Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

skkn Rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (79.98 KB, 10 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số:………………………..
1. Tên sáng kiến: Rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 5.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Nâng cao chất lượng giảng dạy.
3. Mô tả bản chất của sáng kiến
3.1 Tình trạng giải pháp đã biết
Trong những năm học gần đây, qua tìm hiểu tình hình học sinh của trường
và đồng thời qua thực tế giảng dạy, tơi thấy kĩ năng viết chính tả của học sinh
chưa được tốt. Có nhiều em chưa có ý thức viết đúng chính tả. Cụ thể những
tiếng, từ có sẵn trong sách giáo khoa hoặc giáo viên đã ghi trên bảng và những
từ thường xuyên sử dụng nhưng vẫn viết sai. Điều này ảnh hưởng khơng ít đến
việc học tập và cả kết quả giáo dục của lớp.
Học sinh có viết đúng chính tả và trên cơ sở đã hiểu nội dung câu thơ, câu
văn, đoạn thơ, đoạn văn thì các em mới hiểu tường tận về nội dung và nắm được
ý nghĩa giáo dục của bài viết.
Qua nhiều năm giảng dạy, tơi nhận thấy cần thiết phải có biện pháp làm
sao cho hầu hết học sinh đều viết tốt, vì đó là nền tảng để cho các em học tốt
phân mơn Chính tả nói riêng và các mơn học nói chung. Nó tạo ra hứng thú và
động cơ học tập; giúp trẻ thêm tự tin trong giao tiếp và học tập. Chính vì vậy,
dạy viết đúng chính tả có một ý nghĩa vô cùng to lớn ở bậc tiểu học.
Ưu điểm của giải pháp cũ
Các giải pháp trước đây đã nêu được trình tự của các bước khi dạy học sinh
viết chính tả. Đồng thời, đưa ra những biện pháp giúp học sinh cảm thụ được nội
dung bài viết và một số cách luyện viết tốt.
Nhược điểm của giải pháp cũ

1



- Chưa tìm hiểu kĩ để phân loại học sinh theo khả năng viết từ đó có những
giải pháp phù hợp để rèn luyện từng cá nhân học sinh giúp em tiến bộ hơn.
- Chưa có những giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng viết ở từng giai
đoạn.
- Chưa có nhiều dẫn chứng thực tế trong giảng dạy đối với những bài khó
trong việc luyện viết.
- Chưa tạo cho học sinh sự thoải mái, ham thích viết, học mà chơi, chơi mà
học để giúp trẻ thêm tự tin trong giao tiếp và học tập.
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị cơng nhận là sáng kiến
3.2.1. Mục đích của giải
Bước đầu hình thành cho học sinh cách viết đúng và phát triển cho các em
cách viết tốt kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú cho các em. Giúp học sinh
có khả năng sử dụng, tiếp thu các nguồn thông tin, học sinh hứng thú viết và viết
tốt hơn, cảm thụ tốt hơn. Góp phần làm cho tiết học sinh động, học sinh tích cực,
khơng nhàm chán. Giúp các em học tốt tất cả các môn, nâng cao chất lượng dạy
và học.
3.2.2. Nội dung của giải pháp
- Chia nhóm học sinh theo khả năng viết
Qua tìm hiểu, điều tra để nắm chắc đối tượng học sinh và lựa chọn, đặc biệt
là về kĩ năng viết và chia nhóm học sinh theo ba đối tượng:
+ Đối tượng 1: Học sinh viết tốt, thể hiện nội dung bài viết đúng chính tả,
trình bày sạch đẹp.
+ Đối tượng 2: Học sinh đúng chính tả, tốc độ viết cịn chậm, chữ viết chưa
cẩn thận.
+ Đối tượng 3: Học sinh viết còn sai nhiều lỗi chính tả.
Dựa vào kĩ năng viết của từng học sinh mà sắp xếp chỗ ngồi cho các em
viết yếu ngồi cạnh những em viết khá, viết tốt để tạo thành đôi bạn cùng tiến. Ở
từng chủ điểm tôi giới thiệu ý chính của chủ điểm được thể hiện trong các bài
viết để các em bước đầu nắm được ý nghĩa của bài viết, cũng như yêu cầu cơ

