Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Các hình thức trả lương tại 1 doanh nghiệp liên hệ thực tiễn hình thức trả lương tại công ty cổ phần nhà khung thép và thiết bị công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.07 KB, 16 trang )

Đề tài: Các hình thức trả lương tại 1 doanh nghiệp. Liên hệ thực tiễn hình thức trả
lương tại Cơng ty Cổ phần Nhà khung thép và thiết bị công nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện nên kinh tế thị trường hiện nay, đứng trước sự bùng nổ về kinh tế cùng
với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp và do nhu cầu xã hội ngày càng đa
dạng đòi hỏi các doanh nghiệp phải củng cố và hoàn thiện hơn nếu muốn tồn tại và
phát triển.
Trong hoạt đọng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , tiền lương là một yếu tố quan
trọng của chi phí sản xuất , nó có quan hệ trực tiếp và tác động nhân quả đối với lợi
nhuận của doanh nghiệp. Đối với các chủ doanh nghiệp , tiền lương là một yếu tố của
chi phí sản xuất mà mục đích của chủ doanh nghiệp là lợi nhuận . Cịn đối với người
lao động tiền lương có chức năng đảm bảo cuộc sống của họ , đồng thời nó cịn được
sử dụng để khuyến khích tinh thần thúc đẩy người lao động làm việc hăng hái , tích
cực hơn làm tăng năng xuất lao động. Khi năng suất lao động tăng thì lợi nhuận của
doanh nghiệp tăng từ đó lợi ích của người cung ứng sức lao động cũng sẽ.
Hơn nữa khi lợi ích của người lao động được đảm bảo bằng mức lương thỏa đáng sẽ
tạo ra sự gắn kết giữa người lao động với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp , xóa
bỏ đi sự ngăn cách giữa người sử dụng lao động với người lao động làm cho người lao
động có trách nghiệm hơn với hoạt động của doanh nghiệp
Ngược lại khi lợi ích của người lao động không được đảm bảo dẫn đến nguồn nhân sự
bị giảm sút về cả số lượng lẫn chất lượng . Khi đó năng xuất lao động cũng giảm và lợi
nhuận cũng giảm theo.
Thêm vào đó để kích thích hơn nữa sự tích cực và hưng phấn của người lao động ,
doanh nghiệp khơng thể khơng tính đến những khoản tiền thưởng xứng đáng với công
sức bỏ ra của người lao động.
Từ đó có thể cho thấy tất cả các hoạt động liên quan đến chi phí lương đều có vai trị
quan trọng .Bởi nó khơng chỉ góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn
làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường .
Với những vấn đề cấp thiết trên , là sinh viên kinh tế , bằng những kiến thức đã học ở
trường và ngồi xã hội, nhóm chúng tơi muốn trình bày những quan điểm của mình về


nó thơng qua tình hình thực tế tại Công ty cổ phần Nhà khung thép và thiết bị cơng
nghiệp Luxury Invest Việt Nam. Mục đích chọn đề tài đề là để tìm hiểu Cơng ty đã xây
dựng được hệ thống tiền lương hợp lý chưa , có thể làm người lao động gắn bó với
cơng ty không


Đó chính là những lý do để chúng tơi chọn đề tài “ Các hình thức trả lương tại cơng ty
cổ phần nhà khung thép và thiết bị công nghiệp Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung vào các hình thức trả lươn, trả thưởng tại cơng ty Công ty cổ phần nhà
khung thép và thiết bị công nghiệp Việt Nam.
Đồng thời mong cùng công ty nghiên cứu hồn thiện , nâng cao hiệu quả của cơng tác
trả lương , trả thưởng tại công ty
3.Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào các hình thức trả lương , trả thưởng tại Công ty cổ phần nhà
khung thép và thiết bị công nghiệp Việt Nam các số liệu thu thập từ phịng kế tốn ,
phịng điều phối và phịng nhân sự của công ty
4. Phương pháp nghiên cứu
Với mục tiêu trên , đề tài được phân tích, phát triển dựa trên các phương pháp nghiên
cứu sau :
- Phương pháp thu thập số liệu và phân tích số liệu
-Đồng thời tham khảo ý kiến từ các nhân viên trong công ty cũng như được sự hướng
dẫn từ giảng viên bộ môn


PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG
1.1.

