổ chức kinh tế, đơn vị

vũ trang nhân dân, đều được Nhà nước giao đất sử dụng ổn định, lâu dài hoặc cho thuê đất
của Nhà nước (gọi chung là người sử dụng đất) đều được ĐKĐĐ và được cấp GCNQSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Người thuê đất thuộc quyền sử dụng của người khác, kể cả việc thuê đất thuộc đất
công ích do UBND xã quản lý đều được ĐKĐĐ và được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định này.
Đối với các họ tộc đang sử dụng đất vào việc thờ cúng hương hỏa chung của dòng
họ, được pháp luật thừa nhận thì được cấp GCNQSDĐ như người sử dụng khác.
* Điều kiện được ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
Khoản 5 điều 41 Nghị định 181 ngày 29/10/12004 quy định những trường hợp sau


đây phải được cấp mới cấp GCNQSDĐ.
Tạo thửa đất mới do Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Tạo thửa đất mới do nhiều thửa mới hợp thành một thửa.
Tạo thửa đất mới trong trường hợp chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất, Nhà
nước thu hồi một phần thửa đất, người sử dụng đề nghị tách thửa đất thành nhiều thửa mà
pháp luật cho phép.
Khi người sử dụng đất cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong khu công
nghiệp, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hoặc để xây dựng nhà xưởng, cơ sở dịch vụ
công nghệ cao, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong khu phí thuế quan và khu
công nghiệp, khu giải trí đặc biệt khu du lịch trong khu phí thuế quan của khu kinh tế (gọi
là cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp).
Ranh giới thửa đất bị thay đổi khi thực hiện kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất
đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận; thực hiện quyết định của cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền chia tách hoặc sáp nhập tổ chức; Thực hiện văn bản về việc chia tách hoặc
sáp nhập tổ chức kinh tế phù hơp với pháp luật; Thực hiện việc xử lý nợ theo thỏa thuận
trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh; Thực hiện quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố
cáo về đất đai, thực hiện bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân, quyết định thi hành

án; Thực hiện việc chia tách sử dụng đất theo văn bản phù hợp với pháp luật đối với hộ gia
đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung.
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của người sử dụng
bị nhòe, ố, rách, hư hại hoặc bị mất. Khoản 6 điều 41 Nghị định 181 ngày 29/10/2004 quy
định những giấy chứng nhận sau có giá trị pháp lý như GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo quy định của Luật đất đai năm 2003.
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp theo
quy định của Luật đất đai năm 1987, Luật đất đai năm 1993.
Giấy chứng nhận sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở theo quy định tại Nghị định số
60/CP ngày 05/07/1994 của chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô
thị.
Điều 49 Luật đất đai năm 2003 ngày 26/01/2003 quy định Nhà nước cấp


GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau
đây (Luật đất đai, 2003) [5].
1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp cho thuê đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày
Luật đất đai 2003 có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Người sử dụng đất theo quy định tại điều 50 và điều 51 của luật này mà chưa được
cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền
sử dụng đất; Người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh
bằng quyền sử dụng đất để thu nợ; Tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình
thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân, quyết
định thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền đã được thi hành.

6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án sử dụng đất.
7. Người sử dụng đất theo quy định tại các điều 90, 91, 92 của luật này.
8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở.
9. Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở.
Điều 90, 91, 92 của luật đất đai năm 2003 là quy định về khu công nghiệp, đất khu
công nghệ cao và đất khu kinh tế.
2.2.3.

Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền

với đất (Nghị định số 88, 2009) [3].
-

Giấy chứng nhận được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
quyền sở hữu tài sản khác gắn kiền với đất theo từng thửa đất. Trường hợp người sử
dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì
được cấp một giấy chứng nhận chung cho các thửa đó.


-

Thửa đất có nhiều người sử dụng đất, nhiều chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất thì giấy chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng đất, từng chủ sở hữu
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.

-

Giấy chứng nhận được cấp cho người đề nghị cấp giấy khi đã hoàn thành nghĩa vụ
tài chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận, trừ trường hợp không phải nộp hoặc

được miễn hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; Trường hợp Nhà nước
cho thuê đất thì giấy chứng nhận được cấp sau khi người sử dụng đất đã ký hợp
đồng thuê đất và đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng đã ký.

