Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

CHUYÊN ĐỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.33 KB, 43 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG-TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

Sinh viên thực hiện: Nhóm 4_Lớp Tài chính cơng 54

Hà Nội, ngày 3/3/2015


MỤC LỤC

1. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC……………..3
1.1. Khái niệm……………………………………………………………………………..3
1.2. Đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước………………………………………….3
1.3. Cơ chế quản lý tài chính của cơ quan hành chính nhà nước………………………….5
2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP…………………………………9
2.1. Khái niệm……………………………………………………………………………..9
2.2. Những quy định chung………………………………………………………………..9
2.3. Đơn vị tự đảm bảo toàn bộ và tự đảm bảo một phần kinh phí………………………11
2.4. Đơn vị do ngân sách đảm bảo tồn bộ kinh phí hoạt động………………………….18
2.5. Thực hiện mục tiêu đổi mới khu vực sự nghiệp cơng của Chính phủ………………19
2.6. Ví dụ về đơn vị hành chính sự nghiệp………………………………………………24
3. SỰ KHÁC NHAU TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH GIỮA CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH

ĐƠN
VỊ


SỰ
NGHIỆP………………………………………………………31
4. MỘT SỐ Ý KIẾN TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP………………………………………………………38
Danh mục tài liệu tham khảo……………………………………………………………..39

2


3


1. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Khái niệm
Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan trong bộ máy nhà nước được
thành lập theo hiến pháp và pháp luật, để thực hiện quyền lực nhà nước, có chức năng
quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước
1.1.1. Ðặc điểm chung
Cơ quan hành chính nhà nước hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, được tổ
chức và hoạt động trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Tính quyền lực nhà nước thể
hiện ở chổ:
o

Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận của bộ máy nhà nước;

o

Cơ quan hành chính nhà nước nhân danh nhà nước để hoạt động.
Mỗi cơ quan hành chính nhà nước đều có một thẩm quyền nhất định, thẩm


quyền này do pháp luật quy định, đó là tổng thể những quyền và nghĩa vụ cụ thể mang
tính quyền lực, được nhà nước trao cho để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình, cụ
thể:
o

Các cơ quan nhà nước tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật và để thực hiện

pháp luật;
o

Trong quá trình hoạt động có quyền ban hành các quyết định hành chính thể

hiện dưới hình thức là các văn bản pháp quy và các văn bản cá biệt;
o

Ðược thành lập theo quy định của Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh hoặc theo quyết

định của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên;
o

Ðược đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp

và báo cáo hoạt động trước cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp;

4


o


Có tính độc lập và sáng tạo trong tác nghiệp điều hành nhưng theo nguyên tắc

tập trung dân chủ, nguyên tắc quyền lực phục tùng.
Về mặt thẩm quyền thì cơ quan hành chính nhà nước được quyền đơn phương
ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính và văn bản đó có hiệu lực bắt buộc
đối với các đối tượng có liên quan; cơ quan hành chính nhà nước có quyền áp dụng các
biện pháp cưỡng chế đối với các đối tượng chịu sự tác động, quản lý của cơ quan hành
chính nhà nước.
1.1.2. Ðặc điểm đặc thù
Cơ quan hành chính nhà nước nói chung là cơ quan chấp hành, điều hành của
cơ quan quyền lực nhà nước:
o

Thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước chỉ giới hạn trong phạm vi

hoạt động chấp hành, điều hành. Ðiều đó có nghĩa là cơ quan hành chính nhà nước chỉ
tiến hành các hoạt động để chấp hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết của cơ
quan quyền lực nhà nước trong phạm vi hoạt động chấp hành, điều hành của nhà nước.
o

Các cơ quan hành chính nhà nước đều trực tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc vào cơ

quan quyền lực nhà nước, chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của các cơ quan quyền
lực nhà nước cấp tương ứng và chịu trách nhiệm báo cáo trước cơ quan đó.
o

Các cơ quan hành chính nhà nước có quyền thành lập ra các cơ quan chuyên

môn để giúp cho cơ quan hành chính nhà nước hồn thành nhiệm vụ.
Cơ quan hành chính nhà nước là hệ thống cơ quan có mối liên hệ chặt và có

đối tượng quản lý rộng lớn.
o

Ðó là hệ thống các đơn vị cơ sở như công ty, tổng cơng ty, nhà máy, xí nghiệp

thuộc lĩnh vực kinh tế; trong lĩnh vực giáo dục có trường học; trong lĩnh vực y tế có
bệnh viện...

