Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

SKKN Kinh nghiệm Giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh dân tộc tại trường PTDTNT trung học cơ sở huyện Krông Ana

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.98 KB, 53 trang )

SKKN Kinh nghiệm “Giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh dân tộc tại
trường PTDTNT trung học cơ sở huyện Krông Ana”
Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề
1. Lý do lý luận
Học sinh trung học cơ sở (THCS) người dân tộc thiểu số (DTTS) cũng có
những đặc điểm tâm lí chung như những học sinh THCS người Kinh cùng trang lứa.
Tuy nhiên bên cạnh những đặc điểm chung đó các em có những nét đặc trưng riêng,
những đặc trưng mang tính của tộc người và những đặc trưng do điều kiện tự nhiên,
kinh tế, văn hóa tạo nên. Trong phạm vi bài viết này, tôi dựa trên những đặc điểm
tâm sinh lí của học sinh THCS người DTTS và đi sâu tìm hiểu, phân tích một số đặc
điểm tâm lí tiêu biểu mà ở trường Phổ thơng dân tộc nội trú trung học cơ sở
(PTDNT THCS) Krông Ana.
Là cán bộ quản lí, giáo viên cơng tác ở trường PTDTNT THCS cấp huyện, việc
hiểu những đặc điểm tâm lí của học sinh THCS người DTTS là rất cần thiết bởi vì:
Nắm được những đặc điểm tâm lí của học sinh THCS người DTTS giúp cho
giáo viên chọn giáo dục kỷ luật tích cực (GDKLTC) là phương pháp giáo dục thích
hợp với từng đối tượng học sinh dân tộc trong trường PTDTNT THCS, nhằm phát
huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, nâng cao được chất lượng
và hiệu quả giáo dục ở trường PTDTNT THCS.
2. Lý do thực tiễn:
Đặc thù của các trường PTDTNT THCS Krông Ana gần 100% đối
tượng học sinh là con em đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn huyện
như: Êđê, Gia rai, Tày, Nùng, Mường, Thái… Mỗi dân tộc có phong tục tập qn,
ngơn ngữ khác nhau. Khi mới vào trường PTDTNT THCS các em còn nhỏ (Đa số
1


dưới 13 tuổi) có khơng ít em chưa thành thạo tiếng phổ thơng. Khả năng tiếp thu của
các em cịn chậm. Các em rất rụt rè trong giao tiếp. Trong trường, khi học sinh vi
phạm các quy định, quy tắc của lớp, của trường, tùy mức độ vi phạm, các em sẽ bị


kỷ luật theo mức độ và hình thức khác nhau. Trong thực tế có rất nhiều hình thức kỷ
luật học sinh. Do ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo và cách giáo dục truyền thống
“Yêu cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi”. “Miếng ngon nhớ lâu, đòn đau nhớ
đời” nên nhiều giáo viên sử dụng các hình thức như mắng nhiếc, sỉ nhục, đánh, tát,
phạt quỳ, bêu riếu… Biện pháp cuối cùng của hình thức là đuổi học sinh. Biện pháp
này thể hiện sự bất lực của giáo viên đặc biệt là giáo viên các trường có học sinh
DTTS, vơ hình dung chúng ta đẩy ra ngoài xã hội những “sản phẩm GD kém chất
lượng” và đó chính là mầm mống của các hiện tượng tiêu cực gây rối loạn trật tự xã
hội tại các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Hơn nữa hiện nay trong xã hội
vấn nạn giáo viên dùng nhiều biên pháp kỷ luật học sinh khơng cịn mang tính giáo
dục như: Bắt học sinh đánh học sinh vi phạm, giáo viên cho học sinh uống nước của
giẻ lau bảng. Thậm chí giáo viên đánh đập học sinh vẫn cịn xảy ra khơng ít và
nhiều lý do khác làm cho các em sợ thầy cô, ngại giao tiếp với thầy cơ. Vì vậy tơi
mạnh dạn đưa nội dung giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh dân tộc thiểu số để
toàn thể giáo viên trong trường nghiên cứu vận dụng vào việc giáo dục cho học sinh
trường PTDTNT THCS huyện Krông Ana để giúp các em học tốt các mơn học, có
tinh thần u trường, mến bạn, q thầy cô và giúp các em luôn luôn cảm thấy: “Mỗi
ngày mình sống ở trường là một niềm vui, niềm hạnh phúc” để áp dụng vào việc
giáo dục học sinh DTTS tại trường PTDTNT THCS Krông Ana để hạn chế tình
trạng học sinh bỏ học, đảm bảo duy trì sỉ số. Ngồi ra cịn giúp các em phát triển
2


tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng sống cơ bản nhằm
phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách học
sinh, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham
gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
II. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
1. Mục đích:
Giáo dục kỷ luật tích cực góp phần giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh

bởi vì mục đích của giáo dục kỷ luật tích cực là:
+ Dạy học sinh tự hiểu hành vi của mình, tự có các sáng kiến và có trách
nhiệm đối với sự lựa chọn của mình, biết tơn trọng mình và tơn trọng người khác.
Nói cách khác giúp trẻ có một q trình phát triển tư duy và có các hành vi tích cực
có thể ảnh hưởng lâu dài đến cả cuộc đời con người.
+ Gây dựng mối quan hệ tôn trọng giữa giáo viên và học sinh.
+ Dạy cho học sinh những kỹ năng sống mà các em sẽ cần trong suốt cả cuộc
đời.
+ Làm tăng sự tự tin và khả năng xử lý các tình huống khó khăn trong học tập
và cuộc sống của các em.
+ Dạy cho học sinh biết cách cư xử nhã nhặn, không bạo lực, tôn trọng bản
thân, biết thông cảm và tôn trọng quyền của người khác.
Khi giáo viên áp dụng các biện pháp GDKLTC, học sinh không cảm thấy bị
xúc phạm dẫn đến chán nản, GDKLTC giúp cho việc tạo ra mối quan hệ thân thiết
giữa giáo viên và học sinh, học sinh và học sinh, bố mẹ và con cái.
2. Nhiệm vụ:
2.1 Đối với lãnh đạo nhà trường.

3


Để thực hiên tốt việc GDKLTC cho học sinh tôi đã tham mưu với lãnh đạo
nhà trường thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức tuyên truyền vận động giáo viên thực hiện tốt phương pháp
GDKLTC.
+ Cung cấp sách báo, tài liệu về GDKLTC cho giáo viên và phụ huynh.
+ Tổ chức các lớp tập huấn và cử giáo viên tham gia các lớp tập huấn về
GDKLTC.
+ Xây dựng cơ chế khuyến khích việc thực hiện các biện pháp giáo dục kỷ
luật tích cực

+ Tổ chức tuyên truyền cho phụ huynh về GDKLTC thông qua các buổi họp
phụ huynh, các buổi hội thảo, tọa đàm…
2.2 Đối với giáo viên:
Khi GDKLTC cho học sinh giáo viên cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Dạy học sinh tự hiểu hành vi của mình, tự có các sáng kiến và có trách
nhiệm đối với sự lựa chọn của mình, biết tơn trọng mình và tơn trọng người khác.
Nói cách khác giúp trẻ có một q trình phát triển tư duy và có các hành vi tích cực
có thể ảnh hưởng lâu dài đến cả cuộc đời con người.
+ Gây dựng mối quan hệ tôn trọng giữa giáo viên và học sinh.
+ Dạy cho học sinh những kỷ năng sống mà các em sẽ cần trong suốt cả cuộc
đời.
+ Làm tăng sự tự tin và khả năng xử lý các tình huống khó khăn trong học tập
và cuộc sống của các em.
+ Dạy cho học sinh biết cách cư xử nhã nhặn, không bạo lực, tôn trọng bản
thân, biết thông cảm và tôn trọng quyền của người khác.

4


Khi giáo viên áp dụng các nội dung GDKLTC như đã nêu trên, học sinh
không cảm thấy bị xúc phạm dẫn đến chán nản, GDKLTC giúp cho việc tạo ra mối
quan hệ thân thiết giữa giáo viên và học sinh, học sinh và học sinh, bố mẹ và con
cái.
+ Mời phụ huynh tham gia vào các hoạt động tập thể do nhà trường, lớp tổ
chức.
Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận của vấn đề:
1. Kỷ luật là gì:
Chúng ta biết rằng kỷ luật là những quy tắc quy định, luật lệ mà con người
phải thực hiện, chấp hành, tuân theo để đạt được mục tiêu đề ra.Kỷ luật là chìa khóa

vạn năng giúp con người trở nên hồn tất và thành cơng trong cuộc sống.
Trong thực tế “kỷ luật” thường được hiểu nhầm là “khống chế” và “ trừng
phạt” đặc biệt trừng phạt thân thể. Tuy nhiên, đó khơng phải là nghĩa thực của từ “kỷ
luật” đối với học sinh.
2. Giáo dục kỷ luật tích cực là gì?
Quan điểm của giáo dục kỷ luật tích cực là: Việc mắc lỗi của học sinh được
coi như lẽ tự nhiên của quá trình học tập và phát triển. Nhiệm vụ quan trọng của
chúng ta là làm thế nào để học sinh tự nhận thức được bản thân, tự kiểm soát được
hành vi, thái độ, trên cơ sở các nội quy, quy chế đã được xây dựng. Khi học sinh
mắc lỗi, giáo viên là bạn, là anh, là chị, người mẹ, người cha chỉ cho các em nhận ra
lỗi của mình để tự điều chỉnh. Việc tự nhận ra lỗi để điều chỉnh bản thân là cơ sở cho
5


sự phát triển hồn thiện nhân cách. Kỷ luật tích cực mang tính xây dựng và là biện
pháp hiệu quả, nhằm tìm ra giải pháp giải quyết các tình huống mang tính thách thức
trong lớp học và trong nhà trường. Giáo dục kỷ luật tích cực hỗ trợ việc dạy học và
giáo dục các em học sinh DTTS. Giáo dục kỷ luật tích cực cịn xây dựng sự tự tin
của học sinh và long ham thích học tập cho các em.
* Giáo dục kỷ luật tích cực là:
Những giải pháp mang tính dài hạn giúp phát huy tính kỷ luật tự giác của học
sinh.
Sự thể hiện rõ ràng những mong đợi, quy tắc và giới hạn mà học sinh phải
tuân thủ.
Giáo dục kỷ luật tích cực là việc dạy và rèn luyện cho các em tính tự giác
tuân theo các quy định và nguyên tắc đạo đức ở thời điểm trước mắt cũng như về
lâu dài.
* Giáo dục kỷ luật tích cực là để phát triển hành vi cho các em, cụ thể là:
Giáo dục học sinh tự kiểm soát và tự tin để biết cách thực hiện các hành vi
mong đợi.

