Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã chăn nuôi động vật bản địa tại xã tức tranh huyện phú lương tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.77 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU THỊ BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tà i:
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH CỦAHTX
CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT BẢN ĐỊA TẠI XÃ TỨC TRANH
HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU THỊ BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tà i:
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH CỦAHTX
CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT BẢN ĐỊA TẠI XÃ TỨC TRANH
HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo
Định hướng đề tài
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn
Cán bộ hướng dẫn

: Chính quy
: Hướng nghiên cứu
: Kinh tế nông nghiệp
: Kinh tế & PTNT
: 2014 – 2018
: TS.Nguyễn Thị Yến
: Trần Đình Quang

Thái Nguyên, năm 2018



i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong mỗi quá trình học
tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học, vận dụng lý
thuyết vào thực tiễn, bước đâu làm quen với các kiến thức khoa học. Qua đó
sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc,
năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này.
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm và Ban
chủ nhiệm khoa Kinh Tế và Phát Triển Nông Thôn, tôi đã tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX chăn nuôi
động vật bản địa tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.
Trong suốt quá trình thực tập, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc
nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa KT & PTNT, đặc biệt là sự giúp đỡ tận
tình của cô giáo TS.Nguyễn Thị Yến cùng toàn thể các thầy, cô đã trực tiếp
hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập cũng như trong quá trình
báo cáo đề tài tốt nghiệp. Do thời gian nghiên cứu có hạn, đề tài mang tính
mới, luận văn của tôi chắc hẳn không thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót,
tôi rất mong nhận nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các
bạn sinh viên để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 05 tháng03năm 2018
Sinh viên
TriệuThị Bình



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Danh sách thành viên HTX chăn nuôi động vật bản địa năm 2017 ...
25
Bảng 4.2: Lao động của HTX năm 2017 ........................................................ 32
Bảng 4.3: Chi phí chuồng trại và trang thiết bị của HTX năm 2017 .............. 32
Bảng 4.4: Chi phí về con giống....................................................................... 34
Bảng 4.5: Các loại chi phí khác của HTX....................................................... 35
Bảng 4.6: Doanh thu ngựa bạch 2017 ............................................................. 35
Bảng 4.7: Doanh thu hươu sao 2017 ............................................................... 36
Bảng 4.8: Doanh thu khác của HTX năm 2017 .............................................. 37
Bảng 4.9: Tổng doanh thu của HTX năm 2017 .............................................. 37
Bảng 4.10: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả các nguồn lực của HTX năm 2017
......38
Bảng 4.11: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tếHTX năm 2017....................... 39


3

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của HTX chăn nuôi động vật bản địa ......... 27


4

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ, cụm từ viết tắt


Giải thích

1

BKHĐT

Bộ kế hoạch đầu tư

2

ĐVT

Đơn vị tính

3

đ

Đồng

4

FTA

Hiệp hội thương mại tự do

5

GDP


Tổng sản phẩm nội địa

6

GO

Giá trị sản xuất

7

HĐQT

Hội đồng quản trị

8

HTX

HTX

9

HTXNN

HTX nông nghiệp

10

IC


Chi phí trung gian

11

KHCN

Khoa học công nghệ

12



Lao động

13

NĐ – CP

Nghị định – Chính Phủ

14

NQ-CP

Nghị quyết – Chính Phủ

15

PTNT


Phát triển nông thôn

16

QĐ-TTg

Quyết định –Thủ Tướng

17

QH

Quốc hội

18

SXKD

Sản xuất kinh doanh

19

TSCĐ

Tài sản cố định

20

UBND


Uỷ ban nhân dân

21

VA

Giá trị gia tăng


5

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................
iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................
iv

MỤC

.........................................................................................................

LỤC
v

PHầN

1.ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1

1.2.Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2
1.2.1.Mục tiêu chung......................................................................................... 2
1.2.2.Mục tiêu cụ thể......................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN............................................. 3
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 3
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập................................. 3
2.1.2. Điều lệ HTX, các chính sách hỗ trợ vay vốn ưu đãi HTX...................... 7
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 10
2.2.1. Tình hình phát triển HTX tại Việt Nam................................................ 10
2.2.2. Kinh nghiệm của các địa phương khác ................................................. 13
2.2.3. Bài học kinh nghiệm từ các địa phương ............................................... 15
PHẦN 3.ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
....16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 16
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 16
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 16
3.1.3. Thời gian và địa điểm thực tập ............................................................. 16
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16


6

3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 17
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 17
3.3.2. Phân tích và xử lý số liệu ...................................................................... 18
3.4. Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất .......................................................... 18
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................... 22