5


o

Hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước mang tính thường xuyên, liên tục

và tương đối ổn định, là cầu nối đưa đường lối, chính sách pháp luật vào cuộc sống.
o

Tất cả các cơ quan hành chính nhà nước có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đó là

mối quan hệ trực thuộc trên-dưới, trực thuộc ngang-dọc, quan hệ chéo...tạo thành một
hệ thống thống nhất mà trung tâm chỉ đạo là Chính phủ.
Cơ quan hành chính nhà nước có chức năng quản lý nhà nước dưới hai hình
thức là ban hành các văn bản quy phạm và văn bản cá biệt trên cơ sở hiến pháp, luật,
pháp lệnh và các văn bản của các cơ quan hành chính nhà nước cấp trên nhằm chấp
hành, thực hiện các văn bản đó. Mặt khác trực tiếp chỉ đạo, điều hành, kiểm tra...hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước dưới quyền và các đơn vị cơ sở trực thuộc
của mình.
Cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể cơ bản, quan trọng nhất của Luật hành
chính.

Tóm lại, cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà
nước, trực thuộc cơ quan quyền lực nhà nước một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, trong
phạm vi thẩm quyền của mình thưc hiện hoạt động chấp hành - điều hành và tham gia
chính yếu vào hoạt động quản lý nhà nước.
Cơ chế quản lý tài chính của cơ quan hành chính nhà nước
Cơ chế quản lý tài chính của cơ quan hành chính nhà nước là theo cơ chế thực
hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
Theo thông tư 71/2014/TTLT -BTC-BNV : Thông tư liên tịch quy định chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà
nước.
1.1.3. Nguyên tắc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm:
Cơ quan thực hiện chế dộ tự chủ phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

6


o

Hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.

o

Khơng tăng kinh phái quản lý hành chính được giao, truwd trường hợp quy định

tại khoản 4 điều 3 thông tư này
o

Quản lý sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả; thực hiện cơng khai, dân chủ và

bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức và người lao động

1.1.4. Sử dụng kinh phí quản lý hành chính
Nguồn kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ:
o

Ngân sách nhà nước các cấp

o

Các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định

o

Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật
Xác định kinh phí để giao thực hiện chế độ tự chủ:

o

Kinh phí ngân sách nhà nước cấp : kinh phí quản lý hành chính của cơ quan

thực hiện chế độ tự chủ được xác định và giao hàng năm bao gồm:
-

Khoản quỹ tiền lương và chi hoạt động thường xuyên

-

Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị phương tiện làm việc, sửa chữa thường

xuyên tài sản cố định
o


Các khoản chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù thường xuyên
Phần thu phí, lệ phí được để lại để trang trải chi phí thu và các khoản thu khác
Sử dụng kinh phí được giao để thực hiện chế độ tự chủ: căn cứ vào tình hình

thực hiện nhiệm vụ được giao, trong phạm vi kinh phí được giao tự chủ, thủ trưởng
cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có quyền hạn và trách nhiệm:
o

Được tự quyết định bố trí số kinh phí được giao vào các mục chi cho phù hợp,

được quyền điều chỉnh giữa các mục chi tiết nếu xét thấy cần thiết để hồn thành
nhiệm vụ, bảo đảm tiết kiệm và có hiệu
o

Được quyết định mức chi cho từng nội dung công việc phù hợp với đặc thù của

cơ quan nhưng không được vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp các hoạt động đặc thù chưa được
7


quy định tại các văn bản pháp luật thì thủ tướng cơ quan được vận dụng mức chi tương
ứng với các công việc của các lĩnh vực tương tự đã quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật, nhưng không được vượt quá định mức chi đã quy định và phải được quy
định tại quy chế chỉ tiêu nội bộ hoặc phải được thủ tướng cơ quan quyết định bằng văn
bản trong trường hợp chưa được quy định trong cơ chế chỉ tiêu nội bộ
o

Cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định giao khốn tồn bộ hoặc 1 phần


hoạt động kinh phí thường xuyên và kinh phí thực hiện các hoạt động nghiệp vụ đặc
thù thường xuyên cho từng bộ phận để chủ động thực hiện nhiệm vụ
o

Được quyết định sử dụng tồn bộ kinh phí tiết kiệm

o

Được chuyển kinh phí giao tự chủ cuối năm chưa sử dụng hết sang năm sau tiếp

tục sử dụng và phải chi tiết theo từng nhiệm vụ tiếp tục thực hiện vào năm sau
o

Sử dụng các khoản phí, lệ phí, được để lại theo đúng nội dung chi, không được

vượt quá mức chi do cơ quan có thẩm quyền quy định
o

Đối với các khoản thu khác: cơ quan sử dụng các khoản thu khác theo đúng nội

dung chi, mức chi khơng vượt q mức chi do cơ quan có thẩm quyền quy định
Quy định về lập dự toán, phân bổ giao dự tốn, hạch tốn và quyết tốn kinh
phí:
o