bản để từ đó các em rèn kĩ năng viết đúng, viết tốt hiệu quả hơn.
2


- Chuẩn bị trước khi viết
Đầu tiên tôi qui định học sinh chuẩn bị đầy đủ sách vở, dụng cụ học tập cho
môn học.
Do học sinh không đọc trước bài viết, nên các em viết thường bớt chữ và
tốc độ viết cịn chậm. Tơi đơn đốc và nhắc nhở các em thường xuyên trong việc
rèn luyện đọc và viết bài. Chuẩn bị chu đáo bài dạy, dự tính các tình huống xảy
ra trên lớp. Hướng dẫn học sinh tư thế ngồi học, cách cầm viết, cách để vở ngay
ngắn làm cơ sở cho viết đúng và trình bày chữ viết sạch đẹp.
Tôi cho các em hiểu rằng việc viết sai lỗi chính tả sẽ làm cho người đọc,
người nghe khơng hiểu đúng những gì mình đã viết, thậm chí cịn làm cho người
đọc cảm giác khó chịu và xem thường người viết. Có viết đúng chính tả thì mới
học tốt môn Tiếng Việt và mới học tốt các môn học khác. Nếu như các em viết
sai lỗi chính tả nhiều thì trong các bài kiểm tra định kì sẽ bị điểm thấp môn
Tiếng Việt. Việc rèn luyện kĩ năng viết chính tả khơng phải là một việc làm dễ
dàng nhưng chỉ cần các em chú ý khi đọc, khi viết, có ý thức viết đúng chính tả
và làm theo hướng dẫn thì nhất định các em sẽ thành cơng.
Sau đó, tơi cho các em xem một số vở chính tả tiêu biểu (chữ viết đẹp,
trình bày sạch sẽ, ít sai lỗi chính tả) của học sinh năm trước để tác động vào ý
thức của học sinh.
- Rèn kĩ năng đọc đi đơi với luyện viết chính tả
Như chúng ta đã biết: đọc thơng thì mới viết thạo. Học sinh đọc cịn chậm
và sai nhiều thì khơng thể viết đúng chính tả. Vì đọc chưa thơng nên khi viết
chính tả các em thường mắc các lỗi do không nắm vững âm vần và dấu thanh.
Vì vậy, đối với những học sinh này, trước hết tôi phải chú trọng khâu luyện đọc
cho các em.
Hàng ngày trên lớp, tôi chú ý rèn đọc cho các em bằng cách:

- Gọi các em đọc bài nhiều lần không chỉ ở phân môn Tập đọc mà cả ở các
mơn học khác, kiên trì sửa lỗi cho từng em.

3


- Phân cơng học sinh có khả năng đọc bài tốt đọc bài cùng các em khi luyện
đọc trong nhóm.
- Cho các em luyện đọc và viết bài trong giờ tự học, tơi kiểm tra và nhận
xét.
- Khuyến khích các em học thuộc lòng một đoạn văn hay một vài khổ thơ,
rồi nhớ - viết đoạn văn hay khổ thơ đã thuộc.
Muốn đạt được những kết quả này đòi hỏi ở mỗi giáo viên cần làm được
những việc như sau:
- Giáo viên phải là người đọc đúng chuẩn tiếng Việt, đọc hay, có sức thu
hút học sinh. Rèn đọc từng bước một.
- Thực hiện tốt đặc trưng của bộ môn. Trong q trình giảng dạy, giáo
viên ln quan sát, kiểm tra, … từ đó phát hiện ra những khó khăn, vướng
mắc, hoặc những lỗi mà học sinh hay mắc phải để kịp thời sửa chữa, uốn nắn
tận tình và thường xuyên.
- Phải phối hợp với phụ huynh kịp thời.
- Động viên các em bằng lời khen. Đổi mới đánh giá chú ý lời nhận xét
trực tiếp. Với học sinh khen đúng sự tiến bộ để kích thích các em ngày càng
đọc và viết tốt hơn.
- Hướng dẫn học sinh viết đúng chính tả theo phương ngữ
Cách phát âm theo phương ngữ có ảnh hưởng trực tiếp đến việc viết đúng
chính tả của học sinh Tiểu học. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến việc học sinh
viết sai lỗi chính tả nhiều. Nhưng chúng ta không thể bắt buộc, không thể luyện
cho các em đọc đúng chính âm được. Chúng ta chỉ có thể khắc phục lỗi chính tả
cho học sinh ở mỗi vùng miền khác nhau bằng cách dạy chính tả theo phương