Dạy trẻ biết cách tự kiềm chế bản thân và chung sống hài hòa với người khác.
Giáo dục kỷ luật tích cực là sự động viên khích lệ thực hiện hành vi, xây dựng
sự tự tin, lòng tự trọng và tính trách nhiệm, giúp các em phát triển nhân cách, chứ
không phải làm cho các em bị đớn đau.
Giáo dục kỷ luật tích cực tơn trọng trẻ và khơng mang tính bạo lực. Đây là
cách tiếp cận mang tính giáo dục, giúp trẻ thành đạt, cung cấp cho các em thông tin
các em cần để học và hỗ trợ sự phát triển của các em.
*Giáo dục kỷ luật tích cực không phải là:
6


Sự bng thả, để cho học sinh muốn làm gì thì làm.
Khơng có các quy tắc, giới hạn hay sự mong đợi.
Những phản ứng mang tính ngắn hạn hay những hình phạt thay thế cho việc
tát, đánh hay sỉ nhục.
II. Thực trạng
1. Thực trạng về tâm sinh lý của học sinh
Thực trạng về tâm sinh lý của học sinh THCS người DTTS được mô tả một
số nội dung dưới đây:
1.1 Một số vấn đề về tri giác:
Tri giác là một q trình tâm lí phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính
của sự vật, hiện tượng khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan.
Nghiên cứu đặc điểm tri giác của học sinh THCS người DTTS có thể rút ra
một số nhận xét sau:
Độ nhạy cảm của thính giác của các em rất cao, mắt các em rất tinh. Tai và
mắt của các em rất tinh nhạy là do từ nhỏ các em đã theo người lớn vào rừng săn
bắn, bẫy chim, tìm cây, tìm rau rừng… nên hình thành thói quen tri giác tập trung,
khả năng phân biệt sự vật và hiện tượng tốt. Nghe tiếng chim hót các em có thể nhận
ra đó là chim gì, nhìn vết chân các em biết đó là lồi thú gì, các em có thể phát hiện
những con vật nhỏ bé như con vắt, con kiến… Giác quan tinh, nhạy là điều kiện

thuận lợi cho các em tri giác đối tượng trong học tập và biết vâng lời thầy cô giáo.

7


Sự định hướng tri giác theo nhiệm vụ (học tập) đặt ra chưa cao. Các em
thường bị thu hút vào những thuộc tính rực rỡ, màu sắc mới lạ ở bên ngồi đối tượng
tri giác, do vậy các em khó phân biệt được đâu là thuộc tính bản chất, đâu là thuộc
tính khơng bản chất.
Khả năng tư duy hình học, vật lí của các em cịn yếu. Các em có thể nhận ra
từng dấu hiệu, thuộc tính đơn lẻ của sự vật, hiện tượng. Song quá trình tổng hợp
khái quát để đi đến nhận xét chung lại hạn chế, khả năng kết hợp các giác quan yếu.
Các em có thể nhận diện nhanh chóng các hình vẽ do giáo viên vẽ trên bảng, song để
các em tự vẽ lại thì rất khó khăn, nhất là phải sử dụng dụng cụ học tập như Compa,
thước kẻ.
Tính kế hoạch và sự kiên trì quan sát trong quá trình học tập hạn chế. Các em
không thể tập trung được lâu. Nếu giờ dạy thiếu đồ dùng dạy học trực quan, thiếu
ngôn ngữ dân tộc để giải thích, giáo viên nói nhanh khơng nhấn mạnh nội dung
quan trọng cần giáo dục, hoặc nói quá to… thì sự chán nản của các em đến rất
nhanh, khi đó các em khơng quan sát, khơng nói chuyện, không phá phách như học
sinh người Kinh, các em vẫn ngồi yên, song trong đầu không hoạt động. Một giáo
viên tâm sự “Giáo viên chỉ nói to hơn bình thường một chút là học sinh nghĩ là
chúng tôi mắng các em, vì vậy chúng tơi phải thận trọng hơn khi giáo dục kỷ luật”.
1.2 Đặc điểm nhận thức ngôn ngữ tiếng Việt
Ngôn ngữ là công cụ để giao tiếp, là phương tiện để thực hiện quá trình nhận
thức của bất cứ dân tộc nào trẻ em sinh ra đã nói tiếng mẹ đẻ. Các em giao tiếp bằng