Một số khái luận cơ bản
Hiện cịn có nhiều quan điểm, nhận thức và hiểu không thống nhất về tiền

lương ở Việt Nam.
Điều 90, Bộ luật Lao động (sửa đổi) năm 2012 ghi rõ: "Tiền lương là
khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công
việc theo thỏa thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức
danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác". Văn kiện Đại hội XI của
Đảng ghi: “Tiền lương, tiền công phải được coi là giá cả sức lao động, được
hình thành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước”.
Hay “Tiền lương là khoản mà người lao động nhận được khi họ đã hoặc
sẽ hồn thành cơng việc nào đó, mà cơng việc đó khơng bị pháp luật ngăn
cấm”.
Mặc dù có rất nhiều khái niệm khác nhau nhưng ta thấy rõ:
Tiền lương là giá cả của lao động, lao động trong kinh tế thị trường là
một loại hàng hóa đặc biệt, do đó phải phù hợp với quy luật giá trị, cung cầu và
cạnh tranh đối với hàng hóa này. Cũng do tính chất đặc biệt nên tiền lương
được pháp luật quy định và bảo vệ.
Gía cả lao động cũng như các hàng hóa khác trên thị trường đều được
xác định trên cơ sở thỏa thuận giữa người mua (người sử dụng lao động) và
người bán (người lao động). Do đó có thể đưa ra khái niệm như sau:
Tiền lương là giá cả của lao động, được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa
người lao động và người sử dụng lao động dựa trên năng suất, chất lượng, hiệu
quả lao động mà người lao động tạo ra tính đến quan hệ cung cầu về lao động

-

trên thị trường và tuân thủ pháp luật của nhà nước.
1.2. Các hình thức trả lương
1.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Khái niệm: Là hình thức trả lương cho người lao động được tính trên cơ sở thời gian
làm việc thực tế và trình độ thành thạo nghề nghiệp của họ.
Hình thức này áp dụng cho những người làm công tác quản lý, đối với công

nhân trực tiếp sản xuất chỉ áp dụng cho những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ
yếu hoặc những công việc không thể tiến hành định mức một cách chính xác, chặt chẽ.
Để trả lương theo thời gian căn cứ vào 3 yếu tố: Ngày công thực tế của người
lao động, đơn giá tiền lương tính theo ngày công và hệ số tiền lương (hệ số cấp bậc
cơng việc).
- Có 2 chế độ trả lương theo thời gian
• Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn:


Tiền lương theo thời gian giản đơn là tiền lương mà mỗi người lao động nhận được do
mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định.
Cơng thức:
Trong đó: TLt : Tiền lương người lao động nhận được
ĐGt : Đơn giá theo thời gian (1 ngày)
Tiền lương theo thời gian có thể trả theo 3 cách: Lương giờ, lương ngày, lương tháng.
• Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng:
Tiền lương theo thời gian có thưởng là tiền lương trả cho người lao động được kết hợp
giữa thời gian giản đơn và những khoản tiền thưởng do đạt hoặc vượt các chỉ tiêu về
số lượng và chất lượng đã quy định.
Cơng thức:
Trong đó:
+ TLtt : Tiền lương theo thời gian có thưởng
+ TLt : Tiền lương theo thời gian giản đơn
 Trả lương theo thời gian có thưởng có ưu điểm so với thời gian giản đơn. Hình
thức này sẽ khuyến khích người lao động nhiệt tình, hăng say trong cơng việc.
1.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
 Khái niệm: Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người
lao động hay tập thể người lao động dựa trên số lượng, chất lượng sản phẩm hay

-


cơng việc mà họ hồn thành.
Có 5 hình thức trả lương theo sản phẩm:
Trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân, tập thể

+ Trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân


Khái niệm: là hình thức trả lương trực tiếp cho cá nhân người lao động dựa trên
số lượng sản phẩm đảm bảo yêu cầu chất lượng theo quy định và đơn giá tiền



lương trên một sản phẩm.
Cơng thức:
TLsp = ĐGsp x Qt
Trong đó:
TLsp: tiền lương trả cho người lao động
Qt: số lượng sản phẩm sản xuất đạt yêu cầu chất lượng theo quy định
ĐGsp: Đơn giá sản phẩm- là số tiền quy định để trả cho NLĐ khi sản xuất ra một
sản phẩm đảm bảo chất lượng

MLcv: Mức lương gắn với cấp bậc công việc .
MLcv = HSL x MLTT hoặc MLcv = (HSL + PC) x MLTT
Msl: Mức sản lượng
Mtg: Mức thời gian
+ Trả lương sản phẩm trực tiếp tập thể
• Khái niệm: Là hình thức trả lương căn cứ vào số lượng sản phẩm hay công
việc mà một tập thể NLĐ đã hoàn thành và đơn giá tiền lương của một đơn vị
sản phẩm hay một đơn vị công việc trả cho tập thể.



• Cơng thức:
TLtt = ∑ĐGtti x SPtti
Trong đó:
TLtt : Tổng tiền lương thực tế tập thể nhận được
SPtti: Số lượng sản phẩm i do nhóm cơng nhân chế tạo đảm bảo chất
lượng
ĐGtti: Đơn giá tiền lương cho cả tổ (nhóm).
Cơng thức xác định đơn giá tiền lương cho cả tổ (nhóm) như sau:
hoặc
Trong đó:
: tổng mức lương cấp bậc cơng việc
: mức sản lượng tập thể
: mức thời gian tập thể
- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
• Khái niệm: Là hình thức trả lương cho cơng nhân phụ, làm những cơng việc
phục vụ cho cơng nhân chính như sửa chữa máy trong các phân xưởng điện,
phân xưởng dệt, điều hành máy trong các phân xưởng cơ khí…
• Cơng thức:
TLt = ĐGf x Qt
Trong đó:
TLt: Tiền lương thực tế của lao động phụ
ĐGf: Đơn giá sản phẩm của lao động phụ
Qt : sản lượng thực tế của lao động chính
Đơn giá sản phẩm của lao động phục tính như sau:
ĐGf = L : (Mfv x Qo)
Trong đó:
L: Mức lương cấp bậc của lao động phụ
Mfv : Mức phục vụ của lao động phụ

Qo: Mức sản lượng của lao động chính
- Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng
• Khái niệm: Là sự kết hợp giữa trả lương theo sản phẩm và chế độ thưởng hồn
thành vượt mức cơng việc
• Cấu trúc: Tiền lương được trả theo chế độ này gồm 2 phần:
- Phần trả lương theo đơn giá cố định cho sản phẩm thực tế đã hoàn thành
- Phần tiền thưởng dựa vào mức độ sản lượng đã hoàn thành vượt mức trong thực
tế và tỷ lệ % tiền thưởng quy định cho sự hoàn thành một mức chỉ tiêu.
• Cơng thức tính lương theo sản phẩm có thưởng được xác định như sau:
Lth = L +
Trong đó:
Lth : Tiền lương theo sản phẩm có thưởng
L: tiền lương sản phẩm với đơn giá cố định


h: tỷ lệ % hoàn thành vượt mức sản phẩm được tính thưởng
m: tỷ lệ % tiền thưởng
- Hình thức trả lương khốn
• Trả lương khốn thường áp dụng đối với những cơng việc mang tính chất tổng
hợp
• Tồn bộ khối lượng công việc sẽ được giao cho công nhân hồn thành trong
một khoảng thời gian nhất định
• Tiền lương sẽ được trả theo nhóm dựa vào kết quả của cả nhóm
• Xác định đơn giá tùy theo đối tượng của lương khoán:
+ Đối tượng nhận khoán là cá nhân: Đơn giá được xác định như hình thức trả
lương sản phẩm cá nhân.
+ Đối tượng nhận khoán là tập thể: Đơn giá được xác định như hình thức trả
lương sản phẩm tập thể.
-