ngữ. Nghĩa là, chúng ta phải xác định được “trọng điểm chính tả” cần dạy cho
học sinh, nội dung về giảng dạy chính tả phải sát hợp với tình hình thức tế mắc
lỗi chính tả của học sinh ở địa phương đó. Hiện nay, sách giáo khoa Tiếng Việt
đã có những bài tập chính tả cho giáo viên lựa chọn hoặc giáo viên có thể tự
soạn nội dung bài tập sao cho phù hợp với học sinh thuộc vùng miền mình đang
4


dạy. Đó là điều kiện thuận lợi cho giáo viên, nhưng cũng là những khó khăn địi
hỏi sự sáng tạo, sự đầu tư nhiều cho bài dạy ở mỗi giáo viên.
Để dạy chính tả theo phương ngữ, tơi tiến hành như sau:
- Những lỗi chính tả cơ bản của học sinh
Lỗi mà đa số học sinh lớp tôi mắc phải chủ yếu là lỗi do ảnh hưởng của cách
phát âm theo phương ngữ. Cụ thể:
- Lẫn lộn các phụ âm đầu (v/d/gi; x/s; ng/ngh).
Ví dụ: vẻ vang, gia đình, hoa sen, màu xanh . . . thì viết thành: dẻ dang, da
đình, hoa xen, màu sanh …
- Lẫn lộn 2 âm chính (o/ơ; ă/â).
Ví dụ: sóng biển, cuộc sống, cái cặp . . . thì viết thành: sống biển, cuộc sóng,
cái cập . . .
- Lẫn lộn các vần (in/ inh; ui/ i; êu/iêu).
Ví dụ: niềm tin, trắng tinh, mặt mũi, cuối cùng, đều đặn, kêu gọi, … thì viết
thành: niềm tinh, trắng tin, mặt muỗi, cúi cùng, điều đặn, kiêu gọi . . .
- Lẫn lộn các âm cuối ( n/ng; t/c).
Ví dụ: bn làng, mong muốn, đơi mắt, ăn mặc . . . thì viết thành: bng
làng, mong muống, đôi mắc, ăn mặt . . .
- Lẫn lộn thanh hỏi, thanh ngã.
Ví dụ: vĩ đại, vỉ thuốc, mãnh liệt, mảnh vải . . . thì viết thành: vỉ đại, vĩ
thuốc, mảnh liệt, mãnh vải . . .
Ngoài các lỗi phổ biến trên, một số học sinh lớp tôi cịn mắc một số lỗi

riêng biệt (lỗi chính tả do khơng nắm vững âm vần và dấu thanh).
Ví dụ: chăm sóc thì viết thành chăn sóc;…
thành cơng thì viết là thàng công, củng cố viết thành cũnh cố,…
- Hướng dẫn học sinh sửa lỗi chính tả
Việc hướng dẫn học sinh phát hiện lỗi và sửa lỗi trong bài viết cũng rất
quan trọng. Đây là một thói quen mà giáo viên cần phải rèn cho học sinh, khơng
chỉ ở mơn Chính tả mà ở tất cả các môn học khác. Đối với những môn học khác,
tôi cũng luôn nhắc nhở học sinh viết đúng chính tả. Khi nhận xét đoạn văn hoặc
5


bài làm văn và các bài kiểm tra định kì của học sinh, tôi nhận xét kĩ càng, tỉ mỉ,
chỉ rõ các lỗi chính tả và hướng dẫn học sinh sửa lỗi khi trả bài.
Sau khi nhận xét bài chính tả, tôi hướng dẫn các em cách ghi các lỗi và sửa
lại cho đúng (ghi từ chứa tiếng sai để hiểu nghĩa rồi viết lại đúng chính tả), sửa
trong vở chính tả, sau đó ghi vào bảng theo dõi việc sửa lỗi (một năm học có
bốn bảng, theo từng nửa học kì). Mấy tuần đầu, những em viết sai nhiều, tơi
nhắc nhở và khuyến khích các em chép lại bài cho đẹp và đúng chính tả. Hàng
tháng tơi thu bảng theo dõi việc sửa lỗi và vở chính tả của học sinh để nhận xét
chọn ra học sinh tiến bộ để tuyên dương. Nhờ có bảng này, các em có ý thức hơn
trong việc rèn luyện chữ viết, viết đúng chính tả.
BẢNG THEO DÕI VIỆC SỬA LỖI
Số

Tên bài

Tổng

TT


chính tả

số lỗi

1

Việt Nam

…..

thân yêu
2

Lương

…….