4.1. Khái quát về cơ sở thực tập...................................................................... 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội của cơ sở thực tập ......................... 22
4.1.2.Thời gian thành lập HTX ....................................................................... 24
4.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
HTX chăn nuôi động vật bản địa .................................................................... 25
4.1.4. Những thành tựu đã đạt được của HTX ................................................ 26
4.2. Thực trạng hoạt động sản xuất, kinh doanh của HTX chăn nuôi động vật
bản địa ............................................................................................................. 27
4.2.1. Khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh chăn nuôi ngựa bạch tại
HTX chăn nuôi động vật bản địa .................................................................... 27
4.2.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX chăn nuôi động vật
bản địa ............................................................................................................. 31
4.2.3. Thị trường đầu vào, đầu ra của HTX chăn nuôi động vật bản địa........ 41
4.2.4. Thảo luận, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của HTX..
42
4.2.5. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ................................................... 43
4.2.6. Đề xuất giải pháp .................................................................................. 45
PHầN 5.KẾT LUẬN LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................... 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.1.1. Về điều kiện tự nhiên tại địa bàn nghiên cứu ....................................... 47
5.1.2. Về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh......................................... 47
5.1.3. Về hiệu quả kinh tế ............................................................................... 48
5.1.4. Về thuận lợi, khó khăn và các giải pháp triển....................................... 48
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51


1

PHầN 1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện phát triển kinh tế theo định hướng thị trường có sự
quản lý của nhà nước, ngành nông nghiệp Việt Nam có vị trí vai trò rất quan
trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước. Nông nghiệp là một ngành sản xuất
tạo ra hàng hóa nông sản cung cấp và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân
dân trong nước và xuất khẩu.
Từ lâu chăn nuôi đã được coi là ngành chính của nông nghiệp nông
thôn và lâu dài không thể thiếu được.Chăn nuôi cung cấp thực phẩm thiết yếu
cho gia đình và toàn xã hội, hỗ trợ phát triển trồng trọt. Tận dụng lao động
nông thôn giúp tích lũy tăng thu nhập cho nông dân, tạo ra sự cân bằng sinh
thái nông nghiệp - nông thôn.
Ngựa bạch, hươu sao là loài vật có tính độc đáo riêng biệt, khác so với
các loài động vật khác, là loài nhanh nhẹn và mang lại giá trị toàn diện do đó
nó đã trở thành vật nuôi, có vai trò quan trọng, ảnh hưởng to lớn, tích cực và
phong phú đến đời sống vật chất và tinh thần của con người.
Ngựa bạch, hươu sao được coi là thuốc quý hiếm sản phẩm cao ngựa và
nhung hươu trên thị trường đang được bán với giá cao.Vì vậy nhiều người săn
bắt nên số lượng ngựa và hươu đã giảm sút. Đây là hai giống vật nuôi quý hiếm
được nhà nước Việt Nam công nhận là một giống vật nuôi được phép sản xuất
kinh doanh tại Việt Nam.Việc tìm hiểu hoạt độngsản xuất tại HTX chăn nuôi
động vật bản địa xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên để đề ra
hướng phát triển kinh tế chăn nuôi ngựa bạch trên địa bàn huyện Phú Lương
không chỉ giải quyết vấn đề thực tiễn đóng góp kinh tế cho địa phương mà
còn nhận thức rõ vai trò to lớn của chăn nuôi ngựa bạch trong tiến trình CNH
- HĐH nông nghiệp nông thôn. Để thấy những ưu việt trong phát triển chăn


2


nuôi cũng như những mặt hạn chế cần khắc phục tôi tiến hành thực hiện đề
tài“Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại HTX chăn nuôi động vật
bản địa – xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1.Mục tiêu chung
Ngiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh của HTx chăn nuôi động vật
bản địa tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.Đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX.
1.2.2.Mục tiêu cụ thể
+ Tìm hiểu công tác tổ chức sản xuất chăn nuôi tại HTX, phân tích
cách thức sản xuất có hiểu quả trong chăn nuôi.
+ Đề xuất một số giải pháp về đất, vốn, thị trường và lao động nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất của HTX chăn nuôi động vật bản địa.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu đề tài giúp sinh viên củng cố lại những kiến thức cơ bản và
những kiến thức đào tại nhà trường, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên có
cơ hội tiếp cận với những kiến thức ngoài thực tế.
Nghiên cứu đề tài nhằm phát huy cao tính tự giác, chủ động học tập,
nghiên cứu của sinh viên. Sinh viên biết vận dụng sáng tạo những kiến thức
đã học vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề tài có thể là cơ sở để có những định hướng nhằm nâng cao năng
xuất con giống và vật nuôi tại HTX chăn nuôi động vật bản địa, đồng thời làm
cơ sở cho việc quy hoạch và sắp xếp cách thức tổ chức điều hành hợp tác xã.
Kết quả nghiên cứu còn làm cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo về phát
triển thị trường chăn nuôi của HTX nói riêng và địa bàn tỉnh nói chung.


