Tải bản đầy đủ (.doc) (151 trang)

Quản trị danh mục sản phẩm của TCT chăn nuôi VN.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.57 KB, 151 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
ĐỀ CƯƠNG CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Giáo viên hướng dẫn : G.V: Nguyễn Thị Tâm
Sinh viên : Vũ Văn Tuyến
Lớp : Marketing 44b
Đề tài: Quản trị danh mục sản phẩm của Tổng công ty chăn
nuôi Việt Nam .
LỜI NÓI ĐẦU

1
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, đòi hỏi các doanh nghiệp Nhà nước phải
đối diện trực tiếp với thị trường, phải thay đổi cách thức
làm ăn mới có thể tồn tại và phát triển bền vững trong cơ
chế thị trường nhất là trong thời đại tự do hoá thương
mại như hiện nay... Do đó các doanh nghiệp phải tự đổi
mới về mọi mặt để tạo ra được hàng hoá có sức cạnh
tranh cao.
Là doanh nghiệp nhà nước, Tổng công ty chăn nuôi
Việt Nam đã dần từng bước thích nghi được với cơ chế
thị trường để tăng trưởng và phát triển. Các sản phẩm
của Tổng Công Ty (TCT) đã khẳng định được vị thế của
mình trong nước và dần chiếm lĩnh được thị trường nước
ngoài. Với sự phát triển đó TCT đã khẳng định được lợi
thế của mình trong lĩnh vực chế biến các sản phẩm chăn
nuôi trong đó thịt lợn là sản phẩm có thế mạnh, chất


lượng tốt, giá trị sử dụng cao, đảm bảo đủ các tiêu chuẩn
về an toàn thực phẩm và các tiêu chuẩn khác do các nước
nhập khẩu yêu cầu. Hiện nay thịt lợn không thể thiếu
được trong cuộc sống hằng ngày của con người và được
sử dụng rộng rãi trên thế giới.

2
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Tuy nhiên cũng như nhiều doanh nghiệp kinh doanh
XNK khác, Tổng công ty chăn nuôi Việt nam còn gặp
nhiều khó khăn, thử thách trong công tác kinh doanh. Mối
quan tâm chung của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công
nhân viên trong tổng công ty là: Làm thế nào để đưa ra
các giải pháp phù hợp để khắc phục và hạn chế khó khăn,
thúc đẩy hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng
kim ngạch xuất khẩu và mở rộng thị trường nội địa đưa
Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam lớn mạnh xứng đáng là
"con chim đầu đàn" của ngành chăn nuôi Việt Nam.
Xuất phát từ thực tiễn trên và qua quá trình thực tập
tại TCT em đã chọn đề tài “ Quản trị danh mục sản phẩm
của TCT chăn nuôi VN’’ làm chuyên đề tốt nghiệp của
mình. Trọng tâm chính của chuyên đề là giải quyết vấn đề
xuất khẩu thịt lợn của TCT, đây cũng là thực trạng mà
TCT đang phải đối mặt.
Nội dung của chuyên đề:

3
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Chương I: Cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất
khẩu hàng hoá của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Chương II: Thực trạng kinh doanh xuất khẩu thịt
lợn của TCT.
Chương III: Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
thịt lợn của TCT.

4
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

5
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG
HOÁ CỦA DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG.
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Khái niệm:

6
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Danh mục sản phẩm là tập hợp tất cả các chủng
loại hàng hoá và các đơn vị hàng hoá do một người bán
cụ thể đem chào bán cho người mua. Danh mục hàng hoá
được phản ánh qua bề rộng, mức độ phong phú, bề sâu
và mức độ hài hoà của nó.
Bề rộng của danh mục sản phẩm là tổng thể số các
chủng loại hàng hoá do công ty sản xuất.