2.3. Tinh hình cấp GCNQSD đất
2.3.1.

Tình hình cấp GCNQSD đất trong cả nước

Luật Đất đai 2003 được ban hành ngày 26/11/2003 và có hiệu lực từ ngày
01/07/2004. Đây là cơ sở pháp lý chặt chẽ nhất trong công tác quản lý nhà nước về đất đai,
nó đã góp phần không nhỏ vào việc ổn định tình hình quản lý và sử dụng đất.
Tính đến hết năm 2013, cả nước đã cơ bản hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất lần đầu với 41,6 triệu giấy , tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,8 % diện
tích đất đang sử dụng cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất đủ điều kiện
cấp giấy chứng nhận.
Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận lần đầu nhưng
xét riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như: đất chuyên dùng còn 29
địa phương; đất ở đô thị còn 15 địa phương; đất sản xuất nông nghiệp còn 11 địa phương;
các loại đất ở nông thôn và đất lâm nghiệp còn 12 địa phương.
Một số địa phương có loại đất chính đạt kết quả cấp giấy chứng nhận lần đầu thấp
dưới 70% như Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, Thành phố Hồ Chí Minh, Kiên
Giang, Ninh Thuận, Hải Dương.
2.3.2.

Tình hình cấp GCNQSD đất tại xã Tức Tranh - huyện Phú Lương - tỉnh

Thái Nguyên.
Được sự chỉ đạo của UBND huyện, phòng tài nguyên và môi trường, xã đã tiến
hành lập hồ sơ kê khai và đăng ký để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ

chức, gia đình và cá nhân sử dụng.


Tính đến ngày 1/1/2013 số giấy chứng nhận của xã đã cấp: hộ gia đình, cá nhân
1.839 hộ; tổ chức 14 đơn vị; trong đó: Đất nông nghiệp 919 hộ, đất ở 920 hộ, đất trụ sở cơ
quan công trình sự nghiệp 3 đơn vị.


PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1.

Đối tượng nghiên cứu

Công tác CGCNQSDĐ trên địa bàn xã Tức Tranh - huyện Phú Lương - tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2011 - 2013.
3.1.2.

Phạm vi nghiên cứu

Công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Tức Tranh - huyện Phú Lương - tỉnh Thái
Nguyên cho các tổ chức và hộ gia đình, cá nhân.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài
3.2.1.

Địa điểm nghiên cứu


UBND xã Tức Tranh - huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên.
3.2.2.

Thời gian nghiên cứu

Từ 18/08/2014 đến ngày 30/11/2014
3.3.

Nội dung nghiên cứu.

3.3.1.

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Tức Tranh - huyện

Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên
-

Điều kiện tự nhiên
Điều kiện kinh tế - xã hội
Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

3.3.2.

Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn xã Tức Tranh

- huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên
-

Tình hình quản lý đất đai

Tình hình sử dụng đất đai

3.3.3.

Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Tức Tranh - huyện

Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013
-

Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất các loại đất

-

Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đối với đối tượng sử dụng đất

3.3.4.

Đánh giá sự hiểu biết của người dân về công tác cấp GCNQSDĐ

3.3.5.

Một số giải pháp nhằm khắc phục khó khăn trong công tác cấp GCNQSD


đất tại xã Tức Tranh - huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên
3.4.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1.


Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp

-Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Tức Tranh - huyện
Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên.
-

Các số liệu về công tác cấp GCNQSDĐ trong giai đoạn 2011 - 2013.

-

Nghiên cứu các tài liệu, văn bản quy định về cấp GCNQSD đất.

3.4.2.
-

Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp

Thu thập thông tin về trình độ hiểu biết của người dân về cấp GCNQSD đất thông
qua phiếu điều tra, phỏng vấn các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã. Tổng hợp ở
24 xóm, ta chọn ra 4 hộ trong mỗi xóm làm hộ điểm. Tổng cộng sẽ có 96 hộ tương
đương với 96 phiếu điều tra.

3.4.4.
-

Phương pháp so sánh phân tích tổng hợp số liệu

Tổng hợp các tài liệu, số liệu đã thu thập, chọn lọc các số liệu cần thiết và loại bỏ
những số liệu không hợp lý.



×