3


PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
2.1.1.1.Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và
dịch vụ luôn gắn liền với cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận
lợi khi các sản phẩm tạo ra được thị trường chấp nhận tức là đồng ý sử dụng
sản phẩm đó. Để được như vậy thì các chủ thể tiến hành sản xuất phải có khả
năng kinh doanh.
“Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương tiện, phương thức, kết
quả cụ thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh là các hoạt
động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường”.
[13]
* Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:
+ Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh
doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp.
+ Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối
quan hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung
cấp đầu vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với nhà nước. Các mối
quan hệ này giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh
đưa doanh nghiệp của mình ngày càng phát triển.
+ Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết
định cho công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh
doanh. Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất,
thuê lao động...
+ Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận[13].



4

2.1.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được bắt nguồn từ sự thoả mãn ngày càng tăng các
nhu cầu vật chất và tinh thần của tất cả các thành viên trong xã hội cũng như
khả năng khách quan của sự lựa chọn trên cơ sở trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất và sự giới hạn của nguồn lực. Quá trình tái sản xuất vật chất,
sản phẩm hàng hoá và dịch vụ sản xuất ra là kết quả của sự phối hợp các yếu
tố đầu vào theo công nghệ, kỹ thuật sản xuất nhất định.
Các nhà kinh tế học đã chứng minh rằng nền kinh tế chịu sự chi phối
bởi quy luật khan hiếm nguồn lực, trong điều kiện nhu cầu của toàn xã hội về
hàng hoá và dịch vụ ngày càng tăng lên. Vì vậy, bắt buộc xã hội phải lựa
chọn, từng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải lựa chọn, sao cho sử dụng một
nguồn lực nhất định, phải tạo ra được khối lượng hàng hoá và dịch vụ cao tối
đa nhất. Đó là một trong những mục tiêu quan trọng của xã hội và từng cơ sở
sản xuất, kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh sử dụng nguồn nhân lực, vật
lực để đạt được hiệu quả cao nhất hay nói cách khác hiệu quả kinh tế là một
phạm trù phản ánh chất lượng của một hoạt động kinh tế. Nâng cao chất
lượng một hoạt động kinh tế là tăng cường lợi dụng các nguồn lực có sẵn
trong một hoạt động kinh tế. Đây đòi hỏi khách quan của một nền sản xuất xã
hội, do nhu cầu vật chất ngày càng cao.
Khái niệm hiệu quả kinh tế mang tính chất tương đối về không gian và
thời gian, phụ thuộc vào trình độ phát triển về kinh tế, xã hội, đặc điểm lịch
sử và truyền thống cũng như những điều kiện tự nhiên của mỗi quốc gia, mỗi
địa phương và vùng lãnh thổ ảnh hưởng bởi sự phát triển của khoa học và
công nghệ, sự phát triển và biến động của nền kinh tế trong nước và quốc tế,
sự thay đổi về nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng.



5

Hiệu quả kinh tế không phải là mục đích cuối cùng của sản xuất mà
phải đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần cho toàn xã hội.
Cơ sở cho sự phát triển xã hội là tăng lên không ngừng của lực lượng
vật chất. Phát triển kinh tế có hiệu quả tăng khả năng tích luỹ và tiêu dùng,
tạo điều kiện cho việc nâng cao trình độ văn hoá, khoa học, chăm sóc sức
khoẻ, bảo vệ môi trường sinh thái, an ninh quốc phòng… giải quyết tốt những
vấn đề xã hội chẳng những là mục tiêu mà còn là động lực phát triển lâu dài
nền kinh tế quốc dân.[3]
2.1.1.3. Khái niệm về hợp tác xã
Luật Hợp tác xã 2012 đã khẳng định rõ hợp tác xã không phải là doanh
nghiệp, điều này cũng đã có những tranh luận gay gắt giữa các nhà làm Luật
Việt Nam với các chuyên gia trong và ngoài nước trước khi Luật được thông
qua.
Như vậy ta có thể hiểu: “Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế tập
thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện
thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh,
tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ,
tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã” [6].
* Vai trò Hợp tác xã trong phát triển nông thôn
Ở những nước nông nghiệp như nước ta thì HTX nông nghiệp là tổ
chức kinh tế hợp tác của các hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh
doanh, các dịch vụ cung ứng đầu vào, đầu ra phục vụ sản xuất trong các lĩnh
vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, diêm nghiệp ... vì vậy hoạt
động của HTX nông nghiệp có tác động to lớn, tích cực đến hoạt động sản
xuất của hộ nông nghiệp, nông dân. Nhờ có hoạt động của HTX các yếu tố
đầu vào và các khâu dịch vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp được cung
cấp kịp thời đầy đủ đảm bảo chất lượng, các khâu sản xuất tiếp theo được
đảm bảo làm cho hiệu quả sản xuất của hộ nông dân được nâng lên. Thông