8



tiếng mẹ đẻ. Khi đến trường các em học bằng tiếng Việt, các em đã gặp khó khăn về
ngơn ngữ trong học tập và giao tiếp.
Qua thảo luận nhóm với học sinh, qua xem bài kiểm tra của các em, xem vở
ghi chép hàng ngày của các em và quan sát các em giao tiếp với nhau… Có thể kết
luận nhận thức về ngôn ngữ tiếng Việt của học sinh DTTS:
Vốn tiếng Việt của học sinh DTTS còn nghèo nàn;
Các em hiểu rất ít về ngơn ngữ tiếng Việt;
Khó khăn trong sử dụng ngơn ngữ tiếng Việt;
Khó khăn trong tư duy và nhận thức khoa học;
Theo nhận thức của tôi, tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai của học sinh dân tộc
nhưng không phải là ngoại ngữ. Học sinh dân tộc tiếp nhận tiếng Việt là tiếp nhận
với trách nhiệm, tình cảm, nghĩa vụ và quyền lợi. Vấn đề quan trọng là giáo viên cần
giúp học sinh khắc phục những chuyển di ngơn ngữ có hại và khai thác tốt các
chuyển di ngơn ngữ có lợi, tơi nghĩ rằng chúng ta coi nhẹ khó khăn hay quá nhấn
mạnh khó khăn của học sinh dân tộc khi học tiếng Việt đều là không đúng với khoa
học dạy tiếng.
1.3 Đặc điểm về tư duy:
Tư duy là một q trình tâm lí phản ánh những thuộc tính bản chất, những
mối liên hệ bên trong có tính chất quy luật của sự vật hiện tượng trong hiện thực
khách quan mà trước đó chưa biết. Học sinh DTTS có các đặc điểm tư duy riêng biệt
sau:

9


Các em chưa có thói quen lao động trí óc, phần lớn các em ngại suy nghĩ,
ngại động não, khi gặp phải vấn đề khó khăn là các em bỏ qua, nên dẫn tới khả năng
tự học hạn chế. Vì vậy khi gặp vấn đề này thì trong quá trình giáo dục kỷ luật giáo
viên cần lưu ý.
Tư duy của học sinh DTTS còn thể hiện kém nhanh nhẹn, kém linh hoạt và

kém mềm dẻo. Mặt khác do hạn chế về Tiếng Việt nên ngại tranh luận, ngại trình
bày các vấn đề khó nói, sợ bị các bạn cười.
Học sinh DTTS tư duy trực quan hình ảnh tốt, tư duy trừu tượng logic yếu.
Học sinh DTTS thường tồn tại kiểu tư duy kinh nghiệm; yếu về tư duy lí luận,
tư duy sáng tạo, tư duy khoa học.
Những đặc điểm về tư duy chi phối tồn bộ q trình nhận thức của các em,
tác động mạnh mẽ tới các thuộc tính tâm lí và trạng thái tâm lí, trong giáo dục giáo
viên cần giúp các em tư duy lí luận, tư duy khoa học thông qua các hoạt động.
1.4 Đặc điểm về trí nhớ
Học sinh DTTS có một số đặc điểm về ghi nhớ sau:
Ghi nhớ máy móc chiếm ưu thế, các em ghi nhớ một cách rời rạc, thiếu logic
với nhau. Để khắc phục nhược điểm này GV phải kiên trì, mỗi vấn đề giáo dục yêu
cầu các em nhớ mình phải làm cái gì, dựa vào đâu để làm được, làm thế nào để
không vi phạm kỷ luật.
Khả năng tái hiện không tốt. Biểu hiện là do các em trình bày lại vấn đề đã
các em đã đọc là rất khó khăn. Vậy để giúp học sinh tái hiện nhanh chóng giáo viên

10


cần hướng dẫn học sinh có thói quen truy bài, trao đổi bài thường xuyên, phát biểu
trước đám đông…
1.5 Đặc điểm về tình cảm:
Học sinh DTTS có những đặc điểm về tình cảm như sau:
Tình cảm của các em là chân thực, mộc mạc, u ghét rõ ràng, khơng có hiện
tượng quanh co, lèo lái hoặc khéo léo che đậy những tình cảm của mình. Tình cảm
của các em rất thầm kín.
Các em học sinh rất gắn bó với gia đình, làng bản, q hương. Hầu hết các
em khơng muốn xa gia đình. Khi phải đi học ở trường PTDTNT THCS các em rất
nhớ nhà, nhiều khi khóc cả tuần.

Tình cảm bạn bè của các em học sinh DTTS rất độc đáo, thân nhau như anh
em, bảo vệ nhau đến cùng. Bạn nghỉ học cũng phải nghỉ học theo.
Các em rất ưa tình cảm và giải quyết mọi vấn đề bằng tình cảm. Một em gái
dân tộc nói: “Khi giáo viên mắng, em thấy buồn và không muốn học nữa”
Sự phát triển cơ thể của thiếu niên diễn ra mạnh mẽ nhưng không cân đối. Sự
hoạt động tổng hợp của các tuyến nội tiết quan trọng nhất (tuyến yên, tuyến giáp
trạng, tuyến thượng thận) tạo ra nhiều thay đổi trong cơ thể trẻ, trong đó sự nhảy vọt
về chiều cao và sự phát dục.
Là cán bộ quản lí, giáo viên công tác ở trường PTDTNT THCS cấp huyện,
việc hiểu những đặc điểm tâm lí của học sinh THCS người DTTS là rất cần thiết.