Về lập dự toán:
Hàng năm, căn cứ vào các văn bản hướng dẫn lập dự tốn của bộ tài chính và

hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên, căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ của

năm trước và dự kiến cho năm kế hoạch, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ lập dự toán
ngân sách theo đúng quy định, trong đó xác định và thể hiện dõ dự tốn chi ngân sách
quản lý hành chính đề nghị giao thực hiện chê độ tự chủ; có thuyết minh chi tiết theo
nội dung công việc, gửi cơ quan chủ quản cấp trên hoặc cơ quan tài cính cùng cấp. Cơ
quan chủ quản cấp trên gửi cơ quan tài chính cùng cấp
o

Về thẩm tra, phân bổ va giao dự toán chi ngân sách nhà nước:
-

Căn cứ dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan chủ

quản cấp trên phân bổ và giao dự toán chi ngân sách nhà nước cho các cơ quan
8


thực hiện chế độ tự chủ chi tiết theo hai phần: phần dự toán chi ngân sách nhà nước
giao thực hiện chế độ tự chủ và phần dự toán ngân sách nhà nước giao nhưng
không thực hiện chế độ tự chủ
-

Cơ quan tài chính thẩm tra phân bổ dự tốn của các đơn vị dự toán cấp I

-

Khi rút dự toán từ kho bạc nhà nước, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ phải

ghi rõ nội dung chi thuộc nguồn kinh phí được giao thực hiện chế độ tự chủ, nguồn
kinh phí giao nhưng khơng thuộc chế độ tự chủ
o


Về tạm chi thu nhập tăng thêm, chi phúc lợi và khen thưởng:
-

Trong năm cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được tạm ứng từ dự toán đã

được giao thực hiện chế độ tự chủ để chi thu nhập tăng thêm, chi cho các hoạt động
phúc lợi
-

Mức tạm chi được quy định như sau:
+

Để động viên cán bộ, công chức và người lao động phấn đấu hoàn

thành nhiệm vụ, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; căn cứ tình hình thực
hiện của quý trước, nếu xét thấy cơ quan có khả năng tiết kiệm được kinh
phí, thủ trưởng cơ quan căn cứ vào số kinh phí có thể tiêt kiệm được để
quyết định tạm thu trước thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức và
người lao động trong cơ quan theo quý. Mức tạm chi hàng tháng không quá
60% quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ do nhà nước quy định trong một
quý của cơ quan
+

Trong năm, thủ trưởng cơ quan căn cứ vào số kinh phí có khả năng

tiết kiệm được được để quyết định tạm chi trước đối với các hoạt động phúc
lợi, chi khen thưởng định kỳ, hoặc đột xuất cho tập thể, cá nhân và hạch
toán theo dõi khoản tạm chi
+


Kết thúc năm, trước ngày 31/1 năm sau, cơ qua thực hiện chế độ tự

chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ quan mình gửi cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp, trong đó cần báo cáo đánh giá rõ các nội dung đã gao kinh phí thực
hiện chế độ tự chủ
9


+

Tổ chức chấp hành dự toán thu chi

Chấp hành dự tốn là q trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài
chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách của cơ
quan hành chính nhà nước thành hiện thực. Trên cơ sở dự tốn ngân sách được giao, cơ
quan hành chính nhà nước tổ chức triển khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần thiết
đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu chi được giao đồng thời phải có kế hoạch sử
dụng kinh phí ngân sách theo đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Để theo
dõi q trình chấp hành dự tốn thu chi, cơ quan hành chính nhà nước cần tiến hành
theo dõi chi tiết, cụ thể từng nguồn thu, từng khoản chi trong kỳ của đơn vị.

2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Khái niệm
Đơn vị sự nghiệp là các tổ chức thuộc hệ thống cơ quan nhà nước, thực hiện
một nhiệm vụ chính trị nào đó do nhà nước giao, hoạt động bằng nguồn kinh phí được
cấp phát từ ngân sách hhà nước. có liên quan đến họat động hành chính nhưng đặc
trưng của nó là có thu và có tự thể tự trang trải cho mình kinh phí họat động từ khoản
thu hoặc khoản sinh lời tăng thêm từ các khoản thu đó. Ví như Kho bạc, Bảo hiểm xã
hội, Thuế, Hải quan....