6

qua hoạt động dịch vụ vai trò điều tiết của HTX nông nghiệp được thực hiện,
sản xuất của hộ nông dân được thực hiện theo hướng tập trung, tạo điều kiện
hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên môn hoá. Ví dụ dịch vụ làm
đất, dịch vụ thuỷ lợi, dịch vụ bảo vệ thực vật… đòi hỏi sản xuất của hộ nông
dân phải được thực hiện thống nhất trên từng cánh đồng và chủng loại giống,
về thời vụ gieo trồng và chăm sóc.
HTX là nơi tiếp nhận những trợ giúp của Nhà nước tới hộ nông dân, vì
vậy hoạt động của HTX có vai trò làm cầu nối giữa Nhà nước với hộ nông
dân một cách có hiệu quả trong một số trường hợp, khi có nhiều tổ chức tham
gia hoạt động dịch vụ cho hộ nông dân hoạt động của HTX là đối trọng buộc
các đối tượng phải phục vụ tốt cho nông dân [1].
2.1.1.4. Khái niệm về kinh tế HTX
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, con người trải các hình
thái kinh tế xã hội khác nhau và ở mỗi hình thái kinh tế xã hội đó sự phát triển
của lực lượng sản xuất luôn đi cùng là một quan hệ sản xuất phù hợp. Chính
vì vậy sự hợp tác giữa con người với con người trong quá trình sản xuất là
một tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu của sản xuất, từ nhu cầu của
cuộc sống để nương tựa lẫn nhau, hỗ trợ nhau và bảo vệ nhau trong cuộc sống
cũng như trong sản xuất.
Bởi lẽ, thông qua hợp tác sức lực của các cá nhân sẽ kết hợp lại lớn
mạnh hơn để nhằm thực hiện các công việc mà mỗi cá nhân, đơn vị hoạt động
riêng rẽ rất khó khăn mà thậm trí là không thể làm được. Chính vì vậy, cùng
với tiến trình phát triển của xã hội loài người, quá trình phân công lao động và
chuyên môn hoá trong sản xuất cả về chiều sâu lẫn bề rộng đã thúc đẩy quá
trình hợp tác ngày càng tăng. Sự hợp tác không chỉ được giới hạn ở phạm vi
vùng, quốc gia mà còn được mở rộng ra phạm vi toàn cầu. Minh chứng cụ thể

cho quá trình hợp tác tất yếu phải diễn ra trên phạm vi thế giới đó là quá trình


7

hội nhập ngày càng sâu rộng của các quốc gia trên tất cả các lĩnh vực: Kinh
tế, chính trị, văn hoá - xã hội… đã làm cho sức cạnh tranh ngày càng gay gắt
không chỉ diễn ra ở phạm vi quốc gia mà còn diễn ra trên phạm vi toàn cầu
khiến cho các HTX đều phải thay đổi chiến lược sản xuất kinh doanh của
mình cho phù hợp với xu thế mới.
Có thể nói kinh tế hợp tác là phương thức hoạt động kinh tế, tồn tại
khách quan và có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Do vậy, Kinh
tế hợp tác là một quan hệ kinh tế tự nguyện, phối hợp, hỗ trợ giúp đỡ lẫn
nhau giữa các chủ thể kinh tế, kết hợp sức mạnh của từng thành viên với ưu
thế sức mạnh tập thể giải quyết tốt hơn những vấn đề của sản xuất, kinh
doanh và đời sống kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích của
mỗi thành viên [8].
2.1.2. Điều lệ HTX, các chính sách hỗ trợ vay vốn ưu đãi HTX
* Nghị định 193/2013/NĐ-CP của chính phủ ngày 21/11/2013 hướng dẫn
Luật HTX 2012, là nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật HTX
2012.
Tại điều 32 chương 6 nghị định 193/2013/NĐ-CP có quy định về tổ
chức lại hoạt động HTX, liên hiệp HTX như sau:
Một là: Rà soát lại điều lệ, tổ chức quản lý hoạt động của HTX, liên
hiệp HTX bảo đảm phù hợp với quy định của Luật HTX số 23/2012/QH13
ngày 20 tháng 11 năm 2012.
Hai là: Trường hợp cần đăng ký thay đổi, giải thể hoặc chuyển đổi
hình thức hoạt động thì tiến hành đại hội thành viên để quyết định việc đăng
ký thay đổi HTX, liên hiệp HTX, giải thể tự nguyện hoặc chuyển đổi sang
loại hình tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

Ba là: Trường hợp HTX, liên hiệp HTX bảo đảm thực hiện đầy đủ các
quy định của Luật HTX thì không phải đăng ký thay đổi [5].
Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký HTX và chế độ
báo cáo tình hình hoạt động của HTX do Bộ trưởng Bộ kế hoạch và Đầu tư
ban hành.