Các lỗi cụ thể

Sửa lỗi

……………………..

………………………..

………………………

………………………..

……………………….

………………………

…………………………
………………………..

……………………….

…………………………

Ngọc
Quyến
………………………… ………………………..
3

Thư gửi

…….

……………………….

……………………….

……………………….

………………………..

……………………….

………………………...


……………………….

……………………….

……………………….

……………………….

………………………

……………………….

các học
sinh
4

Anh bộ đội

…….

Cụ Hồ gốc
Bỉ
5

Một chuyên …….

6


gia máy


……………………….

………………………..

………………………..

………………………..

……………………….

………………………

………………………..

………………………..

……………………….

……………………….

……………………….
………………………..

………………………..
………………………..

……………………….

……………………….


xúc
6

Ê- mi- li,

……

con…
7

Dịng kinh

…….

q hương
8

Kì diệu

…….

rừng xanh
………………………… ……………………….
9

Tiếng đàn
ba-la-lai-ca

…….


………………………..

………………………..

………………………..

………………………..

trên sơng
Đà
- Kết hợp ghi nhớ hình thức chữ viết của từ và nghĩa của từ
Việc nắm nghĩa từ rất quan trọng. Hiểu nghĩa của từ là một trong những cơ
sở giúp học sinh viết đúng chính tả. Đó là đặc trưng quan trọng về phương diện
ngơn ngữ của chính tả Tiếng Việt, nó sẽ giúp học sinh giải quyết được những lỗi
chính tả do ảnh hưởng cách phát âm theo phương ngữ. Vì vậy có thể nói rằng
chính tả Tiếng Việt cịn gọi là chính tả ngữ nghĩa.
Học sinh lớp tơi viết sai chính tả, một phần lớn là do các em khơng nắm
được nghĩa của từ. Vì thế, khi dạy chính tả hoặc dạy các phân mơn học khác của
môn Tiếng Việt, tôi luôn chú ý giúp các em:
- Hiểu nghĩa của từ, phân biệt từ này với từ khác để các em ghi nhớ cách
viết của mỗi từ.
Ví dụ: Nếu tơi đọc một từ có hình thức ngữ âm là “ dành “ thì học sinh sẽ
lúng túng trong việc xác định hình thức chữ viết của từ này. Nhưng nếu tơi đặt
nó vào một ngữ cảnh hay gắn cho nó một nghĩa xác định như : Em để dành tiền
mua sách truyện Thiếu nhi./ Trong trận đấu bóng đá ngày mai, các em phải
7


giành lấy chiến thắng./ Các em đọc rõ ràng, rành mạch để cả lớp cùng nghe.

Như vậy học sinh sẽ dễ dàng viết đúng chính tả.
- Khi đọc chính tả cho học sinh viết, tôi đọc từng cụm từ (diễn đạt một ý
nhỏ); tôi luôn nhắc nhở các em chú ý lắng nghe, hiểu nghĩa từ để viết đúng
chính tả.
- Khi học sinh sửa lỗi trong bài chính tả, tơi yêu cầu các em ghi từ chứa
tiếng sai rồi sửa lại cho đúng; không nên chỉ ghi một tiếng sai rồi sửa lại, sửa
như vậy các em sẽ không ghi nhớ các từ đã viết sai.
- Trong các tiết Tập đọc, tơi tập cho các em tìm cách ngắt giọng ở những
câu dài, ngắt nghỉ đúng các dấu câu, giải nghĩa các từ khó.
- Khi học sinh làm bài tập chính tả, tơi chọn các bài theo phương ngữ Nam
Bộ, tập trung vào các “trọng điểm chính tả” để khắc phục các lỗi chính tả do
cách phát âm của địa phương.
Ví dụ: Bài tập chính tả tuần 16 (SGK trang 115) yêu cầu tìm các từ ngữ
chứa các tiếng vàng- dàng; vào-dào, vỗ- dỗ. Thay vì cho các em tìm từ chứa
các tiếng đã cho, tôi cho sẵn các từ và yêu cầu các em tìm các từ viết sai chính
tả.
- Ơn tập giúp học sinh nắm vững các qui tắc chính tả