Mức độ phong phú của danh mục sản phẩm là tổng
số những mặt hàng thành phần của nó.
Bề sâu của danh mục sản phẩm là tổng số các đơn
vị sản phẩm cụ thể được chào bán trong từng mặt hàng
riêng của một chủng loại.
Mức độ hài hoà của danh mục hàng hoá phản ánh
mức độ gần gũi của hàng hoá thuộc các nhóm chủng loại
hàng hoá khác nhau xét theo góc độ mục đích sử dụng
cuối cùng, hoặc những yêu cầu về tổ chức sản xuất, các
kênh phân phối hay một tiêu chuẩn nào đó.

7
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hoặc dịch vụ của
một quốc gia này sang một quốc gia khác nhằm phát
triển sản xuất, kinh doanh và đời sống. Song hoạt động
này có những nét riêng phức tạp hơn trong nước như
giao dịch với những người có quốc tịch khác nhau, thị
trường rộng lớn khó kiểm soát, mua bán qua trung gian
nhiều, đồng tiền thanh toán thường là ngoại tệ mạnh và
hàng hoá phải vận chuyển qua biên giới, cửa khẩu các
quốc gia khác nhau nên phải tuân thủ theo các tập quán
quốc tế cũng như luật lệ từng địa phương khác nhau.
1.2. Đặc điểm của xuất khẩu ở doanh nghiệp thương mại.

8
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Cùng với nhập khẩu, xuất khẩu là một trong hai

hình thức cơ bản, quan trọng nhất của thương mại quốc
tế. Nó không phải là hành vi bán hàng riêng lẻ mà là cả
một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức
cả bên trong lẫn bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc
đẩy sản xuất hàng hoá phát triển và chuyển đổi cơ cấu
kinh tế.
Hoạt động xuất khẩu đã xuất hiện từ rất lâu đời và
ngày càng phát triển. Từ hình thức đơn giản đầu tiên là
hàng đổi hàng, ngày nay hoạt động xuất khẩu đang diễn
ra rất sôi động với nhiều hình thức phong phú đa dạng
hơn như hợp tác sản xuất và gia công quốc tế, chuyển
khẩu, tạm nhập tái xuất, làm các dịch vụ xuất khẩu, đại
lý, uỷ thác xuất khẩu...
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực,
trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu
dùng đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và công nghệ
kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động đó đều có chung một
mục đích là đem lại lợi ích cho các nước tham gia.

9
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Hoạt động xuất khẩu được tổ chức, thực hiện với
nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu từ điều tra thị trường nước
ngoài, lựa chọn hàng hoá xuất khẩu, thương nhân giao
dịch, các bước tiến hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp
đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng cho đến khi hàng hoá
chuyển đến cảng chuyển giao quyền sở hữu cho người
mua, hoàn thành thanh toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ
này phải được nghiên cứu đầy đủ, kỹ lưỡng, đặt chúng

trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt những lợi
thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ đầy đủ và
kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng trong nước.
Đối với người tham gia hoạt động xuất khẩu, trước
khi bước vào nghiên cứu, thực hiện các khâu nghiệp vụ
phải nắm bắt được các thông tin về nhu cầu hàng hoá, thị
hiếu, tập quán tiêu dùng giá cả, xu hướng biến động của
nó ở thị trường nước ngoài. Ngoài ra vấn đề mà những
người tham gia hoạt động xuất khẩu cần quan tâm là
những tập tục, thói quen, những rào cản văn hoá v.v…
của mỗi quốc gia nhập khẩu. Những điều đó phải trở
thành nếp thường xuyên trong tư duy mỗi nhà kinh
doanh Thương mại Quốc tế.
2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp.