Những quy định chung
2.1.1. Căn cứ xếp loại đơn vị sự nghiệp
Mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên = Tổng số nguồn thu sự
nghiệp : Tổng số chi hoạt động thường xuyên x 100 %.
Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động: Đơn vị có mức tự bảo đảm chi
phí hoạt động thường xuyên bằng hoặc lớn hơn 100%; đơn vị đã tự bảo đảm chi phí

10


hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp, từ nguồn ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm
quyền của Nhà nước đặt hàng.
Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Là đơn vị có mức tự
bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên từ trên 10% đến dưới 100%.
Đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động:
Đơn vị có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên từ 10% trở xuống; đơn vị
sự nghiệp không có nguồn thu.
2.1.2. Đơn vị sự nghiệp có hoạt động dịch vụ phải đăng ký, kê khai, nộp đủ các loại thuế
và các khoản khác (nếu có), được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.
2.1.3. Về xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
Đơn vị có trách nhiệm xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ,
viên chức thực hiện và Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi.
Nguyên tắc, nội dung và phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ:
o

Quy chế chi tiêu nội bộ thảo luận rộng rãi dân chủ, cơng khai trong đơn vị và có

ý kiến thống nhất của tổ chức cơng đồn đơn vị.
o


Quy chế chi tiêu nội bộ phải gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính

cùng cấp để theo dõi, giám sát thực hiện; gửi Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài
khoản giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi.
o

Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn,

định mức, mức chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao,
phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả và
tăng cường cơng tác quản lý.
-

Đối với nội dung chi thuộc phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ (chi

quản lý, chi nghiệp vụ thường xuyên) đã có chế độ tiêu chuẩn, định mức do cơ

11


quan nhà nước có thẩm quyền quy định (trừ một số tiêu chuẩn, định mức và nội
dung chi quy định tại tiết e), thủ trưởng đơn vị sự nghiệp được:
-

Đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị tự bảo đảm một phần

chi phí hoạt động: Thủ trưởng đơn vị được quyết định mức chi quản lý và chi
nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định.
-


Đối với đơn vị do ngân sách nhà nước bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động:

Thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi không vượt quá mức chi do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định.
o

Đối với những nội dung chi, mức chi cần thiết cho hoạt động của đơn vị, trong

phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chưa ban hành, thì thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội
dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị.
o

Đối với một số tiêu chuẩn, định mức và mức chi đơn vị sự nghiệp phải thực hiện

đúng các quy định của nhà nước:
-

Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô

-

Tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc.

-

Tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại

di động.

-

Chế độ cơng tác phí nước ngồi.

-

Chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam.

-

Chế độ quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia.

-

Chế độ sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được giao.

-

Chế độ chính sách thực hiện tinh giản biên chế (nếu có).

12


-

Chế độ quản lý, sử dụng vốn đối ứng dự án, vốn viện trợ thuộc nguồn vốn

ngân sách nhà nước.
-


Chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm,

sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
o

Thủ trưởng đơn vị căn cứ tính chất cơng việc, khối lượng sử dụng, tình hình

thực hiện năm trước, quyết định phương thức khốn chi phí cho từng cá nhân, bộ phận,
đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc sử dụng như: sử dụng văn phịng phẩm, điện
thoại, xăng xe, điện, nước, cơng tác phí; kinh phí tiết kiệm do thực hiện khốn được
xác định chênh lệch thu, chi và được phân phối, sử dụng theo chế độ quy định.
o

Thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, đơn vị phải bảo đảm có chứng từ, hoá đơn

hợp pháp, hợp lệ theo quy định, trừ các khoản thanh tốn văn phịng phẩm, cơng tác
phí được thực hiện chế độ khoán theo quy chế chi tiêu nội bộ, khoản thanh toán tiền
cước sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động hàng tháng theo
hướng dẫn tại Thông tư số 29/2003/TT-BTC ngày 14/4/2003 của Bộ Tài chính.
Đơn vị tự đảm bảo tồn bộ và tự đảm bảo một phần kinh phí
2.1.4. Về nguồn tài chính
Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp.
Nguồn thu sự nghiệp gồm:
o

Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí theo quy định của nhà nước.

o


Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của

đơn vị, như:
-

Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: Thu từ hợp đồng đào tạo với các tổ chức

trong và ngoài nước; thu từ các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thực hành

13


thực tập, sản phẩm thí nghiệm; thu từ các hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ
và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
-

Sự nghiệp Y tế, Đảm bảo xã hội: Thu từ các hoạt động dịch vụ về khám,

chữa bệnh, phục hồi chức năng, y tế dự phòng, đào tạo, nghiên cứu khoa học với
các tổ chức; cung cấp các chế phẩm từ máu, vắc xin, sinh phẩm; thu từ các hoạt
động cung ứng lao vụ (giặt là, ăn uống, phương tiện đưa đón bệnh nhân, khác); thu
từ các dịch vụ pha chế thuốc, dịch truyền, sàng lọc máu và các khoản thu khác theo
quy định của pháp luật.
-