11


Nắm được những đặc điểm tâm lí của học sinh THCS người DTTS giúp cho
giáo viên lựa chọn được những phương pháp giáo dục thích hợp với từng đối tượng
học sinh dân tộc, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, nâng
cao được chất lượng và hiệu quả giáo dục ở trường PTDTNT THCS đặc biệt là giáo
dục kỷ luật tích cực.
2. Thực trạng về cách giáo dục kỷ luật của một số giáo viên.
Khi chưa nắm biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực nếu có học sinh vi phạm
các quy định, quy tắc của lớp, của trường thì có một số giáo viên trong trường
thường dùng biện pháp trừng phạt thân thể bao gồm: trừng phạt về thể xác (đánh,
véo, dùng vật để đánh, kéo tai, giật tóc, buộc học sinh phải ở trong một tư thế không
thoải mái (quỳ, úp mặt vào tường…) và trừng phạt về tinh thần (la mắng, nhiếc móc,
hạ nhục, làm cho xấu hổ, chửi rủa làm cho khó xử…)
Trừng phạt về thân thể hay trừng phạt tinh thần đều không phải là giáo dục kỷ
luật, trừng phạt làm đánh mất sự tự tin của học sinh, giảm ý thức kỷ luật và khiến
cho học sinh khơng thích, thậm chí căm ghét trường học.
Trừng phạt thân thể là việc làm đánh mất danh dự của học sinh, có thể để lại

những vết sẹo trong tâm hồn của học sinh, khiến các em ln có thái độ thù địch.
Ảnh hưởng của trừng phạt đối với hành vi đạo đức lối sống của học sinh
DTTS:
+ Việc giáo viên trừng phạt thân thể đối với học sinh vơ tình đem tới cho trẻ
một thông điêp sai lầm, rằng cứ dùng bạo lực là có thể giải quyết hết mọi việc. Từ

12


đó trẻ bắt chước cách làm của người lớn rồi dùng bạo lực để giải quyết các bất đồng
của mình với người khác.
+ Việc trừng phạt thân thể có xu hướng nuôi dưỡng thái độ thù địch, hung hăng,
trái ngược với ý thức kỷ luật tự giác. Đôi khi do q dạn địn, trẻ sẽ trở nên chai lì.
Bướng bỉnh, khó bảo, thậm chí chống đối.
+ Việc trừng phạt thân thể phá hủy mối quan hệ quan tâm, gắn bó, tin tưởng
giữa giáo viên và học sinh. Có trẻ vì thế mà oán hận thù ghét người lớn, làm phản lại
quá trình phát triển về mặt đạo đức, ảnh hưởng đến mối quan hệ thầy trị, từ đó sẽ bị
mất niềm tin.
+ Trừng phạt thân thể làm giảm lòng tự trọng của trẻ, kích thích sự giận dữ,
chống đối và đẩy các em tới chỗ muốn chạy trốn khỏi môi trường giáo dục, tệ hại
hơn là nó gián tiếp dạy học sinh có thể giải quyết vấn đề bằng bạo lực.
Chúng ta hãy đọc những tâm sự dưới đây của học sinh:
“Em rất sợ bị trừng phạt thân thể, em thật sự không tưởng tượng nổi một kiểu
giáo dục như thế”.
“Có một điều em rất ghét ấy là bị đánh. Việc này làm em không muốn đi học
nữa”
“Việc đánh, mắng đã quá quen thuộc với chúng em, lúc đó em cảm thấy chán
đời, buồn và muốn tìm bạn bè để tâm sự”

13



“Mỗi ngày của em như sống trong địa ngục, những lúc đó em chỉ muốn bỏ học.
Khi viết thư này thì các bạn em đã bỏ học rồi vì khơng chịu nổi sự mỉa mai và đánh,
mắng của thầy cô giáo”.
Qua những tâm sự trên chúng ta thấy rằng GDKLTC là phương pháp giáo dục
tối ưu nhất hiện nay.
Trước đây, đặc biệt năm học 2017 – 2018 do chưa áp dụng phương pháp
GDKLTC nên tình trạng học sinh tại trường bỏ học và chuyển trường tương đối
nhiều cụ thể tính đến tháng 2 năm 2018 có 6 HS chuyển trường, 3 Hs bỏ học.
III. Các giải pháp đã tiến hành:
1. Quan tâm đến những khó khăn của học sinh DTTS.
Những vấn đề về hành vi có thể khiến học sinh DTTS gặp khó khăn trong học
tập và những khó khăn trong học tập có thể gây ra những vấn đề về hành vi.
Khi có học sinh vi phạm giáo viên luôn quan tâm đến những vấn đề thực tế mà
các em phải đối mặt trong cuộc sống. Đây thường là những vấn đề có liên quan đến
mơi trường, hồn cảnh sống của các em, những khó khăn trong học tập (học yếu,
mắt kém, khó khăn về nghe, khó khăn về sử dụng Tiếng Việt) những vấn đề về ở gia
đình (hồn cảnh kinh tế, cha mẹ bất hịa, ly hơn…) những bức xúc khi các em bị tổn
thương và bị hiểu lầm hay bị đối xử tàn tệ (bị chế nhạo, xúc phạm, bị bắt nạt, bị bóc
lột, hay lạm dụng) Nhiều khi chỉ vì muốn nhanh chóng chấn chỉnh thái độ và cách
cư xử của học sinh mà giáo viên bỏ qua việc tìm hiểu “cốt lõi” của vấn đề.