Trả lương theo sản phẩm lũy tiến

+ Áp dụng ở những khâu có ảnh hưởng trực tiếp đến tồn bộ q trình sản xuất.
+ Cấu trúc: tiền lương của người lao động gồm:
• Tiền lương theo đơn giá cố định: đối với những sản phẩm trong phạm vi kế
hoạch (hoặc hồn thành kế hoạch).
• Tiền lương trả theo đơn giá lũy tiến (Là đơn giá cố định nhân với tỷ lệ tăng đơn
giá) đối với những sản phẩm vượt mức kế hoạch.
 Công thức:
TLtt = (ĐGcđ x Q1) + ĐGcđ x K x (Q1 – Q0)
= ĐGcđ x Q1 + ĐGlt x (Q1 – Q0)
Trong đó:
TLtt: Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến
ĐGcđ: Đơn giá cố định
ĐGlt: Đơn giá lũy tiến
Q1: Sản lượng thực tế đạt được
Q0: Sản lượng đạt mức khởi điểm
K: Tỷ lệ tăng thêm so với đơn giá cố định
 Hình thức trả lương này có ưu điểm là khuyến khích người lao động vượt mức
sản lượng quy định, vì vượt mức sản lượng càng cao thì đơn giá càng cao. Tuy
vậy, do sự phức tạp trong việc xác định mức tiết kiệm chi phí cố định nên hiệu
quả của hình thức trả lương này không phát huy hết tác dụng, dễ làm cho tốc
độ tăng tiền lương nhanh hơn tốc độ tăng năng suất lao động của người lao
động.
1.2.3. Hình thức trả lương hỗn hợp


Hình thức trả cơng theo sản phẩm hỗn hợp là sự kết hợp giữa hình thức trả
lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm, áp dụng hình thức trả
lương này

tiền lương trả cho người lao động được chia thành hai bộ phận:
Phần lương cứng: Phần này tương đối ổn định nhằm đảm bảo mức thu nhập tối
thiểu cho người lao động, ổn định đời sống của người lao động và gia đình họ. Bộ
phận này sẽ được quy định theo bậc lương cơ bản và ngày công làm việc thực tế mỗi
tháng
Phần lương biến động: Tùy theo năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động của
từng cá nhân người lao động và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.4. Trả lương trong một số trường hợp đặc biệt:
- Trả lương khi sản phẩm làm ra không đảm bảo chất lượng
Khi người lao động làm ra sản phẩm khơng đảm bảo chất lượng thì:
• Trường hợp do nguyên nhân khách quan như thời tiết, nguyên vật liệu, kỹ thuật
thiết bị… thì tùy chất lượng sản phẩm và tùy từng trường hợp cụ thể mà người
lao động được trả đủ hoặc với tỷ lệ nhất định.
• Nếu lỗi của người lao động gây nên thì tùy từng trường hợp mà người lao động
được trả một phần hoặc khơng được trả lương.
• Do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc do vi phạm kỷ luật lao động thì ngồi việc
khơng được trả lương hoặc trả lương ít, người lao động có thể phải bồi thường
thiệt hại về nguyên vật liệu.
- Trả lương khi ngừng việc
Trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được hưởng lương như sau:
• Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động phải được trả đủ tiền
lương.
• Do nguyên nhân khách quan như sự cố về điện, nước, kỹ thuật, máy móc hoặc
những nguyên nhân bất khả kháng mà phải ngừng việc thì tiền lương do hai bên
thỏa thuận, nhưng khơng được thấp hơn mức tối thiểu.
• Trường hợp do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương,
những người lao động khác trong cùng một đơn vị phải ngừng việc trả lương
theo mức do hai bên thỏa thuận, nhưng không được thấp hơn mức lương tối
thiểu
- Trả lương khi người lao động nghỉ chế độ theo quy định của pháp luật

• Trong thời gian nghỉ lễ, tết và nghỉ hàng năm người lao động được hưởng
nguyên lương.