Sự nghiệp Văn hóa, Thơng tin: Thu từ bán vé các buổi biểu diễn, vé xem

phim, các hợp đồng biểu diễn với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; cung
ứng dịch vụ in tráng lồng tiếng, phục hồi phim; thu từ các hoạt động đăng, phát
quảng cáo trên báo, tạp chí, xuất bản, phát thanh truyền hình; thu phát hành báo

chí, thơng tin cổ động và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
-

Sự nghiệp Thể dục, thể thao: Thu hoạt động dịch vụ sân bãi, quảng cáo, bản

quyền phát thanh truyền hình và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
-

Sự nghiệp kinh tế: Thu tư vấn, thiết kế, quy hoạch, dịch vụ nông lâm, thuỷ

lợi, thuỷ sản, giao thông, cơng nghiệp, xây dựng, địa chính, địa chất và các ngành
khác; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
o

Thu khác (nếu có).

o

Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng từ các

hoạt động dịch vụ.
Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
Nguồn khác, gồm:
o

Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn huy động của cán bộ, viên chức

trong đơn vị.
14



o

Nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài

nước theo quy định của pháp luật.
2.1.5. Về nội dung chi
Chi thường xuyên:
o

Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

o

Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí.

o

Chi cho các hoạt động dịch vụ.
Chi không thường xuyên:

o

Chi đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;

o

Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát,

nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định;

o

Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

o

Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có);

o

Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định

thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
o

Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết; các khoản chi khác theo quy định

(nếu có).
2.1.6. Về tiền lương, tiền cơng và thu nhập tăng thêm
Tiền lương, tiền công:
o

Đối với những hoạt động thực hiện chức năng nhiệm vụ nhà nước giao; hoạt

động thu phí, lệ phí thì tính theo tiền lương cấp bậc, chức vụ.

15


-


Đối với những hoạt động cung cấp sản phẩm do nhà nước đặt hàng, tính

theo đơn giá quy định hoặc tính theo tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy
định.
-

Đối với các hoạt động dịch vụ đơn vị có thành lập tổ chức sự nghiệp trực

thuộc để hoạt động dịch vụ và tổ chức hạch toán riêng áp dụng theo chế độ tiền
lương của doanh nghiệp nhà nước tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ, Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của
Chính phủ.
-

Đối với các hoạt động dịch vụ, đơn vị không thành lập tổ chức sự nghiệp

trực thuộc và hạch toán riêng doanh thu, chi phí tính theo tiền lương cấp bậc, chức
vụ do nhà nước quy định.
Thu nhập tăng thêm: Nhà nước khuyến khích các đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết
kiệm chi, tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn
thành nhiệm vụ được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách; căn cứ kết
quả tài chính trong năm, đơn vị quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm
như sau:
o

Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, được quyết định tổng

mức thu nhập tăng thêm trong năm theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, sau khi đã
thực hiện trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

o

Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, được quyết

định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm, nhưng tối đa không quá 02 lần quỹ tiền
lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy định, sau khi đã thực hiện trích lập
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
Quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ làm cơ sở để tính tổng thu nhập tăng thêm
trong năm của đơn vị, bao gồm:

16


o

Tiền lương ngạch bậc và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu

có): Tính trên cơ sở hệ số lương, hệ số phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung
(nếu có) của người lao động trong đơn vị (lao động trong biên chế và lao động hợp
đồng từ 1 năm trở lên) và mức tiền lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định.
o

Tiền lương tăng thêm của người lao động do nâng bậc theo niên hạn hoặc nâng

bậc trước thời hạn (nếu có).
Quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm của đơn vị nêu trên không bao gồm
khoản tiền công trả theo hợp đồng vụ việc.
Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho từng người lao động trong đơn vị (lao động
trong biên chế và lao động hợp đồng từ 1 năm trở lên) theo quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị và bảo đảm nguyên tắc người nào có hiệu suất cơng tác cao, đóng góp nhiều cho

việc tăng thu, tiết kiệm chi thì được trả nhiều hơn.
Khi nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương tối thiểu;
khoản tiền lương cấp bậc, chức vụ tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định do đơn vị
tự bảo đảm từ các khoản thu sự nghiệp và các khoản khác theo quy định của Chính
phủ. Trường hợp sau khi đã sử dụng các nguồn trên, nhưng vẫn không bảo đảm đủ tiền
lương tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định, phần còn thiếu sẽ được ngân sách nhà
nước xem xét, bổ sung.
Về sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm: Hàng năm sau khi trang trải
các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định; phần chênh lệch thu
lớn hơn chi (thu, chi hoạt động thường xuyên và nhiệm vụ nhà nước đặt hàng), đơn vị
được sử dụng theo trình tự như sau:
o

Trích tối thiểu 25% số chênh lệch thu lớn hơn chi để lập Quỹ phát triển hoạt

động sự nghiệp.
o

Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động.