14


2. Tăng cường sự tham gia của học sinh DTTS trong hoạt động xây dựng
nội quy lớp, trường học.
Biện pháp này nhấn mạnh ý nghĩa quan trọng của việc cho học sinh DTTS
tham gia vào quá trình ra quyết định trong lớp học. Cụ thể là việc tham gia xây dựng

nội quy lớp, quy định chế độ khen thưởng và xử phạt, học sinh tham gia giám sát và
thực hiện nội quy thông qua tổ chức cho các em cảm thấy có trách nhiệm và thực
hiện kỷ luật một cách tự giác hơn, giáo viên không cần nhắc nhở và tránh được
những sự cố trong lớp học.
Sau khi đã tổ chức hoạt động này, nội quy do học sinh xây dựng nói chung
đều có nội dung phù hợp với quy định chung của ngành và nhà trường, nhưng với
ngôn ngữ của học sinh DTTS nên gần gũi với các em hơn và các em chấp nhận một
cách dễ dàng và tự nguyện hơn. Khơng chỉ vậy, thơng qua q trình tham gia xây
dựng nội quy (Nội quy trường, lớp, nội quy ký túc xá, nội quy nhà ăn…), để giúp
học sinh rèn luyện cho mình khả năng bày tỏ suy nghĩ của bản thân, biết đưa ra các
quyết định, phát huy tinh thần tập thể và tinh thần trách nhiệm của các em.
3. Xây dựng tập thể lớp
Việc xây dựng một tập thể lớp học tốt, tạo ra mối quan hệ thân thiện, cảm
thơng và gắn bó giữa giáo viên và học sinh trong quá trình giáo dục. Một tập thể lớp
tốt là môi trường lý tưởng để học sinh học tập và phát triển nhân cách, là một tập thể
hướng tới hoạt động dựa trên các giá trị như: Tơn trọng, u thương, giúp đỡ lẫn
nhau, đồn kết, có tinh thần trách nhiệm, biết cách giải quyết các xung đột khơng
bằng bạo lực… Học sinh DTTS có thể học từ một tập thể lớp tốt những bài học đạo
đức qua tấm gương tốt của giáo viên và của bạn trong lớp học. Trong tập thể, học
sinh có cơ hội suy nghĩ, cảm xúc của mình về các nguyên tắc đạo đức với sự khuyến
15


khích, cảm thơng và tơn trọng của thầy cơ và các bạn. Trong tập thể lớp đó khơng có
trừng phạt thân thể và học sinh DTTS học cách giải quyết xung đột bằng cách thức
không bạo lực.
4. Các biện pháp tuyên truyền giáo dục kỷ luật tích cực tới giáo viên, phụ
huynh:
+ Tổ chức tuyên truyền vận động
Tuyên truyền, vận động là một trong những biện pháp quan trọng để cán bộ

quản lý giáo dục tác động đến nhận thức của giáo viên. Công tác tuyên truyền, vận
động càng rộng rãi, thường xuyên bằng nhiều hình thức phong phú như treo panô,
khẩu hiệu, tờ rơi sẽ giúp giáo viên thay đổi nhận thức trong thời gian sớm nhất.
+ Cung cấp sách báo, tài liệu:
Thường xuyên cung cấp sách báo, tài liệu có nội dung liên quan đến
GDKLTC giúp cho giáo viên thay đổi nhận thức của mình. Thơng qua nguồn thơng
tin này, giáo viên tự học hỏi và tích lũy kinh nghiệm giao dục học sinh mà khơng
dùng hình phạt.
+ Tổ chức các lớp tập huấn:
Các lớp tập huần, hội thảo luôn mang lại cho giáo viên những ý tưởng hay.
Lãnh đạo nhà trường thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, tập huấn để giáo viên
nhận thức được mục đích việc sử dụng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực, giúp
họ chọn lọc, sáng tạo những hình thức giáo dục phù hợp với đối tượng học sinh lớp
mình.
16