• Trong trường hợp nghỉ vì lí do thơi việc hoặc vì cơng việc mà người lao động
chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm thì được trả
lương những ngày chưa nghỉ.
• Cơng thức tính tiền lương cho người lao động nghỉ lễ, tết , nghỉ việc riêng như
sau:
Trong đó:
: Tiền lương nghỉ lễ, tết hoặc việc riêng
: Tiền lương tối thiểu theo quy định hiện hành của Nhà nước
: Hệ số tiền lương cơ bản của người lao động
: Tổng các hệ số phụ cấp của người lao động
- Trả lương khi đi học
• Trường hợp do nhu cầu công việc và yêu cầu của người sử dụng thì trong thời
gian đi học người lao động có thể hưởng nguyên lương hoặc theo tỷ lệ nhất
định do hai bên thỏa thuận.
• Trường hợp theo nguyện vọng các nhân, người lao động có thể được nghỉ việc
đi học nhưng khơng được hưởng lương thì do người sử dụng lao động và người
lao động thỏa thuận.
- Một số trường hợp khác
• Trả lương làm thêm giờ
• Trả lương trong thời gian người lao động nghỉ để điều trị tai nạn lao động
haowcj bị giam giữ, tạm giam hay tạm đình chỉ cơng việc.


PHẦN 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN NHÀ KHUNG THÉP VÀ THIẾT BỊ CƠNG NGHIỆP.
2.1. Giới thiệu về cơng ty cổ phần Cơng Ty Cổ Phần Nhà Khung Thép Và Thiết Bị

Công Nghiệp (SEICO JSC)
Công ty cổ phần nhà khung thép và thiết bị công nghiệp - SEICO là một doanh
nghiệp cung cấp chuyên nghiệp, trọn gói sản phẩm nhà thép tiền chế từ thiết kế, gia
cơng chế tạo đến lắp dựng hồn chỉnh cơng trình.
Cơng ty cung cấp các sản phẩm cơ khí phi tiêu chuẩn khác như: Cột antenna,
cơng trình thuỷ công, thiết bị lọc bụi, phễu nguyên liệu, giá hàng cơng nghiệp,… và
sản phẩm cơ khí cho thiết bị nâng hạ. Cơng ty có đội ngũ kỹ sư thiết kế với nhiều năm
kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế kết cấu thép cùng với những phần mềm tính tốn
kết cấu, thiết kế chuyên nghiệp theo các tiêu chuẩn Việt nam, Mỹ, úc, … như SAP,
Staad pro, ... Đặc biệt với phần mềm thiết kế chuyên dụng cho nhà thép tiền chế
Prevision Plus của Mỹ, và phần mềm thiết kế thi công kết cấu thép chuyên dụng
TEKLA, công ty luôn đảm bảo chất lượng sản phẩm thiết kế và sự kiểm sốt thiết kế
được thực hiện tối ưu. Ngồi ra với các dự án lớn liên quan đến nhiều lĩnh vực công
nghệ khác, công ty luôn hợp tác chặt chẽ với các viện nghiên cứu, công ty tư vấn,
trường Đại học Xây Dựng (NUCE) và các cơ quan có chuyên ngành liên quan.
SEICO luôn tự hào là Nhà cung cấp kết cấu thép hàng đầu Việt Nam với đầy đủ
năng lực để cạnh tranh và trúng thầu trong các dự án lớn trong nước và nước ngồi.
Các cơng trình mà SEICO đã thực hiện đều đáp ứng đầy đủ mọi yêu cầu về kỹ thuật,
chất lượng, mỹ thuật và tiến độ cùng với sự hợp lý về giá cả đã tạo ra sự n tâm và
hài lịng của khách hàng.
Thơng tin giới thiệu chung
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng việt: Công Ty Cổ Phần Nhà Khung Thép Và Thiết
Bị Công Nghiệp
Tên doanh nghiệp viết tắt: SEICO.,JSC
Tình trạng hoạt động :Đang hoạt động (đã được cấp GCN ĐKT)
Mã số doanh nghiệp: 0101378133
Ngày bắt đầu thành lập:01/07/2003
Người đại diện pháp luật: Phạm Đức Lâm
Chi cục thuế quản lý: Chi cục Thuế Quận Cầu Giấy
Địa chỉ trụ sở chính: Số 180, phố Hồng Ngân, Phường Trung Hồ, Quận Cầu Giấy,

Hà Nội
Lĩnh vực: Bán bn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
2.2. Thực trạng hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể của phịng thiết kế tại Cơng
ty Cổ Phần Nhà Khung Thép Và Thiết Bị Công Nghiệp.