17


o

Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối

với Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi mức trích tối đa hai quỹ khơng q 3 tháng tiền
lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân trong năm.
Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ tiền

lương cấp bậc, chức vụ trong năm, đơn vị được quyết định sử dụng như sau:
o

Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động.

o

Trích lập các quỹ: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (khơng khống chế mức

trích tối thiểu 25% chênh lệch thu lớn hơn chi), Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ
dự phòng ổn định thu nhập. Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi: mức trích tối đa hai quỹ
khơng q 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân trong năm.
2.1.7. Về sử dụng các quỹ
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Đầu tư, phát triển nâng cao hoạt động sự
nghiệp; bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương
tiện làm việc; chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, trợ giúp thêm đào tạo,
huấn luyện nâng cao tay nghề năng lực công tác cho cán bộ, viên chức; góp vốn liên
doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch
vụ.
Thủ trưởng đơn vị quyết định sử dụng quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ. Đối với
việc đầu tư xây dựng, mua sắm, sửa chữa tài sản, thẩm quyền thực hiện theo Quyết
định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 04/02/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập cho người lao động.
Quỹ khen thưởng: Dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong
và ngoài đơn vị theo hiệu quả cơng việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn
vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ.

18



Quỹ phúc lợi: Xây dựng, sửa chữa các cơng trình phúc lợi, chi cho các hoạt
động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn đột xuất, kể cả
trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động trong biên chế thực
hiện tinh giản biên chế. Thủ trưởng đơn vị quyết định sử dụng theo quy chế chi tiêu nội
bộ.
2.1.8. Thực hiện chi đối với thu nhập tăng thêm, trích lập quỹ
Đối với khoản thu nhập tăng thêm
o

Trong năm, căn cứ vào mức chênh lệch thu lớn hơn chi hàng quý xác định được;

đơn vị rút dự toán (thanh toán) để chi trả thu nhập tăng thêm theo quý. Kho bạc Nhà
nước thanh toán theo mức thủ trưởng đơn vị đề nghị đảm bảo trong phạm vi dự toán
được giao nhưng tối đa không quá 60% số chênh lệch thu lớn hơn chi đơn vị xác định
được theo quý và thực hiện hạch toán thực chi tiểu mục 6404 (chi chênh lệch thu nhập
thực tế so với lương ngạch bậc, chức vụ).
o

Kết thúc năm ngân sách, trước ngày 31/01 năm sau, đơn vị tự xác định số chênh

lệch thu lớn hơn chi và kinh phí chi thu nhập tăng thêm của năm trước theo quy chế chi
tiêu nội bộ gửi Kho bạc Nhà nước đề nghị thanh toán tiếp thu nhập tăng thêm cho
người lao động. Trên cơ sở văn bản đề nghị của đơn vị, Kho bạc Nhà nước thanh tốn
phần thu nhập tăng thêm khơng vượt q mức thu nhập tăng thêm đối với từng loại đơn
vị sự nghiệp.
Sau khi quyết toán của đơn vị được phê duyệt:
o

Trường hợp số chênh lệch thu lớn hơn chi dành để chi trả thu nhập tăng thêm


cho người lao động cao hơn số đơn vị tự xác định, căn cứ vào quy chế chi tiêu nội bộ
và đề nghị của đơn vị, Kho bạc Nhà nước thanh toán tiếp phần chi trả thu nhập tăng
thêm cho người lao động của đơn vị và thực hiện hạch toán vào niên độ ngân sách năm
sau.

19


o

Trường hợp số chênh lệch thu lớn hơn chi dành để chi trả thu nhập tăng thêm

cho người lao động thấp hơn số đơn vị tự xác định thì số đã chi trả thu nhập tăng thêm
vượt so với số quyết toán được duyệt, đơn vị sử dụng Quỹ dự phịng ổn định thu nhập
(nếu có) để bù đắp, trường hợp sau khi dùng quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bù đắp
vẫn cịn thiếu hụt thì trừ vào chênh lệch thu lớn hơn chi phần dành để chi trả thu nhập
tăng thêm của năm sau, trường hợp năm sau khơng có chênh lệch thu lớn hơn chi thì
trừ vào quỹ tiền lương của đơn vị.
Đối với việc trích lập các quỹ
o

Hàng quý, căn cứ vào kết quả tài chính thực hiện trong quý, đơn vị tự xác định

số chênh lệch thu lớn hơn chi trong quý gửi Kho bạc Nhà nước đề nghị trích lập các
quỹ theo quy định (đối với quý IV được thực hiện trong tháng 01 của năm sau để phù
hợp với việc quyết toán ngân sách nhà nước các cấp).
o