8

Tại điều 25 chương 3 Có quy định về Chế độ báo cáo về tình hình hoạt
động của HTX.
Một là: Chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 hàng năm, HTX báo cáo
trung thực, đầy đủ, chính xác bằng văn bản tình hình hoạt động của HTX của
năm trước đó với cơ quan đăng ký HTX theo mẫu quy định tại Phụ lục I-18.
Hai là: Chậm nhất vào ngày 28 tháng 02 hàng năm, cơ quan đăng ký
HTX cấp huyện tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của HTX của năm
trước đó trên địa bàn huyện theo mẫu quy định tại Phụ lục II-13 gửi cơ quan
đăng ký HTX cấp tỉnh.
Ba là: Chậm nhất vào ngày 31 tháng 03 hàng năm, cơ quan đăng ký
HTX cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của HTX, liên hiệp HTX
của năm trước đó trên địa bàn tỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục II-14 gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
Bốn là: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký HTX cấp tỉnh, cấp
huyện tổng hợp, gửi các cơ quan có liên quan cùng cấp [2].
* Các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của nhà nước
Tại luật số 23/2012/QH 13 điều 6 thì nhà nước có một số ưu đãi và hỗ
trợ đối với HTX như sau:
+ Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
+ Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
+ Ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới

+ Tiếp cận vốn và quỹ hộ trợ phát triển HTX
+ Tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát
triển kinh tế- xã hội
+ Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác theo quy
định của pháp luật về thuế
+ Ưu đãi về lệ phí đăng kí HTX , liên hiệp HTX theo quy định của
pháp luật về phí và lệ phí


9

+ Đối với HTX, liên hiệp HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, ngoài việc được hưởng chính sách hỗ
trợ, ưu đãi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn được hưởng chính
sách hỗ trợ, ưu đãi sau đây: Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, giao đất, cho
thuê đất để phục vụ hoạt động của HTX, liên hiệp HTX theo quy định của
pháp luật về đất đai, ưu đãi về tín dụng, vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên
tai, dịch bệnh, chế biến sản phẩm [14].
Nghị định 193/2013/NĐ-CP có quy định về Chính sách hỗ trợ, ưu đãi
đối với HTX, liên hiệp HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp
Tại điều 25 quy định như sau:
Một là: Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
Hai là:Chính sách giao đất, cho thuê đất để phục vụ hoạt động của
HTX, liên hiệp HTX, việc hỗ trợ đất đai đối với HTX, liên hiệp HTX được
thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Ba là: Chính sách ưu đãi về tín dụng. HTX, liên hiệp HTX thành lập
mới hoặc có dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng năng lực sản xuất, kinh doanh
được ưu tiên vay vốn từ các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật hiện
hành

Bốn là: Chính sách hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch
bệnh
Năm là: Chính sách hỗ trợ chế biến sản phẩm. HTX, liên hiệp HTX có
nhu cầu chế biến sản phẩm được hỗ trợ nghiên cứu xây dựng dự án đầu tư chế
biến sản phẩm quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 24 Nghị định này [5].
* Phạm vi, đối tượng, điều kiện hỗ trợ
Phạm vi áp dụng
Chương trình thực hiện trong giai đoạn 2015 - 2020 trên phạm vi
toàn quốc, trong đó ưu tiên cho các hợp tác xã căn cứ vào lĩnh vực, địa bàn,
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và trình độ phát triển của hợp tác xã.


10

Đối tượng áp dụng chung
+ Hợp tác xã, bao gồm cả quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã
(sau đây gọi chung là hợp tác xã) đáp ứng các tiêu chí cụ thể của từng nội
dung hỗ trợ được quy định trong chương trình.
+ Thành viên, sáng lập viên, các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thành lập
và tham gia hợp tác xã.
+ Cơ quan, cán bộ quản lý nhà nước về hợp tác xã và các tổ chức, cá
nhân có liên quan trực tiếp đến phát triển hợp tác xã.
* Điều kiện hỗ trợ chung
+ Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc và quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012.
+ Có nhu cầu được hỗ trợ, đáp ứng các tiêu chí cụ thể của từng nội
dung hỗ trợ được quy định trong Chương trình.[14]
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình phát triển HTX tại Việt Nam
Phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là hợp tác xã là một tất yếu khách