-

Đối tượng áp dụng: Phịng thiết kế
Số Lượng: 9 người
Hình thức trả lương áp dụng: trả lương theo sản phẩm tập thể
Các hệ số liên quan
 Hệ số trách nhiệm

 Hệ số hiệu quả công việc

 Hệ số mức độ công việc


 Cấp cơng trình:

 MỨC PHẠT SAI LỖI THIẾT KẾ SẢN XUẤT


Công ty trả lương cho nhân viên theo công thức như sau:
Trong đó:

Lgiữ lại = 10% x
 Điểm sản lượng của 9 nhân viên trong tháng 7 năm 2020
S NGƯỜI THỰC

T
HIỆN
T

CHỨC

HS.

Ngày HS

HS

Điểm sản

VỤ

MỨC

cơng

HIỆ

TRÁC

ĐỘ

thực

U


H

lượng
(E=A*B*C*D

CƠN

tế

QUẢ

NHIỆM

G

(B)

CV

(D)

VIỆC

)

(C)

(A)
1.20


26

1.20

1.50

56,16

2 Nguyễn Văn

G
CVCC

1.20

26

1.20

1.25

46,8

Cơng
3 Nguyễn Trọng

CVCC

1.20


23

1.20

1.25

41,4

Hiếu
4 Dương Thanh

CV

1.15

26

1.15

1.00

34,39

Tùng
5 Phạm Cơng

CV

1.15


25

1.15

1.00

33,06

Tuấn
6 Nguyễn Hồng

CV

1.15

26

1.15

1.05

36,10

Qun
7 Trần Sỹ Hiến

CV

1.10


26

1.10

1.00

31,46

8 Vũ Sơn Tùng

CV

1.10

25

1.10

1.00

30,25

9 Lê Thanh Tùng

CV

1.10

26


1.20

1.10

37,75

1 Phạm Thị Thu
Hương

TỔNG
-

T.
PHÒN

229

347.37

GIỜ TĂNG CA: = {số giờ tăng ca theo luật LĐ [số giờ thực x 1.5 (ngày

thường), x2 (chủ nhật)] * 1.5 (hệ số khuyến khích)}
 Giờ tăng ca của 9 nhân viên trong tháng 7 năm 2020


STT NGƯỜI THỰC HIỆN
1

Phạm Thị Thu Hương


Điểm đơn vị/ giờ
(G) = E/ số giờ
0.27

2

Nguyễn Văn Công

0.23

0

0

3

Nguyễn Trọng Hiếu

0.20

0

0

4

Dương Thanh Tùng

0.17


0

0

5

Phạm Cơng Tuấn

0.16

4.5

0.72

6

Nguyễn Hồng Qun

0.17

5.63

0.98

7

Trần Sỹ Hiến

0.15


0

0

8

Vũ Sơn Tùng

0.15

0

0

9

Lê Thanh Tùng

0.18

2.25

0.41

12.38

2.1

TỔNG


Tăng ca
(H)
0

Điểm tăng ca
(K) = G*H
0

 MỨC PHẠT LỖI TRONG THÁNG 7 NĂM 2020

 Lương của 9 nhân viên trong phòng thiết kế tháng 7 năm 2020 như sau:
Vì tổng tiền thiết kế sản xuất của cả phòng tháng 7 là 61,338,247 đồng.
Tổng sản lượng là 347.37 và tổng điểm tăng ca là 2.1
 Tiền lương phòng 3 nhận được như sau:
S NGƯỜ
T I
T THỰC