Căn cứ vào Giấy rút dự toán của đơn vị, Kho bạc Nhà nước chuyển tiền từ tài


khoản dự toán sang tài khoản tiền gửi các quỹ của đơn vị nhưng tối đa không vượt quá
60% số chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại trong quý của đơn vị sau khi đã chi trả thu
nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức theo quy định. Kho bạc Nhà nước hạch toán
thực chi mục 7950 (tiểu mục 7951 chi lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập, tiểu mục
7952 chi lập quỹ phúc lợi, tiểu mục 7953 chi lập quỹ khen thưởng và tiểu mục 7954 chi
lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp).
Sau khi quyết toán của đơn vị được phê duyệt:
o

Trường hợp số chênh lệch thu lớn hơn chi dành để trích lập các quỹ cao hơn số

đơn vị tự xác định, căn cứ vào quy chế chi tiêu nội bộ và đề nghị của đơn vị, Kho bạc
Nhà nước thực hiện trích tiếp các quỹ cho đơn vị.
o

Trường hợp số chênh lệch thu lớn hơn chi dành để trích lập các quỹ nhỏ hơn số

đơn vị tự xác định thì số đã trích vượt so với số quyết tốn được duyệt, đơn vị sử dụng
các quỹ tương ứng để bù đắp, trường hợp sau khi sử dụng các quỹ tương ứng để bù đắp
20


mà vẫn cịn thiếu hụt thì trừ vào số chênh lệch thu lớn hơn chi năm sau của đơn vị. Căn
cứ vào quyết định của cơ quan có thẩm quyền và đề nghị của đơn vị, Kho bạc Nhà
nước làm thủ tục thu hồi giảm chi ngân sách nhà nước.
Đơn vị do ngân sách đảm bảo tồn bộ kinh phí hoạt động
Các nội dung tự chủ tương tự đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ và đơn vị tự
đảm bảo một phần kinh phí hoạt động. Chỉ khác nhau ở nội dung cơ bản sau đây:
2.1.9. Thu nhập tăng thêm
Đơn vị được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm cho người lao

động, nhưng tối đa không quá 01 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà
nước quy định.
2.1.10.

Về sử dụng kinh phí
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác

theo quy định; phần kinh phí tiết kiệm chi, chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt động
dịch vụ (nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:
o

Trả thu nhập tăng thêm.

o

Chi khen thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị.

o

Chi phúc lợi, trợ cấp khó khăn, đột xuất cho người lao động, kể cả các trường

hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức trong năm; chi thêm cho người lao động trong biên chế
thực hiện tinh giản biên chế.
o

Chi tăng cường cơ sở vật chất của đơn vị.

o

Có thể lập Quỹ dự phịng ổn định thu nhập.


21


2.1.11.

Về xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ.
Đối với nội dung chi thuộc phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ (chi quản

lý, chi nghiệp vụ thường xuyên), thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi không vượt quá
mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Thực hiện mục tiêu đổi mới khu vực sự nghiệp cơng của Chính phủ
Bộ Tài chính đã trình Chính phủ ban hành Nghị định khung sửa đổi Nghị định
43/2006/NĐ-CP, quy định các vấn đề chung về cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp
công lập. Trong đó, đáng chú ý là quy định về vấn đề tự chủ tài chính của các đơn vị sự
nghiệp cơng lập.
2.1.12.

Nguyên tắc tự chủ về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Việc giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp cơng sẽ căn cứ trên

tổng thể các nguồn thu của đơn vị.
2.1.13.

Nguyên tắc giao quyền tự chủ
Nghị định xây dựng các quy định về tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự

nghiệp trên nguyên tắc đơn vị tự chủ cao về nguồn tài chính thì được tự chủ cao về
quản lý, sử dụng các kết quả tài chính và ngược lại. Quy định này nhằm khuyến khích
các đơn vị tự chủ thấp phấn đấu tăng nguồn thu để được mức tự chủ cao hơn.

Tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp được quy định theo 3 mức độ cụ thể đó
là: Tự chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
Tự chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên; Tự chủ tài chính
đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp
cơng chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch
vụ sự nghiệp cơng theo giá chưa tính đủ chi phí) và Tự chủ tài chính đối với đơn vị
được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có
thẩm quyền giao, khơng có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp).