Ở những lớp dưới, các em đã được cung cấp một số qui tắc chính tả. Lên
lớp 5, các em vẫn thường xuyên được ôn lại. Nhưng không phải em nào cũng
nhớ và vận dụng để viết đúng chính tả. Việc ghi nhớ và vận đúng các qui tắc
chính tả khơng phải là điều dễ dàng. Nếu cứ nói, cứ giảng mãi thì rồi các em
cũng vẫn cứ quên. Để giúp các em nắm vững các qui tắc chính tả đã học một
cách khái qt có hệ thống, tơi đã chọn lọc, tổng hợp các qui tắc chính tả ở mức
độ đơn giản để các em dễ nhớ, dễ thuộc, thậm chí khi nào qn các em có thể
xem để viết đúng chính tả. Qui tắc học sinh rất dễ học, dễ nhớ và nhanh thuộc.
MỘT SỐ QUI TẮC CHÍNH TẢ
Số
TT
1


Các qui tắc chính tả

Cách viết

Qui tắc ghi phụ âm đầu
a) Qui tắc viết k/ c/ q

-Trước i, e, ê, được viết là k
8


-Trước âm đệm u được viết là q.
b) Qui tắc viết g / gh và ng / ngh - Trước i, e, ê được viết là gh hay
ngh. Viết là g hay ng trong các
2

trường hợp còn lại.
- Viết i sau phụ âm đầu

Qui tắc ghi âm i , y

- Viết y sau âm đệm
- Khi nguyên âm này đứng một mình
thì viết là i đối với từ thuần Việt ;
3

viết là y đối với từ gốc Hán.
Qui tắc ghi dấu thanh các - Có âm cuối thì đặt dấu thanh ở chữ
tiếng có ngun âm đơi


cái thứ hai của ngun âm đơi.
- Khơng có âm cuối thì đặt dấu thanh
ở chữ cái đầu của nguyên âm đôi.

Giao trước nhiệm vụ sẽ viết trong giờ Chính tả để học sinh viết chưa tốt
chuẩn bị, học sinh sẽ viết tốt hơn, căn cứ vào đó tun dương, khuyến khích
giúp các em tự tin hơn. Cũng từ đó các em sẽ tự cố gắng.
3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp
Qua thực tế áp dụng tôi thấy các giải pháp nêu trên có thể áp dụng cho tất
cả các lớp khối 4, 5 trong trường cũng như các trường khác trong huyện. Tùy
tình hình của từng lớp mà áp dụng có hiệu quả.
3.4. Hiệu quả của việc áp dụng các giải pháp
Trong quá trình giảng dạy, với việc áp dụng các biện pháp trên tơi nhận
thấy học sinh đã có tiến bộ khá rõ rệt:
Học sinh hứng thú học tập, hoạt động tích cực hơn, các em mạnh dạn tự tin
hơn khi viết bài. Số em viết chưa đạt yêu cầu giảm đi. Số em viết đúng chính tả
được tăng lên, cụ thể:
Đầu năm:
- Số học sinh viết đúng chính tả: 13 em (68,4%)
- Số học sinh viết chưa đạt yêu cầu: 6 em (31,6%)
Đến cuối năm:
9


- Số học sinh viết đúng chính tả: 18 em (94,7%)
- Số học sinh viết chưa đạt yêu cầu: 1 em (5,2%)
Các em dần thích được viết để thể hiện bài viết của mình.
Như vậy với một thời gian ngắn nhưng tôi nhận thấy biện pháp mà tôi đưa
ra đã thu được kết quả thật khả quan. Nếu giáo viên áp dụng các biện pháp này

một cách thường xuyên ở lớp thì chắc chắn chất lượng viết của các em sẽ được
nâng lên.
3.5. Tài liệu kèm theo: Khơng có.

10



×