10
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Cùng với quá trình phát triển lâu dài của mình, các
hình thức kinh doanh xuất khẩu ngày càng trở nên
phong phú và đa dạng. Hầu hết các hình thức đều cố
gắng khai thác tối đa những lợi thế do xuất khẩu mang
lại. Tuy nhiên trong điều kiện nền kinh tế như nước ta
hiện nay việc huy động tất cả những nguồn lực, những
hình thức xuất khẩu chưa thực sự được khai thác tối đa,
các hình thức xuất khẩu của các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu còn nghèo nàn và chưa sử dụng
được các nguồn lực trong nước để xuất khẩu có hiệu quả
cao như các nước khác trong khu vực. Đây cũng thực tế
mà TCT đang phải đối mặt, tuy nhiên với việc hỗ trợ của

nhà nước TCT đang ngày dần hoàn thiện mình và trở
thành mũi nhọn hàng đầu trong lĩnh vực chăn nuôi và
xuất khẩu thức ăn.m
Theo Nghị định 33/CP (19/ 4/ 1994) thì hoạt động
xuất khẩu ở nước ta bao gồm các hình thức chủ yếu sau
đây:
2.1- Xuất khẩu trực tiếp:

11
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Là hình thức mà nhà xuất khẩu gặp trực tiếp hoặc
quan hệ trực tiếp qua điện tín để thoả thuận trực tiếp về
hàng hoá, gía cả cũng như các biện pháp giao dịch với
người nhập khẩu. Những nội dung này được thoả thuận
một cách tự nguyện, không ràng buộc với lần giao dịch
trước, việc mua không nhất thiết phải gắn liền với việc
bán. Các công việc chủ yếu của loại hình này là nhà xuất
khẩu phải tìm hiểu thị trường tiếp cận khách hàng, người
nhập khẩu sẽ hỏi giá và đặt hàng, nhà xuất khẩu chào
giá, hai bên kết thúc quá trình hoàn giá và ký hợp đồng.
Xuất khẩu trực tiếp đòi hỏi đầu tư lớn và có mức độ rủi
ro cao. Tuy nhiên xuất khẩu trực tiếp cho phép hy vọng
đạt được mức lợi nhuận cao. Có nhiều giải pháp có thể
lựa chọn :
- Tổ chức một bộ phận xuất khẩu riêng của công ty.
Hình thức này cho phép công ty có thể kiểm soát dễ dàng
hoạt động xuất khẩu, tạo ra một sự thống nhất trong
quản lý.
- Thành lập một chi nhánh xuất khẩu ở nước ngoài.

Giải pháp này giúp việc xuất khẩu trở lên thuận tiện hơn,
dễ dàng tiếp cận với những khách hàng mục tiêu. Ngoài
ra việc lựa chọn giải pháp này sẽ giải quyết phần nào vấn
đề rào cản về văn hoá.
- Sử dụng đại diện thương mại quốc tế.

12
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Ký hợp đồng với các hãng phân phối của nước
ngoài.
2.2. Xuất khẩu gián tiếp (thông qua trung gian):
Phương thức đơn giản nhất là xuất khẩu một phần
sản phẩm ra thị trường bên ngoài. Xuất khẩu thụ động là
chỉ xuất khẩu xản phẩm dư thừa ra thị trường nước
ngoài. Xuất khẩu chủ động là doanh nghiệp mong muốn
tấn công vào thị trường nhất định. Trong cả hai trường
hợp, doanh nghiệp tiếp tục sản xuất tại nước mình miễn
là sản phẩm phù hợp với thị trường xuất khẩu.

13
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Ban đầu, các doanh nghiệp thường áp dụng
phương thức xuất khẩu gián tiếp là xuất khẩu thông qua
trung gian chuyên hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu. Phương thức này không đòi hỏi vốn đầu tư lớn và
do đó rủi ro thấp. Tuy nhiên người trung gian thưòng chỉ
lựa chọn mặt hàng xuất khẩu có lợi nhất cho họ và
thường nảy sinh mâu thuẫn về phân chia lợi nhuận giữa