Điểm Điể
sản
m
lượng tăng

Lsản lượng

Ltăng ca

Mức
phạt lỗi


Tiền
lương

Lgiữ lại

Tiền
lương
nhận


HIỆN
1 Phạm
Thị Thu
Hương
2 Nguyễn
Văn
Cơng
3 Nguyễn
Trọng
Hiếu
4 Dương
Thanh
Tùng
5 Phạm
Cơng
Tuấn
6 Nguyễn
Hồng
Qun
7 Trần Sỹ

Hiến
8 Vũ Sơn
Tùng
9 Lê
Thanh
Tùng

ca

được

56,16

0

9,856,97
9

0

0

9,856,97
9

991,65
7

8,924,913


46,8

0

8,214,14
9

0

-30,000

8,184,14
9

823,38
1

7,410,427

41,4

0

7,266,36
3

0

-10,000


7,256,36
3

730,02
9

6,570,262

34,39

0

6,035,118 0

-10,000

6,025,118 606,16
0

5,455,443

33,06

0.72

5,802,99
8

125,54
6


0

5,928,54
4

583,80
8

5,254,272

36,10

0.98

6,336,87
4

171,37
0

-10,000

6,498,24
4

636,51
8

5,728,665


31,46

0

0

0

0

0

-30,000

37,75

0.41

71,676

0

5,521,73
4
5,279,35
9
6,697,75
7


555,51
2
531,14
6
666,61
4

4,999,604

30,25

5,521,73
4
5,309,35
9
6,626,08
0

4,780,311
5,999,525

PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ
3.1. Ưu điểm
Nguyên tắc trả lương cố định rõ ràng theo sản phẩm cho từng lao động trong phòng
thiết kế
=> Thúc đẩy tối đa sự cống hiến và chất lượng cho sản phẩm của cơng ty.
- Dễ dàng kiểm sốt lao động trong phòng thiết kế, dễ quản lý và đưa ra các biện pháp
khắc phục
- Khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, trình độ tay nghề,
- Sử dụng có hiệu quả các máy móc thiết bị;

- Thúc đẩy việc cải tiến sản xuất tại phòng thiết kế;
- Thúc đẩy cơng tác kiện tồn định mức, kiểm tra chất lượng sản phẩm;


- Kết hợp hài hịa các lợi ích: nhà nước, tập thể và người lao động
3.2. Hạn chế
- Thường hay gây ra tâm lí chạy theo số lượng mà ít quan tâm đến chất lượng và sử
dụng tiết kiệm vật tư,…gây lãng phí nguyên nhiên vật liệu.
- Tạo tâm lý cho người lao động khơng muốn làm cơng việc địi hỏi trình độ kĩ thuật
cao hơn vì khó vượt mức kế hoạch.
- Do chạy theo số lượng sản phẩm nên có thể dẫn đến máy móc hoạt động quá năng
suất, làm việc quá sức dẫn đến ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động


KẾT LUẬN
Tiền lương là một vấn đề nhạy cảm nhưng nó là nội dung quan trọng chi phối đến
nhiều nội dung trong quản lý . Nếu việc xây dựng cách tính lương hợp lý nó sẽ trở
thành cơng cụ thu hút nguồn lao động bên ngồi và đồng thời nó có tác dụng duy trì
các nhân viên có năng lực cũng như kích thích nhân viên làm việc hết mình làm tăng
năng suất lao dộng . Khi công ty hoạt động có hiệu quả , lợi nhuận tăng thì tiền lương
tăng theo . Có thể nó sẽ hình thành hiệu ứng dây chuyền tốt đẹp . Do đó tiền lương là
một nhân tố tạo nên lợi thế cạnh tranh không chỉ trên thị trường lao động mà còn trên
những mặt khác.
Cơng ty ln có những biện pháp hữu hiệu để khắc phục những mặt hạn chế của các
hình thức trả lương mà họ áp dụng . Do kiến thức còn hạn chế nên việc đánh giá nhận
xét sẽ không tránh khỏi những sai sót . Do đó chúng tơi mong được sự đóng góp của
Ban lãnh đạo cơng ty để bài thảo luận này được hoàn thiện .




×