+ Xây dựng cơ chế khuyến khích việc thực hiện các biện pháp giáo dục tích
cực
Nhà trường có cơ chế cụ thể trong việc thực hiện các biện pháp giáo dục tích
cực. Cơ chế này được xây dựng trên cơ sở thống nhất của Hội đồng sư phạm bao
gồm đầy đủ các nội dung như kiểm tra giám sát việc thực hiện, khen thưởng, tôn
vinh những giáo viên thực hiện tốt, kỷ luật nghiêm khắc những giáo viên vi phạm
nội quy. Việc nhà trường thực hiện tốt cơ chế này sẽ đảm bảo tất cả học sinh để được
hưởng lợi ích của biện pháp giáo dục tích cực.
+ Tuyên truyền tới phụ huynh:
Tổ chức tuyên truyền cho phụ huynh về GDKLTC thông qua các buổi họp
phụ huynh đầu năm, kết thúc học kỳ I va cuối năm.
Mời phụ huynh tham gia vào q trình thực hiện. Ví dụ: Lấy ý kiến của phụ
huynh đóng góp cho nội quy lớp. trường học để phụ huynh nắm được và phối hợp

với nhà trường trong việc theo dõi, giám sát thực hiện.
Mời phụ huynh tham gia vào các hoạt động tập thể do nhà trường, lớp tổ chức.
IV. Tính mới của giải pháp
1. Đối với giáo viên:
Tính mới của giải pháp GDKLTC đối với giáo viên thể hiện qua các tiêu chí
sau:
1.1 Thay đổi cách cư xử trong lớp học:

17


Trước đây một số giáo viên thường xử lý sai phạm của học sinh bằng hình thức
trừng phạt như mắng, nhiếc, sỉ nhục, đánh đập … Điều đó có thể giúp mang lại sự
sửa đổi tức thì của học sinh nhưng để lại trong tâm hồn học sinh sự tổn thương về
thể xác và tinh thần.
Khi áp dụng biện pháp Giáo dục kỷ luật tích cực chúng ta đã thay đổi cách xử
lý sai phạm của học sinh. Cần xử lý nghiêm khắc, với thái độ động viên khuyến
khích nhằm giúp học sinh có hành vi và thái độ ứng xử đúng đắn . Nhóm biện pháp
này nhấn mạnh ý nghĩa quan trọng của những quy tắc rõ ràng và nhất quán, niềm tin
vào sự tiến bộ của sinh. Việc xử lý những sai phạm một cách rõ ràng, dứt khốt, sự
động viên, khuyến khích và làm gương trong cách cư xử. Nguyên tắc là thay chê bai
bằng khen ngợi.
1.2 Xây dựng nguyên tắc rõ ràng và nhất quán:
Nguyên tắc cơ bản của việc thay đổi cách cư xử nhằm duy trì kỷ luật ở lớp học,
thơng qua cách cư xử là xây dựng được những quy tắc rõ ràng và đảm bảo học sinh
hiểu được vì sao cần có những quy tắc ấy.
Việc xây dựng các quy tắc cần đảm bảo hướng tới những điều kiện tốt đẹp mà
giáo viên mong đợi ở học sinh của mình. Những mong đợi về mặt tư cách đạo đức
và học tập. Học sinh sẽ cố gắng đạt được điều giáo viên mong đợi và thực hiện các
quy tắc tốt hơn khi các em có ý thức được rằng giáo viên thực sự tin tưởng vào khả

năng của các em và các quy tắc đề ra phù hợp với lòng tin ấy.
1.3 Khuyến khích động viên tích cực.

18


Khuyến khích động viên tích cực để nhấn mạnh tầm quan trọng của việc khen
ngợi, động viên khi học sinh có hành vi tích cực. Giáo viên vận dụng tốt các biện
pháp thay đổi cách cử xử, ít khi phải dùng đến biện pháp xử lý sai phạm, vì mọi
hành vi tiêu cực đã được ngăn chặn trước khi xảy ra. Có hai điều quan trọng khiến
giáo viên nên sử dụng biện pháp khen ngợi, động viên tích cực. Thứ nhất, những học
sinh có hành vi tốt được khen ngợi, khuyến khích vậy các em tiếp tục hành động như
vậy. Thứ hai, những hành động hoặc hành vi tiêu cực được ngăn ngừa.
1.4 Làm gương trong cách cư xử
Làm gương trong cách cư xử có ý nghĩa hết sức quan trọng: Giáo viên là tấm
gương mẫu mực cho học sinh về tư cách đạo đức. Học sinh học và làm theo những
gì các em thấy từ cuộc sống và từ những thầy cô trong trường. Giáo viên trong
trường không dùng bạo lực dẫn đến khơng có học sinh sử dụng bạo lực. Giáo viên
cư xử một cách nhẹ nhàng, có lòng khoan dung, nhẫn nại và học sinh đã học theo
cách cư xử này.
2. Đối với học sinh:
Tính mới của Giáo dục kỷ luật tích cực trong việc giáo dục đạo đức lối sống
cho học sinh là:
+ Dạy học sinh tự hiểu hành vi của mình, tự có các sáng kiến và có trách
nhiệm đối với sự lựa chọn của mình, biết tơn trọng mình và tơn trọng người khác.
Nói cách khác giúp học sinh có một q trình phát triển tư duy và có các hành vi tích
cực có thể ảnh hưởng lâu dài đến cả cuộc đời con người.
+ Gây dựng mối quan hệ tôn trọng giữa giáo viên và học sinh.
19