người sản xuất và người trung gian. Khác với hình thức
xuất khẩu trực tiếp, trong hoạt động xuất khẩu uỷ thác
tất cả mọi việc kiến lập quan hệ giữa người xuất khẩu và
người nhập khẩu cũng như việc qui định các điều kiện
mua bán phải thông qua một người thứ 3 được gọi là
người nhận uỷ thác. Người nhận uỷ thác tiến hành hoạt
động xuất khẩu với danh nghĩa của mình nhưng mọi chi
phí đều do bên có hàng xuất khẩu, bên uỷ thác thanh
toán. Về bản chất chi phí trả cho bên nhận uỷ thác chính
là tiền thù lao trả cho đại lý. Doanh nghiệp cũng không
thể kiểm soát việc tiêu thụ sản phẩm ra nước ngoài.
*Xuất khẩu gián tiếp có 4 khả năng lựa chọn sau:
-Xuất khẩu thông qua hãng xuất khẩu trong nước.
-Xuất khẩu thông qua đại lý xuất khẩu.
-Xuất khẩu thông qua hiệp hội xuất khẩu.
-Xuất khẩu thông qua việc sử dụng kênh phân phối
của người thứ ba đã tồn tại để tiêu thụ sẩn phẩm của họ.

14
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
2.3. Buôn bán đối lưu:
Đây là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu
phải kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu. Nhà xuất khẩu
đồng thời là nhà nhập khẩu, mục đích để thu về hàng hoá
có giá trị tương đương với hàng xuất khẩu bởi vậy nó còn
gọi là phương thức đổi hàng. Trong hoạt động xuất khẩu
này yêu cầu cân bằng về mặt hàng, giá cả, tổng giá trị và
điều kiện giao hàng được đặc biệt chú ý.
2.4. Gia công quốc tế:

Là phương thức kinh doanh người đặt mua gia
công ở nước ngoài cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên
phụ liệu theo mẫu hàng và định mức trước.
Người nhận gia công làm theo yêu cầu của khách
hàng, toàn bộ sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ
giao lại toàn bộ cho người đặt gia công và để nhận tiền
gia công gọi là phí gia công.
Gia công quốc tế là hoạt động xuất nhập khẩu gắn
liền với hoạt động sản xuất, thị trường nước ngoài là nơi
cung cấp nguyên vật liệu cũng chính là nơi tiêu thụ mặt
hàng đó, đồng thời nó có tác dụng là xuất khẩu lao động
tại chỗ, trường học về kỹ thuật và quản lý và là quá trình
tích luỹ vốn cho những nước ít vốn.
2.5. Tạm nhập tái xuất:

15
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Tái xuất là xuất khẩu trở lại nước ngoài những
hàng hoá đã được nhập khẩu nhưng chưa qua dỡ bến ở
nước tái xuất.
Nước xuất khẩu Nước nhập
khẩu
Nước tái xuất
Nhiệm vụ này là nghiệp vụ giao dịch 3 bên.
Hình thức chuyển khẩu là hàng hoá đi thẳng từ
nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu không đi qua nước
tái xuất.
Tiền tệ
Nước xuất khẩu Nước

nhập khẩu
Hàng hoá
2.6. Xuất khẩu theo nghị định thư (xuất khẩu trả nợ)
Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu theo
chỉ tiêu của Nhà nước giao cho để tiến hành một hoặc
một số mặt hàng nhất định cho chính phủ nước ngoài
trên cơ sở nghị định thư đã ký giữa hai chính phủ.

16
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Hình thức này cho phép doanh nghiệp tiết kiệm
được các khoản chi phí trong việc nghiên cứu thị trường,
tìm kiếm bạn hàng. Mặt khác, thực hiện hình thức này
thường không có sự rủi ro trong thanh toán.
3. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh.
Nhìn nhận dưới góc độ của một doanh nghiệp thì
hoạt động xuất khẩu thực chất là hoạt động bán hàng hay
hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên
phạm vi quốc tế. Như vậy việc xuất khẩu sản phẩm ra thị
trường nước ngoài lằm trong chiến lược tiêu thụ của
doanh nghiệp, tuy nhiên nó khác với tiêu thụ trong nước
là: Bán hàng hoá ở những thị trường khác nhau về văn
hoá, ngôn ngữ, luật pháp, chính sách, tập quán tín
ngưỡng ... Nhưng cũng chính về sự khác biệt đó mà mở
ra cho doanh nghiệp một cơ hội phát triển kinh doanh
lớn hơn và lâu dài hơn. Tuy nhiên để có thể khẳng định
được sản phẩm của mình trên thị trường quốc tế đòi hỏi
bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải chiến lược nghiên cứu

cụ thể và một sự đầu tư nhất định.