quan. Điều đó đã được khẳng định trong đường lối phát triển kinh tế – xã hội
của Đảng và Nhà nước ta. Các hình thức hợp tác xã cũng đã ra đời từ rất sớm ở
nước ta. Trong những năm kháng chiến chống thực dân Pháp, điển hình có hợp
tác xã Dân Chủ ở Thái Nguyên, cách nay đã gần 60 năm. Quá trình phát triển
kinh tế hợp tác xã trải qua các giai đoạn cách mạng đã có những đóng góp to
lớn vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất
nước.
Bước vào thời kỳ đổi mới, từ năm 1986 đến cuối những năm 90 của thế
kỷ XX, do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là chuyển đổi cơ chế quản lý,
thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý của hệ thống hợp tác xã, những yếu kém,
khuyết tật và bất cập của mô hình cũ trong điều kiện mới nên khu vực hợp tác
xã đã lâm vào một cuộc khủng hoảng sâu sắc, nhiều hợp tác xã tan rã. Đến
tháng 12/1996,


11

trước khi thực hiện Luật hợp tác xã, cả nước chỉ còn lại 17.462 hợp tác xã
(so với trên 79.000 hợp tác xã thời điểm trước năm 1986). Trong đó, giảm
nhiều nhất là các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã tín dụng, số hợp
tác xã mua bán còn lại không đáng kể.
Luật hợp tác xã được ban hành và có hiệu lực từ năm 1997, sau đó đã
qua 2 lần sửa đổi bổ sung năm 2003 và mới nhất là năm 2012.Việc chuyển
đổi mô hình HTX kiểu cũ sang hoạt động theo Luật HTX năm 2012 hứa hẹn
mang lại nhiều lợi ích đối với hoạt động của các HTX, đảm bảo nguyên tắc tự
nguyện, quản lý dân chủ, bình đẳng, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi dựa
trên sở hữu của các thành viên và sở hữu của HTX.
Theo ông Ma Quang Trung, Cục trưởng Cục HTX và PTNT, đến hết
năm
2016, cả nước có 19 liên hiệp HTX nông nghiệp, 10.756 HTX nông

nghiệp,
62.697 THT, 31.717 trang
trại.
Trong năm 2016, số HTX thành lập mới là 1.100 HTX, nhưng số HTX
giải thể, sáp nhập là 1.285 HTX. Do đó, đến hết năm 2016, đã giảm 185 HTX
so với năm 2015. Tuy nhiên, đây là dấu hiệu tích cực, bởi 1.285 HTX đã giải
thể hoặc sáp nhập trong năm 2016 đều là những HTX yếu kém. Nhờ vậy, mặc
dù tổng số HTX có giảm nhưng chất lượng nói chung lại tăng lên.
Chất lượng của các HTX bắt đầu được chuyển biến mạnh từ 2015 và đặc
biệt năm 2016. Cộng với nhiều HTX yếu kém đã bị giải thể, sáp nhập, nên đã
nâng tỷ lệ HTX hoạt động có hiệu quả từ 10% năm 2014 lên trên 30%
năm
2016. Doanh thu bình quân 1,1 tỷ đồng/HTX, lợi nhuận bình quân 200 triệu
đồng/HTX, thu nhập bình quân của thành viên và người lao động 1,5 triệu
đồng/người/tháng.
Dầu vậy, tình hình phát triển HTX nông nghiệp trên cả nước vẫn chưa
được như mong đợi. Số HTX tham gia liên kết chưa nhiều. Hiệu quả hoạt động


12

của nhiều HTX còn thấp, doanh số và thu nhập của HTX và người lao
động


13

chưa cao. Hiện mới có khoảng trên 20% HTX tham gia tiêu thụ nông sản cho
xã viên và nông dân, và mới chỉ có khoảng trên 10% sản lượng nông sản được
tiêu thụ thông qua các HTX.