22


Theo đó, việc giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công sẽ căn
cứ trên tổng thể các nguồn thu của đơn vị, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước (đấu
thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ,…)
o

Tự chủ trong xác định mức thu
Đơn vị được tự xác định giá dịch vụ theo nguyên tắc thị trường đối với loại dịch

vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước (NSNN). Đối với loại
dịch vụ sự nghiệp cơng sử dụng kinh phí NSNN, đơn vị được quyết định mức thu theo
lộ trình tính giá do Nhà nước công bố.
Tuy nhiên, để tạo điều kiện cho các đơn vị có điều kiện vươn lên nhanh hơn,
Nghị định mới quy định, căn cứ vào tình hình thực tế, các đơn vị sự nghiệp công được
thực hiện trước lộ trình giá dịch vụ sự nghiệp cơng.
o

Tự chủ trong chi đầu tư và chi thường xuyên
Các đơn vị sự nghiệp được chủ động sử dụng các nguồn tài chính được giao tự


chủ, bao gồm nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công (kể cả nguồn ngân sách
nhà nước đấu thầu, đặt hàng), nguồn thu phí theo quy định được để lại chi và nguồn thu
hợp pháp khác, để chi thường xuyên.
Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền: Căn cứ vào khả năng tài chính, đơn vị được quyết định mức chi
cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy
định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Tuy nhiên, đối với một số định mức, tiêu chuẩn quy định mang tính chất chung
cho khối cơ quan nhà nước, thì các đơn vị sự nghiệp công cũng phải tuân thủ, như tiêu
chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; nhà làm việc; trang bị điện thoại; chế độ cơng tác phí
nước ngồi; tiếp khách nước ngoài, hội thảo quốc tế.

23


Đối với các nội dung chi chưa có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp
theo quy chế chi tiêu nội bộ.
Để tạo điều kiện khuyến khích các đơn vị tự chủ toàn diện về chi thường xuyên
và chi đầu tư, Nghị định mới bổ sung quy định các đơn vị này được chủ động xây dựng
danh mục các dự án đầu tư, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; sau khi danh
mục dự án đầu tư được phê duyệt, đơn vị được quyết định dự án đầu tư; được vay vốn
tín dụng ưu đãi của Nhà nước hoặc được hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư sử dụng
vốn vay của các tổ chức tín dụng theo quy định. Căn cứ yêu cầu phát triển của đơn vị,
Nhà nước xem xét bố trí vốn cho các dự án đầu tư đang thực hiện, các dự án đầu tư
khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền
-

Về chi tiền lương và thu nhập tăng thêm

Về chi tiền lương, Nghị định quy định các đơn vị sự nghiệp chi trả tiền lương

theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với
đơn vị sự nghiệp công. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương cơ sở, đơn vị tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên phải tự bảo
đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị; NSNN không cấp bổ sung; đối với
đơn vị chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi
thường xuyên, chi tiền lương tăng thêm từ các nguồn theo quy định, bao gồm cả nguồn
NSNN cấp bổ sung (nếu thiếu).
Đối với phần thu nhập tăng thêm, các đơn vị được chủ động sử dụng Quỹ bổ
sung thu nhập để thực hiện hiện phân chia cho người lao động trên cơ sở quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị, theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả cơng
tác của người lao động.
-

Về trích lập các Quỹ

24


Tương tự như Nghị định 43, Nghị định mới quy định, hàng năm sau khi hạch
toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp NSNN khác (nếu có) theo
quy định; phần chênh lệch thu lớn hơn chi, đơn vị được sử dụng để trích lập các quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp; quỹ bổ sung thu nhập; quỹ khen thưởng và quỹ phúc
lợi. Ngoài ra, Nghị định mới cũng cho phép các đơn vị được trích lập các quỹ khác
theo quy định của pháp luật cho phù hợp với thực tế.
Về mức trích, căn cứ vào mức độ tự chủ tài chính, Nghị định mới quy định:
+

Đối với Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp


Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị tự bảo đảm chi
thường xuyên: Trích tối thiểu 25% chênh lệch thu lớn hơn chi; đơn vị chưa tự bảo đảm
một phần chi thường xuyên trích tối thiểu 15%; đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi
thường xun, nếu có kinh phí tiết kiệm chi và số tiết kiệm chi lớn hơn một lần quỹ
tiền lương thực hiện, thì trích tối thiểu 5%.
Ngồi ra, đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị tự bảo
đảm chi thường xuyên thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo quy định. Tiền
trích khấu hao tài sản hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc
từ ngân sách được hạch toán vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
+

Đối với Quỹ bổ sung thu nhập

Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được quyết định mức trích
Quỹ bổ sung thu nhập (khơng khống chế mức trích); đơn vị tự bảo đảm chi thường
xuyên trích tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lương; đơn vị tự bảo đảm một phần chi
thường xuyên trích tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương; đơn vị được Nhà nước bảo
đảm chi thường xun trích tối đa khơng quá 01 lần quỹ tiền lương.
Việc xác định mức trích Quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 3 lần quỹ tiền
lương đối với đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên; trên cơ sở có so sánh với mức trần

25


×