17
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Tiêu thụ sản phẩm là một bộ phận quan trọng của
hoạt động thương mại doanh nghiệp bởi hàng hoá được
sản xuất ra, mua về phải được tiêu thụ, đó là điều kiện
quyết định sự tồn tại của một doanh nghiệp. Trong cơ chế
thị trường, với việc gia tăng hàng hoá ngày càng nhiều
trên thị trường, nhiều doanh nghiệp đã chuyển hướng từ
sản xuất sang tiêu thụ. Những cố gắng này càng ngày
càng có ý nghĩa to lớn hơn trong việc thực hiện mục đích
kinh doanh. Từ đó, khái niệm MARKETING xuất hiện
với nghĩa: mọi cố gắng của doanh nghiệp đều hướng đến
mục đích cần thiết là tiêu thụ sản phẩm, hướng về những
thị trường đang còn bỏ ngỏ. Hiện nay trên thị trường
xuất hiện nhiều các đối thủ cạnh tranh đây cũng là một
cơ hội để doanh nghiệp khẳng định được vị thế của mình,
tuy nhiên nguy cơ bị mất thị trường là rất lớn. Một thị
trường không thể tồn tại quá nhiều các đối thủ cạnh
tranh vì vậy xu thế xuất khẩu hàng hoá ra thị trường
quốc tế ngày càng phát huy được tác dụng làm giảm bớt
sự tắc nghẹn trong khâu tiêu thụ của doanh nghiệp.
Như vậy xuất khẩu đóng góp vào quá trình dịch
chuyển cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu sẽ giúp các nước kém phát
triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từ nông nghiệp sang
công nghiệp phù hợp với xu hướng phát triển của nền
kinh tế thế giới.


18
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Hoạt động xuất khẩu đóng vai trò quan trọng vì nó
tạo điều kiện mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước.
Ngoại thương cho phép một nước có thể sử dụng tất cả
các mặt hàng với số lượng nhiều hơn giới hạn khả năng
sản xuất.
Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá,
tăng cường hiệu quả sản xuất của từng quốc gia. Khoa
học công nghệ ngày càng phát triển thì phân công lao
động ngày càng sâu sắc. Ngày nay đã có những sản phẩm
mà việc chế tạo từng bộ phận được thực hiện ở nhiều
nước khác nhau. Để hoàn thiện được sản phẩm đó, người
ta phải tiến hành xuất khẩu linh kiện từ nước này sang
nước khác để lắp ráp.
Đối với một đất nước cũng không nhất thiết sản
xuất tạo ra đủ mặt hàng mà mình cần. Thông qua xuất
khẩu, họ có thể tập trung vào sản xuất một vài loại mà
mình có lợi thế sau đó mang ra trao đổi những thứ mà
mình cần.
Rõ ràng ta thấy ở đây xuất khẩu là rất quan trọng
trong việc thúc đẩy chuyên môn hoá sản xuất, giúp cho
các nước khai thác được triệt để lợi thế của mình tạo điều
kiện cho các quốc gia tiến hành chuyên môn hoá sau.