+ Dạy cho học sinh những kỷ năng sống mà các em sẽ cần trong suốt cả cuộc
đời.
+ Làm tăng sự tự tin và khả năng xử lý các tình huống khó khăn trong học tập
và cuộc sống của các em.
+ Dạy cho học sinh biết cách cư xử nhã nhặn, không bạo lực, tôn trọng bản
thân, biết thông cảm và tôn trọng quyền của người khác.
Khi giáo viên áp dụng các biện pháp GDKLTC, học sinh không cảm thấy bị
xúc phạm dẫn đến không chán nản, GDKLTC giúp cho việc tạo ra mối quan hệ thân
thiết giữa giáo viên và học sinh, học sinh và học sinh, bố mẹ và con cái.
V. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm
Sau khi nghiên cứu đề tài Giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh dân tộc
thiểu số, bản thân đã hướng dẫn giáo viên vận dụng đề tài vào việc giáo dục cho học
sinh dân tộc thiểu số trường PTDTNT THCS Krông Ana từ năm hoc 2018 - 2019 đã
đạt được các kết quả:
Thứ nhất: Giáo viên trong trường không dùng bạo lực dẫn đến khơng có học
sinh sử dụng bạo lực. Giáo viên cư xử một cách nhẹ nhàng, có lịng khoan dung,
nhẫn nại và học sinh đã học theo cách cư xử này.
Thứ hai: Học sinh tự hiểu hành vi của mình, tự có các sáng kiến và có trách
nhiệm đối với sự lựa chọn của mình, biết tơn trọng mình và tơn trọng người khác.
Thứ ba: Tỷ lệ học sinh chuyển trường và bỏ học giảm một cách rỏ rệt cụ thể:
Cuối tháng 2 năm 2018 có 6 HS chuyển trường, 3 HS bỏ học. Cuối tháng 2 năm
2019 khơng có HS chuyển trường, khơng có HS bỏ học.

20


Ngồi ra vận dụng tốt “Giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh dân tộc
thiểu số tại trường PTDTNT THCS huyện Krơng Ana ” cịn giúp thầy trị gần gũi
nhau hơn, thân thiện hơn. Nhằm góp phần khơng nhỏ vào sự hình thành cơng việc

thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” mà
ngành đã đề ra trong những năm qua.
Phần thứ ba: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I.

Kết luận:

Để thực hiện mục tiêu này, một trong các hoạt động của đề tài là tập huấn,
tuyên truyền vận động giáo viên các trường DTNT chấm dứt sử dụng các hình thức
trừng phạt thân thể và tinh thần học sinh, khuyến khích áp dụng các biện pháp giáo
dục kỷ luật trong việc quản lý lớp học và giảng dạy hàng ngày.
Qua một thời gian áp dụng tại trường, thông tin phản hồi cho thấy việc áp
dụng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực đã mang lại những thay đổi tích cực
trong nhà trường đó là giảm thiểu các hiện tượng giáo viên mắng, trách phạt học
sinh, tạo ra bầu khơng khí cởi mở thân thiện, cải tiến mối quan hệ thầy trò; học sinh
trở nên ngoan hơn, có ý thức kỷ luật tốt hơn, dẫn tới kết quả học tập tốt hơn. Nếu
thầy cơ giáo nào tâm huyết thì đề tài này áp dụng được vào các trường THCS có
nhiều học sinh dân tộc thiểu số. Ngoài ra nếu nghiên cứu thêm tâm sinh lý của lứa
tuổi học sinh THCS thì đề tài sẽ áp dụng được vào các trường THCS. Trong q
trình nghiên cứu và vận dụng đề tài sẽ có bất cập, bởi vậy tơi muốn lắng nghe ý kiến
đóng góp của q thầy cơ giáo và bạn bè đồng nghiệp. Rất mong ý kiến phản hồi.
II.

Kiến nghị
21


Một sáng kiến kinh nghiệm có thể áp dụng được cho nhiều năm và cũng có
thể nhiều năm mới có một sáng kiến kinh nghiệm, do vậy tôi đề nghị các cấp của
ngành Giáo dục và Đào tạo nên nghiên cứu và giải quyết hai vấn đề sau:

+ Vấn đề thứ nhất: Khi một sáng kiến kinh nghiệm có giải cao nên tổ chức
thành chuyên đề để áp dụng và nhân rộng.
+ Vấn đề thứ hai: Khi một sáng kiến kinh nghiệm có giải cao nên cho tác giả
đó được bảo lưu từ 1 – 2 năm. Nếu một năm viết một sáng kiến kinh nghiệm thì hiệu
quả khơng cao.
Krơng Ana, ngày 20 tháng 2 năm 2019
Người viết

Võ Đại Luân

Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
22


23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
1

Tên sách
Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư

Tên tác giả


NXB

Lê Văn Hồng

Hà Nội

Hà Đức

Giáo

phạm
2

Một số đặc điểm tâm lý của HSDT cấp
THCS

dục

3

Giáo trình tâm lý học đại cương

4

Nghiên cứu về chuyển tiếp từ Tiểu học
lên THCS của trẻ em người DTTS

24


Nguyễn X Thức

Hà Nội

UNCEF

Giáo
dục


Trang bia.doc

25


×