Đến nay theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến ngày 5/12/2017, cả nước
đã có 20.768 HTX thuộc các lĩnh vực ngành nghề khác nhau, trong đó có
hơn
6.378 HTX được thành lập mới kể từ khi có Luật HTX năm 2012 ra đời. Riêng
năm 2017 đã có gần 2.500 HTX mới được ra đời, chiếm hơn 1/3 tổng số HTX
thành lập mới kể từ khi Luật HTX được triển khai, trong đó phần lớn là các
HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Điều này cho thấy bên cạnh chất
lượng các HTX ngày càng tốt hơn, tốc độ phát triển HTX đang ngày càng
nhanh hơn và đang bước vào giai đoạn chín muồi. Về chất lượng hoạt động, tỉ
lệ HTX hoạt động có hiệu quả mặc dù còn khiếm tốn, tuy nhiên tốc độ phát
triển cũng khá nhanh. Cụ thể, tỉ lệ HTX hoạt động có hiệu quả đã tăng từ 10%
năm 2012 lên gấp 3 lần (khoảng 30%) vào cuối năm 2016. Sau hơn 4 năm
triển khai Luật HTX, doanh thu của HTX đã tăng trung bình 19,8%, lợi nhuận
tăng hơn 26%, thu nhập bình quân lao động của HTX tăng khoảng trên 37%,
đóng góp vào GDP cả nước bình quân xấp xỉ 4 %/năm. [12]
Tuy có những chuyển biến tích cực, nhưng cũng phải thừa nhận rằng
hợp tác xã vẫn chưa thoát khỏi tình trạng yếu kém, còn nhiều khó khăn và bất
cập lớn. Cụ thể là:
Phần lớn các HTX đều thiếu vốn, thiếu đội ngũ cán bộ có trình độ. Việc
liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chưa đáp ứng yêu cầu. Số HTX liên kết
còn ít. Việc chủ động tìm thị trường, doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm còn yếu,
nhiều doanh nghiệp vẫn phải liên hệ trực tiếp với các chủ trang trại, hộ nông
dân để tìm nguồn cung hàng hóa.
Bên cạnh đó, nhiều HTX có số thành viên quá lớn, sự liên kết giữa
thành viên với HTX và các thành viên với nhau còn lỏng lẻo, chưa chặt chẽ
nên hiệu


14


quả hoạt động thấp. Các HTX hoạt động còn manh mún, nhỏ lẻ. Một số HTX
đã đăng ký lại theo luật HTX năm 2012 nhưng chưa thực sự tổ chức và hoạt
động đúng các quy định của Luật HTX. Các HTX ngừng hoạt động không
thực hiện giải thể, do vướng mắc về nợ công, tài sản hoặc thất lạc hồ sơ, con
dấu.[16]
2.2.2. Kinh nghiệm của các địa phương khác
2.2.2.1. HTX trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Tính đến thời điểm này, trên địa bàn tỉnh có 563 HTX, trong đó 107
HTX chuyển đổi, 456 HTX thành lập mới với tổng số vốn đăng ký kinh
doanh đạt gần 380 tỷ đồng, thu hút gần 8 nghìn thành viên tham gia và trên 86
nghìn hộ gia đình tham gia HTX. Quá trình đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả kinh tế tập thể nói chung và kinh tế HTX nói riêng đã góp phần giải
quyết việc làm cho lao động, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới,
củng cố quan hệ kinh tế nông thôn.
Trong số các loại hình HTX này thì khối HTX dịch vụ nông nghiệp
chiếm gần 50% tổng số các HTX trong tỉnh. Qua khảo sát cho thấy về cơ bản
các HTX nông nghiệp thời gian qua đã tích cực vận động nông dân chuyển
dịch cơ cấu mùa vụ, phát triển kinh tế trang trại, đưa các tiến bộ khoa học kỹ
thuật áp dụng vào trồng trọt, chăn nuôi. Số các HTX phi nông nghiệp thì
nguồn vốn của loại hình này đã được hình thành từ tài sản của cá nhân hợp tác
với nhau tạo thành thế mạnh để hoạt động vì vậy bộ máy quản lý gọn nhẹ,
Chủ nhiệm HTX chủ động giải quyết, xử lý thông tin trong quá trình sản xuất
kinh doanh nên hoạt động kinh doanh hiệu quả [12].
2.2.2.2. Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Thời điểm 31/12/2015 trên địa bàn tỉnh có 212 HTX, giảm 9 HTX so
với năm 2014, hiện tại số HTX tạm ngừng hoạt động là 40 HTX. Đến nay,
trên địa bàn có 26 HTX hoạt động theo đúng Luật HTX năm 2012 (đăng ký
lại 7, thành lập mới là 19), chiếm 12,3% tổng số HTX hiện có. Trong đó:



15

- Lĩnh vực Nông, lâm nghiệp có 113 HTX (trong đó: Chăn nuôi có 12
HTX; chế biến nông, lâm sản có 33 HTX; nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp
có 68 HTX).
- Lĩnh vực Phi nông nghiệp có 99 HTX (trong đó: HTX công nghiệp tiểu thủ công nghiệp 43 HTX; xây dựng 25 HTX; giao thông vận tải 4 HTX;
thương mại, dịch vụ 11 HTX và hoạt động trong lĩnh vực khác 16 HTX).
+ HTX hoạt động hiệu quả: 41 HTX; chiếm 19,3%; (trong đó HTX NN:
27);
+ HTX trung bình có: 131 HTX; chiếm 61,8%; (trong đó HTX NN: 70);
+ HTX hoạt động không hiệu quả: 40 HTX, chiếm 18,9 %; (trong đó
HTX NN là: 16) [10].
2.2.2.3. Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Theo số liệu thống kê của Liên minh HTX tỉnh, hiện nay toàn tỉnh có
trên 400 HTX, với gần 10.000 thành viên, trong đó có 180 HTX nông nghiệp
kiểu mới. Riêng 8 tháng năm 2016, có 15 HTX mới thành lập, trong đó chiếm
một nửa là HTX nông nghiệp, hoạt động chủ yếu ở lĩnh vực chăn nuôi lợn,
gà; trồng rau, cây ăn quả;…
Khi tham gia vào HTX kiểu mới, trên tinh thần tự nguyện, các hộ nông
dân cùng xây dựng kế hoạch, quy hoạch sản xuất,xuất phát từ nhu cầu của thị
trường.Các hộ nông dân chịu trách nhiệm chăn nuôi, sản xuất tại gia
đình.HTX chịu trách nhiệm về cung ứng giống, phân bón, các dịch vụ nông
nghiệp khác và chịu trách nhiệm bao tiêu sản phẩm cho các hộ nông dân,
thành viên, xã viên của mình.Hiệu quả hoạt động của mô hình HTX nông
nghiệp kiểu mới đang từng bước được khẳng định. Hầu hết các HTX đã tạo
được sự đoàn kết giữa các hội viên, cung ứng giống, phân bón trong quá trình
chăn nuôi, sản xuất; đặc biệt đã kết nối giữa nông dân với các doanh nghiệp
trong giải quyết dịch vụ đầu vào và đầu ra cho sản phẩm của các thành viên
HTX. Qua đó đã góp phần giúp người nông dân và HTX đều có lãi cao hơn,
trong đó lợi nhuận mà nông dân thu được cũng cao hơn gấp 1,5 đến 2 lần so



16

với khi chưa vào HTX. Thu nhập bình quân thành viên trong HTX nông
nghiệp đạt từ 3,5 - 4 triệu đồng/người/tháng.
Trong thời gian tới, Liên minh HTX Thái Nguyên sẽ tiếp tục đẩy mạnh
công tác tuyên truyền , động viên , khuyến khích thành lập các HTX nông
nghiệp kiểu mới ; vân dung các chính sách , hỗ trợ các HTX thành viên, nông
dân được vay vốn đầu tư phát triển sản xuất với lãi suất ưu đãi;…Đặc biệt sẽ
tuyên truyền, thúc đẩy các HTX thành viên chuyển đổi hướng sản xuất phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để phù hợp với định hướng phát
triển, góp phần nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh.[15]
2.2.3. Bài học kinh nghiệm từ các địa phương
Với một tổ chức đi vào hoạt động như HTX chăn nuôi động vật bản địa
thì việc tổ chức sản xuất cũnggặp không ít khó khăn, đòi hỏi người quản lý
cần phải học hỏi thêm kinh nghiệm từ các mô hình chăn nuôi của nhiều địa
phương khác để có được mô hình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả.
Qua nhiều lần tham khảo từ các địa phương và các mô hình tổ chức sản
xuất thì chủ tịch hội đồng quản trịHTX chăn nuôi động vật bản địa nhận thấy
chăn nuôi và cung ứng các sản phẩm từ hươu và ngựa là một hướng đi mới
nhằm phát triển kinh tế. Sau quá trình tìm hiểu về kỹ thuật chăn nuôi hươu
sao, ngựa bạch, các sản phẩm từ hươu sao, ngựa bạch và các nghị quyết thông
tư của chính phủ đối vớingành chăn nuôi và nhu cầu chung của xã hội thì
ôngTrần Đình Quang đã huy động sự tham gia của một số hộ gia đình xây
dựng HTX chăn nuôi động vật bản địa với tổng số lượng hiện nay là 300 con
hươu và 95 con ngựa bạch


17


PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hợp tác xã chăn nuôi động vật bản
địa, vật nuôi chính của HTX là hươu sao và ngựa bạch.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xóm Gốc
Gạo, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp: Khóa luận thu thập số liệu thứ cấp về các số liệu đã
được công bố liênquan đến vấn đề nghiên cứu tại HTX chăn nuôi động vật
bản địa, UBND xã Tức Tranh trong năm 2017.
+ Số liệu sơ cấp: Khóa luận thu thập số liệu sơ cấp về hoạt động sản
xuất kinh doanh của HTX chăn nuôi động vật bản địa trong năm 2017
3.1.3. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: 14/8/2017- 15/12/2017
- Địa điểm: Tại HTX chăn nuôi động vật bản địa, xã Tức Tranh, huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Nội dung nghiên cứu
+ Khái quát về cơ sở thực tập, tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội của xã Tức Tranh.
+Những thuận lợi, khó khăn, những thành tựu đã đạt được của HTX.
+ Tham gia vào quá trình sản xuất tại HTX.
+ Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX chăn nuôi động
vật bản địa.



×