19
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Với đặc điểm đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối
với một hoặc cả hai bên, xuất khẩu nhằm tăng lợi nhuận
cho mỗi quốc gia, đặc biệt đối với những nước nghèo,
đồng tiền có giá trị thấp thì đó là nhân tố tích cực tới
cung cầu ngoại tệ, tạo điều kiện cho nền sản xuất trong
nước phát triển.
Đồng thời nó cũng là một nhân tố quyết định sự
tăng trưởng phát triển kinh tế. Thực tế chứng minh
những nước phát triển là những nước có nền ngoại
thương năng động và phát triển có những thế mạnh nhất
định về xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu với nhiều hình thức đa dạng,
thể hiện sự phát triển của phân công lao động quốc tế. Vì
vậy nó đã chiếm vị trí trung tâm trong các hoạt động
kinh tế đối ngoại và thực hiện các chức năng cơ bản sau:
* Lưu thông hàng hoá trong nước với thị trường
nước ngoài.
* Tạo nguồn vốn kỹ thuật từ bên ngoài có lợi trong
quá trình sản xuất trong nước. Xuất khẩu hàng hoá thu
nguồn ngoại tệ cho đất nước là nguồn vốn vật chất cần
thiết cho hiện đại hoá và công nghiệp hoá. Trong khi đó,
nhập khẩu tạo điều kiện cho việc tiếp nhận những dây
chuyền công nghệ, kỹ thuật tiên tiến từ nước ngoài, làm
tăng hiệu quả sản xuất trong nước.

20
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
* Xuất khẩu có thể làm thay đổi cơ cấu sản xuất
của tổng sản phẩm xã hội và tổng thu nhập quốc dân

nhằm thích ứng với nhu cầu tích luỹ. Xuất khẩu thúc đẩy
khoa học phát triển làm tăng C – giá trị máy móc thiết bị
và giảm V – giá trị lao động cấu thành trong giá trị hàng
hoá, chuyển dịch cơ cấu hữu cơ của tư bản.
* Xuất khẩu làm tăng hiệu quả của nền kinh tế
bằng việc tạo ra môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh
doanh, tăng khả năng khai thác lợi thế của mỗi quốc gia.
* Xuất khẩu tác động trực tiếp đến việc giải quyết
công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân tác động
của xuất khẩu ảnh hưởng rất nhiều tới các lĩnh vực của
cuộc sống như: giúp làm phong phú mặt hàng trong
nước, nâng cao sự chọn lựa cho người tiêu dùng. sản xuất
hàng hoá xuất khẩu sẽ thu hút được hàng triệu lao động
vào làm việc tạo ra thu nhập ổn định, đồng thời tạo ra
ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu
ngày càng phong phú của nhân dân.

21
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
* Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng các quan hệ hợp
tác kinh tế trên cơ sở vì lợi ích mỗi bên, đồng thời gắn
liền sản xuất trong nước với phân công lao động quốc tế.
Xuất khẩu là một trong những nội dung chính trong
chính sách đối ngoại của nước ta đối với các nước trên
thế giới vì mục tiêu dân giàu nước mạnh. Như vậy có thể
nói đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo động lực cần thiết cho việc
giải quyết những vấn đề thiết yếu của nền kinh tế. Điều
này nói lên tính khách quan của việc tăng cường xuất
khẩu trong quá trình phát triển nền kinh tế.

* Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong
nước có thêm rất nhiều cơ hội để tiêu thụ sản phẩm của
mình với khối lượng lớn và với các chủng loại hàng hoá
phong phú đa dạng khác nhau.
+ Nhờ có xuất khẩu mà doanh nghiệp luôn luôn sẵn
sàng đổi mới và hoàn thiện cơ cấu sản xuất kinh doanh
phù hợp với thị trường và theo kịp sự phát triển chung
của thế giới.
+ Doanh nghiệp trong quá trình tiền hành hoạt
động xuất khẩu có nhiều cơ hội mở rộng quan hệ làm ăn
buôn bán với nhiều đối tác nước ngoài. Qua đó sẽ tiếp thu
được nhiều kinh nghiệm trong việc kinh doanh , quản lý
doanh nghiệp của mình.

22
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
+>Nguồn ngoại tệ do xuất khẩu mang lại giúp
doanh nghiệp có thêm nguồn tài chính mạnh để tái đầu
tư vào quá trình sản xuất cả về chiều rộng cũng như
chiều sâu.
+>Doanh nghiệp có thể mang lại lợi ích cho xã hội
nhiều hơn thông qua sản xuất hàng xuất khẩu thu hút
nhiều lao động tạo thu nhập ổn định, đồng thời tạo ra thu
nhập để nhập khẩu vật tư, tư liệu sản xuất, vật phẩm tiêu
dùng phục vụ cho sản xuất cũng như đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của người dân.
II. NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP.
Xuất khẩu là hoạt động hết sức phức tạp và chịu

ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Hoạt động xuất
khẩu phải trải qua nhiều khâu ràng buộc lẫn nhau và đòi
hỏi nhà xuất khẩu phải hết sức thận trọng, linh hoạt để
nắm bắt được thời cơ, giảm rủi ro và thu được lợi nhuận
cao nhất. Tuỳ theo các loại hình xuất khẩu khác nhau mà
số bước thực hiện cũng như các hình thức tiến hành có
những nét khác nhau. Song về cơ bản, nội dung của hoạt
động xuất khẩu thường bao gồm những vấn đề chủ yếu
sau đây:
1- Nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu thị trường là công việc cần thiết đầu
tiên đối với bất cứ một nhà kinh doanh nào muốn tham

23
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
gia vào thị trường thế giới. Việc nghiên cứu thị trường tốt
sẽ tạo khả năng cho các nhà kinh doanh nhận ra được
quy luật vận động của từng loại hàng hoá cụ thể thông
qua sự biến đổi nhu cầu, hàng cung ứng, giá cả trên thị
trường, qua đó giúp nhà kinh doanh giải quyết được các
vấn đề của thực tiễn kinh doanh cũng như yêu cầu của thị
trường.
Nghiên cứu thị trường theo nghĩa rộng là quá trình
điều tra để tìm thị trường cho một sản phẩm cụ thể hay
một nhóm sản phẩm, kể cả phương pháp để thực hiện
mục tiêu đó. Hoặc cũng có thể hiểu đó là quá trình thu
nhập thông tin, số liệu về thị trường, so sánh, phân tích số
liệu đó và rút ra kết luận. Những kết luận này sẽ giúp các
nhà quản lý đưa ra quyết định đúng đắn để lập kế hoạch

MARKETING... Chính vì thế, nghiên cứu thị trường là
một hoạt động đóng vai trò ngày càng quan trọng giúp
các nhà kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn trong hoạt động
xuất khẩu của mình.
Có thể nói nghiên cứu thị trường là một công việc
khá phức tạp vì nó trải ra trong một khoảng không gian
rất rộng với sự khác biệt về lịch sử, điều kiện địa lý tự
nhiên và cả môi trường văn hoá. Nó đòi hỏi người nghiên
cứu phải có khả năng phân tích, giải thích được những
hành vi, thái độ cơ bản trong kinh doanh và tiêu dùng
của thị trường... Chính vì thế, việc nghiên cứu thị trường

24
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Quốc tế gắn liền với chi phí cao và phải đầu tư một lượng
thời gian lớn.
Đối với việc xuất khẩu thịt lợn ra thị trường nước
ngoài đòi hỏi các nhà nghiên cứu thị trường phải lắm rõ
tất cả các đặc tính, mức tiêu thụ, khả năng cạnh tranh
của sản phẩm v..v. Sản phẩm thịt lợn khi xuất khẩu ra thị
trường thế giới sẽ có nhiều khó khăn trong việc thống
nhất độ an toàn, sự kiểm định về chất lượng chung của
hai bên. Vì thế để lựa chọn được thị trường phù hợp cho
sản phẩm của mình bắt buộc mỗi doanh nghiệp phải có
sự đầu tư và nghiên cứu cụ thể thị trường muốn tung sản
phẩm vào.
Nghiên cứu thị trường thường được tiến hành theo hai
phương pháp chính:
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Là thu nhập các thông

tin từ các nguồn tài liệu đã được xuất bản công khai hay
bán công khai, xử lý các thông tin đó. Đây là phương pháp
phổ thông nhất vì nó đỡ tốn kém và phù hợp với khả năng
của những người xuất khẩu mới tham gia vào thị trường
thế giới. Tuy nhiên nó cũng có hạn chế như chậm và mức
độ tin cậy không lớn.

25

×